Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Xây dựng cổng thông tin điện tử cho tổng công ty licogi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

ĐỖ LƯỜNG TIẾN

XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
CHO TỔNG CÔNG TY LICOGI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

ĐỖ LƯỜNG TIẾN

XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
CHO TỔNG CÔNG TY LICOGI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG
Mã số



: 60 32 01 08

Chuyên ngành : Quản trị Truyền thông

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. HÀ HUY PHƯỢNG

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi dưới
sự giúp đỡ của người hướng dẫn khoa học (ngoài phần đã trích dẫn).

Tác giả

Đỗ Lường Tiến


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các Thầy cô giáo,
cùng Lãnh đạo các khoa, phịng của Học viện Báo chí và Tun truyền đã tận
tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu tại Học viện.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giảng dạy lớp cao học Quản trị
truyền thông - K21.2, đặc biệt là cô chủ nhiệm lớp đã tạo điều kiện thuận lợi,
luôn động viên, chia sẻ, giúp đỡ lớp trong suốt thời gian học.

Tơi xin tỏ lịng biết ơn Tập thể cán bộ, Lãnh đạo Tổng công ty LICOGI
đã tạo điều kiện giúp đỡ, cũng như cung cấp số liệu cho tôi trong suốt thời
gian tôi nghiên cứu, thực hiện Luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn PGS,TS. Hà Huy Phượng, người Thầy đã
tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Đỗ Lường Tiến


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TRUYỀN THÔNG BẰNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 11
1.1. Các khái niệm..................................................................................... 11
1.2. Vai trò, đặc điểm của truyền thông bằng cổng thông tin điện tử....... 19
1.3. ội dung và phương thức truyền thông bằng cổng thông tin điện tử........ 29
1.4. Cơ sở thực ti n của việc truyền thông bằng cổng thông tin điện tử ở
Việt Nam hiện nay .................................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG BẰNG KÊNH THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ TẠI TỔNG CÔNG TY LICOGI - CƠ SỞ ĐỀ XUẤT
XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ LICOGI ............................ 44
2.1. Tổng quan về Tổng công ty LICOGI ................................................. 44
2.2. Khảo sát hoạt động truyền thông bằng kênh thông tin điện tử tại Tổng
công ty LICOGI ........................................................................................ 47
2.3. Đánh giá thực trạng truyền thông bằng kênh thông tin điện tử tại
Tổng Công ty LICOGI .............................................................................. 56
2.4. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến truyền thông bằng kênh thông tin

điện tử tại Tổng công ty LICOGI.............................................................. 61
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ XÂY DỰNG CỔNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHO TỔNG CÔNG TY LICOGI ..................... 69
3.1. Những vấn đề đặt ra và sự cần thiết phải xây dựng cổng thông tin
điện tử cho Tổng Công ty LICOGI ........................................................... 69
3.2. Giải pháp xây dựng cổng thông tin điện tử cho Tổng Công ty LICOGI..72
3.3. Giải pháp quản trị cổng thông tin điện tử Tổng công ty LICOGI ..... 84
3.4. Một số khuyến nghị khoa học ............................................................ 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung viết tắt

PR

Truyền thông

Portal

Cổng thông tin điện tử

Website

Trang thông tin điện tử


CNTT

Công nghệ thông tin

Bộ TT&TT

Bộ Thông tin và Truyền thông

BXD

Bộ Xây dựng

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
STT

Tên bảng/hình

Trang

Bảng 1.1


Sự khác biệt giữa truyền thông bằng cổng thông tin
điện tử với các kênh truyền thơng khác

31

Hình 1.1

Các bước thực hiện kế hoạch truyền thơng

35

Hình 1.2

Biểu đồ tỉ lệ các Bộ, cơ quan ngang Bộ được đánh
giá Tốt, Khá và Trung bình theo tiêu chí thành phần
về Website/Portal giai đoạn 2010 - 2013
Website/Portal giai đoạn 2010-2013

41

Hình 1.

Biểu đồ tỉ lệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được đánh giá Tốt, Khá và Trung bình theo
tiêu chí thành phần về

42

Hình 2.1


Cơ cấu tổ chức của Tổng cơng ty LICOGI

53

Hình 2.2

Giao diện kênh thơng tin điện tử của Tổng cơng ty
LICOGI

75

Hình 3.1

Sơ đồ của Cổng Thơng tin điện tử của Tổng cơng ty
LICOGI

85

Hình 3.2

Cơ cấu tổ chức của Phịng thơng tin và truyền thơng
tại Tổng công ty LICOGI

91


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
ã hội ngày càng đổi mới và phát triển trước bối cảnh toàn cầu h a vì
m c tiêu phát triển và hội nhập.

ác định được tầm quan trọng của công tác

thông tin tuyên truyền với sự hậu thuẫn của các phương tiện truyền thông là
điều then chốt trong công cuộc phát triển hiện nay.

c tiêu tạo ảnh hưởng,

thâm nhập, duy trì ảnh hưởng của mình trên trường quốc tế, m c tiêu phát
triển tranh thủ tốt nhất các điều kiện xung quanh nhằm phát triển bền vững.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ nhanh ch ng như hiện nay,
nhất là sau cuộc Cách mạng khoa học công nghiệp lần , sự ra đời của các
hình thức truyền thơng cũng như phương tiện truyền thông ngày càng đa dạng
và phong phú. Theo sự phát triển của thời đại mà nhu cầu của con người cũng
thay đổi theo, ngày càng mong muốn c những công c thuận lợi hơn cho
công việc cũng như các l nh vực khác như kinh tế, chính trị, văn h a, xã hội.
Hệ thống các dịch v mạng xã hội cũng vì thế mà bùng nổ và còn tiếp t c lớn
mạnh hơn nữa khi muốn đáp ứng nhu cầu tiến bộ của xã hội.
Các cơ quan, công ty, doanh nghiệp muốn theo kịp thời đại cần đầu tư
hệ thống các công c truyền thông nhằm quảng bá thương hiệu cũng như hình
ảnh của mình đến với công chúng. Với tốc độ lan truyền nhanh của thông tin
như hiện nay, người vận d ng được thế mạnh của truyền thơng là người c
tầm nhìn và tương lai trong xã hội. Các hệ thống

ebsite, mạng điện tử cũng

vì l do đ mà ra đời và tồn tại đến hiện nay. hưng với nhu cầu và độ tin cậy

mà các doanh nghiệp cần thì hệ thống cổng thơng tin điện tử gần đây đang rất
được quan tâm. Không như các mạng xã hội khác, cổng thông tin điện tử đại
diện cho uy tín và hình ảnh của các doanh nghiệp, đồng thời nó cho phép
doanh nghiệp sử d ng đa dạng và phong phú các tính năng phù hợp với các
hoạt động của mình.


2

hằm tìm hiểu và thúc đ y sự phát triển cũng như g p phần nâng cao
hiệu quả hoạt động truyền thông bằng cổng thông tin điện tử, tác giả đã chọn
đề tài Xâ

ng c ng t

ng tin i n t c

T ng c ng t LICOGI”. Đây là

Tổng công ty hoạt động đa ngành đã c trên 50 năm hoạt động và phát triển,
nhưng mới xây dựng hình ảnh của mình thơng qua một số kênh cơ bản, trong
đ c

ebsite, mà chưa thành lập một cổng thông tin điện tử riêng nhằm

quảng bá hình ảnh và nâng cao hiệu quả truyền thơng bên trong và ngồi cơng
ty. Hơn nữa, tính đến thời điểm hiện nay, hệ thống cổng thơng tin điện tử vẫn
còn là một đề tài mới mẻ bởi chưa c nhiều cơng trình nghiên cứu trong và
ngồi nước nhằm làm r vấn đề này. Trước bối cảnh đ , tác giả đã chọn và
nghiên cứu đề tài này để hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình nhằm đ ng

g p thêm vào l luận và thực ti n, đồng thời thúc đ y sự phát triển của hoạt
động truyền thông của doanh nghiệp thông qua hệ thống cổng thông tin điện
tử trong thời đại hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, các cơng trình nghiên cứu cơng phu và đầy đủ về l nh vực
truyền thông bằng cổng thông tin điện tử hiện nay cịn rất ít, nhất là việc
nghiên cứu, khảo sát tại Tổng cơng ty LICOGI thì chưa c cơng trình nào.
Tuy nhiên, trong q trình tổng hợp thơng tin, tác giả đã thu thập được
những tài liệu c giá trị tham khảo như
Cuốn B

” của Lê Thanh Bình (2012).

Cơng trình này được in thành sách và xuất bản năm 2012. Cơng trình c rất
nhiều điểm nổi bật, bao gồm nội dung t m t t các giai đoạn phát triền của
truyền thơng và các hình thức báo chí, sự ra đời của báo chí và quan điểm về
thơng tin đối ngoại. Bên cạnh đ , tính truyền thơng của báo chí c ảnh hưởng
rất lớn đến quan điểm và hướng suy ngh của công chúng. Qua đ , tác giả
kh ng định vai trò, chức năng quan trọng nhất của báo chí là định hướng dư
luận. Ngồi ra, tùy vào tình hình, hồn cảnh của đất nước mà c thể xoay


3

chuyển định hướng sự bàn tán, tập trung của mọi đối tượng về phái tiêu cực
hay tích cực nhằm giúp ổn định tâm l và tránh các sự xung đột, tin đồn
khơng xác thực.
Cơng trình cịn đưa ra những cách phân biệt các thể loại báo chí cũng
như tầm quan trọng của n


T

”. Việc phần định r các thể loại báo chí cũng như chức năng của t ng
loại s giúp cho việc xác định thể loại báo chí nào, thời điểm, hoàn cảnh cùng
tác d ng hiệu quả nhất cho trường hợp đ .
Bên cạnh đ , tác ph m Truy n thông doanh nghi p: nhân t dẫ

n

thành công” của tác giả Bùi Qu Toản (2012) trên Tạp chí Thương hiệu Việt.
Trong bài, tác giả nhấn mạnh
khơng những ph

Đ

m nh v

n l n, doanh nghi p vi t nam
ở vật chất kỹ thuật, trang thi t b công
ồn nhân l c... mà còn ph i nỗ l c xây

ngh tiên ti n, nguồn v
d ng và qu

n thông doanh nghi

trò quan trọng xây d

p”, nhằm kh ng định vai trị của


truyền thơng. Bên cạnh đ , tác giả cịn đề cập đến truyền thơng nội bộ
ng c a truy n thông n i b
ti p giữa nhà qu n lý v

c bi u hi

S

c h t ở quan h giao

N

n nhận

những thông tin v doanh nghi p, nhất là những thơng tin v tình
hình phát tri

ng c a doanh nghi p; n u những thông tin này b
ẽ t o cho họ c m giác doanh nghi p thi u minh b

u gì


4

ất tấ

ởng c

cs


ã

o”. Truyền thơng

bên ngồi cũng được tác giả nêu rõ Trong quá trình phát tri n doanh nghi p
không th thi u vi c gi i thi u, qu ng bá những giá tr c a doanh nghi p ra
bên ngồi. Kênh truy n thơng này liên quan chặt chẽ v i m i quan h doanh
N

nghi p -



ỏi những thơng tin chuy n t i t i khách hàng

ph i chính xác, trung th c. Những thơng tin v tiêu chuẩn chấ
phẩm, d ch v c a doanh nghi p ph
“ e

tránh tình tr

ng s n

c th c hi
” Đ

u dê, bán th




nh y c m liên

c c a doanh nghi p”. Truyền thông của một doanh
nghiệp cần phải thống nhất cả trong lẫn ngồi chứ khơng chỉ chú tâm phát
triển một bên. Trong bài viết trên, c nhiều cách nhìn nhận vấn đề thú vị, nhất
là đề cập thêm đến các phương tiện truyền thông lại là yếu tố quyết định tính
chất của truyền thơng bộ và truyền thơng bên ngồi cơng ty.
Khơng chỉ có vậy, bài viết của Trung tâm xúc tiến thương mại (2013)
trên cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng về vấn đề
ng m

Th c tr ng phát tri n

n t ở cao bằng” cung cấp cho cái nhìn tồn diện về sự phát

triển của công nghệ thông tin điện tử tại địa phương. Bài viết đã đưa ra các
nguyên nhân khiến cho việc phát triển truyền thông tại các công ty gặp nhiều
trở ngại, đ là
“Vi c mua hàng truy n th ng theo ki u ch vẫ
những c n trở l



i v i vi

t trong
n t phát tri n ở các

doanh nghi ”

“D ch v công tr c tuy
dừng l i ở m
trách v

ã

c tri n khai, tuy nhiên h u h t m i

2. Mặt khác là do doanh nghi
n t nên tỷ l

chuyên

ng d ng trong th c hi n th t c hành

chính cịn nhi u h n ch ”
“Nguồ
d

ẩy m nh và hỗ tr doanh nghi p ng
n t c a tỉ

nhi u”.


5

Thực trạng trên cho thấy các địa phương và doanh nghiệp cũng đã rất
chú


đến công tác truyền thông, nhưng hoạt động này còn bị ảnh hưởng bởi

nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau.
Trong Luận văn Thạc s kỹ thuật của mình, tác giả Nguy n Thị Dung
(2011) đã lựa chọn đề tài Xây d ng cổ

n t ph c v tra c u

thông tin v Ch t ch Hồ Chí Minh” nhằm m c tiêu xây dựng một cổng thông
tin điện tử hiệu quả và chuyên sâu dựa trên mã nguồn mở DotNetNuke, góp
phần hình thành nên một kho thông tin - tư liệu phong phú đồng thời tạo ra
một kênh quảng bá rộng rãi tư tưởng và tấm gương Hồ Chí

inh đến với

đơng đảo người dùng. Đề tài khơng chỉ giúp hồn thiện quy trình ứng d ng
mã nguồn mở vào việc phát triển cổng thông tin điện tử, mà cịn giúp mọi
người dùng có nhu cầu có thể xem, trao đổi, tải thơng tin về dưới nhiều dạng
tệp khác nhau, thực hiện việc trao đổi thông tin giữa hệ thống và người sử
d ng, t đ tăng cường hiệu quả công tác nghiên cứu và tra cứu thơng tin về
Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, so với đề tài đang được thực hiện, đề tài
được thực hiện bởi tác giả Nguy n Thị Dung (2011) chủ yếu phân tích các
khía cạnh kỹ thuật để làm sao xây dựng được một cổng thông tin điện tử theo
đúng m c tiêu đã vạch ra. Trong khi đ , với đề tài này, tác giả tập trung
nghiên cứu sâu về hiệu quả truyền thông mà cổng thông tin điện tử của Tổng
cơng ty LICOGI có thể đem lại cho người dùng, do đ , khơng hề có sự trùng
lặp hay sao chép ở đây.
Ngoài ra, với đề tài

ây dựng cổng thông tin điện tử cho Học viện


gân hàng”, tác giả Phan Thanh Đức (2012) đã nêu r tầm quan trọng của
cổng thông tin điện tử trong thời đại hiện nay, cùng với nhu cầu cấp thiết
phải xây dựng một cổng thơng tin điện tử chính thức cho Học viện Ngân
hàng. Theo tác giả, dự án này s cho ra đời một website với đầy đủ các
tính năng vượt trội, đáp ứng mọi thông tin cho giảng viên và sinh viên
một cách nhanh nhất, cách thức trình bày khoa học, hấp dẫn. Mỗi khoa s


6

mang một nét riêng, phù hợp với l nh vực của mình, giúp người dùng d
dàng phân biệt, thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm, tra cứu. Đồng thời,
website này phải đảm bảo được sự linh hoạt, thích ứng cao với môi trường
giáo d c đang trong giai đoạn chuyển mình với rất nhiều những chính
sách, chủ trương thay đổi liên t c. Bên cạnh đ , xu hướng mạng xã hội
ngày càng phổ biến nên việc xây dựng mạng xã hội riêng cho trường s
rất thuận lợi trong việc định hướng sinh viên của trường quản lý trong
mạng đ và sử d ng nó vào m c đích học tập, trao đổi tài liệu, quản lý
tồn bộ q trình học tập của t ng sinh viên. Để thực hiện m c tiêu này,
tác giả nghiên cứu kỹ lưỡng lý thuyết về cổng thông tin điện tử; cùng thực
trạng hoạt động cổng thông tin điện tử hiện nay của Học viện Ngân hàng,
t đ đề ra giải pháp xây dựng cổng thông tin điện tử cho trường. Hơn thế
nữa, tác giả cịn đề xuất thêm việc tích hợp Google Apps cho hệ thống
điện tử của trường giúp nâng cao hơn nữa việc sử d ng và khai thác giá trị
tối đa cho người dùng. Có thể nói, nghiên cứu này có nhiều điểm tương
đồng với đề tài đang được thực hiện của tác giả, nhưng lại c đối tượng
nghiên cứu khác nhau, do đ , cũng khơng hề có sự trùng lặp và sao chép.
Nói cách khác, nghiên cứu của Phan Thanh Đức (2012) là tài liệu tham
khảo có giá trị đối với đề tài này trong bối cảnh nghiên cứu của một đề tài

còn khá mới mẻ hiện nay.
Thực trạng cho thấy, các địa phương và doanh nghiệp cũng rất chú
đến việc truyền thơng, nhưng cịn bị ảnh hưởng bới nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan.

ỗi bài viết là một mảnh gh p giúp cho vấn đề được r

ràng hơn, giúp chúng ta phần nào hiểu được bức tranh tồn cảnh về thực
trạng truyền thơng hiện nay. Qua đ , cũng c thể thấy tầm quan trọng của
truyền thông trong đời sống xã hội được kh ng định r ràng, truyền thông
c khả năng làm thay đổi nhận định và thế giới quan của công chúng, thay
đổi cảm nhận và ấn tượng của công chúng về vấn đề hay sự kiện nào đ .


7

gồi ra, truyền thơng cần sử d ng đến các cơng c truyền thơng, vì thế
c những thuộc tính mới được hình thành và cũng bị thay đổi khi các
phương tiện truyền thông này thay đổi theo nhu cầu của con người.
hư vậy, các bài viết và nghiên cứu trên tập trung vào các khía cạnh
khác nhau, mặc dù cùng nghiên cứu về truyền thông của các tổ chức và
doanh nghiệp, nhưng đối tượng nghiên cứu lại không hề trùng lặp với
nghiên cứu này. Vì thế, tác giả đã có sự kế th a và chọn lọc kỹ lưỡng t
mỗi tài liệu tham khảo nhằm giúp cho đề tài nghiên cứu Luận văn được
khách quan và hoàn thiện hơn
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục íc nghiên cứu
Tổng hợp, phân tích, đánh giá trang thơng tin điện tử hiện nay đưa
ra giải pháp để phát triển truyền thông bằng cổng thông tin điện tử cho
Tổng công ty LICIGI, nhằm phát triển truyền thông nội bộ và truyền

thông đối ngoại cho Tổng công ty LICOGI trong thời gian tới.
3.2. Nhi m vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài t các nguồn
như sách, tài liệu hội thảo, tạp chí khoa học, báo điện tử hoặc các bài viết c
liên quan về truyền thông bằng cổng thông tin điện tử nhằm tạo ra cơ sở lý
thuyết đáng tin cậy cho nghiên cứu.
- Khảo sát thực trạng truyền thông tại Tổng công ty LICOGI, phân tích,
tổng hợp các dữ liệu thu thập được. Tiến hành phỏng vấn các đối tượng liên
quan và ghi ch p/ghi âm các dữ liệu thu thập được nhằm thu thập dữ liệu sơ
cấp khách quan và trung thực cho nghiên cứu. Tổng hợp và trình bày kết quả
nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp, đặc biệt đề xuất mô hình Cổng thơng tin điện tử
cho Tổng cơng ty LICOGI hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


8

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề truyền thông bằng cổng thông tin điện tử.
4.2. Phạm vi khảo sát
Ph m vi kh o sát: Luận văn khảo sát vấn đề truyền thơng nói chung,
trong đ c truyền thơng qua hình thức sử d ng mạng điện tử, cổng thông tin
điện tử tại Tổng công ty LICOGI.
Thời gian kh o sát: Năm 2016.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở nhận thức luận các vấn đề lý luận
về truyền thông và quan hệ công chúng n i chung, đặc biệt là vấn đề truyền
thông nội bộ và truyền thông đối ngoại.

5.2. P ương p áp ng iên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử d ng các
phương pháp nghiên cứu công c sau:
-P

Là phương pháp chủ yếu của đề tài,

phân tích các thơng tin đã soạn s n t khung ma trận, mô tả và nhận x t các
cơng trình nghiên cứu theo nội dung nghiên cứu của đề tài ở trên.
-P



Tìm đọc và tổng hợp các cơng trình

nghiên cứu trên sách đã xuất bản, các tài liệu hội thảo khoa học và các tạp chí
khoa học đáng tin cậy đã được cơng bố. Tìm hiểu thêm vấn đề t các nhà
nghiên cứu trước nhằm làm r vấn đề nghiên cứu.
Lập bảng ma trận phân loại các tài liệu, đánh

- Ph
dấu và ghi chú thích hợp.
-P





: Tiến hành phỏng vấn các đối tượng là


các chuyên gia giúp tác giả khai thác sâu thêm thơng tin, tìm hiều các vấn đề
mới hoặc vấn đề mang tính thú vị liên quan đến đề tài nghiên cứu.


9

-P



: Nhằm ghi ch p lại những nhận định, hoàn

cảnh, không gian và thời gian khi tiếp xúc thực tế, củng cố và làm tài liệu
tham khảo cho bản thân khi đánh giá và đưa ra giải pháp.
6. Điểm mới của đề tài
- Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về truyền thông bằng
cổng thông tin điện tử đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. C thể: các khái
niệm liên quan; vai trị của cổng thơng tin điện tử đối với doanh nghiệp đặc
điểm, tính chất của thông tin bằng cổng thông tin điện tử; những yêu cầu đối
với việc thông tin bằng cổng thông tin điện tử.
- Luận văn chỉ rõ thực trạng truyền thông bằng kênh thông tin điện tử hiện nay
tại Tổng công ty LICOGI, đồng thời nêu rõ những ưu điểm và hạn chế của kênh
truyền thông này, qua đ thấy được sự cần thiết phải xây dựng một cổng thông tin
điện tử chính thức nhằm ph c v m c đích truyền thông cho Tổng công ty.
- Luận văn đưa ra hệ thống giải pháp và khuyến nghị phù hợp nhằm
thực hiện hiệu quả việc xây dựng cổng thông tin điện tử nhằm m c đích
truyền thơng Tổng cơng ty LICOGI trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn của đề tài
7.1. Ý ng ĩa lý luận
Đề tài là tài liệu tham khảo về lý luận đối với vấn đề truyền thông bằng

cổng thông tin điện tử đồng thời góp phần hồn thiện lý luận về công tác
truyền thông bằng cổng thông tin điện tử cho các doanh nghiệp tại Việt Nam
hiện nay.
7.2. Ý ng ĩa t

c tiễn

Luận văn c giá trị tham khảo về thực ti n đối với việc truyền thông
qua cổng thông tin điện tử tại các cơ quan đơn vị n i chung, đối với Tổng
cơng ty LICOGI nói riêng; mặt khác, cịn có thể giúp hỗ trợ việc tìm hiểu và
tra cứu thông tin dành cho người dùng, bao gồm các tổ chức, cá nhân bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Bên cạnh đ , điều này cũng g p phần nâng


10

cao hình ảnh của Tổng cơng ty đối với khách hàng và đối tác trên phạm vi
rộng kh p.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở

u, K t luận, Tài li u tham kh o và Ph l c, Luận văn

gồm có 3 chương. C thể:
-

1 Truyền thơng bằng cổng thông tin điện tử - những vấn đề

lý luận và thực ti n
-


2 Thực trạng truyền thông bằng kênh thông tin điện tử tại

Tổng công ty LICOGI
-

3 Giải pháp và khuyến nghị xây dựng cổng thông tin điện tử

cho Tổng công ty LICOGI


11

Chương 1
TRUYỀN THÔNG BẰNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái ni m truyền thông
Theo tác giả Đinh Thị Thúy Hằng (2008) trong cuốn P




ơ hình truyền thơng hay q trình giao tiếp c thể được mơ tả
như sau

guồn phát (chủ thể hoặc người gửi) s gửi đi các thông

điệp đã được mã h a đến đối tượng tiếp nhận (người nhận) thông
qua các phương tiện truyền thông.


gười nhận giả mã các thông

điệp này và c phản hồi đối với người gửi. Q trình gửi và nhận
thơng điệp c thể bị cản trở hoặc ảnh hưởng bởi các yếu tố gây
nhi u.

gồi ra, cịn phải kể đến yếu tố khung nhận thức chung

cũng ảnh hưởng tới chất lượng của quá trình giao tiếp” 22,tr.16].
Theo Lê Thanh Bình (2012) trong

” thì

truyền thông (communication), truyền thông đại chúng (mass communication)
hay phương tiện truyền thông đại chúng, truyền thông đối ngoại (external
communication), truyền thông quốc tế là những thuật ngữ rất phổ biến trong
thời đại toàn cầu h a và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay:
Theo định ngh a cơ bản về truyền thông trong cuốn

ass

Mass Culture: An introduction” của ame Wilson và Stan Le

edia,
oy

Wilson thì truyền thơng (communication) là một quá trình đối
tượng truyền đạt (nguồn phát) s p xếp, lựa chọn và chia sẻ các k
hiệu để truyền tới các đối tượng tiếp nhận, làm cho đối tượng tiếp
nhận thấy và cảm nhận được những


định, m c đích tương tự với

định và m c đích của đối tượng truyền đạt” 5,tr.9].


12

Theo Bùi Hoài Sơn (2006) trong N
Studies)” K

(Media

n truy n thông, thuật ngữ

ất r ng. Truy

c hi

c hi u theo m t

c chuy n t i thông tin trên
c tuyên truy n, truy n bá

ờng ph

c coi là truy n thông” 45,tr.11].

hư vậy, truyền thông hay giao tiếp (communication) là quá trình thiết lập
ngh a, di n ra trong tất cả các tình huống xã hội, do đ trở thành mối quan tâm

rộng rãi của các nhà khoa học n i chung. Theo T điển ã hội học Ox ord:
Giao tiếp di n ra qua ít nhất là năm phương thức. Giao tiếp trong
trí c người ta liên quan đến những đối thoại nội tâm với cái tơi của
mình. Giao tiếp nh m k o theo việc nghiên cứu các động thái
nh m, còn giao tiếp đại chúng liên quan đến những thông điệp gửi
đi t những nguồn đại chúng, đến khán thính giả đại chúng, bằng
những cách thức đại chúng được gọi là giao tiếp ngoài cá nhân, n
liên quan đến việc giao tiếp với những thứ không phải liên quan đến
con người, c thể là giao tiếp với loài vật, nhưng thường là n i đến
cách thức mà chúng ta giao tiếp với máy m c, máy tính và công
nghệ cao” [11,tr.238].
Cũng tương tự với khái niệm ở trên, truyền thơng được định ngh a là
q trình liên t c trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm,..., chia sẻ kỹ năng và
kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau,
thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu
phát triển của cá nhân, nhóm, cộng đồng và xã hội. Khái niệm này được trích
t cuốn Truy n thông lý thuy

n” của Nguy n Văn Dững

(chủ biên) và Đỗ Thi Thu Hằng biên soạn (2006). Khái niệm đã chỉ ra bản
chất và m c đích truyền thơng.
Về bản chất, truyền thơng là q trình chia sẻ, trao đổi hai chiều, di n
ra liên t c giữa chủ thể truyền thông và đối tượng truyền thông. Quá trình chia


13

sẻ, trao đổi hai chiều ấy có thể được hình dung qua ngun t c bình thơng
nhau. Khi có sự chênh lệch trong nhận thức, hiểu biết… giữa chủ thể và đối

tượng truyền thông g n với nhu cầu chia sẻ, trao đổi thì hoạt động truyền
thơng di n ra. Q trình truyền thơng vì vậy chỉ kết thúc khi đã đạt được sự
cân bằng trong nhận thức, hiểu biết,... giữa chủ thể và đối tượng truyền thông.
Về m c đích, truyền thơng hướng đến những hiểu biết chung nhằm
thay đổi thái độ, nhận thức, hành vi của đối tượng truyền thông và tạo định
hướng giá trị cho công chúng.
Truyền thơng (communication) là q trình chia sẻ thơng tin. Truyền
thơng là một kiểu tương tác xã hội trong đ ít nhất c hai tác nhân tương tác lẫn
nhau, chia sẻ các quy t c và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin được truyền
t người gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết
người gửi và người nhận. Phát triển truyền thơng là phát triển các q trình tạo khả
năng để một người hiểu những gì người khác nói (ra hiệu, hay viết), n m b t ý
ngh a của các thanh âm và biểu tượng, và học được cú pháp của ngơn ngữ.
Trong cuốn

” của Lê Thanh Bình (2012)

c đề cập truyền thơng thường gồm ba phần chính: nội dung, hình thức và
m c tiêu. Nội dung truyền thơng bao gồm các hành động trình bày kinh
nghiệm, hiểu biết, đưa ra lời khuyên hay mệnh lệnh hoặc câu hỏi. Các hành
động này được thể hiện qua nhiều hình thức như động tác, bài phát biểu, bài
viết hay bản tin truyền hình. M c tiêu có thể là cá nhân khác hay tổ chức
khác, thậm chí là chính người/tổ chức gửi đi thông tin.
iêng cuốn P



” của Đinh Thị Thúy Hằng

(2008) cho rằng




e

ò

ò





ậ ”. Trước đây, các quan điểm cho rằng truyền thông là mối liên hệ

một chiều theo kiểu kim tiêm” ngh a là chỉ c chiều t người phát đến người
nhận. Hay theo T điển ã hội học Ox ord thì


14



e











N

e




á

ẽ– ọ





”.








[11,tr.246].


P


ã




hưng trên thực tế hiện nay, quá trình này c nhiều hình thức

biến tướng và nhiều yếu tố ảnh hưởng hơn như th i quen, quan điểm, mối
quan hệ, cảm xúc,...
Truyền thơng địi hỏi phải có một người gửi, một tin nh n, một phương
tiện truyển tải và người nhận, mặc dù người nhận khơng cần phải có mặt hoặc
nhận thức về

định của người gửi để giao tiếp tại thời điểm việc truyền thông

này di n ra do đ thơng tin liên lạc có thể xảy ra trên những khoảng cách lớn
trong thời gian và không gian. Truyền thông yêu cầu các bên giao tiếp chia sẻ
một khu vực dành riêng cho thơng tin được truyền tải. Q trình giao tiếp
được coi là hoàn thành khi người nhận hiểu thông điệp của người gửi. Các
phương thức truyền tin là những sự tác động lẫn nhau qua một trung gian giữa
ít nhất hai tác nhân cùng chia sẻ một ký hiệu tin tức hoặc một quy t c mang
một

ngh a nào đ . Truyền tin thường được định ngh a là s truy

t suy


n hoặc thơng tin qua lời nói, chữ vi t, hoặc dấu hi u”.
Hội thoại giữa các cá nhân thường xuất hiện theo cặp hoặc t ng nhóm
với quy mơ khác nhau. Quy mơ của nh m tham gia thường tác động tới bản
chất của cuộc hội thoại. Truyền thơng trong nhóm nhỏ thường di n ra giữa ba
đến mười hai cá nhân và khác biệt với trao đổi qua lại giữa các nhóm lớn hơn
như cơng ty hay cộng đồng. Hình thức truyền thơng này được hình thành t
một cặp hay nhiều hơn, thơng thường được đề cập tới như một mơ hình tâm lý
học trong đ thông điệp được truyền t người gửi đến người nhận qua một


15

kênh thông tin. Ở cấp độ lớn nhất, truyền thông đại chúng chuyển các thông
điệp tới một lượng rất lớn các cá nhân thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng (ti vi, báo, đài, internet, mạng xã hội, di n đàn, blog,..).
T m lại, truyền thông là một thuật ngữ dùng để chỉ sự chia sẻ, truyền
đạt một vấn đề hay thông tin nào đ giữa các đối tượng cho nhau. C nhiều
loại truyền thông khác nhau, không chỉ đứng n, khơng chuyển động, mà đặc
điểm và tính chất của truyền thông thay đổi theo nhu cầu và m c đích tồn tại
riêng của n .
1.1.2. Khái ni m c ng t

ng tin i n t

Cổng thông tin điện tử (portal) là thuật ngữ tin học xuất hiện t năm
1998, nhưng cho đến nay chưa c một định ngh a hoàn chỉnh. Dưới đây là
một số khái niệm thường được sử d ng để định ngh a cổng thông tin điện tử:
Portal hay Cổng thông tin điện tử được hiểu như là một trang web xuất
phát mà t đ người sử d ng có thể d dàng truy xuất các trang web và
các dịch v thông tin khác trên mạng máy tính. Ban đầu khái niệm này

được dùng để mô tả các trang web khổng lồ như là Yahoo, Lycos,
Altavista, AOL… bởi mỗi ngày c hàng trăm triệu người sử d ng
chúng như là điểm b t đầu cho hành trình lướt eb” của họ. Lợi ích
lớn nhất mà portal đem lại là tính tiện lợi, d sử d ng. Thay vì phải nhớ
vơ số các địa chỉ khác nhau cho các m c đích sử d ng khác nhau, thì
với một eb portal như Yahoo, người dùng chỉ cần nhớ yahoo.com, ở
trong đ nhà cung cấp dịch v đã tích hợp mọi thứ mà khách hàng
cần…” [19,]
Hay:
Web portal là trang giao di n d a trên n n web nó tổng h p các ng
d ng, d ch v , s n phẩm có th có. V i cơng ngh portal các doanh nghi p, tổ
ch c có th gi



phẩm” [19,]

giá tr

ng và giá tr các s n


16

Cổng thông tin điện tử là điểm truy cập tập trung và duy nhất; tích
hợp các kênh thơng tin các dịch v , ứng d ng; là một sản ph m hệ
thống phần mềm được phát triển trên một sản ph m phần mềm cổng
lõi (Portal core), thực hiện trao đổi thông tin, dữ liệu với các hệ
thống thông tin, đồng thời thực hiện cung cấp và trao đổi với người
sử d ng thông qua một phương thức thống nhất trên nền tảng Web

tại bất kỳ thời điểm nào và t bất kỳ đâu” [10,]
Các đặc trưng cơ bản của một Cổng thông tin điện tử (nhằm phân biệt
với trang thông tin điện tử hay website):
i n i dung: Khi được sử d ng bởi cá nhân, công ty,

- Kh

nh m hay đơn vị, phòng ban nào đ s cho ph p biên tập, s p xếp nội dung và
hiệu ứng theo nhu cầu sử d ng hoặc yêu cầu đặc thù của cơng việc theo nhiều
cách khác nhau.
- Kh

tìm ki m và chỉ m c: Cổng thông tin điện tử phải cung cấp

và tập hợpchính xác các tài liệu t cơng c tìm kiếm, đáp ứng nhu cầu tìm
kiếm nhanh ch ng khi cần.
- Kh

n lý n i dung: Cổng thông tin điện tử phải cung cấp các

ứng d ng hoặc hệ thống quản l nội dung nhằm tạo sự thuận tiện cho những
cá nhân sử d ng không phải là người c kiến thức về kỹ thuật hay chuyên
ngành c thể sử d ng và tạo lập nội dung khi cần thiết, phải kiểm soát được
các truy xuất đến t ng nội dung để đảm bảo chỉ những người có quyền mới có
thể truy nhập được các văn bản mà họ được cấp phép.
- Cá th hóa: Đáp ứng nhu cầu tạo lập, cài đặt các thông tin hoặc chỉnh
sửa, hiển thị,… của người sử d ng. Đảm bảo tính đa dạng ph c v cho cơng
việc th i quen, nghề nghiệp của người sử d ng theo nhiều hướng khác nhau.
gười sử d ng c thể thay đổi hoặc tái thiết lại nội d ng thông tin của họ bất
kì lúc nào.

- Tích h p và liên k t nhi u lo i thông tin: Cho ph p tổng hợp nhiều
loại thông tin theo nhiều nguồn khác nhau, tùy vào điều kiện sử d ng mà c


17

các đối tượng ph c v riêng biệt. Cổng thông tin điện tử không chỉ cung cấp
môi trường, tài nguyên mà còn c thể hỗ trợ t các ebsite bên ngồi.
- Xuất b n thơng tin: Tích hợp và thu thập và phân loại các thông tin t
nhiều nguồn, c cơ chế xuất bản thông tin và cập nhật liên t c.


ập m t l n (single sign-on): Cho ph p người dùng chỉ cần

đăng nhập một lần, sau đ truy cập và sử d ng tất cả.
- Qu n tr cổng thông tin: Cho ph p người quản trị, người dùng tự xác
định, điều chỉnh hình thức hiển thị kênh thông tin, nội dung thông tin và định
dạng chi tiết đồ họa, đồng thời cho ph p người quản trị định ngh a các nh m
người dùng, quyền truy cập và sử d ng thông tin khác nhau.
- Qu

ời dùng: Cho ph p quản l

người dùng trên cổng

thông tin.
- Hỗ tr nhi

ờng hi n th thông tin: C thể kết nối và sử


d ng trên nhiều thiết bị truyền thơng khác nhau như điện thoại, laptop,
máy tính bảng,...
- Kh

o mật: Với đặc trưng đăng nhập một lần, cổng thông tin

c chế độ bảo mật để đảm bảo thông tin khi truy xuất.
-

a m t ng d ng l n: Đáp ứng được các tính năng

chu n của một phần mềm ứng d ng lớn như Khả năng đáp ứng được dư th a
dữ liệu, khả năng chịu lỗi, khả năng cân bằng tải (chia luồng xử lý), khả năng
sao lưu.
- Kh

ng tác: Portal là một môi trường làm việc cộng tác được

tạo ra nhờ các kênh dịch v được tích hợp s n như Hệ thống email nội bộ
hoặc tích hợp với một ứng d ng Mail Server, hỗ trợ trao đổi trực tuyến với
các thành viên, có thể tuỳ biến theo u cầu của sở thích hoặc cơng việc. Các
di n đàn thảo luận chung để trao đổi ý kiến và thông tin. Các di n đàn c thể
đặt dưới sự kiểm duyệt, mở cho tham dự tự do hoặc chỉ cho phép các thành
viên nội bộ của một nhóm tham gia.


18

Dựa vào các đặc trưng trên chúng ta c thể phân biệt r ràng giữa cổng
thông tin điện tử và các

72/201

ebsite thông thường. Theo khoản 21 Điều

T

ù

n t (website) là h th

thi t lập m t hoặc nhi

Đ

i d ng ký hi u, s ,

chữ vi t, hình nh, âm thanh và các d ng thông tin khác ph c v cho vi c
cung cấp và s d ng thông tin trên Internet” [9,Chính phủ, 2013]
Cịn trang thơng tin điện tử tổng hợp

nt c
ở trích dẫn

quan, tổ ch c, doanh nghi p cung cấp thơng tin tổng h

ồn tin chính th c và ghi rõ tên tác gi hoặ
quan c a nguồn tin chính th c, thờ

ã




[9,Chính phủ, 2013]
Trong khi đ , trang thông tin điện tử nội bộ:

nt

ổ ch c, doanh nghi p cung cấp thông tin v ch

c

n

h n, nhi m v , tổ ch c b máy, d ch v , s n phẩm, ngành ngh và thông tin
khác ph c v cho ho

ổ ch c, doanh nghi

ng c a ch

không cung cấp thông tin tổng h p” [9,Chính phủ, 2013]
Trang thơng tin điện tử cá nhân lại là:

n

t do cá nhân thi t lập hoặc thi t lập thông qua vi c s d ng d ch
v m ng xã h

cung cấ


ổi thông tin c a chính cá nhân

i di n cho tổ ch c hoặc cá nhân khác và không cung
cấp thông tin tổng h p. T
n t n i b ph

n t cá nhân, trang
e

I e e

s d

nh v
nh có liên quan t i Ngh

ổ ch c, doanh nghi

ấp

thơng tin tổng h p” [9,Chính phủ, 2013].
Trang thông tin điện tử ứng d ng chuyên ngành
nt c
v

ng d n

là trang

ổ ch c, doanh nghi p cung cấp d ch

c vi n thông, công ngh thông tin, phát


×