Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức cơ quan bộ tài chính hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ LÊ NGỌC

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CƠNG CHỨC
CƠ QUAN BỘ TÀI CHÍNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ LÊ NGỌC

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CƠNG CHỨC
CƠ QUAN BỘ TÀI CHÍNH HIỆN NAY

Chun ngành: Quản lý hoạt động tư tưởng – Văn hóa
Mã số :

8 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Huy Kỳ


HÀ NỘI - 2019


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
Luận văn thạc sĩ.
Hà nội, ngày tháng năm 2019
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS Mai Đức Ngọc


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan cơng trình này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Huy Kỳ. Các số liệu, thông tin và kết
quả được nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào. Nếu sai tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thị Lê Ngọc


LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo khoa Tun truyền, Học
viện Báo chí và Tun truyền đã dày công giảng dạy, đào tạo em trong suốt
thời gian qua. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Huy Kỳ đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các đơn vị hành chính thuộc Bộ Tài chính đã
tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hồn thành Luận văn.
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù có nhiều cố gắng, song luận văn
vẫn cịn thiếu sót, tác giả mong muốn nhận được sự góp ý, định hướng, gợi
mở của các thầy, cô để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Thị Lê Ngọc


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Cán bộ, công chức

CBCC

Bộ Tài chính


BTC

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Mặt trận tổ quốc

MTTQ

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNH-HĐH


DANH MỤC BẢNG
BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC (2012 – 2016) ........................ 48
Bảng 2.2. Đánh giá của CBCC cơ quan BTC về trình độ, năng lực, uy tín của
chủ thể giáo dục đạo đức cơng vụ...................................................... 50
Bảng 2.3. Đánh giá của CBCC cơ quan BTC về nội dung giáo dục đạo đức
công vụ ở cơ quan BTC..................................................................... 52
Bảng 2.4. Hiệu quả của phương pháp giáo dục đạo đức công vụ ở cơ quan BTC ... 53
Bảng 2.5. Chất lượng CBCC cơ quan BTC .................................................. 56
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá năng lực hành vi, đạo đức nghề nghiệp của CBCC.... 56
Bảng 2.7. Các hình thức khen thưởng tiêu biểu năm 2018 ............................ 57
Bảng 2.8. Mức độ phổ biến của các hành vi vi phạm đạo đức công vụ của
CBCC cơ quan BTC .......................................................................... 61
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Hiệu quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh tại cơ quan BTC ................................................................ 51
Biểu đồ 2.2. Nội dung giáo dục đạo đức công vụ mà CBCC cơ quan BTC
được tiếp cận ..................................................................................... 64
Biểu đồ 2.3. Các phương pháp giáo dục đạo đức công vụ được sử dụng tại cơ
quan BTC .......................................................................................... 66
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của CBCC về hiệu quả của các hình thức giáo dục đạo
đức cơng vụ ....................................................................................... 66
Biểu đồ 2.5. Phạm vi giáo dục đạo đức công vụ ở cơ quan BTC. ................. 68
Biểu đồ 2.6. Ý thức tiếp nhận quá trình giáo dục của CBCC cơ quan BTC .. 69


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CƠ QUAN CẤP BỘ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ................................................ 10
1.1. Đạo đức công vụ và giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức ..... 10
1.2. Các yếu tố cấu thành giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ,
công chức cấp Bộ ............................................................................. 19
1.3. Sự cần thiết của giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức....... 35
Chương 2: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CƠNG CHỨC
CƠ QUAN BỘ TÀI CHÍNH – THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM.................. 40
2.1. Tổng quan về đội ngũ cán bộ, cơng chức cơ quan Bộ Tài chính .. 40
2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, cơng chức cơ quan
Bộ Tài chính ....................................................................................... 47
2.3. Một số kinh nghiệm rút ra từ thực trạng giáo dục đạo đức công vụ
cho cán bộ, công chức cơ quan Bộ Tài chính...................................... 70
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CƠNG CHỨC CƠ QUAN BỘ
TÀI CHÍNH HIỆN NAY............................................................................ 75
3.1. Quan điểm giáo dục đạo đức công cụ cho cán bộ, cơng chức cơ quan

Bộ Tài chính........................................................................................ 75
3.2. Giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, cơng chức
cơ quan Bộ Tài chính............................................................................ 79
KẾT LUẬN ............................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 102
PHỤ LỤC.................................................................................................. 106
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................... 120


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là cái gốc của người CBCC, là nền tảng quyết định sự thành
bại trong mọi công việc. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc điệt quan tâm
đến xây dựng đạo đức của người cán bộ, đảng viên. Người chỉ rõ: "Cũng như
sơng thì có nguồn mới có nước, khơng có nguồn thì sơng cạn, cây phải có
gốc, khơng có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng,
khơng có đạo đức cách mạng thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân
dân" [33]. Như vậy, đạo đức là gốc rễ, là yêu cầu trước tiên của người CBCC.
Dù có tài đến mấy nhưng thiếu đạo đức nghề nghiệp thì cũng trở thành “vơ
dụng”, khơng giúp gì cho nước cho dân.
Trong suốt quá trình giành, giữ và xây dựng đất nước, đạo đức là yếu tố
quan trọng. Kể từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành cơng, nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hịa ra đời, nền công vụ Việt Nam do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo theo quan điểm một nền công vụ dân chủ, thân dân, trọng
dân, quý dân đã được hình thành. Quán triệt quan điểm đó, từ nền cơng vụ ở
các vùng tự do trong thời kỳ đấu tranh chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đến
ngày nay, hiệu quả quản lý nhà nước đã được khẳng định bằng nhiều thành
tựu trong sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Tuy

nhiên, với những tác động từ khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội trên thế giới
sau sự sụp đổ của Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu; từ mặt trái của
kinh tế thị trường, đạo đức công vụ của đội ngũ CBCC ở nước ta hiện nay
đang có những mặt hạn chế, tiêu cực. Điều này đã được nhận định rõ trong
Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII của Đảng: “Tình trạng suy thối về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên chưa bị đẩy lùi, có mặt, có bộ phận cịn diễn biến tinh vi, phức tạp hơn;
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực vẫn cịn nghiêm trọng, tập trung vào số đảng
viên có chức vụ trong bộ máy nhà nước”.


2

Để nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân,
đặc biệt là củng cố đạo đức công vụ cho đội ngũ CBCC, nhiều văn bản, chỉ
thị đã được ban hành. Tiếp sau Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục
đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là Chỉ thị 05CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh, cùng hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật về
đạo đức công vụ, như: Luật CBCC năm 2008, Quyết định số 03/2007/QĐBNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy tắc ứng xử của
CBCC, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương; Nghị định
số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/05/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật
đối với công chức; Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10/05/2007 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà tặng và
nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước
và của CBCC, viên chức…
Công tác tư tưởng là một bộ phận cấu thành quan trọng trong công tác
xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và đạo đức cho đội ngũ cán bộ, đảng
viên của Đảng. Do vậy, giáo dục đạo đức, trong đó có giáo dục đạo đức cơng
vụ là một nhiệm vụ trọng yếu, một hoạt động thường xuyên và cấp thiết trong
mỗi giai đoạn cách mạng. Theo đó, mỗi tổ chức Đảng trong hệ thống chính

trị, các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị phải xác định công tác giáo dục đạo đức
cách mạng nói chung và giáo dục đạo đức cơng vụ nói riêng cho cán bộ, đảng
viên, cơng chức, viên chức thuộc đơn vị mình quản lý là một nhiệm vụ chính
trị thường xuyên.
Quán triệt các quan điểm và văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước,
trong những năm qua, BTC đã có nhiều biện pháp nhằm giáo dục đạo đức
công vụ cho CBCC. Đây là đội ngũ có những đặc điểm chung của CBCC nhà
nước ở Trung ương, đồng thời có những điểm điểm riêng theo đặc thù công
việc. Khối lượng công việc lớn, nhiều đầu mối; cơng việc mang tính phức tạp,
u cầu tính chính xác, tính cơng khai, minh bạch cao địi hỏi CBCC cơ quan


3

BTC phải thường xuyên bồi dưỡng, rèn luyện, cập nhật kiến thức, kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ. Với đặc thù nghề nghiệp liên quan trực tiếp đến cấp
phát ngân sách nhà nước, gắn với quyền lực nhà nước, có khả năng tham
nhũng cao cũng dễ dẫn đến lộng quyền, lạm quyền. Do đó, giáo dục đạo đức
cơng vụ cho CBCC cơ quan BTC là hết sức cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước, củng cố niềm tin của Nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, giáo dục đạo đức công vụ
cho CBCC cơ quan BTC vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế: Cơng tác giáo dục
chưa diễn ra thường xuyên, liên tục; nội dung, hình thức giáo dục cịn khơ
cứng, chưa sâu sắc, chưa mang tính hệ thống và chậm đổi mới; phương pháp
giáo dục chưa phù hợp, chưa phát huy được hiệu quả phối hợp của nhiều
phương tiện giáo dục khác nhau. Chính những hạn chế này trong giáo dục đạo
đức công vụ đã dẫn đến chất lượng thực thi công vụ chưa cao; một số cán bộ
cơng chức có biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; cịn có tình trạng tham nhũng, lãng
phí, nhũng nhiễu nhân dân dẫn đến uy tín của CBCC, cơ quan BTC suy giảm,

trong khi đây lại là cơ quan có vai trị quan trọng, thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về tài chính – ngân sách, là cơ quan đỏi hỏi yêu cầu cao về đạo đức
công vụ, về tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật, cần – kiệm – liêm – chính –
chí cơng vơ tư.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Giáo dục đạo
đức công vụ cho cán bộ, công chức cơ quan Bộ Tài chính hiện nay” làm đề
tài tốt nghiệp thạc sĩ Chính trị học, chuyên ngành Quản lý hoạt động tư tưởng
– văn hóa với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
công vụ cho CBCC cơ quan BTC hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Giáo dục đạo đức công vụ là nhiệm vụ quan trọng, góp phần cải cách
nền hành chính nhà nước, đẩy nhanh tốc độ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước trong thời kỳ mới, do đó, đến nay đã có nhiều đề tài, cơng trình


4

nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này. Tiêu biểu có thể kể đến như:
- Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Xây dựng đội ngũ CBCC Việt Nam trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế, Đề tài khoa học cấp Bộ, mã
số 2001-54-058. Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của đạo đức
CBCC, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CBCC
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
- Tô Tử Hạ, Trần Anh Tuấn, Nguyễn Thị Kim Thảo (2002), Đạo đức
trong nền công vụ, Nhà xuất bản Lao động Xã hội. Tác phẩm đã nêu bật được
vai trị, ý nghĩa đạo đức cơng vụ trong nền công vụ; sáng kiến nâng cao đạo
đức công vụ ở các nước; đưa ra một số nguyên tắc cơ bản xây dựng đạo đức
công vụ ở Việt Nam và bước đầu đề cập đến một só giải pháp nâng cao đạo
đức công vụ, mối quan hệ giữa luật pháp và đạo đức công vụ ở Việt Nam.
- Nguyễn Thu Mây (2012), Nâng cao hiệu quả giao tiếp công vụ ở cơ

quan hành chính nhà nước – Từ thực tiễn Sở Nội vụ tỉnh Phú Thọ, Luận văn
Thạc sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền. Trong Luận văn, tác giả đã làm rõ một số vấn đề lý luận chung
về giao tiếp công vụ; nghiên cứu thực trạng giao tiếp công vụ ở Sở Nội vụ
tỉnh Phú Thọ hiện nay, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp và điều kiện thực
hiện hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp công vụ ở Sở
Nội vụ tỉnh Phú Thọ.
- Nguyễn Thị Tươi (2012), Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho
công chức phường trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý
Hành chính. Luận văn đã nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận chung về
năng lực thực thi công vụ cho công chức phường; nghiên cứu thực trạng, chỉ
rõ ưu điểm, hạn chế trong thực thi công vụ của công chức phường trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh, từ đó đưa ra 07 nhóm giải pháp nhằm nâng cao năng lực
thực thi công vụ cho công chức phường trên địa bàn tỉnh Tây Ninh trong thời
gian tới.
- Hoàng Thị Huyền (2016), Giáo dục đạo đức công vụ cho CBCC cấp


5

xã, phường ở thành phố Thanh Hóa hiện nay, Luận văn thạc sĩ Chính trị học,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý
luận về giáo dục đạo đức công vụ cho CBCC cấp xã, phường, tác giả đã
nghiên cứu, phân tích thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân ưu điểm, hạn chế trong
công tác giáo dục đạo đức công vụ cho CBCC cấp xã, phường ở thành phố
Thanh Hóa; từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao giáo dục
đạo đức công vụ cho CBCC cấp xã, phường ở thành phố Thanh Hóa hiện nay.
- Nguyễn Ngọc Anh Quốc (2017), Năng lực thực thi công vụ của công
chức phường ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, Luận văn
Thạc sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Học viện Báo chí và

Tuyên truyền. Đề tài nghiên cứu về lý luận và thực trạng năng lực thực thi
cơng vụ của cơng chức phường ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, từ
đó đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
công chức phường ở địa phương trong thời gian tới.
Ngồi ra, cịn có nhiều đề tài nghiên cứu xoay quanh vấn đề đạo đức
của người CBCC đã được đăng tải trên các Tạp chí, như:
- Trần Văn Phịng (2003), Tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ lãnh
đạo chính trị hiện nay, Tạp chí Lý luận chính trị, số 5. Bài viết đã đưa ra
những tiểu chuẩn đạo đức của người cán bộ, giúp tác giả Luận văn có thêm
cái nhìn cụ thể về tiêu chuẩn của người CBCC;
- Lê Kim Hải (2004), Tìm hiểu quan điểm Hồ Chí Minh về giáo dục
CBCC, Tạp chí Quản lý Nhà nước. Trên cơ sở nghiên cứu tư tưởng, quan
điểm Hồ Chí Minh, tác giả đã chỉ ra các quan điểm cốt lõi của Người về giáo
dục CBCC.
- Đinh Ngọc Qúy (2006), Đạo đức cách mạng là cái gốc của cán bộ,
đảng viên trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Tạp chí Tư tưởng văn hóa, số 7. Bài
viết cung cấp cho tác giả Luận văn những kiến thức cơ bản về đạo đức cách
mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Dương Trung Ý (2012), Đổi mới cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng


6

góp phần thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4, Tạp chí Tuyên giáo số 7.
Từ yêu cầu về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ được chỉ ra trong Nghị quyết Trung ương
4, bài viết đã phân tích, nghiên cứu giáo dục chính trị - tư tưởng và đổi mới
cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng hiện nay;
- Trần Thị Hải Yến (2013), Đạo đức công vụ trong nền kinh tế thị

trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, Tạp chí Cộng sản, tháng 8. Bài
viết đã phân tích “Đạo đức công vụ - vấn đề cần chú trọng trong cơng cuộc
đổi mới” từ đó đưa ra 9 giải pháp nhằm nâng cao đạo đức công vụ hiện nay.
- Thái Thị Hồng Minh (2014), Cải cách chế độ công vụ, cơng chức –
Nhu cầu từ thực tiễn, Tạp chí cộng sản, Chuyên đề cơ sở số 86, tháng 2. Từ
thực tiễn cải cách chế độ công vụ, công chức, tác giả đưa ra giải pháp đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trong giai đoạn tới;
- Trần Thanh Bình (2014), Đơi điều về đánh giá cán bộ, cơng chức,
Tạp chí Xây dựng Đảng, số 6. Bài viết cung cấp những cách nhìn và những
biện pháp đánh giá CBCC đúng thực chất, hiệu quả;
- Trân Sỹ Phán (2016), Nâng cao đạo đức công vụ cho cán bộ, công
chức hiện nay, Tạp chí Lý luận chính trị, tháng 6. Bài viết chỉ ra vai trò đặc
biệt của nâng cao đạo đức cơng vụ, từ đó đưa ra 03 giải pháp cơ bản góp phần
nâng cao đạo đức cơng vụ cho CBCC hiện nay, trong đó, phát huy vai trị của
các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội là giải pháp quan
trọng đầu tiên;
- Bế Dũng (2017), Đạo đức cơng vụ theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Trang
tin điện tử Trường Chính trị Hồng Đình Giong, tỉnh Cao Bằng, ngày
30/6/2017. Tác giả phân tích những nguyên tắc, chuẩn mực theo tư tưởng, đạo
đức Hồ Chí Minh, đồng thời khẳng định giá trị thực tiễn và những bài học sâu
sắc cho đến ngày hôm nay;
- Trần Hải Minh ( 2017), Ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái tư tưởng


7

chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên trong bối cảnh
hiện nay, Tạp chí Lý luận Chính trị và truyền thơng, số tháng 3, tr.54.
- Đỗ Xuân Tuất – Phạm Thị Thu Huyền (2017), Chống suy thối tư
tưởng chính trị, đạo đức lối sống trong đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay –

một nhiệm vụ trọng tậm trong công tác xây dựng Đảng, Tạp chí Sinh hoạt lý
luận, số 4. Những nhiệm vụ trọng tâm chỉ ra trong bài viết đã gợi mở một số
giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức công vụ trong Luận văn;
- Đặng Nam Điền (2018), Góp phần đưa cơng tác cán bộ trở thành
“then chốt của then chốt”, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, tháng 10; Bài viết
được đăng tải sau khi Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) ban hành Nghị quyết 26-NQ/TW về tập trung xây dựng đội ngũ
cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ. Quán triệt các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp
của Nghị quyết, bài viết đã phân tích, làm rõ các nội dung đưa Nghị quyết vào
đời sống.
- Lê Vĩnh Tân (2018), Xây dựng đạo đức trong Đảng và đạo đức cho
cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử,
tháng 4.
Có thể thấy, xuất phát từ yêu cầu nâng cao đạo đức công vụ cho đội
ngũ CBCC hiện nay, nhiều tác giả đã xây dựng đề tài, cơng trình nghiên cứu
với mức độ, phạm vi nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên chưa có đề tài nào
nghiên cứu về giáo dục đạo đức cơng vụ cho CBCC cơ quan BTC.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về giáo dục đạo đức công
vụ cho CBCC cơ quan cấp Bộ, Luận văn khảo sát thực trạng và đề xuất một
số quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường giáo dục đạo đức công vụ
cho CBCC cơ quan BTC trong thời gian tới.


8

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận chung về đạo đức công vụ

và giáo dục đạo đức công vụ cho đội ngũ CBCC cấp Bộ;
- Khảo sát, phân tích thực trạng giáo dục đạo đức công vụ cho đội ngũ
CBCC cơ quan BTC;
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường giáo dục đạo đức
công vụ cho đội ngũ CBCC cơ quan BTC trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục đạo đức công vụ cho CBCC cơ quan BTC.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến hoạt động giáo dục đạo đức công vụ cho CBCC cơ quan BTC, bao gồm
đội ngũ CBCC các đơn vị cơ quan trong phạm vi cơ quan Bộ.
- Về thời gian: Từ năm 2016 đến nay (sau Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính
trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương
của Đảng về đạo đức cách mạng, đạo đức công vụ và giáo dục đạo đức công
vụ cho CBCC thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn sử dụng phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trên cơ sở đó vận dụng
một số phương pháp cụ thể như:
- Phương pháp phân tích tài liệu, số liệu: Phân tích các tài liệu, báo cáo,
thống kê của BTC và các đơn vị thuộc Bộ.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra bằng bảng hỏi An-ket trên


9


cơ sở chọn mẫu ngẫu nhiên đối với CBCC cơ quan BTC.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Từ kết quả điều tra xã hội học và
qua nghiên cứu các báo cáo, bảng biểu thống kê, Luận văn tổng hợp, phân
tích để đưa ra những nhận định cụ thể về giáo đục đạo đức công vụ cho
CBCC cơ quan BTC.
- Phương pháp đánh giá, so sánh: Đánh giá dựa trên thực tế hoạt động
giáo dục đạo đức công vụ và so sánh với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận chung về đạo đức, đạo đức
công vụ và giáo dục đạo đức công vụ cho CBCC;
Luận văn đánh giá đúng thực trạng giáo dục đạo đức công vụ cho CBCC cơ
quan BTC; từ đó đề xuất quan điểm và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức công vụ cho CBCC cơ quan BTC trong giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
về đạo đức công vụ và giáo dục đạo đức cơng vụ cho CBCC; có ý nghĩa làm
tư liệu tham khảo cho các đề tài, cơng trình nghiên cứu có liên quan.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn cung cấp các quan điểm, giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức công vụ tại cơ quan BTC, đồng thời là tài
liệu tham khảo cho các cơ quan, đơn vị khác trong xây dựng kế hoạch, giải pháp
nâng cao đạo đức công vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần phụ lục, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, sơ đồ bảng
biểu, đề tài gồm 3 chương và 8 tiết.


10

Chương 1

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CƠ QUAN CẤP BỘ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Đạo đức công vụ và giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức
1.1.1. Đạo đức công vụ
1.1.1.1. Khái niệm đạo đức
Từ thời cổ đại, đạo đức đã là một bộ phận của Triết học. Các học thuyết
về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại xuất hiện từ rất sớm, thể hiện qua
các quan niệm về đạo và đức. Đạo với nghĩa ban đầu là con đường đã đi (theo
Thuyết văn giải tự), về sau có thêm nghĩa là con đường có chí hướng nhất
định, hướng dẫn hành vi con người theo một phương hướng nào đó. Như vậy,
“đạo” là con đường sống của mỗi người trong xã hội. Cịn “đức” trong nghĩa
thơng dụng của người Trung Quốc cổ đại chỉ đức hạnh tốt, phần tốt đẹp,
thẳng thắn của tâm hồn. Đạo đức khi nói liền nhau là để chỉ những yêu cầu,
những nguyên tắc cuộc sống đặt ra đòi hỏi mọi người phải tuân theo.
Đạo đức có tiếng gốc Latinh là Moralis (lề thói, đạo nghĩa), là lĩnh vực
tinh thần của đời sống xã hội, xét trong mối quan hệ với tồn tại xã hội thì nó
mang tính thứ hai, phản ánh tồn tại xã hội và bị tồn tại xã hội quy định. Điều
đó có nghĩa là, ở mỗi hồn cảnh lịch sử, mỗi cộng đồng, mỗi điều kiện xã hội
khác nhau thì đời sống đạo đức cũng khác nhau.
Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng, đạo đức được hình thành trong quá
trình con người hoạt động, lao động sản xuất, từ những quan hệ giữa con
người với con người trong quá trình hoạt động. Trong tác phẩm “Chống
Đuyrinh”, Ănghen viết: “xét cho đến cùng, mọi học thuyết về đạo đức đã có
từ trước đến nay đều là sản phẩm của tình hình kinh tế xã hội lúc bấy giờ”
[7,137]. Triết học Mác – Lênin cũng cho rằng, đạo đức là một trong những
hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý (đạo lý), quy
tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác


11


và với cộng đồng. Đạo đức mang tính chất của kiến trúc thượng tầng, điều đó
có nghĩa là chế độ kinh tế - xã hội chính là nguồn gốc của các quan điểm đạo
đức trong xã hội ấy.
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm, “Đạo đức là nguyên lý phải theo
trong quan hệ giữa người với người, giữa cá nhân với tập thể, tùy theo yêu
cầu của chế độ kinh tế và chính trị nhất định” [32,209]. Trong những tác
phẩm, những bài viết của Người, “đạo đức” được nhắc đến rất nhiều, trong
đó, Người bàn nhiều về “đạo đức cách mạng” – đạo đức của những người
cộng sản, đạo đức XHCN.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, đạo đức là “những tiêu chuẩn, những
nguyên tắc được xã hội thừa nhận, qui định những hành vi, quan hệ của con
người đối với nhau và đối với xã hội”. [51,101].
Theo giáo trình Đạo đức học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội,
là tập hợp những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và
đánh giá cách ứng xử của con người trong mối quan hệ với nhau và quan hệ
với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và
sức mạnh của dư luận xã hội”. [26,8] Có thể thấy, trong xã hội, con người
vừa tồn tại, sinh sống một cách độc lập, lại vừa lệ thuộc vào cá nhân khác, lệ
thuộc vào cộng đồng như triết học Mác – Lênin nhận định “Con người là tổng
hòa các mối quan hệ xã hội”; ngược lại cộng đồng không thể tồn tại bên ngồi
cá nhân. Do đó, đạo đức chính là một phương thức để điều chỉnh hành vi của
con người, tạo nên sự hài hòa, ổn định trong xã hội.
Những khái niệm, phân tích trên đã chỉ ra nội hàm của đạo đức đó là:
Thứ nhất, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã
hội. Nó xuất hiện do nhu cầu tồn tại của xã hội lồi người và hình thành nên
hành vi đạo đức. Đạo đức là một trong những hình thái xuất hiện sớm nhất
trong lịch sử lồi người.
Thứ hai, vì là một hình thái ý thức xã hội nên trong mỗi xã hội khác
nhau, quan niệm về đạo đức và hành vi đạo đức cũng không giống nhau. Do



12

đó, đạo đức là một phạm trù mang tính lịch sử.
Thứ ba, đạo đức bao giờ cũng gắn với những chủ thể nhất định. Xét
cho cùng, đạo đức là phản ánh các quan hệ xã hội, do đó quan niệm về đạo
đức và hành vi đạo đức cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của mỗi chủ
thể. Mỗi xã hội, mỗi nhóm xã hội, mỗi cá nhân có quan niệm riêng về đạo đức
theo quan niệm sống và lợi ích của mình, dựa trên “mẫu số chung” về đạo đức
nhân loại được xã hội thừa nhận.
Thứ tư, đạo đức là một thể chế xã hội, khơng có qui tắc bắt buộc và
thường khơng có văn bản quy định. Nó được điều tiết, giám sát bằng hai yếu
tố: Dư luận (khách quan) và lương tâm (chủ quan) và được mỗi người thực
hiện một cách tự nguyện, tự giác.
Thứ năm, đạo đức là chuẩn mực xã hội, là phương thức điều chỉnh hành
vi của con người được thể hiện bởi một hệ thống các giá trị có ý nghĩa tích
cực với đời sống xã hội.
Tóm lại, có thể định nghĩa “đạo đức” như sau:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bao gồm những nguyên tắc,
chuẩn mực, giá trị được xã hội thừa nhận, có tác dụng chi phối, điều chỉnh
hành vi của con người với người khác và với toàn xã hội. Ý thức và hành vi
đạo đức mang tính tự giác, xuất phát từ nhu cầu bên trong của mỗi cá nhân
đồng thời chịu sự tác động, giám sát của dư luận xã hội và các thiết chế khác.
1.1.1.2. Khái niệm đạo đức công vụ
- Công vụ:
Cơng vụ là hoạt động mang tính quyền lực - pháp lý, được thực hiện
bởi đội ngũ CBCC nhà nước, nghĩa là đội ngũ này được Nhà nước trao quyền
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong q trình quản
lý tồn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Công vụ là phục vụ nhà

nước, phục vụ nhân dân, gắn với quyền lực nhà nước. Nói chung, chế độ cơng
vụ, cơng chức là chế độ chính trị - pháp lý chịu sự chi phối nhiều bởi yếu tố
chính trị. Do vậy, ở các quốc gia khác nhau, khái niệm về công vụ cũng được


13

hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Ở Việt Nam, công vụ được hiểu “là một hoạt động do công chức nhân
danh Nhà nước thực hiện theo qui định của pháp luật, được pháp luật bảo vệ
nhằm phục vụ lợi ích của Nhân dân và xã hội” [30, 14]. Hoạt động công vụ
theo Điều 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 “là việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của CBCC theo quy định của luật này và các quy định khác có liên
quan”. CBCC khi tham gia hoạt động cơng vụ phải tuân thủ các nghĩa vụ và
có trách nhiệm thực hiện đúng quyền hạn được giao.
Tóm lại, cơng vụ được hiểu theo hai nghĩa, với nghĩa rộng, công vụ
thuộc khu vực cơng, tương ứng với “hệ thống chính trị”; chủ thể trực tiếp hoạt
động công vụ là cán bộ, công chức, viên chức của cả hệ thống này trong thực
thi chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quy định. Như vậy, hoạt
động công vụ bao hàm hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. Với nghĩa hẹp, công vụ
thuộc khu vực của “Nhà nước”, tương ứng với chủ thể công vụ là các cơ quan
nhà nước và chủ thể trực tiếp hoạt động công vụ là cán bộ, công chức trong
các cơ quan nhà nước, thực hiện chức năng, nhiệm vụ công theo quy định của
pháp luật.
Từ phân tích trên có thể định nghĩa, cơng vụ là một loại hoạt động
mang tính quyền lực – pháp lý được thực thi bởi một đội ngũ CBCC nhà nước
hoặc những người khác khi được Nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong q trình quản lý tồn diện các mặt
hoạt động của đời sống xã hội.

Công vụ là một dạng hoạt động đặc biệt, nó có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, mục đích của cơng vụ là phục vụ Nhân dân và xã hội. Với
bản chất Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
nên cơng vụ nhà nước khơng có mục đích tự thân của nó, mục tiêu cơng vụ
phải là vì dân, phục vụ lợi ích của nhân dân. Mục tiêu này bao quát, chi phối
mọi hoạt động công vụ của CBCC trong bộ máy nhà nước, chi phối toàn bộ


14

nền công vụ nhà nước.
Thứ hai, nội dung hoạt động công vụ gắn liền với việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước trong quản lý mọi mặt đời sống xã hội, đồng
thời thực hiện chức năng tổ chức phục vụ các nhu cầu chung của xã hội khơng
vì mục đích lợi nhuận.
Thứ ba, chủ thể thực thi cơng vụ là CBCC. Công vụ được tiến hành
theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhà nước và tuân thủ pháp luật.
- Đạo đức công vụ:
Đạo đức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do đó, mỗi dạng hoạt động
khác nhau có những qui tắc đạo đức, hành vi đạo đức khác nhau. Vì vậy,
trong hoạt động cơng vụ có đạo đức công vụ.
Đạo đức công vụ là những giá trị đạo đức, chuẩn mực pháp lý được áp
dụng cho CBCC hoạt động trong lĩnh vực công vụ; là hệ thống các quy tắc
ứng xử trong quan hệ giữa công chức với công chức, giữa công chức với tập
thể và xã hội trong thực thi công vụ. Ở nghĩa hẹp hơn, đạo đức công vụ là
những phẩm chất tốt đẹp của người CBCC. Hay nói cách khác, đó là một
dạng đạo đức nghề nghiệp đặc biệt.
Bàn về đạo đức công vụ, tác giả Nguyễn Đăng Thành trong cuốn Đạo
đức công vụ đã viết: “Đạo đức công vụ bao gồm hai yếu tố: Đạo đức cá nhân
từng công chức trong đời sống xã hội; đạo đức khi thực thi công việc của nhà

nước do chính cơng chức thực hiện” [2, 28]. Định nghĩa trên chỉ ra rằng, đạo
đức công vụ gắn liền với đạo đức xã hội, nó bao gồm những chuẩn mực
chung của xã hội và những quy chuẩn do đạo đức nghề nghiệp quy định. Đạo
đức công vụ gắn liền với quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ và hệ thống những
quy tắc về những điều được làm và không được làm của CBCC khi thi hành
cơng vụ. Nó bao hàm đạo đức, lối sống, cách ứng xử của công chức trong
cuộc sống thông thường và trong khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.
Ở nước ta, các chuẩn mực, quy tắc trong đạo đức công vụ đã được thể
hiện trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Luật CBCC, Luật Phòng


15

chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,… Các văn bản
này đều quy định rõ những quyền, nghĩa vụ, phẩm chất đạo đức, văn hóa giao
tiếp của CBCC; những quy định về những điều được làm, không được làm
của CBCC từ Trung ương đến cơ sở. Đạo đức cơng vụ và những giá trị cốt lõi
của nó là điều kiện cần để hoạt động công vụ đạt hiệu quả. Chỉ khi nào hành
vi đạo đức công vụ được xuất phát từ chính lương tâm, trách nhiệm của
CBCC, được thực hiện một cách tự nhiên, thường xuyên, liên tục, không cần
sự giám sát của pháp luật với hệ thống các quy tắc, văn bản điều chỉnh thì đó
mới thực sự là đạo đức.
Từ các khái niệm đạo đức và cơng vụ nêu trên, có thể đi đến định nghĩa:
Đạo đức công vụ là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực, quy định về
nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử của CBCC trong thực thi công vụ nhằm
xây dựng một nền hành chính chính quy, hiện đại, vì mục tiêu phục vụ lợi ích
Nhà nước, lợi ích Nhân dân.
1.1.2. Cán bộ, công chức cấp Bộ và giáo dục đạo đức công vụ cho
cán bộ, công chức cấp Bộ
1.1.2.1. Cán bộ, công chức, cán bộ công chức cấp Bộ

Năm 1950, tại Sắc lệnh số 76/SL, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra
những quy định xác định công chức là “những công dân được giao những
nhiệm vụ cụ thể trong bộ máy chính quyền nhân dân”, “dưới sự lãnh đạo của
Chính phủ”. Kể từ đó, các ngun tắc quản lý công chức, tuyển dụng công
chức được ban hành. Sau hai lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh CBCC năm 2000
và năm 2003, Quốc hội đã tiếp tục ban hành Luật CBCC năm 2008.
Theo quy định tại Điều 4, Luật CBCC Việt Nam năm 2008:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng


16

lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân
chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
Căn cứ quy định trên, cán bộ và cơng chức có sự khác nhau cơ bản.

Nếu như cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ thì cơng chức là những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Trong hệ thống cơ quan Nhà nước ở nước ta, mỗi cơ quan được thành
lập để thực hiện chức năng nhà nước nhất định. Mỗi cấp, mỗi cơ quan có đội
ngũ CBCC được tuyển chọn, bổ nhiệm theo từng tiêu chuẩn nhất định, đáp
ứng được yêu cầu công việc của ngành và cấp đó. Để hiểu về CBCC cấp Bộ,
trước hết cần hiểu về cơ quan quản lý hành chính nhà nước cấp Bộ.
Bộ là cấp được phân nhóm chức năng của Chính phủ, là yếu tố cơ bản,
quan trọng, tạo nên cơ cấu tổ chức của hành chính nhà nước cấp trung ương.
Có thể chia thành hai loại bộ, bộ quản lý ngành và bộ quản lý lĩnh vực.
Bộ quản lý ngành là cơ quan trung ương của Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý những ngành kinh tế - kỹ thuật, văn hóa – xã hội hoặc một nhóm
liên ngành, ví dụ như: Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Giáo dục


17

và Đào tạo, Bộ Giao thông vận tải,… Bộ thực hiện thống nhất quản lý trong
ngành, chỉ đạo toàn diện những cơ quan, đơn vị trực thuộc từ trung ương đến
địa phương.
Bộ quản lý theo lĩnh vực là cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương
của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực, như
BTC, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,… Hoạt động của
loại bộ này có liên quan tới tất cả các Bộ, các cấp quản lý, tổ chức xã hội và
công dân, nhưng không can thiệp vào hoạt động quản lý nhà nước của các cấp
chính quyền và quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Hiện
nay, ở nước ta có 18 Bộ và 04 cơ quan ngang Bộ.
Như vậy, CBCC cấp Bộ được hiểu là những người do dân bầu, bổ

nhiệm hay tuyển chọn vào cơ quan cấp Bộ và cơ quan ngang Bộ nhằm thực
hiện chức năng quản lý nhà nước và các chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
CBCC cấp Bộ là những người được Nhà nước trao quyền thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ ở cấp trung ương – cơ quan đầu não của cả hệ thống
chính trị, do đó, đạo đức cơng vụ của đội ngũ này có những yêu cầu khắt khe
và đòi hỏi trách nhiệm cao.
1.1.2.2. Giáo dục đạo đức cơng vụ cho cán bộ, cơng chức
Trong xã hội lồi người, có một hiện tượng nảy sinh, phát triển và tồn
tại mãi với lồi người, đó là hiện tượng dạy và học, hay giáo dục. Hiện tượng
này biểu hiện ở việc truyền đạt những kinh nghiệm xã hội được tích lũy trong
q trình phát triển xã hội lồi người và sự lĩnh hội những tri thức, kinh
nghiệm đó.
Giáo dục có nguyên nghĩa từ tiếng Anh là education, nghĩa là nuôi
dưỡng, ni dạy. Đây là một hoạt động có tổ chức, có mục đích, có ý thức
giúp con người trở thành chủ thể nhận thức, cải tạo, sáng tạo thế giới đồng
thời nhận thức, cải tạo và sáng tạo chính bản thân mình. Nói như vậy tức là,
giáo dục khơng chỉ là trao truyền tri thức mà còn giúp cá nhân tự nhận thức,


×