Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại việt anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.37 KB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

ĐỖ THANH HUYỀN

KẾ TỐN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI VIỆT ANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

ĐỖ THANH HUYỀN

KẾ TỐN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI VIỆT ANH

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ

: 8340301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. ĐỖ MINH THÀNH

HÀ NỘI, NĂM 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của cá nhân tơi.
Các số liệu trong luận văn là số liệu thực tế tôi đã thu thập được trong q trình tìm
hiểu tại cơng ty. Dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS TS Đỗ Minh Thành tôi xin
cam đoan kết quả và nội dung của luận văn hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ
các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về số liệu và nội dung của luận văn của
mình.
Tác giả luận văn

Đỗ Thanh Huyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng
ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Việt Anh” là nội dung tôi chọn
để nghiên cứu và làm Luận văn tốt nghiệp sau hai năm theo học chương trình cao
học chuyên ngành Kế toán tại trường Đại học Thương mại.

Tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới PGS TS Đỗ Minh Thành trường
Đại học Thương Mại, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện và hồn chỉnh luận văn. Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong Hội đồng bảo vệ luận văn đã chỉ dẫn, bổ sung
những ý kiến quý báu giúp tôi nhận thức sâu sắc hơn nội dung nghiên cứu. Tôi xin
trân trọng cảm ơn các nhà quản lý, các cán bộ nhân viên của Công ty TNHH sản
xuất và thương mại Việt Anh đã tạo điều kiện cung cấp cho tôi những số liệu và
thông tin hữu ích để thực hiện luận văn. Sau cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia
đình, những người bạn, người đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi
trong q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Học viên

Đỗ Thanh Huyền


1

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Sau quyết định cải cách và mở cửa từ năm 1986, Việt Nam từ một nền kinh tế
lạc hậu kém phát triển đã chuyển mình thay đổi tồn diện trên tất cả các lĩnh vực.
Với cuộc cách mạng này Việt Nam đã chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Kế tốn quản trị ở Việt Nam, cịn khá mới mẻ, các doanh nghiệp mới chỉ có hệ
thống kế tốn tài chính hồn chỉnh, cịn hệ thống kế tốn quản trị phục vụ cho công
tác quản lý và ra quyết định hầu như chưa có. Đồng thời việc triển khai ứng dụng kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp vào hoạt động quản lý chưa được quan tâm
đúng mức. Hơn nữa, về mặt luật pháp, Nhà nước ta mới chỉ ban hành những văn
bản pháp quy, chế độ hướng dẫn về hệ thống tài chính áp dụng bắt buộc cho các

doanh nghiệp, cịn kế tốn quản trị mới chỉ được đề cập và vận dụng không bắt buộc
đối với các doanh nghiệp trong thời gian gần đây. Đối với các doanh nghiệp, thực
hiện tốt cơng tác quản trị chi phí sản xuất là cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó
khắc phục các tồn tại và phát huy những tiềm năng đảm bảo cho doanh nghiệp luôn
tồn tại và có thể đứng vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh và nhiều rủi ro như
hiện nay. Để làm tốt cơng việc này, địi hỏi doanh nghiệp cần tổ chức tốt cơng tác
quản trị chi phí sản xuất một cách kịp thời, chính xác đúng đối tượng, đúng chế độ
và đúng phương pháp.
Kế toán với chức năng phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ hệ thống các hoạt
động kinh tế tài chính doanh nghiệp. Kế tốn quản trị là một bộ phận của kế tốn, là
cơng cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý và thực hiện chính sách kinh doanh
của mình trong một mơi trường cạnh tranh khốc liệt tồn cầu hố.
Kế tốn quản trị thực hiện việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin
kinh tế, tài chính theo u cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn
vị kế toán nhằm phục vụ cho việc thực hiện, kiểm tra và ra quyết định. Ở Việt Nam,
việc triển khai ứng dụng trong các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức. Do
đó, việc triển khai kế tốn quản trị doanh thu – chi phí – kết quả kinh doanh là vấn đề
rất quan trọng, nó góp phần cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Cùng với xu thế phát triển của thời đại, nền kinh tế của Việt Nam trong những
năm gần đây đang không ngừng từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế


2

giới. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn có một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường và khơng ngừng phát triển. Do đó việc tổ chức kế toán quản trị
phục vụ nhu cầu nắm bắt, thu thập và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh là yêu cầu tất yếu, giúp các doanh nghiệp thấy được quy
mô, cách thức kinh doanh cũng như khả năng phát triển hay suy thoái của doanh

nghiệp, đưa ra quyết định đúng đắn và kịp thời trong tương lai.
Vì thế có thể nói kinh tế càng phát triển và quy luật hội tụ là tất yếu thì thơng
tin của KTQT càng khơng thể thiếu và là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và lớn
mạnh của doanh nghiệp. Do đó, ngày 12/06/2006 bộ Tài chính đã ban hành thơng tư
số 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, ban
đầu tạo định hướng cho kế toán quản trị phát triển và phát huy tác dụng.
Trong quá trình làm việc tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh,
tác giả nhận thấy kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại cơng
ty cịn nhiều hạn chế trong việc thu thập, phân tích số liệu và đưa ra quyết định sản
xuất kinh doanh. Nhằm góp phần giúp Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt
Anh sử dụng hiệu quả hơn công cụ quản lý này để phát triển bền vững trong nền
kinh tế thị trường. Vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ: “Kế toán
quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại cơng ty trách nhiệm hữu
hạn sản xuất và thương mại Việt Anh.”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tại Việt Nam kế tốn quản trị doanh thu chi
phí và kết quả kinh doanh cùng các nghiên cứu liên quan.
Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là vấn đề luôn được
nhà nước, nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm.Trong những năm qua đã có những
cơng trình nghiên cứu về kế tốn quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trên góc độ và phạm vi khác nhau. Một trong số những cơng trình nghiên cứu nổi
bật liên quan đến kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
là:
Luận văn thạc sĩ kinh tế“Kế tốn quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Tổng công ty xây dựng cơng trình giao thơng 8” của tác giả Lê Thị Thu
Huyền (2011), trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã nêu lên được thực trạng và
giải pháp khắc phục những vấn đề cịn tổ tại trong tổ chức cơng tác kế tốn quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thuộc lĩnh vực xây lắp của các doanh
nghiệp thuộc Tổng cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng 8. Tuy nhiên, luận văn



3

chưa đi vào nghiên cứu cơng tác kế tốn quản trị tại các lĩnh vực khác trong đó có
lĩnh vực kinh doanh sản xuất.
Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Kế tốn quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Thị Như
Quỳnh (2017), Đại học Thương Mại. Luận văn đã nêu một số lý luận trong cơng tác
kế tốn quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản
xuất đặc biệt là ngành thép. Từ đó đưa ra kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện hệ
thống KTQT doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp thép tại Việt nam. Trong phần thực trạng, luận văn cũng đã phản ánh được
đầy đủ các nội dung kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại đơn vị.
Qua đó tác giả đã đưa ra những ý kiến đề xuất hồn thiện cơng tác KTQT doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Khuất Thu Hương, trường Đại học Lao động – xã
hội năm 2017 về “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Hà Phát”. Luận văn trình bày nghiên cứu
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại cung cấp các loại vật liệu xây dựng, tác giả
đã nêu ra được thực trạng và giải pháp kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Hà Phát trên cả góc độ Kế tốn tài
chính và Kế tốn quản trị. Tuy nhiên với luận văn này tác giả đi vào khái quát lĩnh
vực kinh doanh thương mại cung cấp vật liệu xây dựng trên cả hai góc độ kế tốn
tài chính và kế tốn quản trị mà chưa đi sâu, chi tiết vào kế toán quản trị doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại một doanh nghiệp sản xuất.
Luận văn “Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại cơng ty
Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Và Thương Mại” của tác giả Trịnh Thị Thu Hường
(2017), trường đại học Thương Mại tác giả đã làm rõ những vấn đề như hệ thống hóa
những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị, tổ chức kế toán quản trị và chi tiết là tổ
chức kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại. Phân tích thực trạng tổ chức quản trị doanh thu, chi phí, kết quả trong các

doanh nghiệp thương mại. Đánh giá, nhận xét những ưu điểm và hạn chế cũng như chỉ
ra nguyên nhân cơ bản của những tồn tại trong tổ chức kế toán quản trị doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại. Xác định sự cần thiết, yêu cầu,
các nguyên tắc cơ bản và nội dung hoàn thiện tổ chức kế tốn quản trị doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại. Đồng thời,


4

đề tài cũng đưa ra các điều kiện cơ bản mà các cơ quan quản lý nhà nước và bản
thân doanh nghiệp có thể đáp ứng được trong hồn thiện kế tốn quản trị doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Thanh Tú, trường Đại học Thương
Mại năm 2016 về “Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH MTV Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hà Nội”. Luận văn đã làm
rõ được cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu lên được thực
trạng và giải pháp hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dưới
góc độ kế toán quản trị một cách chi tiết rõ nét, nêu lên được các nội dung cơ bản
của kế toán quản trị tại cơng ty.
Nhìn tổng thể các cơng trình nghiên cứu đã đề cập tới các vấn đề về KTQT
trên các khía cạnh gồm: Tổ chức kế tốn quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh và kế tốn doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh. Cụ thể, trong các nghiên
cứu đó, KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chỉ là một mảng nhỏ trong
nghiên cứu, chưa đi sâu vào nghiên cứu chi tiết. Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu
có đề cập đến một trong những khía cạnh hoặc doanh thu, hoặc chi phí nhưng chưa
có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong một doanh nghiệp sản xuất gạch men cụ thể.
Chính vì vậy, tơi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu chuyên sâu về “Kế toán quản
trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại cơng ty trách nhiệm hữu hạn sản

xuất và thương mại Việt Anh.”
3.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn quản trị doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh
nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị trong nền kinh tế - công nghệ của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận về kế tốn quản trị doanh thu, chi phí và
kết quả kịnh doanh trong doanh nghiệp.


5

Phân tích đánh giá thực trạng kế tốn quản trị doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Cơng ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh. Chỉ rõ kết quả đã
đạt và những hạn chế về kế tốn quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại cơng ty.
Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn quản trị doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về kế toán quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong đơn vị sản xuất và thực trạng kế toán
quản trị doanh thu chi phí kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH sản xuất và thương
mại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những lý luận chung về kế tốn

quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, nghiên cứu thực trạng kế toán
quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH sản xuất và
thương mại Việt Anh.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu, khảo sát thực tế, thu thập số liệu về kế
tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương
mại Việt Anh trong thời gian 2017, 2018, quý 1, quý 2, quý 3 năm 2019.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Việt Anh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
5.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Tác giả thu thập dữ liệu phục vụ cho quá trình cho nghiên cứu kế tốn quản trị
doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại
Việt Anh bằng các phương pháp như:
- Điều tra, phỏng vấn.
- Quan sát
Tác giả điều tra, phỏng vấn bằng việc khảo sát, trao đổi trực tiếp với nhà quản
lý, bộ phận kế toán, bộ phận khác để thu thập thơng tin, phân tích, đánh giá thực
trạng cơng tác kế tốn quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty.
Tác giả đã phát hành 10 phiếu điều tra với nội dung: đưa ra các câu hỏi trắc nghiệm


6

liên quan đến thực trạng kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn quản trị doanh thu
chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng tại cơng ty đến nhà quản lý, nhân viên
phịng kế tốn và các nhân viên phịng ban khác tại Cơng ty TNHH sản xuất và
thương mại Việt Anh và nhận lại kết quả 10 mẫu phiếu điều tra. Thông qua các
phiếu điều tra tác giả đã khái qt tình hình thực tế tại cơng ty, biết được thơng tin
về hệ thống kế tốn sử dụng và thực trạng cơng tác kế tốn quản trị doanh thu chi
phí và kết quả kinh doanh tại đơn vị được khảo sát.

Để thực hiện hệ thống hóa và làm rõ những lý luận về kế toán quản trị doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất, tác giả cũng tiến
hành tìm kiếm thơng tin từ chế độ kế toán hiện hành, sách, giáo trình về kế tốn
quản trị, các bài báo trên tạp chí tài chính, trang web về kế tốn, tài chính, các luận
văn, luận án...viết về đề tài kế toán quản trị.
Tác giả đã thông qua nghiên cứu chứng từ, sổ sách kế tốn, báo cáo tài chính,
báo cáo quản trị tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Công ty TNHH sản xuất
và thương mại Việt Anh từ năm 2017, 2018, quý 1, quý 2, quý 3 năm 2019 để thu
thập nguồn dữ liệu nhằm làm cơ sở tham khảo để phân tích, đánh giá, khảo sát thực
trạng KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại cơng ty.
5.2 Phƣơng pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Các dữ liệu sau khi được thu thập, tác giả sẽ xem xét để tìm những thơng tin
phù hợp, sau đó được phân loại, tổng hợp và phân tích, xử lý dữ liệu theo định
hướng nghiên cứu của đề tài. Các phương pháp được tác giả sử dụng bao gồm:
Phương pháp thống kê: để thu thập dữ liệu, phân loại thơng tin và số liệu nhằm
mục đích đánh giá tổng quát về một mặt nào đó của đối tượng nghiên cứu, cụ thể ở
đây là kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH
sản xuất và thương mại Việt Anh trong năm 2018.
Phương pháp phân tích: Sử dụng các phần mềm word, excel,..để tính tốn,
tổng hợp, phân tích số liệu nhằm nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin
cậy giữa dữ liệu thống kê được từ tài liệu nội bộ về hiệu quả hoạt động của công ty
trong kỳ phân tích nhằm đánh giá hợp lý hoặc khơng hợp lý của dữ liệu này.
Ngồi ra tác giả cịn dùng phương pháp tổng hợp, phương pháp đối chiếu và so
sánh nhằm xử lý dữ liệu thứ cấp là các luận văn về đề tài kế toán quản trị doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh nhằm đưa ra một cái nhìn khái quát nhất về tình


7

hình nghiên cứu KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh và đảm bảo đề tài

phù hợp và khơng trùng lặp.
6. Kết cấu của đề tài.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Cơng ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh.
Chƣơng 3: Hoàn thiện kế tốn quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Anh.


8

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU CHI
PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.

1.1. Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, bản chất của doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Khái niệm doanh thu:
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế “Doanh thu” số 18 –IAS18 thì “Doanh thu là
giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế tốn, phát
sinh từ các hoạt động thơng thường của doanh nghiệp, tạo nên sự gia tăng lên của
vốn chủ sở hữu, ngoài phần tăng lên từ các khoản đóng góp thêm của các cổ đơng”.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS14- Doanh thu và thu nhập
khác) ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của BTC
qui định: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đã thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Như vậy, có thể hiểu bản chất
của doanh thu là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hóa hay
cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Theo điều 78 thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, doanh thu được
định nghĩa là “lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời
điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo
giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ
thu được tiền”.
Có thể xem xét và ghi nhận những khoản được coi là doanh thu của doanh nghiệp
dưới dạng sự gia tăng của các dòng vốn vận động, có thể coi doanh thu là lợi tức hay là
các luồng tiền vào hoặc tiết kiệm luồng tiền ra hoặc là những lợi ích tương lai dưới
hình thức gia tăng giá trị tài sản là tổng hợp sự gia tăng của tài sản hay nguồn vốn
nghĩa là doanh thu là tổng số tiền và khoản phải thu có được từ hàng hoá, dịch vụ đã
cung cấp cho khách hàng trong suốt thời kỳ đó. Tuy nhiên, phải hiểu rằng khơng phải
tất cả nghiệp vụ làm tăng tiền và tăng những tài sản khác đều liên quan đến tăng doanh
thu và khơng chỉ có doanh thu làm thay đổi vốn chủ sở hữu.

Liên quan đến doanh thu cịn có các khoản giảm trừ doanh thu gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.


9

Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Trên thực tế có rất nhiều khái niệm về doanh thu, tuy nhiên về bản chất thì
doanh thu chính là tổng lợi ích phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán. Việc nhận thức rõ bản chất của doanh
thu và xác định đúng đắn phạm vi, thời điểm, cơ sở ghi nhận doanh thu có tính chất

quyết định đến tính khách quan, trung thực của chỉ tiêu doanh thu trong báo cáo tài
chính. Góp phần mang lại thắng lợi trong các quyết định kinh doanh.
Khái niệm về chi phí:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí ln gắn liền với các phát sinh
kinh tế mà ở đó các khoản thu nhập được sinh ra thường có nguồn gốc từ một khoản
chi phí nhất định. Tối thiểu hóa chi phí ln là mục tiêu của phần lớn các dự án đầu
tư, các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn. Vì vậy, để
phục vụ cho việc quản lý chi phí và ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cần
nhận diện chi phí trên nhiều góc độ khác nhau.
Theo điều 82 thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, “Chi phí là những
khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc
khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã
chi tiền hay chưa”.
Theo chuẩn mực kế toán 01 “Chuẩn mực chung”- Ban hành và công bố theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Chi phí được định nghĩa là “tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Chi phí bao gồm các chi phí sản
xuất, kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động
cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí


10

này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu

hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí phát sinh ngồi quá trình sản xuất, kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách
hàng phạt do vi phạm hợp đồng...
Theo KTQT, chi phí khơng đơn thuần được nhận thức như trong KTTC mà
cịn được nhận thức theo khía cạnh thơng tin thích hợp để phục vụ cho việc ra quyết
định của nhà quản trị, nhằm thực hiện các chức năng quản trị và theo đuổi những
mục tiêu quản trị. Do đó, chi phí có thể là giá trị của nguồn lực đã hoặc sẽ được các
bộ phận tiêu dùng trong quá trình thực hiện các hoạt động, nhằm đạt được một kết
quả, mục tiêu của nhà quản trị hay của đơn vị; hoặc chi phí cũng có thể là chi phí cơ
hội, là những lợi ích tiềm tàng phải từ bỏ khi nhà quản trị lựa chọn quyết định này
thay vì quyết định khác.
Dưới góc độ KTQT, khái niệu chi phí khác nhau cho các mục đích khác nhau,
thể hiện tính thích hợp, linh hoạt của thơng tin về chi phí phục vụ cho việc ra các
quyết định của nhà quản trị. Mặc dù, chi phí phát sinh mơt cách khachs quan trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên thuật ngữ chi phí chỉ có ý nghĩa
khi có được dùng trong một bối cảnh cụ thể nào đó (tính lịch sử) và gắn với mục
đích, cách thức của người sử dụng thơng tin về chi phí ( tính mục đích). Chính đặc
điểm về tính lịch sử và tính mục đích tạo nên tính thích hợp, linh hoạt của thơng tin
về chi phí dưới góc độ của KTQT.
Khái niệm kết quả kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và kết quả thu nhập khác.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, kết quả kinh doanh được
định nghĩa như sau:
“Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa thu nhập của
hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.

Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.


11

Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán được xác định chi tiết theo
từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương
mại, dịch vụ, hoạt động tài chính...). Trong từng loại hoạt động kinh doanh, kết quả
kinh doanh có thể xác định chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng
loại dịch vụ”.
1.1.2. Ý nghĩa, nội dung của doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Ý nghĩa và nội dung doanh thu:
Trong cơ chế thị trường để đứng vững doanh nghiệp tồn tại và phát triển là
một điều không dễ đối với doanh nghiệp. Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh đóng vai trị quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài chính tại
các doanh nghiệp. Việc hạch tốn và xác định chính xác các khoản doanh thu, chi
phí để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn là vấn đề hàng đầu trong
mỗi doanh nghiệp.
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo cho
q trình kinh doanh tiếp theo được tiến hành liên tục.
Doanh thu của doanh nghiệp gồm: doanh thu hoạt động kinh doanh thông
thường và doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.
Doanh thu hoạt động kinh doanh thơng thường: Là tồn bộ số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp thực hiện cung cấp dịch vụ cơng ích, doanh thu bao gồm cả các
khoản trợ cấp của nhà nước cho doanh nghiệp khi thực hiện cung cấp dịch vụ theo
nhiệm vụ nhà nước giao mà không thu đủ bù đắp chi.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu phát sinh từ tiền bản

quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay
vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho th tài chính, chênh lệch lãi
do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi
nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
Thu nhập khác: Bao gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được
ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu
khác.
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và năm tài chính. Doanh thu được chi tiết theo


12

từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng,... theo dõi chi tiết từng khoản giảm
trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) để xác
định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từ đó phục vụ
cho cung cấp thơng tin kế tốn để quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.
Ý nghĩa và nội dung chi phí
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ có ý nghĩa sống cịn
với doanh nghiệp. Việc tính giá thành chính xác, kịp thời sẽ cho phép doanh nghiệp
có chiến lược về giá, tiết kiệm chi phí, kiểm sốt lợi nhuận, kiểm sốt định mức, cải
thiện và nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm:
Giá vốn hàng bán được hiểu đơn giản là toàn bộ chi phí để tạo ra một sản phẩm.
Sự hình thành giá vốn hàng bán được phân biệt ở từng loại hình doanh nghiệp khác
nhau và được tính theo phương pháp xuất kho mà doanh nghiệp lựa chọn.

Đối với các công ty thương mại, giá vốn hàng bán là tổng các chi phí để hàng
có mặt tại kho gồm giá mua từ nhà cung cấp, bảo hiểm, VAT, phí vận chuyển,…

Đối với các cơng ty sản xuất, chi phí giá vốn được hình thành từ giá thành sản
xuất nhập kho, sau khi tính theo phương pháp xuất kho mà doanh nghiệp lựa chọn
để tính ra giá vốn của thành phẩm xuất bán.
Chi phí bán hàng: là tồn bộ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong q
trình tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu
hàng hóa, hoa hồng bán hàng, bảo hành hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận
hành...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là tồn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của tồn bộ doanh nghiệp.

Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động tài chính như chi phí lãi vay, chi phí góp vốn liên doanh, các
khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, lỗ chuyển nhượng vốn...
Chi phí khác: Bao gồm các chi phí ngồi các chi phí kinh doanh phát sinh
trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp như chi phí
về thanh lý, nhượng bán tài sản, các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng...
Ý nghĩa và nội dung của kết quả kinh doanh
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh là điều kiện cần thiết để đánh giá kết
quả sản xuất của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, là cơ sở đánh giá


13

hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống
cịn của doanh nghiệp.
Ngồi ra kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh cịn giúp cho doanh
nghiệp có thể phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
để từ đó doanh nghiệp sẽ lựa chọn những phương án kinh doanh, phương án đầu tư
hiệu quả nhất.
Kết quả từ

hoạt động SXKD
Kết quả từ hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính – chi phí tài chính
Kết quả khác = Thu nhập khác – chi phí khác
Lợi nhuận
kế tốn trước thuế
1.1.3. Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Việc quản lý tốt doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng góp
phần tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn cũng như khả năng đạt hiệu
quả cao khi ban hành các quyết định kinh doanh đưa doanh nghiệp phát triển.
Hoạt động quản lý doanh thu là hoạt động của doanh nghiệp nhằm nắm bắt
tình hình doanh thu của cơng ty, từ đó đánh giá quy mơ, mức độ tăng hay giảm hoặc
có những điều chỉnh chiến lược nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được mức doanh
thu hợp lý, phù hợp với năng lực doanh nghiệp cũng như môi trường xung quanh
doanh nghiệp.
Người quản lý là ban giám đốc, kế tốn, phịng kinh doanh các phịng ban liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng các biện pháp
quản trị của mình, người quản lý có thể trực tiếp hoặc gián tiếp quản lý doanh thu
của doanh nghiệp và mức độ quản lý theo từng cấp phân cơng cơng việc của từng
phịng ban, vị trí lãnh đạo. Do đó, tồn bộ hoạt động quản lý doanh thu của doanh
nghiệp cần tuân thủ quy tắc chuẩn mực theo quy định quản lý doanh thu, chi phí của
doanh nghiệp do Ban giám đốc hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp đề ra.
Nội dung của hoạt động quản lý doanh thu gồm rất nhiều các hoạt động đan
xen, có tác dụng hỗ trợ nhau trong q trình thiết lập doanh thu của doanh nghiệp
trong đó gồm các hoạt động sau:
Quản lý các hoạt động tạo doanh thu như sản xuất kinh doanh, đầu tư tài
chính, hoạt động khác…
- Quản lý sổ sách, chứng từ tài chính trong kế toán, kiểm toản.


14


-

Quản lý các yếu tố đầu ra, đầu vào.
Quản lý giá cả sản phẩm đầu vào - đầu ra.
Quản lý hoạt động quan hệ khách hàng, đối tác.
Quản lý những rủi ro chủ quan và khách quan.
Kế hoạch và lập doanh thu dự trù cho các kỳ kế tiếp…

Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh
không những giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí mà cịn tạo ra các ưu thế cạnh
tranh rõ rệt trên thị trường. Đó là xây dựng những điều kiện thích hợp cho việc quản
lý chi phí hiện tại.
Việc thay đổi các quy trình quản lý, tổ chức ln là những điều kiện tiên quyết
cho hoạt động quản lý chi phí hiệu quả nhất. Việc này có thể được thực hiện theo
một vài phương cách khác nhau.
Thứ nhất: Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính có trọng điểm, qua đó cung
cấp các chi tiết về những khu vực chi phí cụ thể trong từng bộ phận kinh doanh.
Thứ hai: Có phương thức giám sát hoạt động của các chi phí, ngăn ngừa việc
chi tiêu khơng đúng chỗ.
Thứ ba: Lên danh sách nhóm các “chi phí trung tâm” dưới sự quản lý trực tiếp
của ban quản trị cấp caco. Nhóm các chi phí này bao gồm cả các chi phí cho hoạt
động chức năng chủ chốt lẫn các hoạt động kinh doanh quan trọng.
Tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất để hoạt động quản lý chi phí đạt hiệu quả
cao chính là sự cân đối hài hịa giữa tiết kiệm chi phí với các yếu tố tăng trưởng
kinh doanh, đảm bảo việc cắt giảm chi phí đóng một vai trị thích hợp và rõ ràng
trong lịch trình tăng trưởng kinh doanh của công ty
Trong công tác quản lý doanh thu và chi phí cần đảm bảo một số vấn đề:
- Có kế hoạch (nhất là kế hoạch dịng tiền)
- Cân đối thu chi

- Chi đầu tư và ROI (thu lại vốn đầu tư)
Nhằm tăng thu - giảm chi cần tách bạch giữa đầu tư (thu chi của dự án đầu tư)
và các khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh
nghiệp mới đánh giá được hiệu quả đầu tư cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhiều khi doanh nghiệp cắt hết khoản đầu tư cho phát triển, chỉ nhằm vào những
hoạt động đẻ ra tiền ngay với lý do giảm chi để cắt lỗ mà không đánh giá kỹ kết quả
đầu tư sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp khơng cịn sản phẩm sáng tạo, hoặc khơng có
sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Một ngun tắc cố thủ khác: “Có thu mới có chi -


15

liệu cơm gắp mắm” với lý do an toàn tài chính nhưng lúc muốn phát triển cũng dẫn
đến bài tốn cân đối đầu tư như trên.
Xác định kết quả kinh doanh là bước cuối cùng của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó đóng vai trị rất quan trọng khơng chỉ đối với doanh nghiệp mà
còn rất quan trọng đối với đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn ngồi doanh nghiệp,
do đó kế tốn xác định kết quả kinh doanh cần được quản lý chặt chẽ, đúng đắn,
hợp lý, đáp ứng yêu cầu.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo đúng chuẩn mực kế
toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành, các văn bản pháp lý, các thơng tư, quyết
định có liên quan. Đồng thời, yêu cầu quản lý kế toán xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp cần phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mơ hình quản
lý của doanh nghiệp đó.
Khi xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi
nhận doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch tốn. u cầu quản lý kế toán xác
định kết quả kinh doanh đối với việc thực hiện được các mục tiêu, kế hoạch kinh
doanh trong từng kỳ.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được thực hiện
một cách thường xuyên, chính xác, kịp thời, giúp cho doanh nghiệp kiểm sốt được

tình hình doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp tăng
giảm thế nào để nhà quản trị có cái nhìn tổng qt nhất từ đó đưa ra được các biện
pháp và phương án kinh doanh hợp lý nhất.
1.2. Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp.
1.2.1. Vai trị của kế tốn quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp.
Vai trị của kế tốn quản trị doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh được thể
hiện tương ứng với từng chức năng của nhà quản trị như sau:
Cung cấp thông tin về tình hình doanh thu, tình hình chi phí hoạt động của
đơn vị, kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Thơng tin do kế tốn quản trị
doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh cung cấp trợ giúp nhà quản trị trong thực
hiện chức năng quản trị, để đạt được mục tiêu điều hành và quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo thực hiện doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh qua đó, nhà quản
trị nắm bắt được thông tin về sự vận động của hàng hố từ q trình sản xuất đến


16

lưu thơng tới người tiêu dùng; thơng tin về tình hình thực hiện kế tốn doanh thu
của từng loại hình, số lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn thanh toán; các thơng tin
về chi phí, các nguồn lực đã sử dụng và kết quả đã đạt được; thông tin về tình hình
kết quả hoạt động kinh doanh; từ đó giúp nhà quản trị biết được những gì đang xảy
ra để đưa ra các biện pháp, kế hoạch điều chỉnh trong kỳ tiếp theo.
Cung cấp thơng tin về tình hình thực tế, thơng tin chênh lệch giữa thực tế với
dự tốn của từng bộ phận trong doanh nghiệp, giúp cho nhà quản trị kiểm soát được
việc thực hiện các chỉ tiêu dự tốn về doanh thu chi phí, kết quả kinh doanh và đưa
ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai tăng doanh thu,
giảm chi phí, tăng kết quả từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Ra quyết định: giúp cho nhà quản trị lựa chọn phương án tối ưu nhất. Đối với
các quyết định có tính chiến lược, thơng tin do KTQT doanh thu chi phí và kết quả
kinh doanh cung cấp phải hỗ trợ cho nhà quản trị xác định các mục tiêu của tổ chức
và đánh giá các mục tiêu đó có thể thực hiện được trên thực tế hay không. Đối với
các quyết định tác nghiệp, KTQT doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh cung cấp
những thông tin để giúp nhà quản trị ra quyết định về sử dụng các nguồn lực của tổ
chức và giám sát các nguồn lực đó đã và đang được sử dụng như thế nào.
Vai trị của KTQT doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh giúp nhà quản trị
các cấp bao gồm cấp cao, cấp trung gian và cấp cơ sở lập kế hoạch, điều hành, quản
lý trong hoạt động hàng ngày:
Ở cấp độ quản trị cấp cao giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định chiến lược,
nhà quản trị cấp trung gian đưa ra các quyết định chiến thuật và nhà quản trị cấp cơ
sở đưa ra các quyết định tác nghiệp.
Ở cấp độ quản trị cấp cơ sở, KTQT doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh
cung cấp thông tin phục vụ cho nhà quản trị cấp cơ sở kiểm soát và cải tiến hoạt
động tại bộ phận do họ quản lý.
Ở cấp quản trị cấp trung gian, KTQT doanh thu chi phí và kết quả kinh
doanh cung cấp thông tin phục vụ cho nhà quản trị cấp trung gian giám sát và đưa
ra quyết định về các nguồn lực như nguyên vật liệu,vốn đầu tư, sản phẩm, dịch vụ
và khách hàng,...
1.2.2.Nội dung của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
1.2.2.1. Phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp. a) Phân loại doanh thu


17

Doanh thu bán hàng là số tiền về số sản phẩm vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ hoặc thực hiện cho khách hàng theo giá thoả thuận.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mang tính tổng hợp. Các doanh nghiệp tiến hành nhiều loại hoạt động
sản xuất kinh doanh khác nhau, trong mỗi loại hoạt động lại có thể bao gồm nhiều
nghiệp vụ kinh doanh, sản xuất chế tạo nhiều loại sản phẩm hoặc cung cấp thực hiện
nhiều loại lao vụ dịch vụ khác nhau. Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành:
Hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường.
Hoạt động tài chính.
Hoạt động bất thường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường được hiểu là hoạt động sản xuất
tiêu thụ sản phẩm; mua bán vật tư hàng hoá và thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ.
Trong từng hoạt động trên lại có thể gồm nhiều nghiệp vụ khác nhau.
Hoạt động tài chính là hoạt động liên quan đến các nghiệp vụ đầu tư tài chính
ngắn hạn, dài hạn như đầu tư chứng khốn, đầu tư góp vốn liên doanh, cho vay,
kinh doanh bất động sản...
Hoạt động bất thường là những nghiệp vụ không phát sinh một cách thường
xuyên trong doanh nghiệp như các nghiệp vụ bồi thường, tiền phạt vi phạm hợp
đồng, trốn lậu thuế, thanh lý, nhượng bán TSCĐ...
Tương ứng vốn từng hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên hình thành các
loại doanh thu sau:
- Doanh thu bán hàng (thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường).
- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Doanh thu bất thường.
Căn cứ vào Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 doanh thu của từng
hoạt động SXKD được ghi nhận như sau:
Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế thì:
+
Doanh thu bán hàng là tồn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa
có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có) mà cơ

sở kinh doanh được hưởng.
+
Thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường là thu nhập chưa
có thuế
GTGT.


18

Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp trên GTGT và đối với hàng hố, dịch vụ khơng thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT:
+
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ, bao
gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được
hưởng (tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
+
Thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường là tổng thu nhập (tổng
giá thành toán). Khi bán hàng, cung cấp thực hiện lao vụ dịch vụ các cơ sở kinh
doanh phải thực hiện đầy đủ các chứng từ, hoá đơn qui định của pháp luật làm căn
cứ để kế toán thuế GTGT bao gồm:
b) Phân loại chi phí
Chi phí được định nghĩa như là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí bỏ ra
nhằm thu được các loại tài sản, hàng hóa hoặc các dịch vụ. Như vậy, nội dung của
chi phí rất đa dạng. Trong kế tốn quản trị, chi phí được phân loại và sử dụng theo
nhiều cách khác nhau nhằm cung cấp những thông tin phù hợp với nhu cầu đa dạng
trong các thời điểm khác nhau của quản lý nội bộ doanh nghiệp. Thêm vào đó, chi
phí phát sinh trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau (sản xuất, thương mại,
dịch vụ) cũng có nội dung và đặc điểm khác nhau, trong đó nội dung chi phí trong
các doanh nghiệp sản xuất thể hiện tính đa dạng và bao quát nhất.

*Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất, xét theo cơng dụng của
chúng, hay nói một cách khác, xét theo từng hoạt động có chức năng khác nhau
trong q trình sảnxuất kinh doanh mà chúng phục vụ, được chia thành hai loại lớn:
chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản xuất.
Chi phí sản xuất
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm
bằng sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc thiết bị. Chi
phí sản xuấtbao gồm ba khoản mục: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm các
loại nguyên liệu và vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong đó,
ngun vật liệu chính dùng để cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm và các loại
vật liệu phụ khác có tác dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hồn chỉnh sản
phẩm về mặt chất lượng và hình dáng.


19

Chi phí nhân cơng trực tiếp: Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương phải
trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và những khoản trích theo
lương của họ được tính vào chi phí. Cần phải chú ý rằng, chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương của bộ phận cơng nhân phục vụ hoạt động chung của bộ
phận sản xuất hoặc nhân viên quản lý các bộ phận sản xuất thì khơng bao gồm trong
khoản mục chi phí này mà được tính là một phần của khoản mục chi phí sản xuất
chung.
Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong
phạm vi các phân xưởng để phục vụ hoặc quản lý quá trình sản xuất sản phẩm.
Khoản mục chi phí này bao gồm: chi phí vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc
quản lý sản xuất, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý

phân xưởng, chi phí khấu hao, sửa chữa và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi
phí dịch vụ mua ngồi phục vụ sản xuất và quản lý ở phân xưởng, v.v..
Ngồi ra, trong kế tốn quản trị cịn dùng các thuật ngữ khác: chi phí ban đầu
(prime cost) để chỉ sự kết hợp của chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí
nhâncơng trực tiếp; chi phí chuyển đổi (conversion cost) để chỉ sự kết hợp của chi
phí nhân cơngtrực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí ngồi sản xuất
Đây là các chi phí phát sinh ngồi q trình sản xuất sản phẩm liên quan đến
qúa trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ cơng tác quản lý chung tồn doanh
nghiệp.
Thuộc loại chi phí này gồm có hai khoản mục chi phí: Chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: Khoản mục chi phí này bao gồm các chi phí phát sinh phục
vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm. Có thể kể đến các chi phí như chi phí vận chuyển,
bốc dỡ thành phẩm giao cho khách hàng, chi phí bao bì, khấu hao các phương tiện
vận chuyển, tiền lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí tiếp thị
quảng cáo, .v.v..
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả
các chi phí phục vụ cho cơng tác tổ chức và quản lý q trình sản xuất kinh doanh
nói chung trên góc độ tồn doanh nghiệp. Khoản mục này bao gồm các chi phí như:
chi phí văn phịng, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp, các chi phí dịch vụ mua
ngồi khác, v.v..


20

*Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với lợi nhuận xác định
từng kỳ.
Khi xem xét cách tính tốn và kết chuyển các loại chi phí để xác định lợi tức

trong từng kỳ hạch tốn, chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản
xuất được chia làm hai loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm (product costs)
Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất
sản phẩm, do vậy các chi phí này kết hợp tạo nên giá trị của sản phẩm hình thành
qua giai đoạn sản xuất (được gọi là giá thành sản xuất hay giá thành công xưởng).
Thuộc chi phí sản phẩm gồm các khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Xét theo mối quan hệ với việc
xác định lợi tức trong từng kỳ hạch tốn, chi phí sản phẩm chỉ được tính tốn, kết
chuyển để xác định lợi tức trong kỳ hạch toán tương ứng với khối lượng sản phẩm
đã được tiêu thụ trong kỳ đó.
Chi phí của khối lượng sản phẩm tồn kho chưa được tiêu thụ vào cuối kỳ sẽ
được lưu giữ như là giá trị tồn kho và sẽ được kết chuyển để xác định lợi tức ở các
kỳ sau khi mà chúng được tiêu thu. Vì lí do này, chi phí sản phẩm cịn được gọi là
chi phí có thể tồn kho (inventorial costs).
Chi phí thời kỳ (period costs)
Chi phí thời là các chi phí cho hoạt động kinh doanh, khơng tạo nên giá trị
hàng tồn kho. Chi phí thời kỳ bao gồm: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp. Các chi phí này được ghi nhận ở chỉ tiêu “Chi phí bán hàng” và “Chi phí
quản lý doanh nghiệp” trên báo cáo kết quả kinh doanh.


21

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ minh họa chi phí thời
kỳ *Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Xét theo cách ứng xử, chi phí của doanh nghiệp được chia thành 3 loại: Biến
phí, định phí và chi phí hỗn hợp
Biến phí (Chi phí khả biến hay chi phí biến đổi):
Chi phí biến đổi là những chi phí xét về mặt tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với

mức độ hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi hoạt động. Mức độ hoạt động có
thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt
động, doanh thu bán hàng thực hiện...
Chi phí biến đổi thường có đặc điểm sau:
Biến phí đơn vị thường không thay đổi. Dựa vào đặc điểm này các nhà quản
trị xây dựng định mức biến phí góp phần kiểm sốt các khoản chi phí.
- Xét về tổng số biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động.
- Trong trường hợp doanh nghiệp không hoạt động thì biến phí khơng phát sinh.
Biến phí của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, xét về cách ứng xử của
chi phí có thể chia biến phí thành 2 loại cơ bản: biến phí tỷ lệ và biến phí cấp bậc.


×