Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện chính sách đối với cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh phú thọ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.11 KB, 96 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ- HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN HỮU HIẾU

HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CƠNG CHỨC CHÍNH QUYỀN
CẤP XÃ Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY

Ngành

: Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước

Mã số

: 60310203

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

Người hướng dẫn khoa học: TS Đặng Khắc Ánh

HÀ NỘI - 2013



2

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tôi, các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hữu Hiếu


3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CNH, HĐH :

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTCT

:


Hệ thống chính trị

NNPQ

:

Nhà nước pháp quyền

Nxb

:

Nhà xuất bản

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

UBND

:


Uỷ ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................5
Chương 1 .....................................................................................................11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ,......................11
CƠNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ.................................................11
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................11
1.2. Vai trò và nội dung của chính sách đối với cán bộ, cơng chức chính
quyền cấp xã ........................................................................................21
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách đối với
cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã .............................................40
Chương 2 .....................................................................................................46
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CƠNG CHỨC...........46
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ Ở TỈNH PHÚ THỌ ........................................46
2.1. Tổng quan về tỉnh Phú Thọ ............................................................... 46
Chương 3 .....................................................................................................71
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ,............71
CƠNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TỈNH PHÚ THỌ ...................71
3.1. Phương hướng hồn thiện chính sách đối với cán bộ, cơng chức
chính quyền cấp xã ................................................................................ 71
3.2. Những giải pháp hồn thiện chính sách đối với cán bộ, chính quyền

cấp xã ở tỉnh Phú Thọ............................................................................. 78
KẾT LUẬN..................................................................................................89


5
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem
tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính
sách cho đúng. Vì vậy cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. Hơn 80 năm lãnh
đạo cách mạng, đặc biệt sau Đại hội VI năm 1986 đến nay, công tác cán bộ
luôn được Đảng và Nhà nước ta chú trọng và quan tâm đặc biệt. Hội nghị Trung
ương 3 khóa VIII khẳng định: “Cán bộ là nhân tố trực tiếp quyết định đến sự
thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và của
chế độ, là khâu then chốt trong cơng tác xây dựng Đảng” [39, tr.34].
Chính sách cán bộ là một bộ phận quan trọng của công tác cán bộ, là
công cụ và biện pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ. Có hệ thống chính sách cán
bộ đúng sẽ hỗ trợ, thúc đẩy các mặt công tác cán bộ, tạo động lực cho sự phát
triển cho đội ngũ cán bộ; ngược lại chính sách cán bộ khơng tốt sẽ gây khó
khăn cho cơng tác cán bộ, thậm chí làm biến dạng sự phát triển của đội ngũ
cán bộ, gây ra những hậu quả không lường hết. Đảng ta nhận thức: thực hiện
chính sách đối với cán bộ là khâu rất quan trọng, là điều kiện cần thiết để xây
dựng đội ngũ cán bộ.
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có vị trí rất quan trọng trong
hệ thống chính quyền bốn cấp của nước ta. Xã là nơi trực tiếp thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, trực tiếp thực hiện và bảo
đảm trên thực tế việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý

nhà nước. Quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân có được tơn trọng và
bảo đảm thực hiện hay không trước hết phải được thể hiện ở hoạt động của
chính quyền cấp xã. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cấp xã là cấp gần gũi


6
dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi cơng
việc đều xong xi” [29, tr.371].
Hiện nay, cùng với sự tăng trưởng về số lượng đơn vị hành chính cấp
xã, đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã cũng ngày một gia tăng. Qua thực hiện
các nghị quyết của Đảng về xây dựng cán bộ cơ sở, đội ngũ cán bộ xã từng
bước được phát triển cả về số lượng và chất lượng. Việc thực hiện tiêu chuẩn
hóa các chức danh cán bộ và chính sách thu hút cán bộ trẻ, sinh viên tốt
nghiệp đại học, cao đẳng về công tác ở xã đã từng bước nâng cao được trình
độ và trẻ hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã.
Thấy rõ vị trí, tầm quan trọng của cơ sở xã và đội ngũ cán bộ, cơng
chức chính quyền cấp xã ở đây, Đảng, Nhà nước ta đã quan tâm tới việc ban
hành và thực hiện nhiều chủ trương, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, cơng
chức chính quyền cấp xã; như chính sách: đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn, sử
dụng, đề bạt, bầu cử, tiền lương, bảo hiểm xã hội, khen thưởng, kỷ luật... đối
với cán, công chức cấp xã cho phù hợp với tình hình của cách mạng trong mỗi
giai đoạn. Nhờ đó, đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã ngày càng tiến bộ về
trình độ, năng lực, phong cách làm việc, năng động, sáng tạo, hăng hái thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức nói chung, cán bộ, cơng
chức chính quyền cấp xã nói riêng ln là vấn đề mang tính chiến lược của sự
nghiệp cách mạng. Nó chi phối khả năng thành cơng hay thất bại của các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Bởi xét đến cùng thì mọi chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều phải được triển
khai thực hiện ở cấp xã và thông qua hoạt động tác nghiệp của đội ngũ cán

bộ, công chức chính quyền cấp xã.
Trong những năm qua, tỉnh Phú Thọ rất quan tâm đến chính sách đối
với cán bộ, cơng chức cấp xã của tỉnh. Việc thực hiện chính sách đối với cán
bộ, công chức đã đạt được một số kết quả quan trọng. Đội ngũ cán bộ, công


7
chức đã từng bước phát triển về số lượng và chất lượng; việc thực hiện chính
sách thu hút cán bộ trẻ, sinh viên mới tốt nghiệp về công tác ở cơ sở đã tạo
nên sự chuyển biến tích cực về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, trình độ mọi mặt của đội ngũ này từng bước được nâng lên và xu thế ngày
càng được trẻ hóa. Việc chuyển từ chế độ sinh hoạt phí sang chế độ tiền
lương, từ hưởng trợ cấp hàng tháng khi nghỉ việc sang hưởng lương hưu trí đã
tạo sự an tâm phấn khởi trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung,
trong đó có đội ngũ cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả thu được, việc thực hiện chính sách đối
với cán bộ nói chung và ở Phú Thọ nói riêng hiện nay đã và đang phát sinh
một số vướng mắc và bất cập, như: bố trí tỷ lệ chưa tương xứng giữa cán bộ
giữ chức vụ bầu cử và công chức chuyên môn; số lượng cán bộ, công chức
cấp xã chưa đủ để bố trí phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới; chế độ, chính
sách đãi ngộ (tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội...) đối với cán bộ, cơng
chức xã đến nay cịn nhiều bất cập; việc ban hành và thực hiện các văn bản,
quy định về chính sách cán bộ cấp xã của Đảng và Nhà nước hầu hết vẫn
mang tính giải pháp tình thế, chưa cơ bản, chưa đồng bộ. Chế độ, chính sách
đãi ngộ đối với cán bộ, công chức cấp xã những năm qua thường xun thay
đổi, khơng ổn định. Điều đó chứng tỏ quan điểm, nhận thức về đội ngũ cán bộ
cấp xã còn rất khác nhau. Việc giải quyết chế độ, chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ xã mới chỉ chạy theo vấn đề phát sinh, chưa cơ bản và tồn diện.
Đứng trước u cầu, địi hỏi đổi mới cán bộ, công chức cấp xã cho thấy
cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để đề ra các giải

pháp góp phần hồn thiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã. Trước yêu cầu cấp thiết của thực tế địa phương, tác giả mạnh
dạn chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách đối với cán bộ, cơng chức chính
quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ
Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước.


8
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những nội dung liên quan đến vấn đề chính sách cán bộ nói chung và
chính sách đối với cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã đã được một số nhà
nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau: xây dựng Đảng, luật học, xã hội học...
Các cơng trình nghiên cứu các tác giả đã được công bố dưới dạng đề tài khoa
học, chuyên đề, khảo sát, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ và các bài đăng tải
trên các tạp chí sách, báo... tiêu biểu như:
-. Hồng Chí Bảo (chủ nhiệm) “Nghiên cứu một số vấn đề nhằm củng
cố và tăng cường hệ thống chính trị ở cơ sở trong sự nghiệp đổi mới và phát
triển ở nước ta hiện nay” (đề tài độc lập cấp nhà nước - Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, kỷ yếu khoa học tập I, II, III);
- Nguyễn Phú Trọng (chủ biên): “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001;
- Bùi Đình Phong: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán
bộ”, Nxb Lao động, Hà Nội 2002;
- Nguyễn Đặng “Chính sách, chế độ đối với những cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn”. Bộ lao động thương binh và xã hội, Nxb Lao động
Thương binh Xã hội, Hà Nội 2004;
- Phan Công Khâm: “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng
nông thôn đồng bằng sông Cửu Long hiện nay”. Luận án tiến sỹ, Học viện
chính trị quốc gia năm, 2000;

- TS. Nguyễn Thế Vịnh (chủ nhiệm)“Nghiên cứu tiếp tục hoàn thiện
chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức cơ sở”. Đề tài khoa học cấp Bộ,
Bộ Nội vụ, Hà Nội, 2009;
- Lê Văn Dũng “Thực hiện chính sách đối với cán bộ xã ở tỉnh Vĩnh
Long trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn thạc sỹ, Học viện chính trị quốc
gia năm Hồ Chí Minh, 2008;


9
- Trần Ngọc Danh “Chính sách đối với đội ngũ cán bộ trong hệ thống
chính trị cơ sở ở Nghệ An”. Luận văn thạc sỹ, Học viện chính trị quốc gia
năm Hồ Chí Minh, 2008;
Các cơng trình nghiên cứu trên, ở những góc độ và mức độ khác nhau
đã bàn đến vấn đề chính sách cán bộ. Một số cơng trình đã đi sâu luận giải cơ
sở lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách cán bộ, chỉ ra phương hướng
và giải pháp đổi mới chính sách cán bộ ở một số địa phương. Tuy nhiên, cho
đến nay chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về hồn thiện chính sách
đối với cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã của tỉnh Phú Thọ hiện nay
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Hoạt động thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 đến 2011.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
4.1.Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chính sách đối với đội
ngũ cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã tỉnh Phú Thọ, luận văn góp phần
hồn thiện hệ thống chính sách đối với cán bộ cơng chức chính quyền cấp xã
ở trong tỉnh nói riêng, trong cả nước nói chung.
4.2. Nhiệm vụ:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách đối với cán bộ,
cơng chức xã.

- Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách đối với cán bộ, công
chức xã ở tỉnh Phú Thọ.
- Đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện chính sách đối với cán
bộ, cơng chức chính quyền cấp xã ở Phú Thọ.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử và một số phương pháp khoa học khác


10
nhau như: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê,
tổng kết thực tiễn...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn
hồn thiện chính sách cán bộ đối với cán bộ xã nói chung, cán bộ, cơng chức
chính quyền cấp xã ở Phú Thọ nói riêng; đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
hồn thiện chính sách đối với đội ngũ cán bộ đó.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Các giải pháp có thể được vận dụng vào thực tế để nâng cao chất
lượng thực hiện chính sách đối với đội ngũ cán bộ, cơng chức chính quyền
cấp xã.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc hồn thiện chính sách
cán bộ đối với cán bộ, cơng chức cấp xã ở Phú Thọ và làm tài liệu nghiên cứu
cho ngành học Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương 7 tiết.


11

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CƠNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Cấp xã và chính quyền cấp xã
Cấp xã là một cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức hành chính nhà
nước bốn cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã) của nước ta. Cấp xã được xác định
là cấp cơ sở, là nền tảng của HTCT, đóng vai trị thiết thực trong việc xây
dựng và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
Theo Điều 118 Hiến pháp 1992, quy định: Các đơn vị hành chính của
nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành
phường và xã; quận chia thành phường.
Việc thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở các đơn vị
hành chính do luật định.
Xuất phát từ vị trí của cấp xã trong hệ thống hành chính nhà nước nên
nó có vai trị rất quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước của
nhân dân. Nói đến cấp xã, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Cấp xã là
cấp gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì
mọi cơng việc đều xong xuôi” [49, tr.371].
Lịch sử phát triển của làng xã Việt Nam từ trước đến nay cho thấy, để
quản lý làng xã, chính quyền Nhà nước Trung ương bao giờ cũng nắm rất
chắc các chức sắc chủ chốt trong xã như: Chánh lệnh trưởng, quản giáp (thời


12

họ Khúc), xã chính (thời Trần), xã trưởng (thời Lê), lý trưởng (thời Nguyễn),
xã trưởng, lý trưởng (thời Pháp thuộc) và thông qua các chức sắc chủ chốt này
để thực hiện quyền quản lý, cai trị của chính quyền cấp trên đối với cấp xã.
Chính quyền cấp trên có nắm và quản lý, vươn tới được cơ sở hay không phụ
thuộc vào việc có nắm được các chức sắc chủ chốt của xã hay khơng. Cũng
chính vì vậy chính quyền cấp trên thường rất quan tâm đến đội ngũ cán bộ xã,
đặc biệt là các chức danh chủ chốt trong việc tuyển dụng, bổ nhiệm, chế độ
đãi ngộ, thưởng, phạt.
Theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân
dân sửa đổi năm 2003: “Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân
địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.
Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND, trong đó “HĐND là cơ
quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Còn
“UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND”.
Theo quan điểm của Đảng ta chính quyền cấp xã là trung tâm của
HTCT ở cơ sở, là địa bàn gắn trực tiếp nhất với cuộc sống của nhân dân. Tất
cả các tổ chức quyền lực nhà nước cấp trên suy cho cùng đều phải thơng qua
vai trị của hệ thống chính quyền cấp xã và nếu khơng có chính quyền cấp xã
vững mạnh thì các tổ chức chính quyền cấp trên khó có thể phát huy tác dụng.
Sức mạnh của HTCT được chứng minh qua sức mạnh của chính quyền cơ sở.
Cơ sở và chính quyền cơ sở là yếu tố quyết định sự thành bại trong sự nghiệp


13

đổi mới của đất nước nói chung và sự phát triển của từng địa phương nói
riêng. Vì thế, có thể khẳng định chính quyền cấp xã là cầu nối quan trọng giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân được thể hiện qua tổ chức thực hiện đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Vai trị của chính quyền cấp xã được thể hiện:
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp giải quyết các yêu cầu, nguyện
vọng của nhân dân. Trên thực tế cuộc sống nếu cần có sự can thiệp của chính
quyền thì nơi người dân tìm đến đầu tiên là chính quyền cơ sở. Cấp xã cũng là
nơi trực tiếp đưa ra các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền để giải quyết
những yêu cầu chính đáng của người dân, tạo điều kiện cho người dân có
cuộc sống bình yên, hạnh phúc và để cho họ thực hiện có hiệu quả các quyền
và nghĩa vụ của mình trước nhà nước và xã hội.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp quyết định các vấn đề kinh tế - xã
hội ở địa phương và có ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Vai trị quan trọng đó được thể hiện ở tính hiệu quả trong
hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã như cung cấp các dịch vụ
công phục vụ nhân dân và bộ máy nhà nước. Từ đó, chính quyền cấp xã giúp
cơ quan nhà nước cấp trên có những căn cứ để xây dựng, hoạch định các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội sát với yêu cầu của thực tế cuộc sống.
- Chính quyền cấp xã cũng là nơi nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
quần chúng nhân dân để kịp thời phản ánh với các cơ quan nhà nước cấp trên,
giúp Nhà nước đề ra các biện pháp phù hợp với đặc thù của mỗi địa phương.
Thực tế các vụ việc phát sinh ở một số địa phương như Thái Bình, các tỉnh Tây
Ngun… đã cho thấy nếu khơng sâu sát nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân
dân sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, dễ bị kẻ xấu lợi dụng, kích động gây chia
rẽ trong nội bộ nhân dân, phá vỡ mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước
với nhân dân.


14
Chính quyền cấp xã là trung tâm của HTCT ở cơ sở, là địa bàn gắn trực

tiếp nhất với cuộc sống của nhân dân. Các quan hệ của nhân dân với Đảng, với
Nhà nước được thể hiện trước hết và trực tiếp thơng qua quan hệ của chính
quyền cấp xã với nhân dân.
1.1.2. Cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã
Cán bộ là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành
công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng. Lênin đã chỉ rõ: “Trong lịch sử
chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị nếu khơng đào tạo ra
được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, người đại biểu tiên
phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [69, tr.478]. Năm
1922, khi đã giành được chính quyền, Lênin khẳng định: “Nghiên cứu con
người, tìm ra những cán bộ có bản lĩnh. Hiện nay đó là then chốt, nếu khơng
thế thì tất cả mệnh lệnh và quyết định chỉ là mớ giấy lộn” [70, tr.449].
Nói về cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Cán bộ là những
người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu
rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng,
Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [50, tr.269]. Cán bộ là “cầu
nối” giữa Đảng, Chính phủ với nhân dân, Người đặt cán bộ ở vị trí có tính
chất quyết định: chính sách đúng có thể khơng thu được kết quả nếu cán bộ
sai, cán bộ yếu kém. Xác định vai trò của người cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đánh giá: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”; “Muôn việc thành
công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [50, tr.269, 240].
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, Đảng ta xác định con người
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó
“cán bộ là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng gắn liền với
vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công
tác xây dựng Đảng” [38, tr.34]. Đảng ta luôn coi cán bộ có vai trị quyết định


15
đối với sự nghiệp cách mạng. Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ

VII khẳng định trong cơng cuộc đổi mới của đất nước thì:
Cán bộ nói chung có vai trị rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị
trí nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp thực hiện mọi chủ trương đường
lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Chất lượng và hiệu quả thực thi
pháp luật một phần được quyết định bởi sự triển khai ở cơ sở. Cấp cơ sở là
cấp trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng quần
chúng. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ
thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn [38, tr.21].
Trong hệ thống hành chính nhà nước hiện nay, chính quyền cấp xã có vị
trí, vai trị đặc biệt quan trọng không chỉ trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà
nước mà còn là yếu tố chi phối mạnh mẽ đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội của các cộng đồng dân cư và toàn thể nhân dân trong xã; là cầu nối giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân, là mắt xích quan trọng trong cơ chế thực hiện
quyền lực nhân dân. Mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước đều phải thực hiện ở cấp xã. Với vị trí nền tảng, vai trị của cán bộ, cơng
chức chính quyền cấp xã được thể hiện qua các mối quan hệ: với đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; với bộ máy chính quyền; với
cơng việc và với quần chúng nhân dân, cụ thể ở các điểm cơ bản sau:
- Quan hệ giữa đường lối, nhiệm vụ chính trị với cán bộ, cơng chức
chính quyền cấp xã là mối quan hệ nhân quả. cán bộ, cơng chức chính quyền
cấp xã có phẩm chất và năng lực tốt mới có thể cụ thể hóa, tổ chức thực hiện
và bổ sung hồn chỉnh tốt đường lối của Đảng. Nếu cán bộ, công chức khơng
vững mạnh thì cho dù đường lối, nhiệm vụ chính trị có đúng đắn cũng khó trở
thành hiện thực. Như vậy, cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã góp phần
quyết định sự thành bại của đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà
nước ở cơ sở.


16
- Cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã là những người trực tiếp đem

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước giải thích cho dân chúng hiểu
rõ và thi hành; đồng thời nắm bắt việc triển khai thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước phản ánh cho Đảng và Nhà
nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng, phù hợp với thực tiễn. Vì
vậy, vị trí vai trị của cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã là cầu nối giữa
Đảng, Chính phủ với quần chúng nhân dân.
Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang tiến hành xây dựng NNPQ
XHCN, mở rộng dân chủ XHCN, tăng cường mối quan hệ gắn bó máu thịt
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Vì vậy, vai trị này của đội ngũ cán bộ,
cơng chức chính quyền cấp xã càng có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho nhân
dân biết và nắm được các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, trên cơ sở đó họ sẽ tham gia, đóng góp vào việc thực hiện thắng lợi các
chủ trương, chính sách đó.
- Trong mối quan hệ với bộ máy chính quyền cấp xã, cán bộ, cơng chức
là nhân tố chủ yếu, hàng đầu và là nhân tố “động” nhất ở cơ sở. Tuy nhiên,
Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã lại chịu sự chi phối, ràng buộc của tổ
chức. Tổ chức bộ máy chính quyền cấp xã buộc người cán bộ, công chức phải
hoạt động theo những ngun tắc và khn khổ nhất định. Vì vậy, tổ chức bộ
máy chính quyền cấp xã khoa học, hợp lý sẽ nhân sức mạnh của cán bộ, công
chức lên gấp nhiều lần. Cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã chỉ có sức
mạnh khi gắn với tổ chức chính quyền và nhân dân ở cơ sở, nếu tách rời
những bộ phận trên thì họ sẽ mất hết sức mạnh quyền lực và hiệu lực do nhân
dân tạo nên.
Trong NNPQ XHCN của dân, do dân, vì dân, đội ngũ cán bộ, cơng chức
chính quyền cấp xã với tư cách là người thực thi pháp luật càng có vị trí, vai trị
quan trọng trong việc góp phần xây dựng và hồn thiện NNPQ, đặc biệt là
trong triển khai, tổ chức thực hiện pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống.


17

- Cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã là lực lượng “nịng cốt” trong
quản lý và tổ chức cơng việc ở địa phương. Mỗi cán bộ, công chức được giao
thực hiện một khối lượng công việc rộng, nhiều và có tác động ảnh hưởng lớn
trong xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân, vì dân. Chính họ cũng có khả
năng đóng góp một khối lượng lớn ý kiến đề xuất với các cơ quan nhà nước cấp
trên để xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp hướng tới NNPQ
XHCN của dân, do dân và vì dân.
- Cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã là những người gần dân nhất, có
vai trị trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do
dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo đảm trật
tự xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Họ là những người đóng vai
trị tiên phong, đi đầu trong đấu tranh chống các hiện tượng quan liêu, tham
nhũng, cửa quyền và các biểu hiện tiêu cực khác, làm cho tổ chức Đảng, bộ máy
chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Thơng qua hoạt động của cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã, nhân dân thể
hiện được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền làm chủ của mình.
Tóm lại, nhận thức được vị trí, vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức
chính quyền cấp xã đối với hệ thống tổ chức chính quyền nhà nước, Nghị
quyết Trung ương 5 khóa IX đã xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở là
một trong ba vấn đề cơ bản, bức xúc nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị cơ sở [40, tr.337]. Trong nhiều năm qua, đội ngũ Cán bộ, cơng
chức chính quyền cấp xã ở nước ta đã khẳng định được vị trí, vai trị quan
trọng của mình, có nhiều đóng góp to lớn trong q trình phát triển kinh tế xã hội, góp phần quan trọng vào q trình xây dựng thành cơng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN .
Tại Điều 4 Luật cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hịa
XHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 13/11/2008 (có hiệu
lực từ ngày 01/01/2010) quy định:


18

1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không phải là
sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực
HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội;
Cơng chức cấp xã là cơng dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [32, tr.8-9]
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2010 các đối tượng là cán bộ, công chức đã
được xác định rõ và luật chỉ điều chỉnh đối với các chức danh cán bộ chủ chốt
hay cán bộ chun trách và cơng chức cấp xã. Cịn các đối tượng là những


19

người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị định số 92/2009/NĐCP ngày 22/10/2009 Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động khơng
chun trách ở cấp xã thì luật khơng điều chỉnh.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm như sau: Cán bộ, cơng
chức chính quyền cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử hoặc được tuyển
dụng để giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, UBND hoặc
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Từ những quy định trên đây cho thấy đội ngũ cán bộ, cơng chức chính
quyền cấp xã có một số đặc điểm chung cơ bản như sau:
+ Về tiêu chuẩn: cán bộ, công chức cấp xã có tiêu chuẩn chung được
quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ. Hầu hết cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã đều đảm nhận các
vị trí cơng tác quan trọng, chủ chốt tại cơ sở nên tiêu chuẩn về chính trị là một
trong những tiêu chuẩn hàng đầu, quan trọng nhất. Tiêu chuẩn chính trị đảm
bảo cho cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã đủ phẩm chất để lãnh đạo các
mặt cơng tác quan trọng ở cơ sở. Bên cạn đó cán bộ, cơng chức cấp xã phải có
trình độ chun mơn phù hợp từ trung cấp trở lên. Chính từ quy định này nên
cơng chức cấp xã có sự đồng nhất và tương đối đạt chuẩn về trình độ chun
mơn, nghiệp vụ.
+ Nguồn hình thành cán bộ chính quyền cấp xã rất đa dạng: Do cán bộ
được bầu cử nên các tổ chức chính trị - xã hội như Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức đoàn thể là nơi cung cấp nguồn chủ yếu cho cán bộ chính quyền cấp xã.
Trên thực tế, trình độ chun mơn của cán bộ chính quyền cấp xã
khơng đồng đều. Ngun nhân là do cán bộ hình thành từ cơ chế bầu cử nên
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ chưa được chú ý đúng mức. Tuy nhiên, do


20
cán bộ được sự tín nhiệm nên được giữ những trọng trách quan trọng mặc dù

có thể chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định. Đây là một đặc điểm cơ bản, phổ
biến khơng chỉ đối với cán bộ chính quyền cấp xã của tỉnh Phú Thọ nói riêng
mà cả đội ngũ cán bộ cấp cơ sở trong cả nước nói chung. Từ đặc điểm này đòi
hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chú trọng cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ này.
Cơng chức cấp xã phải thông qua tuyển dụng và phụ trách những lĩnh
vực cơng tác cụ thể nên nhìn chung có sự đảm bảo về tiêu chuẩn chun mơn
và tính ổn định trong cơng tác. Tính ổn định của cơng chức cấp xã cao hơn so
với cán bộ chính quyền cấp xã. Công chức cấp xã trực tiếp tham mưu cho
lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác. Do vậy, chất
lượng của công chức cấp xã sẽ góp phần quyết định đến hiệu lực, hiệu quả
trong quản lý hành chính nhà nước của chính quyền cấp xã.
Đội ngũ cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã có vai trị đặc biệt quan
trọng trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và là lực lượng chiếm số lượng hết sức đông đảo trong tổng số biên
chế hiện nay của Nhà nước ta. Chính vì vậy, việc xác định rõ đặc điểm, vị trí,
vai trị của cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã là vấn đề cần thiết để có chủ
trương và chính sách phù hợp.
1.1.3. Chính sách đối với cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã
Chính sách là khái niệm thường được đề cập trong khoa học hành chính.
John Deway coi chính sách là một q trình giải quyết những vấn đề công
cộng bao gồm 5 giai đoạn: Cảm nhận tình huống vấn đề, xác định vấn đề,
hình thành các giải pháp, lựa chọn một giải pháp và thực thi [11, tr.177].
G.Brewer và P.de Leon định nghĩa: “Chính sách cơng là những quyết
định quan trọng nhất của xã hội, là những hành động có tính chức năng dựa
trên sự đồng thuận hoặc phê chuẩn của hệ thống” [5, tr.9]


21
Để từ đó đưa ra định nghĩa: “Chính sách là tập hợp những quy định

theo một hướng nhất định được quyết định bởi chủ thể cầm quyền nhằm quy
định quá trình hành động của những đối tượng nào đó, để giải quyết những
vấn đề mà nhóm chủ thể - đối tượng đó quan tâm theo một phương thức nhất
định để phân bổ giá trị”.
Từ khái niệm chung về chính sách có thể đưa ra khái niệm về chính
sách cơng như sau:
Chính sách cơng là những quy định về sự ứng xử của Nhà nước với các
vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình
thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng.
“Chính sách đối với cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã là một
bộ phận của chế độ, chính sách nói chung, thể hiện trong các văn bản của
Đảng, Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm điều chỉnh
quá trình hoạt động, quy định những quyền lợi và nghĩa vụ của độ ngũ
cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với tính chất, đặc điểm của đời sống
kinh tế xã hội ở cơ sở” [9, tr.22].
Chính sách đối với đội ngũ cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã là một
chính sách có tầm chiến lược quốc gia, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, trực tiếp
tác động đến sự ổn định, phát triển về mọi mặt của cấp xã ở Việt Nam hiện nay.
Trong rất nhiều nội dung có liên quan đến chính sách cán bộ thì chính
sách về tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, y tế đối với đội ngũ cán bộ công
chức xã, phường, thị trấn là nội dung rất quan trọng.
1.2. Vai trị và nội dung của chính sách đối với cán bộ, cơng chức chính
quyền cấp xã
1.2.1. Vai trị của chính sách đối với cán bộ, cơng chức chính quyền xã
Chính sách đối với cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã là chuỗi các
quy định của Nhà nước về những vấn đề có liên quan đến cán bộ, công chức


22
cấp cơ sở theo những mục tiêu xác định của Nhà nước. Chính sách ấy được

thể hiện qua hệ thống các văn bản của Nhà nước để đảm bảo tính mục đích,
tính khoa học, tính khả thi, tính đại chúng và tính quy phạm của các chính
sách giúp cho sự hoạt động và thực thi nhiệm vụ của cán bộ chính quyền cơ
sở có hiệu quả.
Thành tựu đạt được trong những năm đổi mới vừa qua cũng đã chỉ ra
rằng sự thành công hay thất bại của Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển
kinh tế xã hội ở cơ sở phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ cơ sở.“Những sai
lầm và khuyết điểm trong lãnh đạo kinh tế xã hội bắt nguồn từ những khuyết
điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng” [24].
Vì vậy, chính sách đối với cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã là một
bộ phận trong chính sách cán bộ, nó có vai trị rất quan trọng, thể hiện sự
quan tâm của Đảng, Nhà nước đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã người
gần dân nhất, người trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
vào trong thực tiễn. Quan tâm đến cán bộ, chính quyền cấp xã cịn thể hiện
nhu cầu muốn hiểu dân của Đảng, của Nhà nước, cán bộ chính quyền cấp xã
hàng ngày tiếp xúc với dân, trực tiếp lắng nghe ý chí, nguyện vọng của nhân
dân, trực tiếp giải quyết những khó khăn, vướng mắc của nhân dân vì vậy nên
đây là những cán bộ hiểu dân nhất. Để những cán bộ này phục vụ dân một
cách tốt nhất thì chính sách thỏa đáng dành cho họ là hết sức cần thiết.
Chính sách đối với cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã là phương tiện
quan trọng trong tổ chức, quản lý đối với cán bộ, công chức nói chung và cán
bộ, cơng chức chính quyền cấp xã nói riêng. Bởi xét cho cùng cán bộ, cơng
chức chính quyền cấp xã là một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức nước ta. Họ
là những người thay Nhà nước để quản lý các lĩnh vực kinh tế xã hội ở địa
phương. Vậy thì chính những vấn đề có liên quan đến họ cũng trở thành đối
tượng để quản lý, quản lý có tốt thì mới tạo ra được đội ngũ cán bộ, cơng chức
có đủ năng lực và phẩm chất để đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay.


23

Chính sách đối với cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã là công cụ
quan trọng để tạo ra động lực xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ góp phần
vào chiến lược cán bộ cơng chức trong tương lai. Khẳng định như vậy bởi
trong hệ thống chính sách đối với hệ thống chính quyền cấp xã hiện nay khơng
thể thiếu chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài. Với chính sách thu
hút nhân tài tạo ra cho thế hệ trẻ một niềm tin vào tương lai, vào cán bộ cơng
chức, điều đó giúp cho họ hăng hái phấn đấu để trở thành một cán bộ, cơng
chức nhà nước đóng góp sức trẻ và tri thức để xây dựng và bảo vệ đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách đối với cán bộ sẽ giúp
những nhà hoạch định chính sách có được một cái nhìn tổng quát, thấy được
những mặt mạnh, mặt yếu trong chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức
chính quyền cấp xã hiện nay nhằm sửa đổi, bổ sung, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của các chính sách trong thực tiễn.
Xác định được vai trị vơ cùng quan trọng của đội ngũ cán bộ, cơng chức
chính quyền cấp xã, chúng ta đang hướng đến và nỗ lực xây dựng một hệ thống
chính sách phù hợp đối với đối tượng này.
Trải qua gần 70 năm, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, cơng chức
chính quyền cấp xã đã được điều chỉnh, bổ sung và thay đổi để cho phù hợp
với tình hình cách mạng, bao gồm:
- Quyết định số 111/ HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng “về
việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường”.
- Nghị định số 46/CP ngày 26/3/1993 của Chính phủ ban hành “về chế
độ sinh họat phí đối với cán bộ Đảng, chính quyền và kinh phí hoạt động của
các đồn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn”.
- Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ ban hành đã ban
hành về chế độ sinh hoạt phí đối với các bộ xã, phường, thị trấn. Đây thực
chất chỉ là Nghị định bổ sung thêm cho Nghị định 46-CP.


24

- Nghị định số 09/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ ban hành
“Sửa đổi, bổ sung Nghị định 50-CP ngày 26/07/1998 của Chính phủ về chế
độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn”.
- Ngày 19/5/1998, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (Nay là Bộ Nội vụ) và
Bộ Tài chính ban hành Thơng tư liên tịch hướng dẫn thi hành Nghị định 09/CP
quy định tăng số chức danh trong bộ máy. Nhằm giải quyết những bất hợp lý,
mâu thuẫn của Nghị định 46-CP.
- Nghị định số 114/2003/ NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính Phủ “về
cơng tác cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn”.
- Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính Phủ “về chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn”.
Trong quá trình thực hiện Nghị định 114 và Nghị định 121 đã có nhiều
văn bản pháp quy pháp quy được ban hành như: Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nơi vụ và Bộ Tài chính
về “hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ,
công chức, viên chức”; Quyết định số 04/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ
Nội vụ” Về việc hành hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn”; Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 161/QĐTTg, ngày 04/8/2003 “về quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở”; “Phê
duyệt định hướng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã
phường, thị trấn đến năm 2010”.
- Ngày 27 tháng 11 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số
1956/QĐ-TTg về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn đến
năm 2020”
- Ngày 22/10/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2009/NĐCP “Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ công
chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở


25
cấp xã” (có hiệu lực từ ngày 01/01/2010) thay thế Nghị định số 121/2003/NĐCP ngày 21/10/2003 của Chính phủ “về chế độ, chính sách đối với cán bộ,
cơng chức ở xã, phường, thị trấn”. Trong đó, ngồi các quy định về chức vụ,

chức danh, số lượng cán bộ, công chức cấp xã, Nghị định 92 đã quy định cụ
thể các chế độ chính sách như chế độ tiền lương, phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và chế độ đào tạo, bồi dưỡng. Vì vậy, nhiệm vụ trước mắt
là cần triển khai hiện thực hiện đầy đủ và sâu rộng văn bản trên.
- Ngày 05 tháng 12 năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị định số
112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn, trong Nghị định này quy
định cụ thể về tiêu chuẩn của cán bộ, cơng chức cấp xã, trình tự, thủ tục về
tuyển dụng, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
cơng chức cấp xã.
1.2.2. Nội dung của chính sách đối với cán bộ, cơng chức chính
quyền cấp xã
1.2.2.1. Chính sách tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã
* Tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã
Về tiêu chuẩn chung cán bộ, công chức cấp xã
1. Đối với các cơng chức Văn phịng - thống kê, Địa chính - xây dựng đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nơng nghiệp xây dựng và mơi trường (đối với xã), Tài chính - kế tốn, Tư pháp - hộ tịch,
Văn hóa - xã hội:
a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Có trình độ văn hóa và trình độ chun mơn, nghiệp vụ phù hợp u
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành
nhiệm vụ được giao;


×