Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện quốc oai, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ THỊ PHƯỢNG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
Ở HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

LÊ THỊ PHƯỢNG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
Ở HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

Ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 02



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Thị Thúy

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, khoa Kinh tế, ban
Quản lý Đào tạo, cùng các thầy, cơ giáo trong Học viện Báo chí và Tuyên
truyền đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thị Thúy - Phó
trưởng Khoa Kinh tế - người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài này.
Tác giả cũng xin được trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo chi cục thống kê
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội và gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
điều mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình sưu tầm tài liệu nghiên cứu và
hoàn thiện luận văn.
Luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi những sai sót, bởi đây là cơng
trình nghiên cứu đầu tiên của tác giả; do đó tác giả mong muốn nhận được sự
đóng góp ý kiến chân thành của các thầy, cô cùng các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2014

Lê Thị Phượng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN

1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế nông thôn
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
1.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và các
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nơng thơn
1.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở một
số địa phương và bài học cho huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội
Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG THÔN Ở HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY

2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng thơn ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội từ năm 2005 đến nay
2.3. Một số kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong
q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thôn ở huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong thời gian qua. Những
vấn đề đặt ra
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY
QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG THÔN Ở HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020


3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn
3.2. Giải pháp thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

1
7
7

25

39

47
47
58

85

95
95
111
129
132


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


Chữ tắt

Giải nghĩa

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CCKTNT

Cơ cấu kinh tế nông thôn

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa

CN-TTCN

Cơng nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CNNT

Công nghiệp nông thôn

CN-XD


Công nghiệp xây dựng

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

GTTT (cđ)

Giá trị tăng thêm cố định

GTSX (cđ)

Giá trị sản xuất cố định

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HTX

Hợp tác xã

KTNT

Kinh tế nông thôn


KT - XH

Kinh tế xã hội

NLTS

Nông - lâm - thủy sản

TM-DV

Thương mại - Dịch vụ

TC-TT

Tự cấp - Tự túc

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SXHH

Sản xuất hàng hoá


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Một số sản phẩm chủ yếu ngành CN-TTCN

65

Bảng 2.2

Giá trị sản xuất và cơ cấu sản phẩm ngành nông nghiệp

72

Bảng 2.3

Cơ cấu về sử dụng đất đai trong sản xuất nông nghiệp

74

Bảng 2.4

Sản phẩm lâm nghiệp trên địa bàn huyện Quốc Oai

75

Bảng 2.5


Tình hình phát triển đàn gia súc gia cầm

76

Bảng 2.6

Diện tích mặt nước, sản lượng thủy sản nuôi trồng

77

theo năm
Bảng 2.7

Cơ cấu thành phần kinh tế huyện Quốc Oai giai đoạn
2005-2013

81


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1

Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh cơ cấu kinh tế huyện


59

Biểu đồ 2.1.1

GTTT các ngành kinh tế (giá cđ 1994)

59

Biểu đồ 2.1.2

GTSX các ngành kinh tế (giá cđ 94)

59

Biểu đồ 2.1.3

Thu nhập bình quân đầu người/năm

59

Biểu đồ 2.1.4

Cơ cấu GTSX các ngành kinh tế

60

Biểu đồ 2.1.5.

Cơ cấu GTTT các ngành kinh tế


60

Biểu đồ 2.2

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các
ngành kinh tế của huyện từ 2005-2013

61

Biểu đồ 2.2.1

Số lao động trong các ngành kinh tế

61

Biểu đồ 2.2.2

Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế

62

Biểu đồ 2.3.

Giá trị sản xuất, cơ cấu sản phẩm ngành Công nghiệp
- Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng

63

Biểu đồ 2.3.1


Giá trị sản xuất ngành CN-TTCN, (giá cđ 1994)

63

Biểu đồ 2.3.2

Cơ cấu GTSX ngành CN-XD

64

Biểu đồ 2.4

Giá trị sản xuất và cơ cấu sản phẩm ngành NLTS qua
các năm.

70

Biểu đồ 2.4.1

GTSX ngành nông nghiệp, (giá cđ 1994)

70

Biểu đồ 2.4.2

Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp

70



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nơng thơn ln giữ vai trị quan trọng trong sự
nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ tổ quốc và xây dựng CNXH,
có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa
(HĐH) đất nước. Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X) đã khẳng định: “Giải
quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị và tồn xã hội” [14].
Ở nước ta hiện nay, dân số sống ở nơng thơn chiếm khoảng 70% và có
gần 60% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Nông nghiệp, nông
thôn là khu vực cung cấp nhiều nguồn lực quan trọng cho xã hội. Vì vậy,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn để đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng
hóa, xây dựng nơng thơn mới là phù hợp với mục tiêu vận động tiến tới một
nền công nghiệp hiện đại; đáp ứng với yêu cầu của thị trường cả về số lượng,
chất lượng và cơ cấu sản phẩm, nâng cao hiệu quả của một nền nơng nghiệp
hàng hố lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Quốc Oai là huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội, có tốc độ đơ thị
hố nhanh. Với đặc thù là huyện ven đô, đất giành cho sản xuất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp nhưng kinh tế của huyện Quốc Oai vẫn phát triển và
tăng trưởng khá. Cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước
và của thành phố Hà Nội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn (CCKTNT)
huyện Quốc Oai đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hóa,
xây dựng kết cấu hạ tầng nơng thơn,... góp phần ổn định và từng bước cải
thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, nếu so với các huyện ngoại thành của
thành phố và cả nước thì quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện còn
chậm; nhiều tiềm năng, thế mạnh về kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và các
ngành dịch vụ của địa phương chưa được khai thác đầy đủ và có hiệu quả, dẫn
đến thu nhập của nhân dân còn thấp.



2

Để rút ngắn chênh lệch về sự phát triển so với thành phố nói chung, các
huyện ngoại thành khác của Hà Nội nói riêng, địi hỏi Quốc Oai phải đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Xuất phát từ những lý do cơ bản
trên tác giả nhận thấy việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thơn ở
huyện Quốc Oai trong tình hình hiện nay là hết sức cần thiết. Vì vậy tác giả
đã chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch CCKTNT nói
riêng là một mảng đề tài rất rộng. Vì vậy, vấn đề này được nhiều tác giả
nghiên cứu ở những góc độ và cách tiếp cận khác nhau. Tác giả luận văn đã
tham khảo một số cơng trình khoa học tiêu biểu như:
- TS. Đặng Văn Thắng, TS. Phạm Ngọc Dũng (2003), Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế công - nông nghiệp ở đồng bằng sơng Hồng thực trạng và triển
vọng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả của cuốn sách đã phân tích
tương đối đầy đủ các khía cạnh của chuyển dịch cơ cấu kinh tế công – nông
nghiệp vùng đồng bằng Sông Hồng thời kỳ 1986 - 2000. Với những số liệu
chọn lọc phong phú, các tác giả đã làm sáng rõ hơn thực trạng tiến bộ và
những nguyên nhân hạn chế của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; trên cơ
sở đó đưa ra kiến nghị về định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010.
- Phạm Hùng (2002), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn miền Đông
Nam bộ theo hướng công nghiệp hố, hiện đại hố. Nxb Nơng nghiệp Hà Nội.
Tác giả đã đi sâu phân tích vai trị của nơng nghiệp, nông dân, nông thôn và
đánh giá thực trạng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn miền đông Nam
bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. Đồng thời đưa ra

một số giải pháp nhằm chuyển dịch CCKTNT của vùng hợp lý hơn.


3

- PGS,TS. Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
Việt Nam, Nxb KHXH, Hà Nội. Tác giả đã phân tích thực trạng chuyển dịch
CCKT ngành ở Việt Nam và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Đồng thời tác giả còn đề xuất những phương hướng và biện pháp chuyển dịch
CCKT ngành ở nước ta trong những năm tới.
- Xuất phát từ yêu cầu của quá trình CNH, HĐH, thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của từng địa phương
nói riêng. Vấn đề chuyển dịch CCKT đã và đang thu hút sự quan tâm của xã
hội và của các nhà hoạch định chính sách, từ thực tiễn đó, đã có một số cơng
trình nghiên cứu về lĩnh vực này, tiêu biểu như cuốn sách “Con đường cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế” của PGS.TS Chu
Hữu Quý và PGS.TS Nguyễn Kế Tuấn (đồng chủ biên), Nxb Hà Nội, 2004.
Cùng với cả nước, những năm qua chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
được huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội xác định là nhiệm vụ chính trị trọng
tâm, có ý nghĩa chiến lược cả trước mắt và lâu dài để đẩy nhanh sự nghiệp
CNH và đơ thị hóa nơng nơng nghiệp nơng thơn. Vì vậy đã có nhiều văn bản
lãnh đạo, chỉ đạo, cơng trình nghiên cứu và bài viết về phát triển kinh tế - xã
hội và xây dựng nông thôn mới của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội như:
- “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quốc Oai đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030”, TS Lê Anh Tuấn - Hội khoa học Kinh tế Hà
Nội. Quy hoạch này sẽ làm cơ sở để triển khai các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có chuyển dịch cơ cấu kinh tế các giai
đoạn 5 năm, 10 năm và trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, đặt trong tầm
nhìn dài hạn đến năm 2030 của huyện Quốc Oai.
- Chương trình “phát triển nơng nghiệp, xây dựng nơng thơn mới từng

bước nâng cao đời sống nông dân” của Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố
Hà Nội, giai đoạn 2011 - 2015 nhằm cụ thể hóa và tổ chức thực hiện Nghị


4

quyết XV của Đại hội Đảng bộ Thành phố với những nội dung: Đánh giá
những kết quả đạt được, những hạn chế của chương trình giai đoạn 2006 2010 và đưa ra mục tiêu, phương hướng, giải pháp cho giai đoạn 2011 - 2015.
Và nhiều cơng trình nghiên cứu khác.
Các cơng trình khoa học nói trên đã được các tác giả nghiên cứu tương
đối sâu sắc và toàn diện trên phạm vi cả nước, hoặc trên địa bàn huyện Quốc
Oai nhưng chỉ đề cập đến khía cạnh này hay khía cạnh khác liên quan đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Song cho đến nay chưa có cơng trình khoa học
nào nghiên cứu một cách toàn diện về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
trên tất cả các lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại - dịch vụ và du
lịch. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và làm rõ phương hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong quá trình
thực hiện CNH và đơ thị hóa nơng nghiệp nơng thơn là cần thiết và hữu ích.
Đặc biệt Quốc Oai là một huyện đang có tốc độ CNH, đơ thị hóa rất nhanh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
mà đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
đến năm 2020 theo hướng hợp lý.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát tình hình phát triển kinh tế và thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội từ 2005 đến nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng thơn ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong thời gian qua, làm rõ

những mặt mạnh, mặt hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.


5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sự chuyển dịch CCKTNT trong phạm vi huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội, từ năm 2005 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được trình bày dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng,
Nhà nước về phát triển kinh tế.
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
phương pháp trừu tượng hóa khoa học; phương pháp phân tích tổng hợp;
phương pháp lịch sử lơ gíc; phương pháp thống kê.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
- Hệ thống hoá lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là xác định
rõ khả năng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội trong tình hình hiện nay.
- Phân tích khách quan khoa học về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn của huyện Quốc Oai làm tài liệu tham khảo cho các phòng, ban,
ngành, các xã, thị trấn và những người quan tâm đến lĩnh vực này.
- Đưa ra những quan điểm, phương hướng và những giải pháp chủ yếu
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Quốc Oai, thành phố Hà
Nội theo hướng hiện đại và hợp lý.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Các giải pháp cấp thiết có khả năng ứng dụng vào thực tiễn được phân

loại và sắp xếp một cách lơ gíc và có tính hệ thống trong đề tài sẽ được tạo
điều kiện cho công tác quy hoạch, chiến lược phát triển các lĩnh vực kinh tế
và khắc phục những hạn chế đang tồn tại của việc phát triển nền kinh tế của
huyện ngoại thành nói chung và huyện Quốc Oai nói riêng.


6

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo; nội dung luận văn
gồm 3 chương 8 tiết.
- Chương 1: Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn.
- Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện
Quốc Oai, Hà Nội từ năm 2005 đến nay.
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn ở huyện Quốc Oai, Hà Nội đến năm 2020.


7

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế nông thôn và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế
Kinh tế phát triển đưa đến sự phân công lại lao động xã hội. Việc phát
triển nền kinh tế có hiệu quả là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia. Muốn
đạt được mục tiêu trên địi hỏi phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý xét trên góc

độ các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế. Các yếu tố
hợp thành cơ cấu kinh tế phải được thể hiện cả về số lượng cũng như về chất
lượng và được xác định trong những giai đoạn nhất định, phù hợp với những
đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi quốc gia (vùng, hoặc địa
phương) qua từng thời kỳ.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các
ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định
hợp thành” [40, tr.610].
Theo Giáo trình Kinh tế chính trị, khoa Kinh tế, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền : “Cơ cấu kinh tế quốc dân là tổng thể các cơ cấu ngành, vùng
và các thành phần kinh tế. Trong hệ thống các cơ cấu đó, cơ cấu ngành là
quan trọng nhất” [19, tr.124].
Như vậy, có thể hiểu, cơ cấu kinh tế là tổng thể hữu cơ các ngành, các
vùng, các thành phần kinh tế và tỷ trọng của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành
phần kinh tế trong tổng thể nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế thường được tính bằng
các chỉ tiêu như tỷ trọng GDP của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần kinh
tế trong tổng GDP của cả nước; tỷ trọng lao động của mỗi ngành, mỗi vùng,


8

mỗi thành phần kinh tế trong tổng số lao động xã hội; tỷ trọng vốn đầu tư của
mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần kinh tế trong tổng vốn đầu tư của nền
kinh tế; tỷ trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước của mỗi ngành, mỗi vùng,
mỗi thành phần kinh tế ...
Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới các góc độ khác nhau như: cơ cấu
ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế. Đây là ba bộ
phận cơ bản và có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó, cơ cấu ngành kinh tế
có vị trí chủ yếu trong cơ cấu kinh tế của mọi quốc gia.
- Cơ cấu kinh tế ngành: Cơ cấu kinh tế ngành là cơ cấu thể hiện sự

phân công lao động giữa các ngành, như giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ. Trong mỗi ngành lại phân chia thành các ngành nhỏ hơn và có cơ cấu nhất
định, cơ cấu nhỏ nằm trong cơ cấu lớn. Các loại cơ cấu đó tác động qua lại lẫn
nhau, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Xu hướng vận động của cơ cấu kinh tế ngành theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa là giảm tỷ trọng ngành nơng nghiệp, tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp và dịch vụ trên hai phương diện chủ yếu là giá trị sản xuất và lực
lượng lao động xã hội.
- Cơ cấu vùng kinh tế:
Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ được hình thành bởi việc bố trí sản
xuất theo khơng gian địa lý. Trong cơ cấu vùng kinh tế có sự biểu hiện của cơ
cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Tuỳ theo tiềm năng
phát triển kinh tế, gắn liền với sự hình thành và phân bố dân cư trên lãnh thổ
để phát triển tổng hợp hay ưu tiên một vài ngành kinh tế nào đó. Cơ cấu kinh
tế theo vùng lãnh thổ phản ánh khả năng khai thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế
- xã hội của mỗi vùng trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
Xu hướng vận động của cơ cấu kinh tế vùng là phát triển theo hướng
tăng cường sự hợp tác, liên kết giữa các vùng, làm cho mỗi vùng đều có cơ


9

cấu kinh tế hợp lý, tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển, giảm sự chênh
lệch trong phát triển giữa các vùng.
- Cơ cấu các thành phần kinh tế: Cơ cấu các thành phần kinh tế là
cơ cấu giữa các thành phần kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản
nhà nước, kinh tế cá thể tiểu thủ và kinh tế tư bản tư nhân. Trong điều kiện
của nước ta, xu hướng vận động của các thành phần kinh tế là phát huy vai
trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Trong kinh tế nhà nước thì trước hết là
các doanh nghiệp Nhà nước cần tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại để thực sự giữ

vai trò nòng cốt trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi cả về kinh tế và môi trường để các thành phần kinh
tế khác yên tâm đầu tư phát triển, vì mục tiêu chung là tạo ra nhiều của cải
vật chất cho xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống
cho nhân dân.
Ngồi ba loại cơ cấu nói trên, cơ cấu kinh tế còn bao gồm cơ cấu kinh
tế kỹ thuật, cơ cấu tái sản xuất và cơ cấu các yếu tố cấu thành nền sản xuất xã
hội như cơ cấu lao động, cơ cấu thị trường, cơ cấu hàng hóa dưới hình thái
hiện vật và giá trị...
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế nông thôn
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nơng
nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn. Nơng thơn có thể được xem xét trên nhiều
góc độ: kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực
của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang
những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất, về cơ chế kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông
nghiệp, nông thôn.


10

Nói cách khác:
Kinh tế nơng thơn là một phức hợp những nhân tố cấu thành của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông - lâm - ngư nghiệp
cùng với các ngành thủ công nghiệp truyền thống, các ngành tiểu
thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp, các
ngành thương nghiệp và dịch vụ… tất cả có quan hệ hữu cơ với
nhau trong kinh tế vùng và lãnh thổ và trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân [3, tr.216].

Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật; kinh tế nơng thơn (KTNT) có thể bao gồm
nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ cơng
nghiệp, dịch vụ … trong đó nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành
kinh tế chủ yếu. Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm
nhiều thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân …
xét về mặt không gian và lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao gồm các vùng như:
vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu, vùng trồng cây ăn quả …
Vì vậy, có thể hiểu:
Cơ cấu kinh tế nơng thơn là quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các lĩnh
vực kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau,
làm tiền đề cho nhau phát triển trong điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội, trong một thời gian nhất định ở nông thôn. Cơ cấu kinh tế
đó được thể hiện cả về mặt chất và mặt số lượng. Cơ cấu KTNT có
vai trị to lớn, ảnh hưởng chi phối đến đời sống vật chất và tinh thần
ở nông thôn [3, tr.226 - 227].
Như vậy, giữa các bộ phận của cơ cấu KTNT có mối quan hệ chặt chẽ
không tách rời theo những tỷ lệ về lượng cũng như về chất. Cơ cấu KTNT tồn
tại khách quan nhưng không bất biến, mà luôn biến đổi thích ứng với sự phát
triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội trong từng thời kỳ.


11

Việc xác lập cơ cấu KTNT chính là giải quyết mối quan hệ tương tác giữa các
yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa tự nhiên với con
người trong khu vực nông thôn theo thời gian và những điều kiện kinh tế - xã
hội (KT - XH) cụ thể.
1.1.2.2. Nội dung cơ bản của cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu KTNT gồm cơ cấu ngành kinh tế (nông nghiệp theo nghĩa rộng,
công nghiệp và dịch vụ), cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế ở
nông thôn.

* Cơ cấu ngành kinh tế:
Cơ cấu ngành KTNT thể hiện các mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành
trong nông thôn: nông nghiệp (theo nghĩa rộng), công nghiệp nông thôn, tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Dựa trên các đặc điểm về tự nhiên kinh tế - kỹ thuật, để phân chia từng ngành KTNT thành những phân ngành
cụ thể. Việc xác lập những mối quan hệ hợp lý và gắn bó giữa nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nơng thơn là vấn đề cấp thiết có ý nghĩa
quan trọng trong chiến lược phát triển KT - XH nông thơn, góp phần tích cực
vào việc thực hiện chiến lược phát triển KT - XH chung của cả nước.
Quá trình hồn thiện cơ cấu ngành KTNT cũng chính là q trình
chuyển dịch cơ cấu ngành của kinh tế nơng thơn. Do vậy, để cơ cấu KTNT
chuyển dịch nhanh và đúng hướng, cần phải nhận thức một cách sâu sắc và
nắm bắt những quy luật vận động khách quan của chúng để tác động đúng, có
hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định.
- Kinh tế nông nghiệp nông thôn:
+ Theo nghĩa rộng: Nông nghiệp là tổ hợp các ngành gắn liền với q
trình sinh học gồm nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Khi phân tích đánh
giá cơ cấu kinh tế thì tiêu chí cơ cấu ngành thường được xem quan trọng nhất


12

bởi vì nó phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội. Lực
lượng sản xuất càng phát triển, phân công lao động xã hội càng sâu sắc, tỉ mỉ
thì càng có nhiều ngành kinh tế hình thành và phát triển đa dạng khác nhau. Ở
nước ta cho đến nay, về cơ bản vẫn là một nước nơng nghiệp cho nên sự phát
triển của nó giữ vai trò quyết định trong KTNT, đồng thời là một trong những
ngành cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, nó vừa chịu sự chi phối của
nền kinh tế quốc dân lại vừa gắn bó chặt chẽ với các ngành khác, vừa phản
ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù của một ngành mà đối tượng sản
xuất là những cơ thể sống.

+ Theo nghĩa hẹp: Nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trong
trồng trọt được phân ra trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả…
Ngành chăn ni gồm có chăn ni đại gia súc, gia súc, gia cầm… những
ngành trên có thể phân ra thành các ngành nhỏ hơn.
Ngành lâm nghiệp: Bao gồm nhiều chủng loại thực vật và động vật
rừng. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng. Rừng là một
nguồn lợi to lớn về kinh tế và có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, hạn
chế lũ lụt, phát triển du lịch. Cơ cấu kinh tế lâm nghiệp bao gồm các nội
dung: bảo tồn tự nhiên, phát triển và trồng rừng, khai thác tài nguyên rừng,
chế biến lâm sản.
Ngành ngư nghiệp: Là một trong những ngành kinh tế quan trọng cấu
thành kinh tế nông thôn ở nước ta. Cơ cấu kinh tế ngư nghiệp bao gồm các
nội dung chủ yếu nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy hải sản, chế biến thủy
hải sản. - Kinh tế công nghiệp nông thôn:
Công nghiệp nông thôn (CNNT) là một bộ phận của công nghiệp cả
nước, là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân. Nói đến CNNT là
đề cập đến các ngành nghề, các hoạt động kinh tế ngồi nơng nghiệp có tính
chất cơng nghiệp ở nơng thôn. Công nghiệp nông thôn là ngành bao gồm:


13

Công nghiệp nông thôn trước hết gắn chặt với sản xuất nơng nghiệp, nó
tạo ra và cung cấp cho nơng nghiệp công cụ và điều kiện để tiến hành
các quy trình sản xuất nơng nghiệp; cung cấp cho nơng nghiệp các máy
móc, cơng cụ chăm sóc cây trồng, vật ni, thức ăn gia súc, thuốc trừ
sâu. Ngồi ra cịn cung cấp các máy móc, cơng cụ phục vụ thu hoạch,
phơi sấy, bảo quản, sơ chế, chế biến, vận chuyển nông sản [5, tr.14].
Cơng nghiệp nơng thơn gắn bó chặt chẽ, tác động qua lại với nông
nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.

Công nghiệp nông thôn bao gồm:
+ Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, có ý nghĩa vơ cùng to lớn,
là nhân tố trực tiếp làm tăng giá trị nơng sản hàng hố, đáp ứng nhu cầu thị
hiếu người tiêu dùng, làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) của ngành nông nghiệp, làm
tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống cho nông dân.
+ Sản xuất công cụ thường, công cụ cải tiến và sửa chữa máy móc
trong nơng thơn, góp phần đổi mới kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động cho
ngành nơng nghiệp. Trong q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nông thôn, bên
cạnh việc trang bị ngày càng nhiều thiết bị máy móc hiện đại, nơng nghiệp và
nơng thơn cịn có nhu cầu cơng cụ thường, cơng cụ cải tiến, máy móc làm
những việc đơn giản, sửa chữa máy móc … những bộ phận này do chính cơng
nghiệp nơng thôn đảm nhiệm.
+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về việc xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn như: Đường giao
thông, thủy lợi, nhà ở, nhà y tế, các cơng trình văn hố,… địi hỏi cơng nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng ở nông thôn phải không ngừng phát triển.
+ Ngồi ra CNNT cịn có các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ, các ngành
nghề truyền thống như: ươm tơ dệt lụa, đúc đồng, gốm sứ, sơn mài, mây tre đan,
dệt chiếu, thảm len,… những ngành nghề mới hình thành như đan thảm lục
bình,… cũng khơng thể xem nhẹ trong quá trình phát triển của KTNT.


14

- Kinh tế dịch vụ nông thôn :
Đây là ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ nông thôn xét theo quan điểm hệ thống là một
bộ phận thuộc ngành dịch vụ của cả nước, đồng thời là một bộ phận cấu thành
kinh tế lãnh thổ nông thơn.

Dịch vụ nơng thơn bao gồm: Ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, bưu điện,
thông tin liên lạc; cung ứng điện, nước và tiêu nước; sửa chữa máy móc và các
cơng cụ sản xuất; cung ứng giống cây trồng, giống gia súc, gia cầm; dịch vụ về
phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng và khám chữa bệnh cho gia súc, gia cầm;
dịch vụ làm đất, vận chuyển, bảo quản, chế biến nông sản; du lịch vườn ở nông
thôn; các hoạt động dịch vụ y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao …
* Cơ cấu thành phần kinh tế:
Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH),
điểm xuất phát là một nước kinh tế kém phát triển có nền nơng nghiệp lạc
hậu, lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội cịn thấp và phát triển
khơng đều, nên trên địa bàn nơng thơn cũng tồn tài nhiều hình thức quan hệ
sản xuất đa dạng, phù hợp với thực trạng lực lượng sản xuất đó. Tham gia vào
sản xuất - kinh doanh ở nơng thơn có nhiều thành phần kinh tế: Kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), … Các
thành phần kinh tế ở nông thôn ra đời và phát triển tùy thuộc vào đặc thù của
mỗi ngành, do yêu cầu của sản xuất và nâng cao đời sống cư dân nông thôn.
Các thành phần kinh tế ở nông thôn tồn tại do yêu cầu giải phóng sức
sản xuất, khơi dậy và khai thác hết mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cư dân nông thôn, đáp ứng yêu
cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
+ Kinh tế nhà nước gồm: các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ở nông
thôn nước ta có nhiều hình thức như: nơng trường, lâm trường, công ty (trạm)


15

thủy nông, các DNNN nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản, thương nghiệp,
dịch vụ nông nghiệp
+ Kinh tế tập thể, nòng cốt là HTX ra đời và phát triển ở nông thôn.
Kinh tế tập thể ra đời là do yêu cầu nâng cao hiệu quả của sản xuất và đời

sống của từng thành viên. Kinh tế tập thể đảm đương những khâu mà từng hộ
gia đình khơng có khả năng làm hoặc làm kém hiệu quả. Vai trò của nó là góp
phần tích cực vào q trình phát triển KT - XH ở nông thôn và xây dựng nông
thôn mới ngày càng văn minh hiện đại theo hướng CNH và đơ thị hóa.
+ Kinh tế tư nhân gồm: Kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân. Đây là
thành phần kinh tế có vị trí, vai trị hết sức quan trọng trong phát triển nông
nghiệp và KTNT ở nước ta hiện nay. Đây là bộ phận rộng lớn, hoạt động dưới
nhiều hình thức phong phú trong nơng thơn.
+ Đối với kinh tế tư bản tư nhân: Việc phát triển thành phần kinh tế
tư bản tư nhân là một nội dung của quá trình hình thành cơ cấu thành phần
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) theo hướng không hạn
chế quy mô, tốc độ và lĩnh vực kinh doanh mà luật pháp không cấm. Nhà
nước tạo điều kiện khuyến khích mở rộng quy mơ SXKD, mở rộng thị
trường trong nước, hỗ trợ cho CDCCKT, cho liên doanh liên kết trong và
ngoài nước, giúp cho giải quyết tốt mối quan hệ chủ thợ, người sử dụng lao
động và người lao động.
Ngồi ra, do u cầu đơ thị hóa ở các vùng phụ cận của những địa
phương và các thành phố, thị xã thì ngồi việc đầu tư vào SXKD trên nhiều
lĩnh vực khác nhau ở nông thôn đang thu hút sự tham gia của nhiều tư nhân
trong nước và nước ngồi, cịn phát sinh u cầu xây dựng những khu công
nghiệp tập trung nhằm dịch chuyển bớt những cơng ty, xí nghiệp trong nội thị
ra ngoại ơ, ngoại thành (nhất là doanh nghiệp ít nhiều có ơ nhiễm), giải quyết
những vấn đề về giao thông vận tải, về thu hút lao động.


16

+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi: Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng thơn (CCKTNT), có sự tham gia của thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngồi thì phải có cơ chế chính sách hợp lý, đổi mới cải cách nhiều thủ

tục và kêu gọi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tạo điều kiện cho họ đầu tư
và SXKD, đồng thời thu hút vốn, lao động đầu tư lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh đồng thời thu hút vốn, lao động đầu tư lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu mở
rộng thị trường ngoài nước. Trong xây dựng cơ cấu kinh tế và CDCCKT, phải
biết phát huy và tận dụng loại hình kinh tế này, đưa vào danh mục quan trọng
nhằm kích thích phát triển tạo ra một cơ cấu kinh tế (CCKT) hợp lý trong
kinh tế hiện đại. Đây là thành phần kinh tế tận dụng nhiều tiềm lực có sẵn từ
ngoại lực đem lại, thúc đẩy quá trình phát triển KT - XH và chuyển dịch
CCKTNT nhanh và hiệu quả.
* Cơ cấu vùng kinh tế:
Do những điều kiện tự nhiên, KT - XH khác nhau nên trong quá trình
phát triển đã tạo ra các vùng kinh tế sinh thái khác nhau.
Cơ cấu vùng kinh tế là sự phân công lao động xã hội theo lãnh thổ
trong phạm vi cả nước. Cơ cấu vùng vừa là bộ phận trong KTNT, vừa là nhân
tố hàng đầu để tăng trưởng và phát triển bền vững các ngành KTNT được
phân bổ ở vùng. Mục đích của việc xác lập vùng một cách hợp lý nhằm bố trí
các ngành sản xuất trên vùng lãnh thổ sao cho thích hợp, để khai thác có hiệu
quả tiềm năng và lợi thế của từng vùng. Việc bố trí sản xuất ở mỗi vùng
khơng khép kín mà cịn có sự liên kết với các vùng khác có liên quan để gắn
với cơ cấu kinh tế của cả nước.
1.1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Chuyển dịch CCKTNT là sự thay đổi của CCKT từ trạng thái này sang
trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Đây không đơn thuần
là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu.


17

Việc chuyển dịch CCKTNT phải dựa trên một cơ sở một cơ cấu hiện có, do
đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu, chưa phù hợp

để xây dựng cơ cấu kinh tế mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu kinh tế
cũ nhằm biến CCKT cũ thành CCKT mới hiện đại và phù hợp hơn. Như vậy,
CDCCKT thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu
(ngành, vùng, thành phần) nhằm hướng toàn bộ sự phát triển của nền kinh tế
theo các mục tiêu KT - XH đã xác định cho từng thời kỳ phát triển.
Mục tiêu của chuyển dịch CCKTNT là giảm dần tỷ trọng và lao động
khu vực nông nghiệp, tăng tỷ trọng và lao động khu vực công nghiệp và dịch
vụ trên địa bàn nơng thơn. Đi liền với q trình CDCCKT là sự phát triển cơ
sở hạ tầng nông thôn, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao
năng suất lao động, cải thiện đời sống người dân nông thôn.
Trong cơ cấu KTNT khi chuyển dịch, mặc dù tỷ trọng khu vực nông
nghiệp giảm, nhưng giá trị sản phẩm lại không ngừng tăng lên nhờ ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất và chế biến.
Ngành công nghiệp ở nông thôn phát triển theo hướng tận dụng nguồn
nguyên liệu và lao động tại chỗ, hỗ trợ và thúc đẩy ngành nông nghiệp phát
triển, tạo ra mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa nơng nghiệp - cơng nghiệp dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
- Cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với các quy luật khách quan
+ Cơ cấu kinh tế phản ánh được khả năng khai thác, sử dụng nguồn lực
kinh tế trong nước và đáp ứng được yêu cầu hội nhập với quốc tế và khu vực,
nhằm tạo ra sự cân đối, phát triển bền vững.
+ Cơ cấu kinh tế phải phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của khu vực
và thế giới.
+ Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các
ngành, các thành phần và các xí nghiệp.


18

+ Phải tạo được đà cho sự phát triển tiếp theo của toàn bộ nền kinh tế

quốc dân. Ở nước ta hiện nay, Đảng ta đã xác định cần tập trung xây dựng
một CCKT hợp lý đó là “CCKT cơng - nông nghiệp - dịch vụ gắn với phân
công và hợp tác quốc tế sâu rộng”. Cơ cấu này được xây dựng theo phương
châm: kết hợp công nghệ với nhiều trình độ, tranh thủ cơng nghệ mũi nhọn,
tiên tiến vừa tận dụng được nguồn lao động dồi dào, vừa cho phép rút ngắn
khoảng cách lạc hậu, vừa phù hợp với nguồn vốn có hạn ở nước ta; lấy quy
mơ vừa và nhỏ là chủ yếu, có tính đến quy mơ lớn nhưng phải là quy mơ hợp
lý và có điều kiện; giữ được tốc độ phát triển hợp lý, tạo ra sự cân đối giữa
các ngành, các lĩnh vực và các vùng trong nền kinh tế... [24].
1.1.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong phát
triển kinh tế - xã hội
Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã chỉ rõ:
CNH, HĐH nơng thơn là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các
ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao
động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quy
hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại
sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn
dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, văn hóa tinh thần của nhân dân ở nông thôn [12, tr.93,94].
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X tiếp tục khẳng định “Nơng nghiệp,
nơng dân, nông thôn là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế xã hội bền vững”, “CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của quá trình CNH, HĐH đất nước” [14].
Đây chính là sự kế tục và phát triển một trong những tinh thần cơ bản
của các Nghị quyết Đại hội IX và X của Đảng về CNH, HĐH đất nước.


×