Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
MỤC LỤC
CHƢƠNG TRÌNH CHI TIẾT ..............................................................................................3
BÀI 1: ĐẠI CƢƠNG CHĂM SĨC SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG .....................................4
I. Lịch sử phát triển của y tế cộng đồng ...............................................................................4
II. Tuyên ngôn Alma - Ata và các chiến lược về CSSKBĐ .................................................4
II. Các khái niệm: ................................................................................................................6
III.
Các tổ chức hình thành nên y tế cộng đồng ...............................................................9
1. Các tổ chức hình thành nên y tế cộng đồng......................................................................9
2. Hệ thống y tế tại Việt nam ................................................................................................9
IV. Nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu ...................................................................10
V. Triển vọng cho y tế cộng đồng trong thế kỷ 21 ...........................................................14
BÀI 2: QUY TRÌNH CHĂM SĨC SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG .....................................16
I.
Khái niệm .....................................................................................................................16
Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (CSSKCĐ) ........................................................................16
Các yếu tố ảnh hưởng đến SKCĐ .................................................................................16
1.
3. Phòng chống bệnh tật và các điều kiện y tế ...................................................................18
IV. Quy trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng ......................................................................20
1.
Cộng đồng tổ chức ........................................................................................................20
2.
Quy trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng ......................................................................21
V. Vai trò và trách nhiệm của nhân viên CSSKCĐ trong thực hiện quy trình chăm sóc ...25
VI. Quy trình CSSK trong trị liệu bằng thuốc và sự an toàn của bệnh nhân .......................25
1. Lượng giá .......................................................................................................................25
2. Chẩn đốn chăm sóc ........................................................................................................27
3. Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chăm sóc ................................................................28
4. Đánh giá ..........................................................................................................................29
5. Ngăn ngừa các sai lầm trong sử dụng thuốc ...................................................................29
6. Vai trò của bệnh nhân .....................................................................................................29
BÀI 3: QUẢN LÝ TRƢỜNG HỢP TRONG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ TẠI CỘNG
ĐỒNG ....................................................................................................................................31
I.
Khái niệm .....................................................................................................................31
II. Nguyên tắc của quản lý trường hợp trong CSSK tại cộng đồng .................................31
III. Các yêu cầu về kiến thức, thái độ, kỹ năng của NVCSSKCĐ ...................................32
1.
Kiến thức ..................................................................................................................32
2.
Thái độ ......................................................................................................................32
3.
Kỹ năng .....................................................................................................................32
1
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
IV. Quản lý trường hợp trong CSSK tại cộng đồng .......................................................32
BÀI 4: MƠ HÌNH CHĂM SĨC SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG..........................................37
I.
Tổng quan.....................................................................................................................37
II. Khái niệm .....................................................................................................................38
III. Mục tiêu .......................................................................................................................38
IV. Tiếp cận sự chăm sóc cấp cộng đồng ..........................................................................38
V. Dược cộng đồng ..........................................................................................................40
1.
Sự cần thiết của dược sĩ tại cộng đồng ....................................................................40
2.
Mơ hình dược cộng đồng - Khái niệm và cơ sở pháp lý.........................................41
VI. Dược cộng đồng và vai trò của dược sĩ trong CSSKCĐ .............................................42
BÀI 5: NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP ...........................................................................46
Trường hợp 1 .....................................................................................................................46
Trường hợp 2 .....................................................................................................................46
Trường hợp 3 .....................................................................................................................46
Trường hợp 4 .....................................................................................................................46
Trường hợp 5 .....................................................................................................................47
Tài liệu tham khảo ................................................................................................................48
2
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
CHƢƠNG TRÌNH CHI TIẾT
CHĂM SĨC SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG
TT
NỘI DUNG
SỐ TIẾT
Lý thuyết Thực hành
1 Đại cương chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
2
0
2 Quy trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
4
0
3 Quản lý trường hợp trong CSSK CĐ
3
0
4 Mơ hình CSSK tại Cộng đồng
3
0
5 Nghiên cứu - Học tập dựa trên vấn đề
3
0
15
3
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
BÀI 1: ĐẠI CƢƠNG
CHĂM SÓC SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG
MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học bài này, sinh viên sẽ
1. Trình bày được ý nghĩa của Tuyên ngôn Alma - Ata và phân tích được nội dung 05
nguyên tắc và 10 yếu tố CSSKBĐ của Việt Nam;
2. Trình bày được các khái niệm về cộng đồng, y tế cộng đồng, sức khoẻ, chăm sóc sức
khoẻ ban đầu và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng;
3. Trình bày được vai trị của NVSKCĐ trong chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
4. Nhận thức được các thách thức trong CSSKCĐ và nghiên cứu để hiểu rõ các chủ
trương, chính sách, pháp luật liên quan của Việt Nam.
I. Lịch sử phát triển của y tế cộng đồng
Y tế cộng đồng được hình thành và phát triển liên tục cùng với sự phát triển của xã hội.
- Từ thời cổ đại con người đã biết sử dụng lá cây để tự chữa bệnh, thương tật, vệ sinh
môi trường và lựa chọn thức ăn dinh dưỡng.
- Thời trung cổ con người đã có các biện pháp kiểm sốt một số dịch bệnh.
- Ở Mỹ, trong khoảng các năm từ 1729 đến 1805, đã xây dựng được nền y tế cơ sở.
- Thế kỷ 20, ở các nước Đông Âu, y tế được xã hội hoá và được quản lý như một lĩnh
vực của xã hội.
- Năm 1920, bộ môn Y học xã hội đầu tiên được ra đời tại trường ĐHTH Berlin, Đức.
- Năm 1922, bộ môn vệ sinh xã hội và tổ chức y tế được thành lập thuộc khoa Y, đại
học tổng hợp Mascow, Nga
- Ở Việt Nam, vào thế kỷ 18, Hải Thượng Lãn Ông đã tổng kết những quan điểm về y
học dự phòng và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và thực hiện thành cơng việc chăm sóc
người bệnh về cả ba mặt chữa bệnh, ăn uống và tập luyện phục hồi từ những quan
điểm này. Sau Cách mạng tháng 8, định hướng y tế cơ sở được phát triển mạnh mẽ và
toàn diện, bác sĩ Phạm Ngọc Thạch là người đã có công xây dựng đường lối y tế công
cộng ở Việt Nam, mà sau này được mở rộng thành 10 nội dung chăm sóc sức khoẻ ban
đầu của Việt Nam, trên cơ sở Tuyên ngôn Alma-Ata (1978).
II. Tuyên ngôn Alma - Ata và các chiến lƣợc về CSSKBĐ
Trước Hội nghị về Chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) tại Alma-Ata năm
1978, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) nhận định:
- 80% dân chúng khơng được chăm sóc sức khỏe một cách thỏa đáng và tình trạng sức
khỏe nói chung là khơng thể chấp nhận được;
4
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
- Nhân sự, kinh phí và trang thiết bị phân phối không công bằng - tập trung chủ yếu ở
đô thị trong khi đa số dân chúng sống ở vùng nông thôn;
- Hệ thống y tế rập khuôn theo tây phương, là một hệ thống chủ yếu dựa vào điều trị,
vào bệnh viện với kỹ thuật học cầu kỳ, tốn kém, khơng quan tâm đến bối cảnh kinh tế
văn hóa và nếp sống của người dân địa phương;
- Đào tạo theo kiểu cũ, không phù hợp;
- Môi trường xã hội và thiên nhiên thay đổi. Nhiều bệnh tật mới xuất hiện, phức tạp,
phản ánh tình trạng kinh tế - xã hội - chính trị, nên khơng thể giải quyết vấn đề đơn
thuần bằng cách tiếp cận lâm sàng, cá thể như trước mà địi hỏi phải có một phương
pháp tiếp cận mới;
Hội nghị quốc tế về Chăm sóc Sức khỏe Ban đầu được tổ chức từ ngày 6-12 tháng
9 năm 1978 tại Alma-Ata, Kazakhstan, do WHO và UNICEF bảo trợ, với sự tham dự
của 134 nước (trong đó có Việt Nam) và 67 tổ chức quốc tế. Hội nghị đưa ra Bản Tuyên
ngôn về CSSKBĐ, được gọi là Tuyên ngôn Alma- Ata, là chiến lược y tế toàn cầu
nhằm đạt mục tiêu “Sức khỏe cho mọi người”.
Tám nội dung chính của CSSKBĐ theo Tuyên ngôn Alma Ata:
1. Giáo dục sức khỏe
2. Dinh dưỡng
3. Môi trường – Nước sạch
4. Sức khỏe bà mẹ trẻ em – Kế hoạch hóa gia đình
5. Tiêm chủng mở rộng
6. Phòng chống bệnh dịch địa phương
7. Chữa bệnh và chấn thương thơng thường.
8. Thuốc thiết yếu.
Ngồi 8 yếu tố trên, mỗi quốc gia đề ra thêm các yếu tố cần thiết khác theo tình
hình thực tiễn của mình.
Việt Nam bổ sung thêm 2 yếu tố, và trở thành 10 yếu tố CSSKBĐ của Việt Nam:
9. Quản lý sức khỏe
10. Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở.
CSSKBĐ hiện vẫn là nền tảng triết lý và chính sách y tế của Tổ chức Y tế thế giới,
nhằm xây dựng một hệ thống y tế phù hợp, đáp ứng tình hình mới với sự thay đổi
nhanh chóng về mơ hình bệnh tật, về dân số học và về kinh tế - xã hội.
Việt Nam là một trong những nước đầu tiên cam kết thực hiện mục tiêu Phát triển
Thiên niên kỷ, với quan điểm xuyên suốt: Con người là vốn qúy của xã hội và sức khỏe
5
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
là vốn quý của con người; Lấy phòng bệnh làm gốc, điều trị là quan trọng. Mạng lưới y
tế 4 cấp với nhiều thành tựu nhưng cũng đang gặp nhiều khó khăn trong tình hình mới.
Để thực hiện thành cơng cơng tác CSSKBĐ cần nắm vững 5 nguyên tắc: (1) Công
bằng; (2) Tăng cường, dự phòng và phục hồi sức khoẻ; (3) Sự tham gia của cộng đồng;
(4) Kỹ thuật thích hợp; và (5) Phối hợp liên ngành.
II. Các khái niệm:
Sức khỏe
Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội chứ
không chỉ bao gồm tình trạng khơng có bệnh hay khơng bị thương tật (WHO 1948).
Sức khoẻ toàn diện bao gồm sức khoẻ thể lực, tâm thần, cảm xúc, sức khoẻ về xã
hội, tâm linh và mơi trường xã hội.
1. Chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) :
CSSKBĐ là sự chăm sóc sức khỏe thiết yếu, dựa trên những phương pháp và kỹ
thuật học thực tiễn, có cơ sở khoa học và được chấp nhận về mặt xã hội, phổ biến đến
tận mọi cá nhân và gia đình trong cộng đồng, qua sự tham gia tích cực của họ với một
phí tổn mà cộng đồng và quốc gia có thể đài thọ được ở bất cứ giai đoạn phát triển nào,
trên tinh thần tự lực và tự quyết. Nó là một bộ phận hợp thành vừa của hệ thống y tế
Nhà nước – mà trong đó, nó giữ vai trị trọng tâm và là tiêu điểm chính – vừa là của sự
phát triển chung về kinh tế xã hội của cộng đồng. Nó là nơi tiếp xúc đầu tiên của người
dân với hệ thống y tế, đưa sự chăm sóc sức khỏe đến càng gần càng tốt nơi người dân
sống và lao động, trở thành yếu tố đầu tiên của một quá trình săn sóc sức khỏe lâu
dài.1
2. Cộng đồng
Cộng đồng là một nhóm người, hoặc một tập đồn người có chung phong tục, tập
qn, lối sống, văn hố, lịch sử và tín ngưỡng.2
Khái niệm trên chỉ đề cập đến phạm trù con người, tuy nhiên “cộng đồng” có thể
được hiểu rộng hơn thế. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ “cộng đồng”, ngồi yếu tố
con người, nó cịn liên quan đến địa lý, lãnh thổ, các đặc điểm kinh tế- xã hội v.v…
3. Y tế cộng đồng
Y tế cộng đồng, một lĩnh vực thuộc y tế công cộng, một ngành liên quan đến sự
nghiên cứu và cải thiện các đặc điểm sức khoẻ của các cộng đồng sinh học. Trong khi
thuật ngữ “cộng đồng” được định nghĩa theo phạm vi rộng thì y tế cộng đồng có
khuynh hướng tập trung vào khu vực địa lý hơn là con người với các đặc điểm chung.
Y tế cộng đồng được nghiên cứu theo ba phạm trù lớn:
- CSSK cấp 1: là các biện pháp can thiệp tập trung vào cá nhân và gia đình như là tiêm
chủng, vệ sinh, chế độ ăn, cải thiện lối sống…
6
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
- CSSK cấp 2: Các hoạt động tập trung vào môi trường như là thoát nước gần nhà,
phát quang bụi rậm, phun thuốc diệt côn trùng…
- CSSK cấp 3: kể đến các can thiệp mà xảy ra trong bối cảnh bệnh viện, ví dụ như
truyền dịch chống mất nước, phẫu thuật…
Sáu thành tố của thực hành y tế cộng đồng
- Tăng cường/thúc đẩy sức khoẻ
- Phòng ngừa các vấn đề về sức khoẻ
- Điều trị các rối loạn chức năng
- Phục hồi
- Đánh giá
- Nghiên cứu và thực hành dựa trên bằng chứng
Y tế cộng đồng là một quy trình làm cho người dân có thể thực hiện trách nhiệm
của mình mang tính tập thể đối với sức khoẻ của bản thân và thực hiện trách nhiệm đối
với nhu cầu sức khoẻ như là quyền vốn có của mình. Y tế cộng đồng liên quan đến việc
gia tăng quyền tự quản lý cộng đồng, gia đình và cá nhân trên phương diện sức khoẻ,
và phương diện tổ chức, phương tiện, cơ hội, kiến thức, kỹ năng và các cấu trúc hỗ trợ
mà khiến đạt được sức khoẻ.
Các thành tố của hoạt động y tế cộng đồng
- Đồng bộ hoá điều trị với các hoạt động phòng ngừa, thúc đẩy và phục hồi.
- Thử nghiệm với các kỹ thuật phù hợp, hiệu quả và chi phí thấp.
- Thu hút kiến thức sức khoẻ, nguồn tài nguyên và nhân lực địa phương
- Đào tạo nhân viên y tế cấp cơ sở/thôn bản.
- Khởi xướng và hỗ trợ các tổ chức cộng đồng trên mọi phương diện về lập kế hoạch
và quản lý sức khoẻ.
- Phát động hỗ trợ cộng đồng bằng cách vận động nguồn tài chính, kỹ năng làm việc
và nguồn nhân lực từ cộng đồng.3
4. Sức khoẻ cộng đồng (SKCĐ)
SKCĐ là trạng thái thăng bằng từ sự cân bằng giữa các nỗ lực tự giữ trạng thái
thoải mái của cá nhân và tập thể và những ước lệ về môi trường văn hố, xã hội, tâm lý
và thể chất.4
5. Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (CSSKCĐ)
CSSKCĐ là làm cho cộng đồng khoẻ mạnh. Điều này có nghĩa là nâng cao sức
khoẻ con người qua cách sống lành mạnh và xây dựng những quan điểm sức khoẻ
đúng đắn, khoa học, có thể thực hiện được tại cộng đồng.5
6. Nhân viên sức khoẻ cộng đồng (NVSKCĐ):
7
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
Là những người sống tại cộng đồng, được huấn luyện và làm việc cùng với các
nhân viên y tế khác và các nhân viên thuộc chương trình phát triển của địa phương
trong một ê kíp. NVSKCĐ là nơi tiếp xúc đầu tiên giữa cá nhân và hệ thống y tế. Tùy
theo nhu cầu và phương tiện của từng nơi, mỗi cộng đồng có thể có các loại NVSKCĐ
khác nhau. Thường đó là những người sống tại cộng đồng, được cộng đồng chọn lựa,
và làm việc ngay tại cộng đồng đó. Ở một số nước, NVSKCĐ là những người tình
nguyện, làm việc toàn thời gian hay bán thời gian, được cộng đồng hay cơ quan y tế trả
công bằng tiền mặt hay hiện vật.6
NVSKCĐ là chìa khóa để thực hiện thành cơng CSSKBĐ. Tại nhiều nước, có
những cách tổ chức mạng lưới này khác nhau tùy yêu cầu của mỗi chương trình sức
khỏe, khơng có nơi nào hồn tồn giống nơi nào, nhưng có một số kinh nghiệm bước
đầu quý báu và một số nguyên tắc chung cần nắm chắc.
NVSKCĐ không phải là nhân viên y tế mà là “cầu nối” giữa cộng đồng với y tế,
có vai trị trung gian, mơi giới, xúc tác nhằm tạo chuyển biến, thay đổi có lợi cho sức
khỏe và sự phát triển chung của cộng đồng.
Là cầu nối, NVSKCĐ:
– Giúp cộng đồng xác định các nhu cầu, những vấn đề sức khỏe ưu tiên, đối tượng
nguy cơ; đồng thời tác động tạo sự tham gia, đưa cộng đồng tiếp cận với dịch vụ y tế;
– Giúp y tế lập kế hoạch quản lý có hiệu quả và đưa các dịch vụ săn sóc sức khỏe
(phịng bệnh, điều trị, giáo dục sức khỏe, phục hồi) đến tận nơi người dân sống và lao
động.
NVSKCĐ phải cắm rễ vào cả hai phía, y tế và cộng đồng. Thiếu gắn bó với cộng đồng
khơng tạo được sự tham gia; thiếu hỗ trợ của y tế hoạt động sẽ không có hiệu quả.
nghiệm cho thấy thất bại thường là do mối quan hệ này chứ không phải do hoạt động
của NVSKCĐ.
Là người của cộng đồng, NVSKCĐ biết rõ hơn ai hết những vấn đề và đặc điểm
của cộng đồng, những tài nguyên đang có, những nhu cầu bức thiết cũng như cơ cấu
quyền lực địa phương, cấu trúc gia đình và xã hội, các phong tục tập quán v.v… Do đó,
nếu được hướng dẫn tốt cách làm họ sẽ tham gia với y tế xây dựng chương trình sức
khỏe trong suốt q trình từ chẩn đốn cộng đồng đến tổ chức thực hiện và lượng giá.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể tùy y tế và cộng đồng đề ra cho họ. Nói chung,
dựa trên các yếu tố của CSSKBĐ bao gồm các mặt phòng bệnh, điều trị và giáo dục sức
khỏe, đồng thời tham gia vào các hoạt động phát triển khác của địa phương. Họ cần
thiết phải biết sơ cấp cứu, điều trị bệnh và chấn thương thông thường trong phạm vi
cho phép. Đừng quên điều trị tốt có thể nâng uy tín, nhưng nếu chỉ chú trọng điều trị sẽ
thất bại vì họ tự biến mình thành một “y tá dở”.
Phòng bệnh và GDSK sẽ là nhiệm vụ chính của NVSKCĐ: Vệ sinh mơi trường,
8
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
Vệ sinh lao động, Sức khỏe bà mẹ và trẻ em, Kế hoạch hóa gia đình, Dinh dưỡng, Tiêm
chủng v.v… NVSKCĐ chịu trách nhiệm vãng gia, thu thập thông tin, lưu giữ hồ sơ,
tham gia các công tác phát triển khác do cộng đồng đề ra.
Họ cần được làm trong một ê-kíp có thể kết hợp với Chữ thập đỏ, vệ sinh viên, cô
mụ vườn được tái huấn luyện, thầy lang v.v…
Về tỷ lệ, tùy nơi, tùy chương trình, trung bình 1 NVSKCĐ cho 50 hộ gia đình.7
TCYTTG đề nghị tỷ lệ 1 dược sĩ/2000 dân phục vụ cho chăm sóc sức khoẻ tối ưu
III. Các tổ chức hình thành nên y tế cộng đồng
1. Các tổ chức hình thành nên y tế cộng đồng
Các cơ quan y tế nhà nước
Các cơ quan y tế nhà nước là một phần của hệ thống cấu trúc nhà nước. Quỹ hoạt
động chủ yếu dựa vào nguồn thu thuế và do nhân viên nhà nước quản lý. Mỗi một cơ
quan y tế nhà nước như vậy được quy định có thẩm quyền trên khu vực lãnh thổ nào
đó. Các cơ quan như vậy có các cấp độ quốc tế, quốc gia và địa phương.
Các tổ chức y tế “nửa nhà nước”
Các tổ chức này có một số nhiệm vụ y tế nhà nước nhưng hoạt động của nó, một
phần giống như các tổ chức y tế tình nguyện, góp phần quan trọng vào y tế cộng đồng.
Mặc dù các tổ chức này nhận một phần kinh phí và tính pháp lý từ nhà nước và thực
hiện các nhiệm vụ mà thường được nghĩ là công việc của nhà nước nhưng các tổ chức
này hoạt động độc lâp dưới sự giám sát của nhà nước. Trong một số trường hợp họ
cũng nhận hỗ trợ tài chính từ các nguồn tư nhân. Các tổ chức như thế này ở các nước,
Hội chữ thập đỏ là một ví dụ và các viện nghiên cứu khoa học quốc gia.
Các cơ quan y tế phi chính phủ
Các cơ quan này có quỹ hoạt động từ các nguồn quyên góp tư nhân hoặc của các
thành viên. Có hàng ngàn các cơ quan như thế này và chúng có một điểm chung là
chúng được hình thành từ nhu cầu về chăm sóc sức khoẻ chưa được thảo mãn. Phần
lớn các đơn vị này hoạt động không chịu sự can thiệp của chính phủ miễn là họ đáp ứng
được các quy định, hướng dẫn của nhà nước, đặc biệt là về thuế. Các kiểu loại của các
cơ quan này có thể là tình nguyện, cơ quan chun mơn, nhân đạo, dịch vụ, xã hội, tơn
giáo hoặc đồn thể. Ví dụ ở Mỹ và một số nước có Hiệp hội ung thư, Hiệp hộ điều
dưỡng, tạp chí y khoa, tạp chí giáo dục sức khoẻ, Ford Foundation v.v…
2. Hệ thống y tế tại Việt nam
Về cơ bản cơ cấu tổ chức hệ thống y tế Việt Nam bao gồm
Tuyến trung ương (tuyến 1) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KCB) sau:
a) Bệnh viện hạng đặc biệt;
b) Bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế;
9
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
c) Bệnh viện hạng I trực thuộc Sở Y tế tỉnh hoặc thuộc các Bộ, ngành khác được Bộ
Y tế giao nhiệm vụ là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật;
Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tuyến 2) bao gồm các cơ sở KCB
sau:
a) Bệnh viện xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế ;
b) Bệnh viện hạng I, hạng II trực thuộc Sở Y tế hoặc thuộc các Bộ, ngành khác (trừ các
quy định khác).
Tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (tuyến 3) bao gồm các cơ
sở KCB sau:
a) Bệnh viện hạng III, hạng IV, bệnh viện chưa xếp hạng, trung tâm y tế huyện có chức
năng khám bệnh, chữa bệnh ở những địa phương chưa có bệnh viện huyện, bệnh xá
cơng an tỉnh;
b) Phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh.
Tuyến xã, phường, thị trấn (tuyến 4) bao gồm các cơ sở KCB sau:
a) Trạm y tế xã, phường, thị trấn;
b) Trạm xá, trạm y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
c) Phịng khám bác sỹ gia đìnhCơ sở KCB tư nhân:
Căn cứ năng lực thực hiện kỹ thuật, phạm vi hoạt động chun mơn, hình thức tổ
chức, quy mô hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực của cơ sở
KCB tư nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Y tế hoặc Sở Y tế) cấp giấy phép
hoạt động cho cơ sở KCB tư nhân quyết định (bằng văn bản) tuyến chuyên môn kỹ
thuật của cơ sở KCB tư nhân phù hợp với các quy định hiện hành.
IV. Nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu
Chăm sóc sức khỏe ban đầu được tổ chức y tế thế giới nhận định là cách chăm sóc
có hiệu quả nhất và chi phí thấp mà cộng đồng có thể chấp nhận được. Nhiều nước trên
thế giới đã thực hiện và cho kết quả khả quan. tại hội nghị ở Alma- Ata đã khẳng định
vị trí của chăm sóc sức khỏe ban đầu có thể áp dụng thành cơng ở các nước khi có sự
tham gia của các chính phủ.
Tại Việt nam, từ 12 tháng 9 năm 1978 sau khi tuyên ngôn Alma –Ata ra đời,
ngành Y tế Việt Nam đã tập trung xây dựng ngành đặc biệt là tuyến y tế cơ sở (trạm y
tế cơ sở) để chăm sóc sức khỏe tồn dân ở mức cao nhất.
Do điều kiện về vị trí địa lý, khí hậu, tình hình chính trị, nên Việt Nam đưa thêm 2
nội dung nữa vào 8 nội dung CSSKBĐ của tun ngơn Alma- Ata đó là nội dung thứ 9
và 10; nội dung CSSKBĐ gồm:
10
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
1. Giáo dục sức khỏe (GDSK) nhằm thay đổi những thói quen và lối sống khơng
lành mạnh,có hại thành có lợi cho sức khỏe.
GDSK nhằm giúp người dân có kiến thức tự bảo vệ và tăng cường sức khỏe. Khi
chính người dân tự nhận ra được những thói quen, lối sống và phong tục tập qn có hại
cho sức khỏe thì chính họ sẽ tự thực hành các hành vi có lợi cho sức khỏe. Họ sẽ thấy
trách nhiệm của họ trước bản thân và cộng đồng. GDSK có vị trí quan trọng trong cơng
tác y tế,nhưng nó đặc biệt quan trọng trong chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) vì
GDSK có liên quan đến tất cả các nội dung khác của chăm sóc sức khỏe ban đầu, bởi
khi Việt Nam hội nhập với các nước trên thế giới thì những thói quen, phong tục tập
qn và lối sống đơi khi sẽ là rào cản trong sự hội nhập.
Như vậy, giáo dục sức khỏe là phương tiện để thực hiện các nội dung CSSKBĐ.
2. Cải thiện điều kiện dinh dƣỡng và ăn uống hợp lý
Ăn uống là một nhu cầu cơ bản của con người. Cải thiện điều kiện dinh dưỡng là
yêu cầu cấp thiết của các nước đang phát triển. Điều kiện kinh tế của Việt Nam cịn
nhiều khó khăn, mục tiêu của chúng ta là xóa đói giảm nghèo, cải thiện chất lượng dinh
dưỡng, dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm. Chúng ta đã xây dựng cơ cấu bữa ăn
hợp lý đảm bảo đủ năng lượng và cân đối các thành phần dinh dưỡng (đạm, đường, mỡ
và các chất vi lượng, vitamin). Giáo dục dinh dưỡng nhằm nâng cao nhận thức của cộng
đồng về dinh dưỡng hợp lý, để đảm bảo phòng tránh được những bệnh do dinh dưỡng
gây ra. Vận động cộng đồng tự giải quyết vấn đề dinh dưỡng và sử dụng hợp lý những
nguồn lương thực, thực phẩm sẵn có ở địa phương như: Phát triển hệ sinh thái V. A. C
(vườn, ao, chăn nuôi). Giúp cho cộng đồng biết cách tổ chức bữa ăn hợp lý vừa đảm bảo
dinh dưỡng, vừa phù hợp với khẩu vị con người tại từng địa phương.
3. Cung cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng
- Đẩy mạnh giáo dục vệ sinh môi trường: Giáo dục cho thế hệ trẻ và cả những người
ít có khả năng tiếp cận các thông tin về vấn đề môi trường. hướng dẫn trên các
phương tiện thông tin đại chúng, qua sách báo, trong nhà trường … tất cả các thông
tin nên ngắn gọn, dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Giải quyết tốt các chất thải bỏ, tiêu diệt các trung gian truyền bệnh, đẩy mạnh việc
trồng cây xanh giúp điều hòa khí hậu đồng thời tránh xói lở đất khi có lũ lụt xảy ra...
- Đẩy mạnh việc cung cấp nước sạch cho nhân dân tại các khu vực dân cư và vùng,
miền.
4. Chăm sóc sức khỏe trẻ em và kế hoạch hóa gia đình
- Đẩy mạnh giáo dục về dân số kế hoạch hóa gia đình nhằm làm cho chất lượng cuộc
sống của người dân ngày càng được cải thiện một cách tốt nhất. muốn được như vậy
cần giáo dục cho người dân nhận thức được vấn đề phấn đấu giảm tỷ lệ phát triển
11
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
dân số, thực hiện mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con, đẩy mạnh phong trào nuôi con
khỏe dạy con ngoan.
- Tiếp tục phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ em, nhất là tử vong sơ sinh.
- Giải quyết tốt vấn đề dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em: Trẻ em được chăm sóc tốt từ
trong bụng mẹ sẽ phát triển về tinh thần và thể chất tốt,điều đó có nghĩa là giống nịi
được cải tạo nhờ dinh dưỡng. Người mẹ được đảm bảo dinh dưỡng tốt ngay từ lúc
mang thai sẽ sinh ra những em bé không bị suy dinh dưỡng bào thai.
- Nội dung công tác bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em (tóm tắt trong chương trình
GOBIFFF) chương trình này gồm:
Sử dụng biểu đồ tăng trưởng theo dõi sự phát triển về thể chất và sức khỏe
trẻ em (Growth monitoring),
Bù nước và điện giải bằng đường uống (Oral rehydratation),
Ni con bằng sữa mẹ (Brest feeding) vì những lợi ích của sữa mẹ,
Tiêm chủng phịng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm (Immunisation).
Kế hoạch hóa gia đình (family planning) Để hạn chế bùng nổ dân số, các quốc gia
phải tham gia vào chương trình nhằm đưa tỷ lệ sinh trong tầm kiểm soát,
Thực phẩm bổ sung cho bà mẹ và trẻ em (Food supplements) với một chế độ ăn
uống hợp lý giàu dinh dưỡng,
Giáo dục nhằm tăng cường vai trò của phụ nữ trong việc ni, dạy con (Femal
education).
5. Tiêm chủng mở rộng phịng 6 bệnh dịch lƣu hành phổ biến ởTE tại địa phƣơng.
Tiêm chủng mở rộng nhằm phòng chống 6 bệnh truyền nhiễm phổ biến và nặng nề
ở trẻ em là: Bạch hầu, Ho gà,Uốn ván, Lao, Sởi, Bại liệt. Tiêm chủng góp phần giảm tỷ
lệ mắc và chết ở trẻ em do 6 bệnh trên gây nên. Mục tiêu của Việt nam là tiếp tục thực
hiện tiêm chủng mở rộng duy trì tỷ lệ tiêm đầy đủ 6 loại vacxin ở mức cao nhất. Ngoài
ra các loại vacxinViêm ganB, vacxin thương hàn, Viêm Não Nhật bản B, Rubella,…
đang được đưa vào chương trình tiêm chủng quốc gia. Tùy từng vùng, địa phương mà
triển khai thêm các vacxin phù hợp với hoàn cảnh, tình hình bệnh tật của vùng đó.
6. Phịng chống các bệnh dịch lƣu hành phổ biến tại địa phƣơng.
Chủ động phịng chống khơng để dịch bệnh xảy ra là điều quan trọng của công tác
y tế. Mục tiêu của chúng ta là tiếp tục chủ động khống chế tiến tới thanh toán với nhiều
mức độ khác nhau một số bệnh dịch lưu hành: Sốt rét, Dịch hạch, Dịch Tả, sốt xuất
huyết, Thương hàn…
7. Điều trị các bệnh và vết thƣơng thông thƣờng
12
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
- Điều trị bệnh là nhu cầu không thể thiếu được trong cuộc sống vì vậy nâng cao chất
lượng khám và chữa bệnh là công tác trọng tâm của ngành y tế. Chữa trị các bệnh
thông thường tại tuyến y tế cơ sở là góp phần giảm chi phí cho người bệnh, nhà
nước và giảm quá tải bệnh nhân ở tuyến trên.
- Thực hiện quản lý các bệnh mãn tính và các bệnh xã hội tại nhà ngày càng hiệu quả.
8. Cung cấp đủ thuốc thiết yếu
- Phấn đấu cung cấp đủ thuốc phục vụ cơng tác phịng bệnh và chữa các bệnh thông
thường cho nhân dân trọng tâm tại tuyến y tế cơ sở. Ngoài các thuốc tây y, các cây
thuốc nam cũng được ưu tiên trồng để điều trị cho người dân khi họ có nhu cầu.
Đồng thời đẩy mạnh quan điểm kết hợp Đông – Tây y.
- Ưu tiên thuốc thiết yếu phục vụ cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, những
người nghèo khó.
9. Quản lý sức khỏe toàn dân
Quản lý sức khỏe toàn dân là mục tiêu lâu dài mà ngành y tế cần đạt được,chăm
sóc sức khỏe theo quan điểm dự phịng là biện pháp chăm sóc sức khỏe tiên tiến. Nhà
nước khuyến khích và tạo điều kiện để thực hiện bảo hiểm y tế tồn dân với các loại
hình phù hợp nhằm góp phần hạn chế những rủi do trong cuộc sống do bệnh tật. Đồng
thời bình đẳng quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho mọi người dân.
- Đối tượng ưu tiên:
Trẻ < 1 tuổi và trẻ từ 1 đến < 5 tuổi
Phụ nữ có thai
Phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ ( 15-49 tuổi)
- Đối tượng chính sách
Bệnh xã hội
Bệnh nghề nghiệp
Người cao tuổi, diện hộ nghèo
Việt Nam có một số kinh nghiệm quản lý tại trạm y tế cơ sở được thế giới đánh giá
cao do chi phí ít mà kết quả thu được rất lớn. Nhiều năm qua, các chính sách của Đảng
và nhà nước đang được triển khai và mang lại nhiều thuận lợi cho người dân trong chăm
sóc sức khỏe. Việt Nam cũng là nước được đánh giá là chi phí cho y tế ít (tính trên đầu
người dân) nhưng ngành y tế vẫn đáp ứng sự chăm sóc sức khỏe người dân có hiệu quả.
10. Củng cố màng lƣới Y tế cơ sở(Theo mơ hình chuẩn y tế quốc gia).
Củng cố màng lưới y tế cơ sở vừa là nội dung vừa là biện pháp để thực hiện
CSSKBĐ. Mục tiêu của ngành y tế là củng cố và tăng cường màng lưới y tế cơ sở về cơ
sở vật chất, trang thiết bị y tế và nguồn nhân lực. Củng cố nguồn nhân lực mỗi xã có 4- 6
cán bộ Y tế, họ được đào tạo và đào tạo lại, đào tạo liên tục. Đồng thời, vừa trang bị tối
thiểu các điều kiện, phương tiện để cán bộ y tế cơ sở khi thực hiện các chương trình y tế
13
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, vừa phát triển mạng lưới y tế tư nhân nhằm
phối hợp và triển khai nhịp nhàng dưới sự chỉ đạo thống nhất của ngành y tế cơng, góp
phần thúc đẩy cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu được hồn thiện.
V. Triển vọng cho y tế cộng đồng trong thế kỷ 21
Như chúng ta đã biết, mục tiêu cao nhất “sức khoẻ cho mọi người trước năm 2000”
tại các hội nghị y tế quốc tế từ 1977 đến 1981 và được hầu hết các đại biểu chấp thuận,
cho đến nay vẫn không thể đạt được, mặc dầu cũng đã có một số thành tựu đáng kể.
Chương trình của mục tiêu này đã được đặt tên lại là “Sức khoẻ cho mọi người”, mà
tiếp tục tìm kiếm để tạo điều kiện cho người dân có cơ hội đạt và duy trì mức cao nhất
của sức khoẻ.
Vì vậy, tầm nhìn ở thế kỷ 21, các thách thức cần được giải quyết để cải thiện sức
khoẻ của thế giới là:
1. Giảm đáng kể gánh nặng tỷ lệ bệnh tật và tử vong quá mức mà người nghèo đang
phải gánh chịu. Điều này có nghĩa là chính phủ các nước trên tồn thế giới phải
thay đổi cách sử dụng nguồn lực của mình. Điều đó cũng có nghĩa là phải tập trung
vào các biện pháp can thiệp khiến cho có thể đạt được sức khoẻ tốt nhất bằng các
nguồn lực có sẵn để mà bệnh tật khơng thể ảnh hưởng đến người nghèo nhiều.
2. Kiểm sốt các mối đe doạ đến sức khoẻ do kết quả từ các cuộc khủng hoảng kinh tế,
môi trường không lành mạnh, hoặc do từ các hành vi nguy cơ. Phát triển nền kinh tế
ổn định trên tồn thế giới, mơi trường với nước sạch và khơng khí trong lành, vệ
sinh đầy đủ, chế độ dinh dưỡng có lợi cho sức khoẻ, giao thơng an tồn hơn, và
giảm các hành vi nguy cơ như hút thuốc lá, thì sẽ kiến tạo nên một thế giới khoẻ
mạnh hơn.
3. Phát triển nhiều hơn các hệ thống y tế hiệu quả. Các mục tiêu của các hệ thống này
nên nhằm để nâng cao tình trạng sức khoẻ, giảm sự mất chất lượng y tế, tăng cường
tính pháp lý, tăng hiệu suất, bảo vệ người dân khỏi hao tổn về tài chính, và tăng
cường sự công bằng trong việc cấp vốn và cung ứng chăm sóc sức khoẻ.
4. Đầu tư vào việc mở rộng nền tảng tri thức. Nền tảng tri thức được gia tăng ở thế kỷ
20 đã giúp ích nhiều để nâng cao sức khoẻ. Nghiên cứu về tri thức mới phải được
tiếp tục bởi vì nó mang lại lợi ích cho tồn nhân loại. Hai lĩnh vực cần được chú ý
đặc biệt là bệnh nhiễm trùng mà ảnh hưởng rất lớn đến người nghèo, và công nghệ
thông tin mà sẽ giúp định hình các hệ thống y tế tương lai.
Những năm gần đây, chủ đề “bao phủ chăm sóc sức khoẻ tồn dân” được thảo luận
rộng rãi trên các diễn đàn quốc tế và được nhìn nhận như một q trình có tính quyết
định để thực hiện tốt hơn sự nghiệp CSSK và như một mục tiêu nhất quán phát triển hệ
thống y tế.
Theo Liên Hợp Quốc, "Bao phủ chăm sóc sức khỏe tồn dân có nghĩa là tất cả mọi
14
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
người dân đều được tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản về nâng cao sức khoẻ, dự phòng,
điều trị, phục hồi chức năng và các loại thuốc thiết yếu, an tồn, bảo đảm chất lượng,
với mức chi phí có thể chi trả được, bảo đảm người sử dụng dịch vụ, đặc biệt là người
nghèo và các đối tượng thiệt thịi, khơng phải đối mặt với khó khăn về tài chính". Quan
niệm này của Liên Hợp Quốc cũng trùng hợp với quan niệm của TCYTTG: “Bao phủ
toàn dân, hoặc bao phủ CSSK toàn dân, được định nghĩa là sự bảo đảm để mọi người
dân khi cần đều có thể sử dụng các dịch vụ nâng cao sức khỏe, dự phòng, điều trị, phục
hồi chức năng và chăm sóc giảm nhẹ có chất lượng và hiệu quả, đồng thời bảo đảm rằng
việc sử dụng các dịch vụ này không làm cho người sử dụng gặp phải khó khăn tài
chính”.
Những quan niệm nêu trên cho thấy bao phủ CSSK toàn dân nhằm 3 mục tiêu:
- Công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế: Tất cả mọi người, ai có nhu cầu đều được sử
dụng dịch vụ y tế, không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào khả năng chi trả;
- Cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, toàn diện:Bao gồm dịch vụ y tế cơ bản về nâng
cao sức khoẻ, dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng có chất lượng đủ tốt để có
hiệu quả nâng cao sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ;
- Bảo vệ người sử dụng trước rủi ro tài chính: Với mức chi phí có thể chi trả được,
việc sử dụng dịch vụ không làm cho người sử dụng, đặc biệt là người nghèo và các
đối tượng thiệt thòi, gặp phải khó khăn về tài chính.
Thực hiện bao phủ CSSK tồn dân là một q trình cần có sự tăng tiến về nhiều
mặt: về sự sẵn có các dịch vụ y tế; về các điều kiện để cung cấp dịch vụ có chất lượng
và hiệu quả (quản trị hệ thống, tài chính y tế, nhân lực y tế, thuốc, trang thiết bị, vật tư y
tế, cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin y tế...); về tỷ lệ dân số được bao phủ; về mức độ
bảo vệ tài chính khi sử dụng các dịch vụ y tế. Mục tiêu của bao phủ CSSK tồn dân
khơng chỉ là đạt được một gói dịch vụ tối thiểu cố định. Quan điểm bao phủ tồn dân là
một q trình hồn thiện liên tục và khơng có điểm “hồn thành” được nhiều tổ chức
quốc tế cơng nhận.
Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực nhằm bảo đảm cho mọi người
dân được tiếp cận với dịch vụ y tế có chất lượng ngày càng tốt hơn, thơng qua các
chương trình nâng cấp hệ thống y tế, mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT) và
tăng nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) cho y tế. Tuy nhiên, cũng như các quốc gia
đang phát triển khác, để thực hiện bao phủ
CSSK toàn dân, Việt Nam cịn phải vượt qua nhiều khó khăn, thách thức.8 Hàng
loạt các chủ trương, chính sách và pháp luật và các kế hoạch hành động liên quan đến
ngành y tế và việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân đã được ban hành để giải quyết dần
từng bước các thách thức và phấn đấu thực hiện bền bỉ và liên tục mục tiêu “bao phủ
CSSK toàn dân”.
15
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
BÀI 2: QUY TRÌNH CHĂM
SĨC SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG
MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau khi học xong sinh viên sẽ
1. Trình bày được khái niệm về CSSKCĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến SKCĐ;
2. Áp dụng được các hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng đến SKCĐ, các chỉ số đo
lường sức khoẻ vào thực hành quy trình CSSKCĐ;
3. Trình bày được 05 bước cơ bản của quy trình CSSKCĐ và vận dụng vào thực hành
trong học tập và công việc;
4. Áp dụng và vận dụng kiến thức về quy trình CSSKCĐ trong hành nghề dược tại
cộng đồng.
I. Khái niệm
1. Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (CSSKCĐ)
Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng kể đến tình trạng sức khoẻ của một nhóm người xác
định và các hành động và các điều kiện (cả khu vực tư nhân và nhà nước) nhằm thúc
đẩy/nâng cao, bảo vệ và duy trì sức khoẻ cho nhóm người này.
2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến SKCĐ
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng, do đó tình trạng sức khoẻ
của mỗi cộng đồng là khác nhau. Các yếu tố này có thể là yếu tố vật chất, xã hội và/hoặc
yếu tố văn hoá. Chúng cũng bao gồm khả năng của cộng đồng tổ chức và làm việc cùng
nhau như là một tập thể cũng như các hành vi cá nhân trong cộng đồng đó.
Các yếu tố vật chất
Các yếu tố này là sự ảnh hưởng của địa lý, môi trường, quy mô cộng đồng và sự
phát triển công nghiệp.
Địa lý
Vấn đề sức khoẻ của cộng đồng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi độ cao, vĩ độ (độ rộng),
và khí hậu. Những nước nhiệt đới với khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều thì bệnh ký sinh
trùng và bệnh truyền nhiễm là vấn đề sức khoẻ hàng đầu. Ở những nước nhiệt đới, sống
sót thốt khỏi bệnh truyền nhiễm là điều rất khó khăn do điều kiện đất đai xấu dẫn đến
sản xuất thực phẩm không đủ và suy dinh dưỡng. Ở những nơi khí hậu ơn đới, ít bệnh
truyền nhiễm và bệnh ký sinh trùng nhưng với việc cung ứng thực phẩm đầy đủ thì béo
phì, bệnh tim mạch lại là vấn đề quan trọng của cộng đồng.
Môi trường
16
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
Chất lượng mơi trường có liên quan trực tiếp với việc quản lý và chăm sóc của con
người đối với nó. Nhiều chuyên gia cho rằng nếu chúng ta tiếp tục cho phép phát triển
dân số khơng kiểm sốt và tiếp tục vắt cạn kiệt nguồn thiên nhiên không thể hồi phục thì
thế hệ sau sẽ có mơi trường kém cỏi hơn chúng ta hiện nay nhiều. Nhiều người cho rằng
chúng ta phải nhận lấy trách nhiệm vì sự quản lý môi trường kém cỏi này và cần giảm
thiểu một cách triệt để tốc độ phá huỷ môi trường đất, nước, khơng khí hiện nay của
chúng ta.
Quy mơ cộng đồng
Cộng đồng càng lớn thì vấn đề sức khoẻ càng nhiều và nguồn lực y tế càng lớn. Ví
dụ cộng đồng lớn thì sẽ có nhiều chun gia và phương tiện và cơ sở vật chất y tế tốt hơn
cộng đồng nhỏ. Các nguồn lực này rất cần thiết vì bệnh truyền nhiễm lây lan rất nhanh và
các vấn đề môi trường thường sẽ nghiêm trọng hơn ở các vùng mật độ dân số đơng. Ví
dụ lượng rác thải được thải ra bởi gần 8 triệu dân (2014) ở TPHCM là khoảng
7.000tấn/ngày, gấp 10 lần so với lượng rác thải khoảng 700 tấn/ngày ở Đà Nẵng với
khoảng 1 triệu dân (2014).
Điều quan trọng cần lưu ý là quy mô của cộng đồng ảnh hưởng cả hai mặt tích cực
và tiêu cực đến sức khoẻ cộng đồng. Khả năng của cộng đồng đối với việc lập kế hoạch,
tổ chức và sử dụng nguồn lực hiệu quả có thể xác định quy mơ của nó có thể được sử
dụng để đạt lợi thế hay không.
Sự phát triển công nghiệp
Sự phát triển công nghiệp cũng ảnh hưởng cả hai mặt, tích cực và tiêu cực, đến tình
trạng sức khoẻ cộng đồng. Phát triển cơng nghiệp có thể cung cấp thêm nguồn lực cho
các chương trình chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng nhưng nó đồng thời cũng mang đến
sự ô nhiễm môi trường và bệnh nghề nghiệp. Những cộng đồng mà đã từng trải qua phát
triển công nghiệp rốt cuộc phải đề ra quy định, trong đó các nhà máy phải (1) thu vật liệu
thơ, (2) huỷ bỏ sản phẩm thứ cấp (sản phẩm phụ), (3) xử lý rác thải, (4) đối xử tốt và bảo
vệ cơng nhân của mình, (5) khơng để xảy ra tai nạn/thảm hoạ môi trường. Vấn đề không
may là rất nhiều các quy định và điều luật thường được ban hành sau khi các cộng đồng
đã chịu nhiều tổn thất và suy giảm đáng kể chất lượng cuộc sống và sức khoẻ của họ.
Các yếu tố văn hoá- xã hội
Các yếu tố xã hội là những điều nảy sinh từ mối quan hệ của các cá nhân và các
nhóm trong cộng đồng. Ví dụ, người sống ở vùng thành thị với nhịp sống nhanh sẽ có tỷ
lệ bệnh liên quan đến stress cao hơn những người sống ở cộng đồng nơng thơn với cuộc
sống bình lặng hơn. Ngược lại, người sống ở vùng nơng thơn sẽ khó tiếp cận hoặc chọn
lựa dịch vụ chăm sóc sức khoẻ chất lượng tương đương như những người ở thành phố.
Yếu tố văn hoá, nảy sinh từ các hướng dẫn mà các cá nhân, là một phần của một
xã hội cụ thể, kế thừa từ xã hội đó. Các nền văn hố dạy cho chúng ta biết sợ cái gì, tơn
trọng điều gì, những giá trị nào và điều gì được xem là thích hợp với cuộc sống của
17
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
chúng ta.9 Một vài yếu tố đóng góp cho sự hình thành văn hố cộng đồng như tín
ngưỡng, phong tục tập qn, các định kiến; kinh tế, chính trị, tơn giáo, các chuẩn mực xã
hội, tình trạng kinh tế- xã hội.
Cộng đồng tổ chức
Phương thức mà trong đó cộng đồng tổ chức các nguồn lực của nó ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng của cộng đồng để can thiệp và giải quyết vấn đề, bao gồm cả vấn đề
sức khoẻ. Cộng đồng tổ chức là q trình mà thơng qua đó các cộng đồng được giúp đỡ
để nhận diện các vấn đề thường gặp hoặc mục tiêu chung, vận động nguồn lực, và theo
nhiều cách khác nhau triển khai và thực hiện các chiến lược để đạt được các mục tiêu đề
ra. Đó khơng phải là một ngành khoa học mà là một nghệ thuật xây dựng sự đồng thuận
trong một quy trình dân chủ. Nếu một cộng đồng có thể tổ chức nguồn lực của nó hiệu
quả thành một lực lượng thống nhất, nó hầu như sẽ sản sinh được các lợi ích dưới dạng
năng suất và hiệu quả ngày càng tăng bằng cách giảm được các nỗ lực dư thừa và các giải
pháp sai lầm, không phù hợp với nhu cầu và văn hoá của địa phương.
Hành vi cá nhân
Hành vi của từng cá thể thành viên cộng đồng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của toàn
bộ cộng đồng. Ví dụ nếu mỗi cá nhân tái chế rác thải của họ hàng tuần thì cộng đồng tái
chế sẽ thành công. Tương tự, nếu mỗi cư dân đều mang dây bảo hiểm khi tham gia giao
thông sẽ làm giảm đáng kể các thương tổn và tử vong do tai nạn giao thơng cho cộng
đồng. Một ví dụ khác, nếu càng nhiều cá nhân tham gia tiêm chủng phòng một bệnh
truyền nhiễm thì xác suất bệnh đó lây lan rất thấp và rất ít người phơi nhiễm với bệnh.
Cái này được gọi là “miễn dịch cộng đồng”.
3. Phòng chống bệnh tật và các điều kiện y tế
Phân loại bệnh và các vấn đề sức khoẻ
Bệnh lây và không lây
- Bệnh lây: là những bệnh mà tác nhân sinh học hoặc các sản phẩm của chúng có thể
gây bệnh và làm làn truyền bệnh từ cá thể này sang cá thể khác. Quá trình của bệnh bắt
đầu từ khi tác nhân ký sinh, phát triển hoặc sinh sản trong cơ thể vật chủ. Quá trình ký
sinh và phát triển của vi sinh vật trong cơ thể vật chủ được gọi là nhiễm trùng.
- Bệnh không lây: Là những bệnh mà không thể làm lây lan bệnh từ người nhiễm bệnh
sang một người khoẻ mạnh, nhạy cảm. Tìm ra nguyên nhân của bệnh khơng lây
thường rất khó khăn do có nhiều ngun nhân, yếu tố góp phần tạo nên bệnh.
Bệnh cấp tính và mạn tính
- Bệnhh cấp tính là những bệnh mà trong đó độ trầm trọng cao nhất của triệu chứng và
cơn lui bệnh xảy ra trong vòng 3 tháng và sự phục hồi của những bệnh nhân sống sót
thường là hồn tồn. Các ví dụ về bệnh cấp tính thường gặp như là cảm lạnh thông
thường, cúm, thuỷ đậu, sởi, quai bị. Bệnh cấp tính khơng lây như viêm ruột thừa,
thương tích do tai nạn giao thơng, ngộ độc rượu cấp tính, dùng thuốc quá liều, bong
18
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
gân mắt cá chân…
- Bệnh mạn tính là những bệnh mà thường kéo dài trên 3 tháng, và trong một số trường
hợp, kéo dài theo suốt quãng đời còn lại của bệnh nhân. Sự phục hồi thường chậm và
khơng hồn tồn. Các bệnh này có thể là bệnh lây hoặc khơng lây. Các ví dụ về bệnh
lây mạn tính là AIDs, lao, nhiễm vi rút herpes, giang mai. Bệnh không lây mạn tính
như là cao huyết áp, bệnh tim mạch, cholesterol máu cao, bệnh tiểu đường, và nhiều
loại viêm khớp và ung thư.
Nỗ lực phòng chống các bệnh ưu tiên
Các cộng đồng đang đối mặt với vô số vấn đề sức khoẻ - các bệnh lây và không lây,
tai nạn thương tích khơng chủ định, bạo lực, các vấn đề lạm dụng thuốc, v.v… Điều này
khiến cho nhân viên y tế gặp khó khăn trong việc đưa ra các chọn lựa có trách nhiệm và
khoa học để phân bổ nguồn lực của cộng đồng cho việc phòng chống các vấn đề sức
khoẻ này. Nhiều tiêu chí được đưa ra để xem xét tầm quan trọng của một bệnh cụ thể. Đó
là, trong số các vấn đề sức khoẻ, cân nhắc xem (1) số người chết do một bệnh, (2) Số
năm tuổi thọ bị mất do một nguyên nhân cụ thể, và (3) Chi phí liên quan đến một bệnh
hoặc một tình trạng sức khoẻ cụ thể.
Phịng ngừa, can thiệp, kiểm sốt, và xoá bỏ bệnh tật
Mục tiêu của dịch tể học là phòng chống bệnh, trong một số trường hợp hiếm hoi,
có thể xố bỏ được các bệnh tật và tai nạn thương tích.
Các giai đoạn của bệnh
- Giai đoạn tiền lâm sàng là giai đoạn đã có sự tác động của tác nhân gây bệnh đến cơ
thể nhưng người bệnh chưa có biểu bệnh lâm sàng. Giai đoạn này có thể phát hiện
bằng các biện pháp chẩn đoán cận lâm sàng để xác định tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên
nhiều trường hợp cũng chưa thể phát hiện được do độ nhạy của phương pháp chẩn
đốn thấp, vì vậy cũng khơng thể loại trừ bệnh. Giai đoạn tiền lâm sàng có thể tiến
triển sang giai đoạn lâm sàng hoặc có thể tự khỏi bệnh mà không phát triển các dấu
hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng của bệnh.
- Giai đoạn lâm sàng là giai đoạn người bệnh biểu hiện các triệu chứng lâm sàng của
bệnh. Diễn biến của giai đoạn này là bệnh có thể tự khỏi, hoặc để lại di chứng hoặc
thậm chí có thể tử vong.
Các biện pháp dự phịng
Có ba cấp độ dự phịng trong kiểm sốt bệnh tật. Dự phòng cấp I, II, III.
- Dự phòng cấp I là bảo vệ người khoẻ mạnh không bị mắc bệnh. Áp dụng các biện
pháp phòng ngừa để ngăn chặn trước sự khởi phát của bệnh hoặc tai nạn thương tích
trong suốt giai đoạn tiền lâm sàng. Dự phòng cấp I bao gồm giáo dục sức khoẻ, các
chương trình nâng cao sức khoẻ, dự án nhà an toàn và các dự án phát triển nhân cách
và xây dựng tính cách; chương trình tiêm chủng phịng một số bệnh và thực hành vệ
sinh cá nhân và vệ sinh nguồn nước.
19
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
- Dự phòng cấp II là phát hiện sớm những người vừa bị mắc bệnh để điều trị kịp thời
và dự phịng bệnh mạn tính hoặc di chứng.
- Dự phịng cấp III là dự phòng biến chứng và tử vong ở những bệnh không thể chữa
khỏi được; với mục tiêu là tái đào tạo, giáo dục lại, phục hồi cho bệnh nhân vốn đã bị
di chứng rồi. Dự phòng cấp III bao gồm những biện pháp được áp dụng sau khi bệnh
đã phát sinh đáng kể rồi.
IV. Quy trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
Để giải quyết các vấn đề sức khoẻ mà các cộng đồng đang đối mặt, các chuyên gia
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng phải sở hữu các kỹ năng và kỹ thuật chun mơn. Họ phải
có thể nhận diện được các vấn đề, triển khai kế hoạch giải quyết từng vấn đề, tập hợp
được các nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch và đánh giá các kết quả để xác
định tiến độ đạt được. Muốn làm được những điều này, NVCSSKCĐ phải nắm vững kỹ
năng tổ chức cộng đồng và lập kế hoạch cho chương trình nâng cao/thúc đẩy sức khoẻ
cộng đồng.
1. Cộng đồng tổ chức
Cộng đồng tổ chức được định nghĩa như là một tiến trình mà thơng qua đó các
cộng đồng được giúp đỡ để nhận diện các mục tiêu hoặc vấn đề thường gặp, huy động
các nguồn lực và các cách khác để triển khai và thực hiện các chiến lược để đạt được các
mục tiêu mà cộng đồng đã đề ra. Cộng đồng tổ chức không phải là một khoa học mà là
một nghệ thuật xây dựng sự nhất trí trong một tiến trình dân chủ.
Các khái niệm liên quan khác:
Năng lực cộng đồng: Các đặc điểm của cộng đồng mà ảnh hưởng đến khả năng của
cộng đồng để nhận diện, huy động và tìm cách giải quyết vấn đề.
Sự tham gia của cộng đồng: Một tiến trình mà những người liên quan ra những
quyết định mà có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.
Cộng đồng trao quyền: Là cộng đồng trong đó các cá nhân hoặc tổ chức sử dụng
các kỹ năng và nguồn lực của mình trong nỗ lực chung để thoả mãn các nhu cầu của họ.
Nguyên tắc của tổ chức cộng đồng
- Người dân tự quyết: Mặc dù người dân nghèo, họ vẫn có những quyết định của riêng
họ. Do đó, cần giúp người dân tăng khả năng, năng lực để tham gia vào tiến trình quyết
định, để tự quyết định trong mọi vấn đề trong CĐ;
- Không phê phán, phán xét người dân: Với tư cách một người làm tổ chức CĐ, chúng ta
không phán xét người khác, mặc dù họ có thể là người nghèo, người bị lạm dụng, người
khơng có khả năng v.v.;
- Chú trọng những hoạt động nhỏ và mối quan tâm trong cuộc sống hàng ngày, vì
những điều này đều liên quan, và là một phần của tiến trình phát triển chung. Những
20
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
hoạt động nhỏ dễ dẫn đến thành công nhỏ, sẽ tạo động lực cho người dân tham gia;
- Xây dựng cơ cấu tổ chức CĐ sao cho đơn giản nhất, mọi người có thể hiểu được về
chức năng của tổ chức, sự vận hành của tổ chức v.v. Tôn trọng và biết cách làm việc với
những cơ cấu chính thức và khơng chính thức trong CĐ. Mời gọi sự tham gia của tất cả
các nhóm trong CĐ;
- Đầu tư vào con người, và những tài sản vơ hình. Chúng ta tin ai cũng có thể làm việc,
cần bồi dưỡng năng lực làm việc cho tất cả mọi người. Không chỉ dựa vào những tài
nguyên hiện hữu mà còn phải phát hiện những tài nguyên tiềm ẩn, và những cảm xúc,
cảm giác, sự u thương, đồn kết (tài sản vơ hình);
- Tiến trình và mục tiêu đều quan trọng như nhau: Cơng việc CĐ là một tiến trình, cần
nhiều thời gian. Trong tiến trình tổ chức CĐ, cần giúp người dân học hỏi lẫn nhau, nâng
cao năng lực, và mục tiêu, kết quả cuối cùng là người dân tiến đến tự lực;
- Mỗi CĐ có đặc thù khác nhau: Những hoạt động và kinh nghiệm của một CĐ không
thể áp dụng rập khuôn cho CĐ khác nếu không phù hợp;
- Đảm bảo cung cấp các dịch vụ công bằng, minh bạch: Để tránh tình trạng mất tin tưởng
hoặc ghen tỵ, người dân cần được hiểu rõ vì sao cần giúp người này, hoặc nhóm người
này hơn là giúp người khác, hoặc nhóm người khác;
- Xây dựng các chương trình, dự án phải bắt đầu từ các nhu cầu của người dân. Chú trọng
an sinh của người dân hơn là lợi ích của cơ sở khi xác định một chương trình hành động;
- Mở rộng giao tiếp, trao đổi, chia sẻ giữa người dân với nhau, và giữa lãnh đạo với
người dân. Tổ chức nhiều thảo luận trong CĐ để biết được mối quan tâm của người dân,
đồng thời tạo được sự đồng tâm, nhất trí trong CĐ khi người dân hiểu nhau hơn;
- Tổ chức CĐ đòi hỏi sự hỗ trợ chuyên nghiệp: Khơng phải ai cũng có thể làm được.
Người làm việc với CĐ phải có giấy phép hành nghề, kể cả tình nguyện viên cũng cần
được đào tạo kiến thức chuyên ngành khi làm việc với CĐ.
2. Quy trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
Mục tiêu CSSKCĐ
Mục tiêu của CSSKCĐ là phục hồi sức khoẻ, duy trì, dự phịng nguy cơ và nâng
cao sức khoẻ, định hướng vào phục vụ cộng đồng, các nhóm người có nguy cơ, các gia
đình và các cá nhân một cách liên tục theo suốt cuộc đời họ,
chứ không phải chỉ là khi họ bị bệnh hoặc thương tật.1‑ 2
Mục tiêu đầu tiên là giúp cộng đồng bảo vệ và duy trì sức khoẻ của các thành viên
của mình. Mục tiêu thứ hai là thúc đẩy việc tự chăm sóc của các cá nhân và trong gia đình.
Trong mơi trường cải tiến việc chăm sóc sức khoẻ, CSSKCĐ chắc hẳn vẫn tiếp tục
chăm sóc cho các cá nhân và gia đình, đặc biệt là các khách hàng có nguy cơ cao và
những đối tượng mắc bệnh truyền nhiễm. CSSKCĐ tham gia vào việc nhận diện các
21
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
nhóm nguy cơ cao trong cộng đồng và sự phát triển các chính sách khả thi và phù hợp và
tham gia vào các biện pháp can thiệp để đảm bảo tất cả các nhóm dân cư đều có thể.
Quy trình CSSKCĐ
Lượng giá và xác định vấn đề sức khoẻ cộng đồng
Lượng giá là bước đầu tiên của quy trình. Trước khi thực hiện việc chăm sóc cho cá
nhân, gia đình và cộng đồng, NVCSSKCĐ cần thu thập các thông tin về tình hình bệnh
tật, sức khoẻ, mơi trường và các nhu cầu chăm sóc của cộng đồng. Sau khi thơng tin đã
được thu thập theo mục tiêu, yêu cầu của chương trình CSSK, các dữ liệu sẽ được phân
tích để xác định tình trạng sức khoẻ của cá nhân, gia đình và cộng đồng và các nguyên
nhân của các vấn đề sức khoẻ này.
Có nhiều phương pháp để thu thập thơng tin và xác định vấn đề như: phỏng vấn
trực tiếp, phương pháp gián tiếp, phương pháp dịch tể học cộng đồng, khám thực thể. Để
có thể thu thập được các thơng tin cần thiết và có giá trị và phản ánh đúng tình trạng sức
khoẻ của cộng đồng địi hỏi NVCSSKCĐ phải có các kiến thức, thái độ và kỹ năng được
đào tạo chuyên nghiệp và phù hợp với thực tế tại cộng đồng.
Các nội dung chính để lượng giá cộng đồng
Môi trường vật chất
Thăm khám thể chất của bệnh nhân quan trọng như thế nào thì việc khảo sát môi
trường vật chất của một cộng đồng cũng quan trọng như thế.
Thanh tra, kiểm tra là việc sử dụng tất cả các cơ quan giác quan trong khi đi khảo
sát quanh khu vực cộng đồng đang sống hoặc thực hiện một lượng giá nhỏ về nhà cửa,
không gian mở, các ranh giới, các trung tâm dịch vụ vận tải, chợ, gặp gỡ những người
trên đường, phát hiện các dấu hiệu hư hỏng, đổ nát, chủng tộc, tôn giáo, sức khoẻ và tình
trạng bệnh tật, mơi trường chính trị.
Lắng nghe cư dân trong cộng đồng phản ánh vấn đề môi trường
Các dấu hiệu sinh tồn quan sát khí hậu, địa hình, ranh giới tự nhiên như sông, đồi núi.
Nguồn lực cộng đồng tìm hiểu các dấu hiệu của cuộc sống như các thơng tin, thơng
cáo, áp phích quảng cáo, các tồ nhà, ngôi nhà mới.
Xem xét tuổi của các hệ thống thoát nước, kiến trúc, vật liệu xây dựng đã được sử
dụng, các dấu hiệu hư hỏng, nguồn nước chảy, hệ thống bơm nước, vệ sinh, cửa sổ
(kính…), các cơ sở kinh doanh, những nơi thờ tự.
Các nghiên cứu thực nghiệm các dữ liệu điều tra dân số, các ngiên cứu quy hoạch
cho việc lập bản đồ cộng đồng.
Sức khoẻ và hệ thống xã hội
Cần có sự phân biệt các cơ sở đặt tại cộng đồng và ngoài cộng đồng. Bệnh viện: số
giường bệnh, đội ngũ nhân viên, ngân sách, các trung tâm y tế, phòng khám, các dịch vụ
22
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
y tế cơng, phịng khám tư nhân, nhà thuốc, phịng khám nha khoa và các dịch vụ khác…
Các dấu hiệu của việc lạm dụng thuốc và chất gây nghiện, chứng nghiện rượu, các dịch
vụ xã hội bao gồm các nhu cầu về nhà ở, thực phâmt, quần áo, tham vấn và hỗ trợ và các
nhu cầu đặc biệt khác cũng như các khu chợ và cửa hàng.
Kinh tế
Thu nhập bình quân của hộ gia đình, tỷ lệ hộ nghèo, đặc điểm nguồn lực lao động,
thực trạng việc làm của dân số tuổi 18 trở lên, lĩnh vực nghề nghiệp, tỷ lệ cán bộ công
chức nhà nước, nông dân, các chuyên gia, thợ lành nghề, lao động phổ thông, các dạng
kinh doanh/công nghiệp.
An tồn và giao thơng
An ninh trật tự, vệ sinh (nguồn nước, chất thải rắn, hệ thống nước thải và chất
lượng khơng khí) và dịch vụ cứu hoả. Các phương tiện giao thơng chính. Taxi, đi bộ,
máy kéo, xe bt, tàu hoả, xe ô tô tư nhân, và dịch vụ hàng không. Các phương tiện vận
tải giá rẻ và thường xuyên của nhà nước và tư nhân, chất lượng đường xá.
Chính trị và chính phủ
Xã phường, hội nơng dân, liên đồn doanh nghiệp, các nhóm tơn giáo, hội phụ nữ,
đồn thanh niên, các hiệp hội nghề nghiệp, các ban dân tộc, các nhà hoạt động chính
trị… Mơ tả các mục tiêu và hoạt động của các hội này.
Truyền thông
Tập san, quảng cáo, truyền miệng, truyền thanh, truyền hình, báo chí, dịch vụ bưu
chính viễn thơng. Tìm kiếm ăng ten truyền hình, dây điện thoại, tạp chí và đĩa vệ tinh.
Giáo dục
Các loại trường học, cao đẳng và đại học. Chú ý ngơn ngữ được sử dụng, các bậc
học, các khố học, tỷ lệ người theo học (nam/nữ). Nền giáo dục chấp nhận được, tiếp
cận được và đầy đủ phù hợp. Số năm trung bình của một người để hồn thành chương
trình học tại trường.
Giải trí
Lưu ý các cơ sở như sân vận động, các nơi giải trí, các khu vui chơi, thể thao, bảo
tàng, rạp hát/chiếu phim. Ai là người ra ngoài chơi nhiều vào buổi tối/sáng. Thanh thiếu
niên, bà mẹ và trẻ em, người vô gia cư?
Công cụ lượng giá cộng đồng (Phiếu câu hỏi)
Khi lượng giá cộng đồng, các lĩnh vực sau cần được quan tâm để giúp cho việc
chẩn đốn chăm sóc cộng đồng: tầm nhìn đị lý (vị trí), dân số, hệ thống xã hội, đặc điểm
bản chất của cộng đồng.
Phân tích và chẩn đốn cộng đồng
23
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
Phân tích cộng đồng là nghiên cứu và xem xét các dữ liệu thu thập được. Phân tích
các dữ liệu là cần thiết để xác định nhu cầu và sức mạnh của cộng đồng cũng như các mơ
hình sức khoẻ và các khuynh hướng trong sử dụng chăm sóc sức khoẻ
Chẩn đốn chăm sóc cộng đồng là để xác định độ bền của sức khoẻ, các vấn
đề sức khoẻ, các nguy cơ về sức khoẻ của cộng đồng.
Chẩn đốn chăm sóc gồm ba phần: mô tả vấn đề, nhận diện các yếu tố liên quan đến
vấn đề, các biểu hiện đặc trưng của vấn đề.
2.2.3 Lập kế hoạch CSSKCĐ
Gồm 4 bước:
- Chọn lựa vấn đề chăm sóc ưu tiên
- Xác định mục tiêu chăm sóc
- Lựa chọn các hoạt động chăm sóc
- Viết bản kế hoạch chăm sóc
Khi lập kế hoạch ln phải đặt ra câu hỏi: Cái gì, điều gì? Tại sao? Làm như thế
nào? Ở đâu? Ai làm? Khi nào làm?
Người xây dựng kế hoạch cần dựa vào các dữ liệu thu thập từ trước trong bước
lượng giá để thực hiện các bước trên.
Trọng tâm của quy trình CSSKCĐ là kế hoạch chăm sóc, và phần chính của kế
hoạch chính là xây dựng mục tiêu để có căn cứ thực hiện kế hoạch, đánh giá hiệu quả
chăm sóc từng giai đoạn và tồn bộ q trình chăm sóc.
Thực hiện kế hoạch CSSKCĐ
Thực hiện kế hoạch CSSKCĐ đã được lập trước đó là phải bám sát mục tiêu, thực
hiện các hoạt động đúng theo tiến độ của kế hoạch và có sự phân cơng trách nhiệm rõ
ràng, phù hợp với chức năng, vai trị của cá nhân hoặc nhóm CSSKCĐ; đảm bảo các
nguồn lực cho việc thực hiện các hoạt động chăm sóc.
Góp phần vào việc thực hiện kế hoạch chăm sóc có hiệu quả, mỗi NVCSSKCĐ
hoặc từng thành viên trong nhóm CSSKCĐ phải đáp ứng tiêu chuẩn của một người làm
cơng tác chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng, ứng dụng được các kiến thức, thái độ, kỹ năng
đã được đào tạo vào công việc thực tế, thực hiện đầy đủ các vai trò của một
NVCSSKCĐ.
Việc thực hiện kế hoạch không thể đạt thành công và hiệu quả cao nếu khơng có sự
tham gia của cộng đồng. Sự tham gia của các cá nhân, gia đình và cộng đồng là yếu tố
quan trọng trong việc thực hiện thành công các chương trình chăm sóc sức khoẻ tại cộng
đồng.
Đánh giá kết quả thực hiện
24
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng – SPM 300 2019
Đánh giá kết quả thực hiện được tiến hành theo từng hoạt động, từng giai đoạn và
toàn bộ kế hoạch. Đánh giá phải dựa vào mục tiêu mà kế hoạch đã đề ra. Việc đánh giá
diễn ra trong suốt thời gian thực hiện kế hoạch, bao gồm công tác theo dõi, giám sát,
kiểm tra nhằm phát hiện các thiếu sót hoặc sai sót, các điểm chưa chưa phù hợp để kịp
thời điều chỉnh, bổ sung hoặc sửa đổi. Đánh giá không phải là khâu cuối cùng trong trong
quy trình mà nó cũng là sự khởi đầu cho một quy trình chăm sóc mới, trong đó kết quả
đánh giá của kế hoạch này có thể là nội dung lượng giá cho kế hoạch tiếp theo và làm cơ
sở cho việc lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch hành động và đánh giá kết quả của việc thực
hiện kế hoạch tiếp theo đó.
V. Vai trò và trách nhiệm của nhân viên CSSKCĐ trong thực hiện quy trình chăm
sóc
Vai trị và trách nhiệm của nhân viên chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (NVCSSKCĐ)
của mỗi quốc gia thường được xác định thông qua các chức năng của môi trường dịch vụ
trong hệ thống chuyển giao dịch vụ y tế. Trong môi trường làm việc, NVCSSKCĐ đóng
vai trị như (1) một thầy thuốc, (2) người biện hộ, (3) cộng tác viên, (4) tư vấn viên, (5)
tham vấn viên, (6) giáo dục viên, (7) nhà nghiên cứu, (8) người quản lý ca, và (9) Kết nối
nguồn lực.
Quan trọng là, NVCSSKCĐ thoả mãn các yêu cầu chăm sóc sức khoẻ cho toàn bộ
cộng đồng, nơi mà các cá nhân và gia đình hợp lại thành thể thống nhất. Vì vậy, nói một
cách thực tế và lý tưởng là, NVCSSKCĐ kiêm ln việc chăm sóc lâm sàng đối với các
cá nhân khi cần thiết. Việc chăm sóc lấy gia đình làm trung tâm được định hướng đến
việc tự chăm sóc, điều kiện sống khoẻ và các lựa chọn lối sống lành mạnh. Chăm sóc lấy
gia đình và cá nhân làm trung tâm được thực hiện để đạt mục tiêu chăm sóc tồn bộ cộng
đồng. Mặt khác, điều dưỡng tại bệnh viện cung cấp chăm sóc cá nhân với hiểu biết về sự
ảnh hưởng của cộng đồng và gia đình đến sức khoẻ và sự hồi phục của bệnh nhân.
VI. Quy trình CSSK trong trị liệu bằng thuốc và sự an toàn của bệnh nhân
1. Lƣợng giá
Điều trị bằng thuốc là phần quan trọng và phức tạp trong chăm sóc sức khoẻ và các
nguyên tắc sử dụng thuốc phải được kết hợp chặt chẽ trong phần lượng giá nhu cầu chăm
sóc. Trong phần lượng giá nhu cầu chăm sóc sức khoẻ, liên quan đến việc điều trị bằng
thuốc và sử dụng thuốc, NVCSSKCĐ cần lưu ý:
Tiền sử bệnh tật của bệnh nhân và tình trạng hiện tại:
Tiền sử bệnh của một cá nhân là yếu tố quan trọng trong lượng giá liên quan đến
việc sử dụng thuốc bởi vì các trải nghiệm bệnh trong quá khứ và bệnh tật sẽ ảnh hưởng
đến tác dụng của thuốc. Nắm rõ các thông tin này trước khi sử dụng liệu pháp thuốc điều
trị sẽ giúp nâng cao tính an tồn và hiệu quả sử dụng thuốc và ngăn ngừa được các tác
dụng phụ của thuốc, sự tương tác giữa thuốc và thuốc, giữa thuốc và thực phẩm, sự thay
đổi thuốc và các sai lầm trong sử dụng thuốc.
25