Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đầu tư việt hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.71 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1
Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang trở
nên gay gắt. Chính vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường
đều phải có những chiến lược kinh doanh cụ thể. Các chiến lược kinh doanh đều
phải xuất phát từ tình hình tiêu thụ của quá trình kinh doanh, là giai đoạn quyết
định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mọi giai đoạn
khác của quá trình kinh doanh đều phải phù hợp với nhu cầu tiêu thụ. Do đó vấn
đề đặt ra cho người quản lý là làm thế nào để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, góp phần
tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung.
Để trả lời câu hỏi này trước hết nhà quản lý phải xem xét và đánh giá tình hình,
khả năng tiêu thụ để tính toán được tốc độ tăng trưởng của đơn vị trên cơ sở nền
tảng thông tin do kế toán cung cấp. Vì vậy công tác kế toán bán hàng giữ vai trò
quan trọng trong doanh nghiệp. Đây là nguồn dữ liệu trung thực khách quan nhất
không thể thiếu được cho việc ra quyết định quản lý nhằm nâng cao doanh số và
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong quá trình được thực tập tại công ty TNHH MTV Đầu tư Việt Hà, em
nhận thấy công ty luôn coi trọng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng nhằm quản lý tốt hơn tình hình tiêu thụ và tăng tốc độ luân chuyển vốn
để phục vụ cho yêu cầu quản lý nói chung .
Xuất phát từ vấn đề lý thuyết và thực tiễn về công tác kế toán tại đơn vị,
thấy được vai trò quan trọng của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. Do vậy
em đã quyết định lựa chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đầu tư Việt Hà”.
Nội dung chuyên đề thực tập gồm 3 chương :
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đầu tư Việt Hà .
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12


Chuyên đề tốt nghiệp 2
Học viện Ngân hàng
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đầu tư Việt Hà .
Vì thời gian có hạn, trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế
cho nên bài viết này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, các cô trong khoa cũng như các
cô, các chú, các anh, các chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong khoa, các cô, các chú, các
anh, các chị cán bộ trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 3
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái quát về hoạt động bán hàng, xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp tạo ra các sản phẩm vật
chất cho nền kinh tế thông qua hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động sản
xuất sản phẩm bao gồm: sản xuất- lưu thông- phân phối- tiêu dùng. Các giai
đoạn này diễn ra một cách tuần tự và tiêu thụ là khâu cuối cùng quyết định sự
thành công hay thất bại của sản phẩm cũng như của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, sản phẩm gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản
phẩm sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Quá trình bán hàng

được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện sau:
• Chuyển quyền sở hữu thành phẩm cho người mua
• Người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu chi phí kinh doanh lớn hơn thu
nhập kinh doanh thì kết quả tiêu thụ lỗ, nếu chi phí kinh doanh nhỏ hơn thu nhập
kinh doanh thì kết quả tiêu thụ lãi.
1.1.2. Vai trò của hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với
doanh nghiệp sản xuất
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì lợi nhuận đều là mục tiêu hàng đầu.
Tuy nhiên, muốn có lợi nhuận thì phải bán được hàng. Bán hàng là điều kiện tiên
quyết để doanh nghiệp đứng vững và tồn tại trên thị trường. Ngoài ra, bán hàng
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 4
Học viện Ngân hàng
còn là cầu nối giữa các nhà sản xuất với tiêu dùng, phản ánh cung cầu, qua đó
định hướng sản xuất. Thông qua thị trường, bán hàng góp phần điều hòa giữa
quá trình sản xuất và tiêu dùng, là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong
từng ngành, từng vùng và của toàn bộ nền kinh tế.
Xác định kết quả bán hàng là việc tính toán lại kết quả những hoạt động
trong kỳ của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của
từng loại hoạt động. Từ đó cho doanh nghiệp biết khả năng, thực lực của mình
và đề ra những mục tiêu thích hợp để phát triển. Với kết quả kinh doanh tốt thì
doanh nghiệp cũng sẽ dễ dàng hơn trong việc vay vốn để mở rộng kinh doanh
sản xuất từ các tổ chức tín dụng và có cái nhìn thiện cảm hơn từ các nhà đầu tư
cũng như từ cơ quan quản lý Nhà nước.
1.1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Thu nhập kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào việc bán hàng, còn xác định kết
quả bán hàng lại cho biết doanh nghiệp trong kỳ hoạt động có hiệu quả hay

không, lãi hay lỗ. Vì vậy, bán hàng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng, còn
xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp quyết định có
tiếp tục sản xuất sản phẩm đó hay không, giá bán thế nào hay phải cải tiến mở
rộng ra sao. Như vậy, kết quả kinh doanh là mục đích của doanh nghiệp, còn bán
hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Với các doanh nghiệp, tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng có vai trò rất quan trọng. Đối với việc quản lý bán hàng, kết
quả bán hàng giúp doanh nghiệp hạn chế được sự thất thoát hàng hóa, chỉ rõ sản
phẩm nào bán chạy, sản phẩm nào còn tồn kho, từ đó cung cấp thông tin chi tiết
cho các bộ phận khác như: bộ phận sản xuất, bộ phận kinh doanh,…thúc đẩy quá
trình tuần hoàn vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Với cơ quan quản lý Nhà nước, thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính
mà kế toán bán hàng và xác định kết quả cung cấp, Nhà nước nắm được tình hình
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 5
Học viện Ngân hàng
kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản
lý vi mô nền kinh tế, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để thực hiện đầy đủ vai trò của mình, kế toán bán hàng và xác định kết quả
có các nhiệm vụ sau:
•Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng sản phẩm bán ra và tiêu thụ nội bộ,
tính toán đúng trị giá vốn hàng đã bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng kết quả bán hàng.
•Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, nghĩa vụ với Nhà nước.

•Kiểm tra đôn đốc việc thu và quản lý tiền bán hàng, theo dõi tình hình
thanh toán của các khách hàng, của từng mặt hàng.
•Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
quản lý doanh nghiệp.
Thông tin kế toán đã giúp những người quản lý doanh nghiệp nắm vững
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sự biến đổi của nó, thiết lập
được mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dung, từ đó định hướng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.2.1. Phương thức bán hàng
a. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa được hiểu là bán hàng cho người mua trung gian để họ
tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất. Phương thức này có thuận lợi
là giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn. Tuy
nhiên doanh nghiệp có thể gặp nguy cơ khủng hoảng thừa trong tiêu thụ do
doanh nghiệp bị ngăn cách với người tiêu dùng qua người mua trung gian hoặc
bị chiếm dụng vốn. Có hai hình thức bán buôn là:
•Bán buôn qua kho: là hình thức bán hàng mà hàng hóa được xuất ra từ
kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có hai hình thức là giao hàng trực tiếp
hoặc chuyển hàng.
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 6
Học viện Ngân hàng
•Bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức bán mà doanh nghiệp thương
mại sau khi mua hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua.
Trong hình thức này có bán buôn chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn chuyển
thẳng theo hình thức gửi hàng.
b. Phương thức bán lẻ

Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Phương thức này
đa dạng, hệ thống cửa hàng phong phú, tiện lợi; có khả năng nắm bắt nhanh và
chính xác những mong muốn và nguyện vọng của người tiêu dùng để đáp ứng
tốt nhất cho họ. Tuy nhiên với phương thức này việc tổ chức và quản lý phức
tạp, chu chuyển vốn chậm, phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
c. Phương thức bán hàng trả góp
Là cách bán hàng mà người mua được thanh toán tiền hàng thành nhiều lần,
ngoài thu tiền theo giá bán thông thường doanh nghiệp còn thu thêm lãi trả chậm.
d. Phương thức gửi hàng đại lý
Doanh nghiệp giao hàng cho các cơ sở đại lý, bên nhận làm đại lý trực tiếp
bán hàng, thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và hưởng hoa hồng. Số hàng
giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyển sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
được các đại lý thanh toán hoặc thông báo đã bán được hàng.
1.2.2.2. Phương thức thanh toán
Việc quản lý thanh toán đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bán hàng,
quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp sẽ tránh được những tổn thất
về tiền hàng, không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng thêm thu nhập, giữ uy
tín với khách hàng. Hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng một số phương
thức thanh toán sau:
a. Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: khi đi mua hàng có thể bên mua sẽ
nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ để thanh toán sau.
b. Thanh toán qua ngân hàng: ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc
thực hiện chuyển tiền từ tài khoản doanh nghiệp này sang tài khoản doanh
nghiệp khác. Có các hình thức thanh toán như: thanh toán bằng séc, thanh toán
bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán bù trừ,…
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.3.1. Khái niệm doanh thu, điều kiện và phương pháp xác định doanh thu
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 7

Học viện Ngân hàng
a. Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản doanh thu trong doanh nghiệp
gồm có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính,
doanh thu khác.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm,hàng hóa; cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
b. Điều kiện xác định doanh thu
Việc xác định thời điểm khi nhận doanh thu có ý nghĩa quan trọng trong
việc xác định đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
•Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
•Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, kiểm soát hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa.
•Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
•Doanh nghiệp đã thu được hoặc chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai.
•Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
c. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán * giá bán đơn vị sản phẩm
Cụ thể như sau:
•Đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
•Đối với các sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng

giá thanh toán.
•Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, hoặc thuế
xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 8
Học viện Ngân hàng
•Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị
vật tư hàng hóa nhận gia công.
•Đối với hàng trả chậm, trả góp thì doanh thu ghi nhận theo giá bán ngay
và ghi nhận phần lãi tính trên các khoản phải trả nhưng trả chậm vào doanh thu
hoạt động tài chính.
•Bán hàng nội bộ thì doanh thu bán hàng là giá vốn hàng bán.
1.2.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ sử dụng
Để phản ánh kế toán doanh thu bán hàng, kế toán thường sử dụng các
chứng từ sau:
• Hóa đơn GTGT
• Hóa đơn bán hàng thông thường
• Bảng thanh toán đại lý, ký gửi
• Thẻ quầy hàng
• Các chứng từ thanh toán
b. Tài khoản sử dụng
• Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã cung cấp trong
kỳ không phân biệt doanh thu đó đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
• Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ
trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511, 512:
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu,
Thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp tính trên DTBH
thực tế của doanh nghiệp
- Các khoản ghi giảm DTBH
(giảm giá hàng bán,chiết khấu
thương mại, hàng bán trả lại)
- Kết chuyển doanh thu sang tài
khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh
Tài khoản 511, 512
- Doanh thu bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ
thực hiện trong kỳ
Tài khoản 511, 512 không có số dư
Chuyên đề tốt nghiệp 9
Học viện Ngân hàng
• Tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền trả trước về cho thuê tài sản, khoản
chênh lệch giá bán trả góp, khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn, mua công cụ
nợ, góp vốn liên doanh,…
Tài khoản này có số dư bên có: Doanh thu chưa thực hiện cuối kỳ.
• Tài khoản 3331: thuế GTGT phải nộp
Tài khoản này áp dụng cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 3331:
1.2.3.3. Trình tự kế toán

a. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên
• Bán buôn qua kho
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán theo phương thức bán buôn qua kho
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12



TK 155
TK632
Tài khoản 3331
- Số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
- Số thuế GTGT được giảm
trừ vào số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán
bị trả lại
- Số thuế GTGT đã nộp vào
Ngân sách Nhà nước
- Số thuế GTGT đầu ra phải
nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
- Số thuế GTGT đầu ra phải
nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để
trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ
- Số thuế GTGT phải nộp của
doanh thu hoạt động tài chính
- Số thuế GTGT phải nộp của
hàng hóa nhập khẩu
Số dư Có:

Số thuế GTGT còn phải
nộp
TK 911 TK 511
TK111,112,131
(1) (6) (7)
(4))
Chuyên đề tốt nghiệp 10
Học viện Ngân hàng
(1) Giá vốn hàng bán khi xác định hàng hóa đã tiêu thụ
(2) Trị giá hàng gửi bán hoặc gửi đại lý chưa được chấp nhận thanh toán
(3) Giá vốn hàng bán của hàng gửi bán, đại lý khi xác nhận tiêu thụ
(4) Doanh thu bán hàng và thuế GTGT của hàng hóa tiêu thụ
(5) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7) Kết chuyển doanh thu bán hàng
• Bán buôn vận chuyển thẳng
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
(1) Giá vốn lô hàng doanh nghiệp sản xuất hoặc mua để bán
(2) Hàng vừa sản xuất hoặc vừa mua xuất gửi bán hoặc gửi đại lý
(3) Doanh thu bán hàng và thuế GTGT của lô hàng xuất bán
(4) Kết chuyển giá vốn lô hàng
(5) Kết chuyển doanh thu bán hàng
• Bán lẻ
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán theo phương thức bán lẻ
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12

TK155-kho TK632 TK911 TK511 TK111,112
TK155-cửa hàng (3a)
TK157-Đại lý

TK3331
(1) (2) (4) (5) (3)
(3b)
TK 157 TK531,532 TK333
2
)
(3)
(5)
TK111,112,131
TK632
TK911
TK511 TK111,112,131
TK1331
TK3331
(1)
(4)
(5)
(3)
TK157
(2)
Chuyên đề tốt nghiệp 11
Học viện Ngân hàng
(1) Chuyển hàng từ kho của doanh nghiệp xuống các cửa hàng bán lẻ, đại lý
(2) Giá vốn hàng bán của những mặt hàng đã xác định là tiêu thụ
(3) Doanh thu từ bán hàng và thuế GTGT của hàng hóa đã tiêu thụ
(4) Kết chuyển giá vốn lô hàng sang TK 911
(5) Kết chuyển doanh thu bán hàng
b. Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK
• Bán buôn
Ở phương pháp này, lượng hàng xuất bán sẽ được ghi nhận vào tài khoản

611. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành kiểm kê lượng hàng tồn kho, xác định giá trị
hàng tồn kho, từ đó mới xác định GVHB và kết chuyển vào tài khoản 632. Việc
kết chuyển xác định kết quả kinh doanh tương tự như phương pháp kê khai
thường xuyên.
• Bán lẻ
Trong kiểm kê định kỳ, phương thức bán kẻ tài khoản 611 cũng được sử
dụng với mục đích phản ánh lượng hàng xuất bán trong kỳ khi chưa xác định
được giá trị cụ thể. Cuối kỳ, sau khi kiểm kê, đánh giá hàng tồn kho, GVHB mới
được xác định và kết chuyển vào tài khoản 632.
1.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.2.4.1. Tài khoản sử dụng
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng gồm: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế không được hoàn lại.
Doanh thu thuần bán = Tổng doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ DT
hàng và cung cấp dịch vụ và cung cấp dịch vụ
a. Chiết khấu thương mại
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng
với khối lượng lớn, theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua hàng.
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 12
Học viện Ngân hàng
Tài khoản 521: chiết khấu thương mại
Dùng để phản ánh các khoản chiết khấu cho khách hàng khi khách hàng
mua với số lượng lớn.
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511
để xác định doanh thu thuần trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, có 3 tài khoản cấp 2.

a. Hàng bán bị trả lại
Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn thành bị khách hàng
trả lại và từ chối thanh toán.
Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
Dùng để phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại của doanh nghiệp.
Bên nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua
hàng hoặc trả vào khoản nợ phải thu
Bên có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
b. Giảm giá hàng bán
Là khoản giảm trừ doanh thu cho khách hàng trong trường hợp hàng bán vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng hoặc theo chính sách bảo hành
như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại,…
Tài khoản 532: giảm giá hàng bán
Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511
để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
c. Các khoản thuế không được hoàn lại
Phát sinh trong quá trình bán hàng như thuế GTGT đầu ra theo phương
pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu.
Tài khoản 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, phản ánh nghĩa vụ và tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong kỳ kế toán.
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 13

Học viện Ngân hàng
1.2.4.2. Trình tự hạch toán
a. Kế toán chiết khấu thương mại
Khi bán hàng cho khách với số lượng lớn, công ty cho khách hàng hưởng
một khoản chiết khấu x% trên doanh thu. Đây thực chất là một khoản giảm trừ
doanh thu nên được ghi nhận vào bên có tài khoản 521 và cuối kỳ kết chuyển
sang tài khoản 511, 512.
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chiết khấu thương mại
b. Kế toán hàng bán bị trả lại
(1) Giá vốn hàng bán bị trả lại
(2) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
(3) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc hàng không chịu thuế GTGT)
(4) Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
TK111,112,131 TK521 TK511, 512
Các khoản chiết khấu
phát sinh trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển
toàn bộ chiết khấu
Chuyên đề tốt nghiệp 14
Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán hàng bán bị trả lại
c. Kế toán giảm giá hàng bán
Khi hàng bán cho khách đã lỗi thời hoặc sai quy cách, chủng loại, doanh
nghiệp có thể tiến hành giảm giá hàng bán. Nếu như khách hàng đồng, khách
hàng sẽ được nhận lại tiền mặt, chuyển khoản hoặc giảm trừ công nợ và donh
nghiệp hạch toán nợ vào tài khoản 532. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 511
để giảm trừ doanh thu

Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán giảm giá hàng bán
1.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán
Để xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cần xác định
đúng GVHB. Giá vốn hàng bán là giá vốn thực tế xuất kho của số hàng hoá xác
định là đã tiêu thụ, được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập
kho bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá
thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Có 4 phương pháp tính giá vốn:
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12

TK632
TK156 TK111,112,131 TK531 TK511
TK 3331
(1)
(3)
(2)
(4)
TK111,112,131 TK 532 TK 511
Khoản giảm giá hàng
bán chấp nhận trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển toàn
bộ số giảm giá
Chuyên đề tốt nghiệp 15
Học viện Ngân hàng
- Giá thực tế đích danh: Khi xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng
xuất kho, giá thành thực tế nhập kho để tính giá trị xuất kho.
- Giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, trị giá vốn của thành
phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn
giá bình quân gia quyền.

- Giá nhập truớc xuất trước (FIFO): Với giả thiết thành phẩm nào nhập
kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho
theo giá đó, sau đó căn cứ số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho.
- Giá nhập sau xuất trước (LIFO): Với giả thiết thành phẩm nào nhập kho
sau thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì sẽ xuất kho theo giá
đó, sau đó căn cứ số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho.
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán: phản ánh
trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc giá thành sản phẩm xây lắp
xuất bán trong kỳ ( đã xác định là tiêu thụ )
Tài Khoản 632
- Phản ánh giá vốn hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí NVL, nhân công
vượt trên mức bình thường và CPSXC
cố định không phân bổ, không được
tính vào trị giá hàng tồn kho mà tính
vào giá vốn hàng bán.
- Phản ánh hao hụt, mất mát hàng tồn
kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh GVHB bị trả lại.
- Phản ánh tài khoản nhập dự phòng
giảm giá cuối năm tài chính.
- Kết chuyển GVHB trong kỳ vào TK
911- Xác định kết quả kinh doanh
1.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
TK 632 không có số dư

Chuyên đề tốt nghiệp 16
Học viện Ngân hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình lưu thông và tiếp
thị khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, chi phí
quảng cáo, hoa hồng…. Có thể nói, CPBH là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị
phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Một số loại chi phí bán hàng của doanh nghiệp theo quy định hiện hành:
- Chi phí nhân viên: là các khoản lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản và vận chuyển sản phẩm, hàng hóa và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định.
- Chi phí vật liệu bao bì: là các chi phí vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm hàng hóa, bảo quản, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa
chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định về bảo hành.
- Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dụng cụ, đồ dùng: chi phí khấu hao của
các TSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ
dùng đo lường, tính toán, làm việc
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu
thụ hàng hóa, sản phẩm như chi phí thuê TSCĐ, vận chuyển, hoa hồng đại lý
Kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng
- Giá nhập truớc xuất trước (FIFO): Với giả thiết thành phẩm nào nhập
kho trước thì sẽ
1.2.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động
chung của DN bao gồm: chi phí quản lý, chi phí quản lý hành chính, chi phí
chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Theo quy định hiện
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
Tập hợp chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ

- Các khoản khi giảm CPBH
- Kết chuyển CPBH để xác định
kết quả kinh doanh
TK 641 không có số dư
TK 641
Chuyên đề tốt nghiệp 17
Học viện Ngân hàng
hành, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành: chi phí nhân viên
quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu
hao tài sản; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua
ngoài; chi phí bằng tiền khác.
Kế toán sử dụng TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.6.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm
trừ doanh thu.
Lợi nhuận gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và GVHB
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là chỉ tiêu hiệu quả hoạt
động tiêu thụ hàng hóa, hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Kết quả tiêu thụ
hàng hóa được biểu hiện dưới chỉ lieu lợi nhuận (hoặc lỗ) tính như sau:
a. Tài khoản sử dụng
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
TK 642
TK 642 không có số dư
- Các khoản CPQLDN phát
sinh trong kỳ
- Trích lập và trích lập thêm
khoản dự phòng phải thu khó đòi,
dự phòng phải trả
- Các khoản ghi giảm CPQLDN

- Hoàn nhập số chênh lệch dự
phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả
- Kết chuyển CPQLDN để xác
định kết quả kinh doanh
Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ doanh thu
Lợi nhuận gộp = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần = lợi nhuận gộp – CPBH - CPQLDN
Chuyên đề tốt nghiệp 18
Học viện Ngân hàng
Tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh: Dùng để phản ánh kết quả
kinh doanh và kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng hoạt động.
Tài khoản 421- lợi nhuận chưa phân phối: Phản ánh kết quả lãi lỗ từ hoạt
động kinh doanh và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
TK632
Tk 911
TK 511, 512
TK641,642 TK 421
Kết chuyển GVHB
CPQLDN trong kỳ
Kết chuyển DTT
Kết chuyển CPBH, Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi
Chuyên đề tốt nghiệp 19
Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VIỆT HÀ
2.1. Tổng quan chung về công ty TNHH MTV Đầu tư Việt Hà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV Đầu tư
Việt Hà
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đầu tư Việt Hà.
Điện thoại: (84-4) 3632 0999
Fax: (84-4) 3632 0208
Email:
Website: viethacorp.com.vn
Địa chỉ: 254 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Công ty TNHH MTV Đầu tư Việt Hà là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
theo mô hình công ty Mẹ- Con, với 16 đơn vị thành viên. Được thành lập năm
1966, trải qua 47 năm phát triển, cùng với sự nỗ lực toàn diện, liên tục của tập
thể ban lãnh đạo và CBCNV, công ty đã vượt qua rất nhiều khó khăn, thách thức
để không ngừng lớn mạnh và trưởng thành. Quá trình hình thành và phát triển
của công ty có thể tóm lược trong các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1:
Trên cơ sở trang thiết bị nhà xưởng của hợp tác xã Ba Nhất,tháng 6 năm
1966 công ty được thành lập với tên gọi “Xí nghiệp nước chấm”, trực thuộc Sở
công nghiệp thành phố Hà Nội. Sản phẩm của xí nghiệp là nước chấm và giấm.
Được phép của UBND thành phố Hà Nội, ngày 04/5/1982 xí nghiệp nước chấm
đổi tên thành công ty thực phẩm Hà Nội theo quyết định số 1625/QĐUB.
Giai đoạn 2:
Công ty mở hướng xuất khẩu sang thị trường Liên Xô cũ và Đông Âu
dưới hình thức mua bán và trao đổi hàng hoá. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12

Chuyên đề tốt nghiệp 20
Học viện Ngân hàng
công ty là kẹo bọc đường và nước chấm. Cuối năm 1989, tình hình kinh tế chính
trị của các nước Đông Âu và Liên Xô cũ lâm vào khủng hoảng. Ban lãnh đạo
nhà máy đề ra mục tiêu: đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, tìm phương hướng
sản xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để đẩy
mạnh phát triển. Nhà máy đã mạnh dạn vay vốn đầu tư mua thiết bị sản xuất bia
hiện đại của Đan Mạch để sản xuất bia lon Halida với số vốn:
+Vay ngân hàng đầu tư: 28.438 triệu đồng.
+Vay ngân hàng nông nghiệp: 5.800 triệu đồng.
+Vay tổ chức Siđa:1.578 triệu đồng.
Với số vốn trên, công ty đã nhập một dây chuyền mini với công suất
3.000.000/1 năm. Nhãn hiệu bia lon Halida xuất hiện trên thị trường Việt Nam
trở thành niềm tự hào của bia nội. Công ty cũng phối hợp với trung tâm nghiên
cứu thực nghiệm của Liên hiệp thực phẩm vi sinh để sản xuất nước ngọt
Vinacola trên dây chuyền lon để tận dụng nguyên vật liệu.
Tháng 6 năm 1992 nhà máy đổi tên thành nhà máy bia Việt Hà, theo quyết
định số 1224/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. Tháng 02/1993 bia Halida
được tổ chức quản lý chất lượng Liên hiệp Anh tặng cúp bạc về chất lượng
Carlsberg nổi tiếng của Đan Mạch. Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào
hoạt động với tên gọi “ Nhà máy bia Đông Nam Á” phần góp vốn của nhà máy
bia Việt Hà là:72,67 tỉ đồng, chiếm 40% tổng số vốn liên doanh.
Giai đoạn 3:
Ngày 02/11/1994 nhà máy bia Việt Hà đổi tên thành công ty bia Việt Hà
với sản phẩm chủ yếu là bia hơi chất lượng cao. Ngoài ra công ty còn đầu tư vào
dây chuyền sản xuất nước khoáng OPAL. Năm 1998, theo quyết định số
35/98/QĐUB ngày 15/9/1998 của UBND thành phố Hà Nội chủ trương cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước, công ty đã tiến hành cổ phần hoá phân xưởng sản
xuất bia số 57 Quỳnh Lôi thành công ty cổ phần. Công ty bia Việt Hà giữ số cổ
phiếu chi phối 20%.

Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 21
Học viện Ngân hàng
Giai đoạn 4:
Ngày 04/9/2002 căn cứ theo quyết định số 6130/QĐ-UB của UBND thành
phố Hà Nội, công ty đổi tên thành “ Công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà”
Năm 2005 – 2006, được phép của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND
TP Hà Nội ký quyết định công ty trở thành Tập đoàn hoạt động theo mô hình
Công ty Mẹ - Con, vinh dự được Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lao
động thời kỳ đổi mới.
Tháng 01/ 2011, Công ty SXKD đầu tư và dịch vụ Việt Hà” đổi tên thành
“ Công ty TNHH MTV Đầu tư Việt Hà” đánh dấu một bước ngoặt lớn trong việc
phát triển công ty.
2.1.2. Mục đích, nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Mục đích kinh doanh của công ty
- Xây dựng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
- Chất lượng là ưu tiên hàng đầu, đa dạng hoá sản phẩm nhằm nâng cao sự
thỏa mãn của khách hàng.
- Thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết với khách hàng.
- Đào tạo CBCNV nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý.
- Hoàn thiện liên tục các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn trong các sản
phẩm, hệ thống và nguồn lực.
2.1.2.2. Mục tiêu kinh doanh của công ty
- Cung cấp những sản phẩm đạt chất lượng với giá cả hợp lý.
- Nâng cao chuỗi giá trị của chúng ta thông qua tinh thần tham gia hợp tác,
trách nhiệm của mỗi người chủ và đào tạo thích hợp.
- Giữ vững sự phát triển, tăng trưởng và khả năng sinh lợi liên tục thông
qua sự phát huy thương hiệu.
- Phát triển một mạng lưới phân phối hiệu quả.

- Mở rộng các hoạt động của các đơn vị trực thuộc thông qua các đối tác
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 22
Học viện Ngân hàng
2.1.2.3. Nhiệm vụ của công ty
- Tiếp tục đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong và ngoài nước cùng đội
ngũ nhà quản lý có trình độ chuyên môn cao.
- Tuân thủ các chế độ, chính sách và quy định hiện hành của Nhà nước.
- Giữ vững sự phát triển, tăng trưởng và khả năng sinh lợi liên tục thông
qua sự phát triển thương hiệu.
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Công ty TNHH MTV Đầu tư Việt Hà gồm có các nhà máy sản xuất :
+Nhà máy bia Việt Hà tại số 254 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
+Nhà máy nước khoáng tinh khiết Opal tại Nam Định
2.1.3.1. Quy trình sản xuất bia tại công ty TNHH MTV Đầu tư Việt Hà
Nguyên liệu chính được sử dụng để nấu bia là: Gạo, hoa Houblon, Malt,
đường và nước. Cụ thể quy trình sản xuất bia có thể chia thành các giai đoạn sau:
•Giai đoạn chế biến : Gạo xay nhỏ, trộn với nước nâng nhiệt độ qua các
giai đoạn hồ hoá dịch hoá và tiến tới là đun sôi ở nhiệt độ cao trong 1 giờ. Khi
trộn lẫn, Malt sẽ dịch hoá các tinh bột của gạo và Malt biến thành đường Malt,
dung dịch này sẽ được trải qua một khâu lọc làm trong.
•Giai đoạn lên men: Dung dịch có độ đường theo quy định, sau khi được
đun sôi và lọc trong sẽ được hạ nhiệt độ và bắt đầu lên men theo côngnghệ lên
men ngắn ngày ( 21 ngày). Quá trình lên men được chia thành 2 bước:
+ Bước 1(lên men chính).Cho men vào dung dịch nước mạch nha, quá trình
này sẽ biến đường thành cồn và khí cácbonic. Nhiệt độ lên men từ 7 tới 10 độ.
+Bước 2( lên men phụ). Sau khi kết thúc lên men chính thì chuyển sang lên
men phụ nhằm bão hoà cácbonic và ổn định thành phần hoá học của bia, chất
men sẽ lắng lại ở khâu lên men chính. Thời gian lên men phụ là 14 ngày, được

bảo quản trong nhiệt độ là 2 độ.
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 23
Học viện Ngân hàng
•Giai đoạn chiết bia: Sau khi kết thúc quá trình lên men phụ, bia ở nhiệt
độ 2 độ sẽ được chiết ra bom và bảo quản trong phòng lạnh. Thời gian bảo đảm
chất lượng của bia hơi là 36 giờ.
2.1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng
Nước khoáng tinh khiết Opal được sản xuất trên dây chuyền công nghệ
theo kiểu chế biến liên tục. Nước được khoan hút từ dưới nguồn lên, sau đó được
dẫn vào bồn chứa. Tại đây sẽ diễn ra quá trình xử lý nước với công nghệ rất
phức tạp nhằm tách tạp chất, sử dụng tia cực tím để tiệt trùng. Sau đó nước dẫn
vào hệ thống lọc, đảm bảo là tinh khiết. Các yếu tố kĩ thuật của nước tinh khiết
được bộ phận KSC kiểm tra rất kỹ trước khi cho đóng chai, và nhập kho.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay, bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty Việt Hà được
tổ chức gọn nhẹ theo hình thức trực tuyến dễ điều hành. Gồm có:
•Ban giám đốc:
+ Tổng giám đốc
+Phó tổng giám đốc tổ chức hành chính
+Phó tổng giám đốc sản xuất
+Kế toán trưởng
+Phó tổng giám đốc Marketing
•Các phòng chức năng :
+Phòng tổ chức
+Phòng hành chính
+Phòng kỹ thuật
+Phòng KCS
+Phòng tài chính kế toán

+Phòng kế hoạch vật tư
+Phòng bán hàng
+Phòng Marketing
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
Chuyên đề tốt nghiệp 24
Học viện Ngân hàng
Các phòng chức năng chịu sự điều hành trực tiếp của các phó tổng giám
đốc ngoài việc thực hiện các chức năng chuyên môn của mình còn phải có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra đối chiếu các số liệu và giúp đỡ nhau
hoàn thành công việc được giao.
2.1.5. Đặc điểm kế toán của công ty
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức và quản lý, bộ máy kế toán của công ty
TNHH MTV Đầu tư Việt Hà được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ các
công việc kế toán của công ty như: Phân loại chứng từ,kiểm tra chứng từ ban
đầu, định khoản tài khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp, chi tiết, tính giá thành, lập
báo cáo đều được tập trung ở phòng kế toán của công ty.Tất cả các hoạt động
kinh doanh diễn ra tại nhà máy nước Opal và nhà máy bia Việt Hà đều được tập
trung chứng từ và báo cáo lên phòng kế toán của công ty. Nhà máy nước Opal ở
Nam Định không có phòng kế toán riêng, tại đây chỉ tổ chức khâu ghi chép ban
đầu và một số ghi chép trung gian cần thiết cho sự chỉ đạo phục vụ hàng ngày tại
nhà máy.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12
Kế toán trưởng
Phó phòng kiêm
kế toán tổng
hợp

Thanh
toán chi
phí tính
giá
thành
Kế
toán
vật tư,
TSCĐ
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
KT
theo
dõi
DT,
công
nợ
Kế
toán
tiền
lương
BHX
H
Kế
toán
ngân

hàng
Chuyên đề tốt nghiệp 25
Học viện Ngân hàng
2.1.5.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Trước năm 2006, Công ty TNHH MTV Đầu tư Việt Hà áp dụng chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141/TC-CĐ KT ngày
01/11/1995. Từ năm 2006 Công ty TNHH MTV Đầu tư Việt Hà áp dụng chế độ
kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ tài chính để mở sổ là 12 tháng kể từ ngày 01/01 đến ngày
31/12/
- Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ).
- Ngôn ngữ chính thức sử dụng trong kế toán là tiếng Việt.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ.
- Nguyên tắc đánh giá theo giá thực tế.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tính giá vật tư sản phẩm hàng hoá xuất kho theo phương pháp bình quân
gia quyền.
- Đối với phần hành kế toán TSCĐ thì công ty áp dụng việc trích khấu hao
theo Quyết định 206 khấu hao tuyến tính và khấu hao nhanh.
- Khi thực hiện việc khoá sổ thì máy sẽ tự tính tất cả.
- Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là “Nhật kí chứng từ” và toàn bộ
quy trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện trên máy tính
bằng phần mềm kế toán FAST.
- Cuối mỗi niên độ, kế toán lập báo cáo quyết toán theo chế độ hiện hành
bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 - DN).
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 - DN).
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03 - DN).
+ Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 04/TNDN).

+ Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B04 - DN).
Nguyễn Thị Ngọc Khánh
KTDN.D – K12

×