Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống dưa lê Hàn Quốc trong vụ Thu – Đông 2017 tại Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGHIÊM ANH HUY
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ GIỐNG DƯA LÊ HÀN QUỐC TRONG VỤ THU-ĐÔNG 2017
TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2014-2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGHIÊM ANH HUY
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ GIỐNG DƯA LÊ HÀN QUỐC TRONG VỤ THU-ĐÔNG 2017
TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2014-2018

Giảng viên hướng dẫn

:Ths. Lê Thị Kiều Oanh

Thái Nguyên, năm 2018



i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn hết sức quan trọng trong quá trình học
tập, rèn luyện của mỗi sinh viên. Với phương châm “ học đi đôi với hành, lý
thuyết gắn với thực tế”, thực tập tốt nghiệp nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng
kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với
những kiến thức khoa học đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, bên cạnh những thuận lợi, tôi đã gặp không ít khó khăn, tuy vậy với sự
giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị, gia đình và bạn bè tôi đã vượt qua các
khó khăn ấy và hoàn thành bài khóa luận.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới
cô giáo Th.S Lê Thị Kiều Oanh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tôi trong
quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường - Ban Chủ
nhiệm Khoa Nông học - Các thầy, cô giáo trong Khoa Nông học - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên những người đã trực tiếp giảng dạy, trang bị
những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học đại học.
Mặc dù bản thân có nhiều có gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình
độ và kinh nghiệm song đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
sự cảm thông, đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để đề
khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

NGHIÊM ANH HUY



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng có trong 100g quả....................................... 8
Bảng 2.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến nảy mầm và sinh trưởng của một số
cây họ bầu bí (oC) .............................................................................................. 9
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất dưa trên thế giới và một số nước trong những
năm gần đây .................................................................................................... 11
Bảng 3.1 Danh sách các mẫu giống dưa lê tham gia thí nghiệm .................... 17
Bảng 3.2: Lượng phân bón cho 1 ha. .............................................................. 23
Bảng 4.1: Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các mẫu giống dưa lê
trồng trong vụ Thu – Đông năm 2017 tại Thái Nguyên. ................................ 26
Bảng 4.2: Số lượng nhánh và đường kính thân chính của các giống dưa lê thí
nghiệm ............................................................................................................. 28
Bảng 4.3: Đặc điểm ra hoa của các giống dưa lê thí nghiệm trồng vụ Thu Đông năm 2017 tại Thái Nguyên. ................................................................... 30
Bảng 4.4: Đặc điểm quả của các giống dưa lê thí nghiệm trồng vụ Thu Đông năm 2017 tại Thái Nguyên. ................................................................... 32
Bảng 4.5. Đặc điểm hình thái của các mẫu giống dưa lê Hàn Quốc trồng trong
vụ hè thu năm 2017 tại Thái Nguyên. ............................................................. 33
Bảng 4.6: Thành phần các loại sâu, bệnh hại trên dưa lê thí nghiệm ............. 34
Bảng 4.7: Đánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các mẫu giống dưa lê
Hàn quốc vụ Thu-Đông năm 2017 .................................................................. 35
Bảng 4.8: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống dưa lê
thí nghiệm trồng vụ Thu-Đông năm 2017 tại Thái Nguyên ........................... 37
Bảng 4.9: Đánh giá chất lượng của các giống dưa lê thí nghiệm trồng vụ ThuĐông năm 2017 tại Thái Nguyên. ................................................................... 39


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Đặc điểm ra hoa của các giống dưa lê thí nghiệm trồng vụ ThuĐông năm 2017 ............................................................................................... 31

Hình 4.2: Năng suất lí thuyết và năng suất thực thu của các giống dưa lê thí
nghiệm trồng vụ Thu-Đông năm 2017 ............................................................ 38


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AND

: Axit Deoxyribo Nucleic

CV

: Coefficient of variance (Hệ số biến động)

đ/c

: Đối chứng

FAO

: Food and Agriculture Organization
(Tổ chức Nông - Lương thế giới)

Ha

: Hecta

ICM


: Integrated Crop Management (Chương trình quản lý cây
trồng tổng hợp)

LSD

: Least significant difference (sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa)

P

: Probabllity (Xác suất)

P

: Probabllity (Xác suất)

GRDP
USDA
UBND

: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố
: Bộ nông nghiệp hoa kì
: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐÀU ............................................................................................ 1
I.Tính cấp thiết của đề tài. ................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích:.................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu:.................................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1 Cơ sở khoa học ............................................................................................ 4
2.1.1 Nguồn gốc, phân loại , đặc điểm cây dưa lê ............................................ 4
2.1.1.1 Nguồn gốc ............................................................................................. 4
2.1.1.2 Phân loại ............................................................................................... 4
2.1.1.3. Đặc điểm thực vật học......................................................................... 6
2.1.2 Dinh dưỡng............................................................................................... 7
2.1.3 Yêu cầu sinh thái của cây dưa lê .............................................................. 9
2.1.3.1. Nhiệt độ ................................................................................................ 9


vi

2.1.4.2. Ánh sáng............................................................................................... 9
2.1.4.3. Độ ẩm ................................................................................................. 10
2.1.4.4. Chất dinh dưỡng và độ pH ................................................................. 10
2.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 11
2.2.1 Tình hình sản xuất dưa trên thế giới ...................................................... 11
2.2.2 Tình hình sản xuất dưa lê tại Việt Nam ................................................. 12

2.3 Tình hình nghiên cứu về dưa lê................................................................. 13
2.3.1 Tình hình nghiên cứu vè cây dưa lê trên thế giới .................................. 13
2.3.2 Tình hình nghiên cứu về cây dưa lê tại Việt Nam ................................. 14
2.3.3 Một số giống dưa lê thương mại điển hình tại Việt Nam. ..................... 15
2.3.3.1 Dưa lê Hoàng Hà ................................................................................. 15
2.3.3.2 Dưa lê Ngân Huy 233 ......................................................................... 16
2.3.3.3 Dưa lê Tú Thanh: ................................................................................ 16
PHÂN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..17
3.1 Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 17
3.2. Thời gian và điạ điểm tiến hành ............................................................... 17
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 17
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 17
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 17
3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 18
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................... 18
3.4.2 Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi ............................................ 18
3.4.3 Quy trình kỹ thuật .................................................................................. 22
3.5. Phương pháp xử lí số liệu. ....................................................................... 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 26
4.1. Đặc điểm sinh trưởng của các giống dưa lê thí nghiệm trồng vụ Thu Đông năm 2017 ............................................................................................... 26
4.1.1. Thời gian sinh trưởng ............................................................................ 26


vii
4.1.1.1. Giai đoạn từ gieo đến mọc mầm ........................................................ 27
4.1.1.2. Giai đoạn từ trồng đến ra hoa............................................................. 27
4.1.1.3. Giai đoạn từ trồng đến thu quả........................................................... 28
4.1.2 Số nhánh và đường kính thân................................................................. 28
4.1.3. Đặc điểm ra hoa đậu quả của dưa lê ..................................................... 29
4.1.3.1. Đặc điểm ra hoa của các giống dưa lê thí nghiệm trồng vụ Thu- Đông

năm 2017 ......................................................................................................... 30
4.1.3.2. Đặc điểm về quả của các giống dưa lê thí nghiệm trồng vụ ThuĐông năm 2017. .............................................................................................. 32
4.1.4. Đặc điểm hình thái của các giống dưa lê thí nghiệm ............................ 33
4.2.Tình hình sâu bệnh hại .............................................................................. 34
4.2.1. Thành phần và tần suất bắt gặp sâu bệnh hại trên các giống ................ 34
4.2.2. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại ............................................................... 35
4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống dưa lê thí nghiệm
trồng vụ thu-Đông năm 2017. ......................................................................... 37
4.4. Sơ bộ đánh giá chất lượng quả ................................................................. 39
PHẦN 5: KẾT LUẬN ................................................................................... 41
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 41
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42


viii


1

Phần 1
MỞ ĐÀU
I.Tính cấp thiết của đề tài.
1.1.Đặt vấn đề
Trong vài năm trở lại đây quả dưa lê đã trở nên quen thuộc với người
dân Việt Nam. Dưa lê (Cucumis melo L.) thuộc họ bầu bí là rau ăn quả có thời
gian sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều vụ trong năm với năng suất khá cao.
Dưa lê có nguồn gốc từ Châu Phi, sau đó được trồng ở Ai Cập, Trung Quốc,
Ấn Độ và ngày nay dưa lê được trồng ở nhiều nơi trên thế giới (Milne and
milne, 1975).

Dưa lê là loại quả dễ ăn, có thể dùng để ăn tươi, làm salad, làm nước ép
hoa quả..., giá thành hợp lý, chất lượng quả, màu sắc, hình thái đa dạng.
Trong quả dưa có chứa nhiều hàm lượng vitamin A, B, C và chất khoáng. Khi
chín trong quả có thành phần dinh dưỡng cao gồm nước chiếm 95%, đạm
chiếm 0,6%, chất béo 0,11%, tinh bột 3,72%, chất xơ 0,33%, vitamin A
(25000-30000 đơn vị), vitamin B 0,03 mg, vitamin C 1,5-2 mg và nhiều
khoáng chất ( P 30 mg, Ca 20 mg, Fe 0,4 mg)
Trong những năm gần đây diện tích trồng dưa không ngừng tăng lên,
năm 2016 diện tích trồng dưa lê trên thế giới khoảng 1.245.841 nghìn ha với
năng suất đạt 25,02 tấn/ha, sản lượng đạt 31.166.900 tấn (FAO, 2018)
Ở nước ta dưa lê được trồng ở nhiều nơi như ở tỉnh Hải Dương, Vĩnh
Phúc,...tuy nhiên so với nhu cầu sử dụng thì diện tích trồng vẫn còn ít. Các
giống dưa trồng chính của nước ta hiện nay là các giống địa phương như dưa
lê trắng Hà Nội, dưa mật Bắc Ninh, dưa lê vàng Hải dương...để làm phong
phú hơn cho những giống dưa trong nước một số giống dưa nước ngoài được
nhập vào nước ta, với lợi thế cho năng suất cao song giá giống khá đắt nên
hiệu quả của sản xuất giảm. Đặc biệt các giống này thường bị nhiễm bệnh
sương mai từ trung bình đến nặng (Vũ Văn Liết, 2012). Chúng ta thấy rằng,


2
việc sản xuất dưa lê hiện nay cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, bởi vì đại đa
số người dân vẫn sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ mang tính tự cung tự cấp là chủ
yếu. Mặc dù nhiều nơi đã hình thành các vùng sản xuất dưa lê tập trung,
nhưng hiệu quả kinh tế vẫn chưa cao. Do chất lượng của giống và cũng như
kỹ thuật canh tác mà chưa đáp ứng được hết thị hiếu thị người tiêu dùng.
Thành phố Thái nguyên có lượng dân số khá đông dân số tăng từ
317.580 (năm 2016) lên 362.921 (năm 2017) người. Hơn nữa tỉnh Thái
Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi với
vùng đồng bằng Bắc Bộ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng cao 12,6% so với

năm 2016, vượt 0,6% so với kế hoạch, GRDP bình quân đầu người đạt 65
triệu đồng/người. Cơ cấu kinh tế của tỉnh tiếp tục chuyển dịch mạnh sang
công nghiệp - dịch vụ, tỷ trọng chiếm 77,4%, Nông, lâm nghiệp, thủy sản chỉ
còn 12,6% GRDP của tỉnh [29]. Vì vậy nơi đây tập trung lượng dân cư đông
là nơi có tiềm năng về phát triển các loại rau quả an toàn vô cùng lớn. Mặt
khác, đây là tỉnh có điều kiện khí hậu thời tiết ôn hòa thích hợp cho nhiều loại
rau sinh trưởng, phát triển.
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người việc nghiên cứu
tuyển chọn các giống dưa lê mới sẽ góp phần chủ động nguồn giống chất
lượng cao phục vụ cho sản xuất, cho nên chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên
cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống dưa lê Hàn Quốc
trong vụ Thu – Đông 2017 tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích:
Xác định được giống dưa lê Hàn Quốc đạt chất lượng cao để không chỉ phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong nước mà còn phù hợp để làm mặt hàng xuất
khẩu giúp tăng giá trị kinh tế, trong điều kiện vụ Thu - Đông tại Thái Nguyên.


3

1.2.2 Yêu cầu:
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng và phát triển của các giống dưa lê
tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá đặc điểm ra hoa và đậu quả của các giống dưa lê thí nghiệm.
- Đánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng của các
giống dưa lê tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá năng suất, chất lượng các giống dưa lê tham gia thí nghiệm.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

• Đánh giá được khả năng sinh trưởng và năng suất của một số giống dưa
lê Hàn Quốc nhập nội
• Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kinh nghiệm thực tế trong quá trình
trồng và chăm sóc cây trồng mà từ đó góp phần củng cố lý thuyết đã học và
hiểu sâu hơn các vấn đề khi chưa làm, thêm vào đó là biết cách thực hiện một
đề tài khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
• Xác định được giống dưa lê Hàn Quốc sinh trưởng tốt với điều kiện khí
hậu trong vụ Thu – Đông tại Thái Nguyên .
• Giúp xây dựng cơ cấu cây trồng, bổ sung giống dưa lê Hàn Quốc mới
vào cơ cấu cây trồng của những vùng có khí hậu tương đồng với Thái
Nguyên. Nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học
2.1.1 Nguồn gốc, phân loại , đặc điểm cây dưa lê
2.1.1.1 Nguồn gốc
Dưa lê (Cucumis melo) có nguồn gốc ở Châu Phi, nơi các giống hoang
dã tìm thấy, tuy nhiên sự phân bố chính xác của các giống hoang dã không rõ
ràng. Dưa lê được thuần dưỡng ở miền đông Địa Trung Hải, Trung Đông và
Tây Á hơn 4000 năm trước [10]. Tên dưa lê đã xuất hiện trong ngôn ngữ văn
chương của nhiều dân tộc trên thế giới như: Ả Rập, tiếng Phạm, tiếng Tây
Ban Nha...
Dưa lê được đưa đến Ấn Độ, Trung Quốc, Afganistan và phổ biến ở Tây
Ban Nha vào thế kỉ thứ 15. Dưa lê được trồng ở Anh vào thế kỷ 17 và đến thế
kỷ 18 được trồng ở Châu Mỹ. Theo Kerje và Grum năm 2000 và nhiều nhà

nghiên cứu khác cho rằng dưa lê là cây trồng nhiệt đới. Những đoàn khách lữ
hành đã mang dưa đến các vùng ấm áp của Châu Phi. Các thương gia Châu
phi đã mang hạt dưa đến bán ở nhiều vùng của Châu Mỹ. Ở nước ta lịch sử
trồng dưa đã có từ rất lâu và được trồng rộng rãi cho đến ngày nay.
Theo nghiên cứu đa hình phân tử cho thấy các giống dưa Hàn Quốc có
nguồn gốc từ dưa hấu loại nhỏ ở Đông Ấn Độ. Người ta cũng cho rằng các
giống này có nguồn gốc từ dưa hấu hoang dã ở Trung Quốc (Walters,
1989). Giống dưa lê này hiện nay đã được thuần hóa ở Trung Quốc, Hàn
Quốc và Nhật Bản [14].
2.1.1.2 Phân loại
Dưa lê (Cucumis melo) thuộc: Bộ (Cucurbitales), họ (Cucurbitaceae),
chi (Cucumis), loài (Cucumis melo L.). Đã có rất nhiều tác giả tiến hành phân
loại dưa lê trên nhiều quan điểm khác nhau.
Có tác giả phân loại chi Cucumis gồm 3 loại phân bố ở 2 vùng riêng biệt đó là:


5
1. Vùng Đông Nam Hymalayas, đây là vùng của nhóm dưa chuột Châu
Á với số nhiễm sắc thể cơ bản là n=7
2. Vùng Châu Phi và Trung Á gồm Châu Phi, Trung Đông, Trung Á trải
dài từ Pakistan đến Nam Ả Rập với số lượng nhiễm sắc thể cơ bản là n=12.
3. Vùng Châu Phi, một số loài đa bội (tứ bội, lục bội) trong đó có dưa
thơm (musk melon) và dưa chuột bao tử (gherkin).
Theo Munger và Roninson (1991) sử dụng mô tả của Naudin (1959),
Grebenscikove (1953), Pangalo(1929), Hammer và cộng sự (1986) nghiên
cứu và sắp xếp các mẫu nguồn gen dưa lê vào bảy nhóm như sau [9]:
1. C. melo var. Agrestis : thân mảnh, lá cây đơn tính cùng gốc, đều có hoa
đực và hoa cái trên cùng một thân, phát triển như cỏ dại ở Châu Phi và các nước
Châu Á. Quả rất nhỏ (<5cm) và không ăn được, cùi rất mỏng và hạt rất nhỏ.
2. C. melo var. Cantalupensis : quả có kích thước trung bình lớn, bóng,

mịn, màu sắc vỏ biến động có vảy hoặc vân. Quả có mùi thơm, vị ngọt khi
chín. Gồm có dạng reliculatus. Hoa đơn tính đực và lưỡng tính ở hầu hết các
kiểu gen, có lông ở bầu nhụy.
3. C. melo var. Inodorus : dưa lê mùa đông quả lớn, không thơm, bảo
quản dài, cùi dày, mịn hay vân đốm. Bao gồm các loại dưa ngọt Châu Á và
Tây Ban Nha như giống dưa ruột xanh và dưa vàng, thường đơn tính và lưỡng
tính, có lông trên bầu nhụy.
4. C. melo var. Flexuosus : quả dài, không ngọt, ăn non như dưa chuột.
Được tìm thấy ở Trung Đông và Châu Á, thường có hoa đơn tính cùng gốc.
5. C. melo var. Makuwa : các giống vùng Viễn Đông, vỏ trơn, thịt
mỏng, trắng, quả có vân nhỏ cùng gồm loại ngọt và loại ăn xanh giòn. Hoa
đơn tính đực và lưỡng tính. Lá có lông, nhụy có lông rất mịn.
6. C. melo var. Chito và dudaim : được mô tả bởi Naudin nhưng được nhóm
lại với nhau bởi Munger và Robinson. Có nguồn gốc hoang dại ở Châu Mỹ, quả
nhỏ, hoa và quả thơm, dây leo, hoa đơn tính cùng gốc, có lông mịn ở bầu nhụy.


6

7. C. melo var. Momordica : là nhóm do Munger và Robinson bổ sung
thêm năm 1991 gồm các mẫu có nguồn gen Ấn Độ, dây leo, hoa đơn tính
cùng gốc, quả to, không ngọt, vỏ mỏng.
Theo T.K.Lim (2012) - Edible Medicinal and Non- Medicinal Plants
[17]dưa lê được chia thành 6 nhóm sau:
1. Cucumis melo cantalupensis: có nguồn gốc ở Châu Âu (Italya, Pháp),
dưa có da thô và có nốt sần, được người Mỹ gọi là dưa đỏ.
2. Cucumis melo makuwa: dưa lê Hàn Quốc.
3. Cucumis melo conomon: gồm dưa gang, dưa gang trái tròn, dưa gang
trái dài.
4. Cucumis melo reticulatus: dưa tây vàng, dưa cantaloupe.

5. Cucumis melo indorus: dưa hoàng yến, dưa mật, dưa tây xanh, dưa
tây, dưa xanh.
6. Cucumis melo reticulatus: dưa vàng hami.
2.1.1.3. Đặc điểm thực vật học
- Rễ: Dưa lê có nguồn gốc từ Châu Phi nên hệ rễ của chúng có thể ăn
sâu, hút nước ở tầng đất sâu, có khả năng chịu hạn.
- Thân: Thân dưa lê là cơ quan dinh dưỡng quan trọng của cây, làm
nhiệm vụ vận chuyển các chất hữu cơ từ lá xuống rễ và vận chuyển các chất
khoáng các chất dinh dưỡng từ rễ lên các bộ phận của cây. Các mẫu giống
tham gia thí nghiệm đều có nguồn gốc Hàn Quốc đều thuộc dạng thân bò.
Trên thân có nhiều lóng, các mẫu giống khác nhau thì có số lượng lóng khác
nhau. Chiều dài của lóng quyết định chiều cao của cây. Dưa lê có khả năng
phân nhánh ở ngay nách lá. Vị trí bắt đầu phân nhánh thường bắt đầu từ đốt
thứ 2 của thân. Các nhánh trên thân chính được gọi là nhánh cấp 1. Màu sắc,
chiều cao, số nhánh cấp 1 của dưa lê phụ thuộc vào từng giống và điều kiện
ngoại cảnh.
- Lá: Lá là chỉ tiêu rất quan trọng giúp chúng ta nhận dạng các giống dưa
lê khác nhau, ngoài ra lá còn là cơ quan quan trọng không thể thiếu của cây,


7
nó tham gia vào quá trình quang hợp, biến đổi năng lượng ánh sáng thành
năng lượng hóa học tích lũy trong chất hữu cơ. Lá dưa lê là loại 2 lá mầm, 2
lá mầm đầu tiên mọc đối xứng nhau qua đỉnh sinh trưởng, hình trứng. Độ lớn
của lá mầm khác nhau giữa các loài trong họ bầu bí, dưa lê thuộc loại lá nhỏ.
Người sản xuất thường quan sát độ lớn, sự cân đối tuổi thọ của đôi lá mầm để
dự đoán tình hình sinh trưởng của một số giống cụ thể. Các chỉ tiêu đường
kính thân, độ dài lóng là những yếu tố quan trọng đánh giá tình hình sinh
trường của cây (Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [5 ]. Lá thật mọc cách trên thân chính,
có độ lớn tối đa vào thời kì sinhtrưởng mạnh, ra hoa rộ. Lá có hình chân vịt,

xẻ thùy sâu hoặc không xẻ thùy. Trên lá và cuống có lớp một lớp lông, lớp
lông này có tác dụng bảo vệ và chống thoát hơi nước.
- Hoa: Hoa của các loài trong họ bầu bí tính đực cái thể hiện rất phức
tạp. Trong họ bầu bí có 3 kiểu sắp xếp hoa cơ bản đó là hoa đực, hoa cái và
hoa lưỡng tính. Số lượng các loại hoa trên cây là khác nhau, nhiều nhất là hoa
đực, sau đó là hoa cái và cuối cùng là hoa lưỡng tính. Hoa đực thường mọc
thành từng chùm ở nách lá, hoa đực ra sớm hơn và ở vị trí thấp hơn hoa cái
trên cùng một cây.
- Quả và hạt: Quả có nhiều hình dạng khác nhau tùy thuộc vào từng loại
giống. Trong dưa lê có khoảng 500 – 600 hạt/ quả. Khi chín có mùi rất thơm
(Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [5].
2.1.2 Dinh dưỡng
Dưa lê là loại quả mùa hè, được nhiều người ưa chuộng vì có mùi vị ngọt
thơm. Đây cũng là loại quả có nhiều công dụng thần kỳ như: Ngăn ngừa bệnh
Alzheimer, giúp hạ huyết áp, giúp da sáng đẹp hơn, hạt dưa lê giàu protein,
tốt cho tim mạch,có tác dụng giảm béo, cải thiện mật độ xương, hỗ trợ đường
ruột [28].
Dưa lê là loại quả dễ ăn, có thể dùng để ăn tươi, làm salad, làm nước ép
hoa quả..., giá thành hợp lý, chất lượng quả, màu sắc, hình thái đa dạng.
Trong quả dưa có chứa nhiều hàm lượng vitamin A,B,C và chất khoáng. Khi


8
chín trong quả có thành phần dinh dưỡng cao gồm nước chiếm 95%, đạm
chiếm 0,6%, chất béo 0,11%, tinh bột 3,72%, chất xơ 0,33%, vitamin A
(25000-30000 đơn vị), vitamin B 0,03 mg, vitamin C 1,5-2 mg và nhiều
khoáng chất ( P 30 mg, Ca 20 mg, Fe 0,4 mg)
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng có trong 100g quả.
 Năng lượng
 Cacbohydrat


150kJ (36 kcal)
9,09 g

 Đường

8,12 g

 Chất xơ thực phẩm

0,8 g

 Chất béo

0,14 g

 Chất đạm

0,54 g

 Vitamin
Thiamine (B1)

0,038 mg

3%

Riboflanin (B2)

0,012 mg


1%

Niacin (B3)

0,418 mg

3%

Pantothenic acid (B3)

0,155 mg

3%

Vitamin B6

0,088 mg

7%

Folate B9

19 ug

5%

Vitamin C

18 mg


22%

Vitamin K

2,9 ug

3%

6 mg

1%

0,17 mg

1%

10 mg

3%

Mangan

0,027 mg

1%

Photpho

11 mg


2%

Kali

228 mg

5%

Natri

18 mg

1%

Kẽm

0,09 mg

1%

 Chất khoáng
Canxi
Sắt
Magie

(Nguồn: USDA,2017) [18].


9

2.1.3 Yêu cầu sinh thái của cây dưa lê
2.1.3.1. Nhiệt độ
Dưa lê là cây trồng thuộc họ bầu bí, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên
cây ưa thích khí hậu ấm áp, phát triển tốt trong điều kiện khô, nắng, nóng ,
không chịu rét và sương giá. Nhiệt độ thích hợp 25 – 330C, phạm vi tối thích
tương đối rộng cho nên có thể gieo trồng ở hầu hết các tháng trong năm trừ
những ngày giá rét (<150C). Độ ẩm đất thích hợp 75 – 80%[13].
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến nảy mầm và sinh trưởng của một số cây
họ bầu bí (oC) [4]
Bảng 2.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến nảy mầm và sinh trưởng
của một số cây họ bầu bí (oC)
Tên cây

Nhiệt độ nảy mầm

Nhiệt độ sinh trưởng

Dưa hấu

>10 oC

30 oC

Opt 30 oC

Chịu nhiệt độ cao

>12-13 o C

20-25 o C


Opt 25-30 o C

5 o C thì gặp nguy hiểm

>13-15 o C

40 o C thì ngừng sinh trưởng

Opt 25-30 o C

24-25 o C

30-35 o C

18-32 o c

Dưa chuột

Bí xanh

Dưa thơm

(Nguồn:Giáo trình cây rau, Trường ĐHNN Hà Nội, 2002)[4].
Nếu nhiệt độ ban ngày là 25-30 oC, nhiệt độ ban đêm 16-18 oC trong thời
gian sinh trưởng thì hoa cái sẽ xuất hiện sớm.
2.1.4.2. Ánh sáng
Cũng như các loại dưa lê khác, khi trời âm u, ít ánh sáng, lại có mưa
phùn thì cây con (2- 3 lá) dễ bị mắc bênh thối nhũn, lở cổ rễ. Cây dưa cũng
phát triển kém trong điều kiện ánh sáng yếu, nhiệt độ cao, đặc biệt giảm khả

năng đậu trái và chất lượng quả kém [30].


10
2.1.4.3. Độ ẩm
Dưa lê có nguồn gốc ở vùng khô nóng miền tây Châu Phi, vì vậy chúng
có khả năng chịu hạn nhưng không chịu úng. Hệ rễ của cây ăn sâu, rễ chính
dài, phân nhánh nhiều. Tuy vậy cây dưa lê lại có khối lượng thân lá lớn , thời
gian ra hoa, quả kéo dài, năng suất trên đơn vị diện tích cao nên những thời kì
sinh trưởng quan trọng cần phải cung cấp đầy đủ nước. Độ ẩm thích hợp là
70-80%. Độ ẩm không thích hợp là 45-55%. Độ ẩm cao dễ bị bệnh hại xâm
nhiễm. Độ ẩm đất thay đổi đột ngột, nhiệt độ không thích hợp sẽ gây ra hiện
tượng quả phát triển không bình thường, không cân đối, dị hình. Dưa lê yêu
cầu nhiều nước là trong thời kì thân lá phát triển mạnh, thời kì hình thành hoa
cái và thời kì quả phát triển [22].
Dưa lê tuy không cần nhiều nước trong quá trình sinh trưởng của mình
nhưng nếu đất khô hạn hoặc hạn kéo dài, hạt nảy mầm khó khăn, cây sinh
trưởng kém, diện tích lá giảm, gây ra hiện tượng rụng nụ, rụng hoa, quả phát
triển kém. Vì vậy năng suất và chất lượng quả giảm.
2.1.4.4. Chất dinh dưỡng và độ pH
Cây dưa lê có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau. Nhưng nếu
trồng trên đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình, đất cát pha, đất phù sa ven sông có
pH trung bình, giàu chất dinh dưỡng thì cây sinh trưởng tốt, thu được năng
suất cao, chất lượng tốt, mẫu mã hấp dẫn [23].
Yêu cầu của cây dưa với NPK là cân đối. Cây yêu cầu là nhiều kali sau
đó là đạm và ít hơn là lân. Cây sử dụng khoảng 93% đạm, 33% lân và 98-99%
kali trong suốt vụ trồng. Thời kì cây con chú ý bón đạm và lân.
Nhìn chung muốn đạt năng suất quả cao thì cần bón cho 1 ha gieo trồng
như sau: Phân chuồng ( 20-30 tấn), N nguyên chất ( 90-100 kg), P205( 60-90
kg), K2O(90-180 kg).

Cây dưa lê yêu cầu độ pH từ 6-6,8 [5].


11
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình sản xuất dưa trên thế giới
Trong những năm gần đây diện tích trồng dưa không ngừng tăng lên,
năm 2016 diện tích trồng dưa lê trên thế giới khoảng 1.245.841 nghìn ha với
năng suất đạt 25,02 tấn/ha, sản lượng đạt 31.166.900 tấn (FAO, 2018)
Theo số liệu thống kê từ FAO, năm 2012 diện tích trồng dưa lê trên thế
giới khoảng 1339,006 nghìn ha, năng suất đạt 23,84 tấn/ha, sản lượng đạt
31925,78 nghìn tấn [12].
Năm 2009, sản xuất dưa toàn thế giới đạt 3.105.371 tấn, tăng 0,3% so
với năm trước, theo số liệu Bộ Nông Nghiệp Hoa Kì (USDA). Các nước sản
xuất dưa lê lớn là Trung Quốc, chiếm 52% tổng sản lượng trong năm 2009,
tiếp theo là Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Mỹ, Tây Ban Nha.
Xuất khẩu lớn nhất thế giới của dưa lê và các loại dưa khác là Tây Ban
Nha. Tiếp theo là Hoa Ḱ và sau đó Costa Rica (FAO).
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất dưa trên thế giới và một số nước trong
những năm gần đây
Quốc gia
Thế giới

Diện tích ( ha)
2015
2016
1.175.831 1.245.841

Năng suất
(tấn/ha)

2015
2016
25,49
25,02

Sản lượng
(nghìn tấn)
2015
2016
29.974,65 31.166,90
15.346,50 16.009,58

Trung Quốc

466.278

479.384

32,91

33,40

Hoa Kì

26.910

26.300

29,19


29,81

785,62

783,95

22.144

20.850

31,25

31,75

692,06

661,90

Mexico

19.436

20.047

28,91

29,61

561,891


593,72

Nhật Bản

7.080

7.028

22,31

22,51

158,00

158,20

Indonexia

7.396

6.859

18,64

17,10

137,88

117,34


Hàn Quốc

5.438

5.273

29,62

30,66

161,10

161,69

Tây Ban
Nha

(Nguồn : FAO,2018)


12
2.2.2 Tình hình sản xuất dưa lê tại Việt Nam
Thiên tai lịch sử, dịch bệnh nặng nề, tuy nhiên với những nỗ lực của toàn
ngành nông nghiệp nói chung, ngành trồng trọt nói riêng năm 2017 đã gặt hái
những thành công ngoài mong đợi, nhất là xuất khẩu nông sản. Đối với ngành
trồng trọt, ấn tượng nhất vẫn là nhóm mặt hàng rau quả xuất khẩu, với kim
ngạch ước tính xấp xỉ 3,5 tỉ USD, tăng tới trên 40% so với năm 2016 [24].
Trong tháng 2/2016, xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc
cũng đạt 236,66 triệu USD chiếm 71,34 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu
rau quả của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị

trường Hoa Kỳ đạt 13,26 triệu USD, chiếm 4% trong tổng xuất khẩu rau quả
của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm nay và tăng 65,19% so với cùng kỳ năm
trước. Chiếm vị trí thứ ba là thị trường Hàn Quốc với giá trị xuất khẩu đạt
9,81 triệu USD, chiếm 2,96% tổng kim ngạch xuất khẩu và tăng 3,58% so với
cùng kỳ năm ngoái. Đứng thứ tư là Nhật Bản với kim ngạch đạt 8,3 triệu
USD, chiếm 2,5% và giảm nhẹ 10,98% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo
là thị trường Thái Lan, Hà Lan, Malaixia, Đài Loan, Australia… Xuất khẩu
rau quả sang các thị trường thế giới trong 2 tháng đầu năm phần lớn đều tăng.
Một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu tăng cao gồm Italia (160,55%),
Ucraina (124,64%), Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (102,96%), Trung
Quốc (71,87%) (Cục xúc tiến thương mại, 2016) [7].
Cây dưa lê được nông dân tỉnh Hải Dương trồng từ lâu, tập trung chủ
yếu ở một số huyện như Gia Lộc, Tứ Kỳ, Ninh Giang, Kim Thành. Năm
2009, toàn tỉnh trồng 569 ha dưa lê, năng suất bình quân đạt 18,5 tấn/ha, sản
lượng 10.526 tấn. Năm 2010, được UBND tỉnh phê duyệt, Viện Cây lương
thực và cây thực phẩm (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) đã thực hiện
đề tài "Xây dựng mô hình sản xuất trình diễn giống dưa Thanh lê trên địa bàn
tỉnh Hải Dương" trong 2 năm 2010 - 2011. Kết quả cho thấy dưa Thanh lê đạt
năng suất từ 22 - 28 tấn/ha [25].


13
Giống dưa lê Hàn Quốc được Viện Nghiên cứu rau quả giới thiệu, mô
hình được triển khai tại xã Quang Trung với quy mô 2.000m2. Kết quả thực
nghiệm cho thấy, so với giống dưa lê Ngân Huy được sử dụng làm giống đối
chứng, dưa lê Hàn Quốc có thời gian sinh trưởng dài hơn (70 – 80 ngày), số
quả trung bình trên cây: 5 – 6 quả, quả tròn, dài, vàng sọc trắng, thịt quả màu
trắng kem, bảo quản dễ và lâu hơn. Khả năng chống chịu bệnh phấn trắng,
sương mai và thời tiết bất thuận tốt hơn. Năng suất trung bình từ 25 – 30
tấn/ha, sau khi trừ chi phí, mỗi héc ta, người trồng thu lãi từ 250 – 350 triệu

đồng, cao hơn nhiều lần so với trồng dưa lê truyền thống.
Từ hiệu quả của mô hình, nhiều nông dân tại xã Quang Trung bày tỏ
mong muốn trong thời gian tới huyện Kiến Xương giới thiệu doanh nghiệp,
công ty liên kết, tiêu thụ sản phẩm để nhân rộng mô hình trồng dưa lê Hàn
Quốc tại địa phương (Lưu Ngần,28/05/2017)
2.3 Tình hình nghiên cứu về dưa lê
2.3.1 Tình hình nghiên cứu vè cây dưa lê trên thế giới
Ở Indonesia, Trung tâm nghiên cứu trái cây nhiệt đới đã thực hiện
chương trình nhân giống cho cả dưa lưới và dưa mùa đông. Mục tiêu của
chương trình nhân giống là phát triển và đưa ra thị trường, các giống dưa lê có
chất lượng quả ngọt, giòn, thịt dày, trọng lượng lớn, tuổi thọ dài và tốt. Có
khoảng 18 mẫu được lựa chọn đưa vào lai và tạo ra 193 giống lai, các giống
này hứa hẹn cho chất lượng cao và đồng đều. Gần đây chương trình nhân
giống đã đưa ra giống lai đầy hứa hẹn là IPB-MH7 và IPB-MH52. Giống IPBMH7 có màu trắng xanh, thịt dày, còn giống IPB-MH52 có màu vàng sáng,
trơn, thịt màu xanh lá cây và có thể trồng trong điều kiện nhà kính. Những
giống lai đã được đăng kí tại Văn phòng BVTV Indonesia năm 2007 [11].
Héo do nấm Fusarium là loại bệnh phổ biến, và đã gây thiệt hại nghiêm
trọng cho các loại dưa ở thung lũng San Joaquin. Các nhà nghiên cứu đã tạo


14
ra các giống đậu kháng kháng sinh vào dưa màu xanh da cam, và các giống
lai F1 hiện đang có sẵn cho người trồng thương mại [19].
Trong nghiên cứu dạng hoa, mức độ biểu hiện giới tính của cây trồng có
ý nghĩa về mặt di truyền đồng thời có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết các
vấn đề về năng suất và chất lượng sản phẩm của dưa lê. Dưa lê (Cucumis
melo L. ) có kiểu hình giới tính gồm hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính. Các
tác giả nghiên cứu biểu hiện giới tính của loài Cucumis melo subsp. Agrestis.
Trồng trong 4 vụ từ năm 2004 đến năm 2006 đã kết luận sự nảy mầm của hạt
phấn và sinh trưởng của ống phấn trong cả hai phương pháp tự thụ phấn và

giao phấn cũng như sản xuất hạt lai và sản xuất quả thương phẩm cho thấy C.
Melo subsp. Agrestis có khả năng tự thụ phấn, không có sinh sản vô phối và
tự thụ phấn tự nhiên. Đặc điểm quả và hạt giao phấn tự nhiên cũng như thụ
phấn lai bằng tay không có gì khác biệt. Từ đó chứng tỏ rằng C.melo subsp.
Agrestis bao gồm cả thụ phấn và giao phấn [13].
Phân tích so sánh các nhóm dưa trồng (Cucumis melo L.) bằng cách
sử dụng mở rộng ngẫu nhiên chuỗi polymorphic AND và lặp lại chuỗi đơn
giản [17].
2.3.2 Tình hình nghiên cứu về cây dưa lê tại Việt Nam
Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc phối
hợp với công ty trách nhiệm hữu hạn tư vấn dịch vụ khoa học nông nghiệp,
Đại học Nông ngiệp 1 Hà Nội đã triển khai xây dụng thành công mô hình ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất dưa lê sạch bệnh, siêu ngọt. Sản xuất dưa
lê siêu sạch được áp dụng quy trình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) bằng
quản lý dịch hại tổng hợp hợp lý, xử lý môi trường đất trước khi trồng, đảm
bảo môi thông thoáng và giữ vệ sinh đồng ruộng. Trung tâm ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc đã đưa ra hệ thống nhà lưới đơn giản
vào trồng dưa lê sạch và siêu ngọt, đem lại kết quả tích cực. Dưa lê sinh
trưởng phát triển tốt, nhiều hoa cái, dễ đậu quả, không bị sâu phá hại trên quả


15
dưa cùng một loại khi trồng ngoài trời. Kết quả cho thấy năng suất thu hoạch
đạt từ 7,5 đến 8 tạ/sào thu nhập cao gấp 4 lần so với trồng lúa trên cùng một
diện tích [27].
Từ năm 2007 đến nay, Viện Cây lượng thực và Cây thực phẩm đã
nghiên cứu và chọn tạo thành công giống dưa bở vàng thơm Số 1. Giống được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống tạm thời theo
Quyết định số: 632/QĐ-TT-CLT, ngày 24 tháng 12 năm 2010 và cho phép
mở rộng sản xuất tại các tỉnh phía Bắc. Năm 2013, Viện Cây lương thực và

Cây thực phẩm chủ trì thực hiện đề tài "Xây dựng mô hình sản xuất giống dưa
bở vàng thơm Số 1 theo hướng sản xuất hàng hóa" thuộc Chương trình ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phát triển sản xuất nông sản hàng hóa
góp phần xây dựng nông thôn mới. Kết quả cho thấy giống dưa bở vàng số 1
có thời gian sinh trưởng từ 70- 75 ngày sinh trưởng khỏe, thân lá có màu xanh
đậm, khả năng phân nhánh trung bình. Dưa bở vàng số 1 có quả to, tròn dài,
khối lượng từ 1,2-1,3 kg, vỏ vàng sẫm, cùi dày. Dưa cho năng suất ổn định đạt
33,7-34,8 tấn/ha. Tuy nhiên giống dưa bở vàng có khả năng chịu lạnh kém [3].
2.3.3 Một số giống dưa lê thương mại điển hình tại Việt Nam.
2.3.3.1 Dưa lê Hoàng Hà
Giống dưa lê Hoàng Hà do Công ty Giống cây trồng Miền Nam nhân
giống và đưa vào cung ứng từ năm 2010 đang được nhiều bà con nông dân
cũng như người tiêu dùng trong cả nước tin dùng. Trung tâm Khảo nghiệm
Khuyến nông Khuyến ngư Thái Bình đã khảo nghiệm qua 2 vụ tại Khu Công
nghệ cao của Trung tâm cho năng suất cao, chất lượng ngon phù hợp với khẩu
vị của người tiêu dùng.
Dưa lê Hoàng Hà có khả năng kháng sâu bệnh, năng suất cao. Quả
thường có khối lượng 420-440gr/quả, màu trắng xanh, thịt dày, giòn, ngọt
(khoảng 13-15 độ brix), có mùi thơm. Quy trình chãm sóc cây khá ðơn giản,
thời gian tăng trưởng khoảng 55-60 ngày, trung bình mỗi cây có 4-5 quả [26].


×