BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TRẦN VĂN LONG
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC DỮ LIỆU HÌNH ẢNH TẠI
TRUYỀN HÌNH NHÂN DÂN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
HÀ NỘI – 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TRẦN VĂN LONG
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC DỮ LIỆU HÌNH ẢNH TẠI
TRUYỀN HÌNH NHÂN DÂN HIỆN NAY
Chun ngành: Quản lý báo chí truyền thông
Mã số: 8 32 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. CAO MINH THẮNG
HÀ NỘI – 2019
Luận văn đã đƣợc sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn cao học.
Hà Nôi, ngày
tháng
năm 2019
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Nội
dung và các trích dẫn nêu trong luận văn đều có xuất xứ rõ ràng và trung thực.
Luận văn có kế thừa chọn lọc những cơng trình nghiên cứu có liên quan tới đề
tài. Các số liệu, kết quả nghiên cứu của luận văn có tham khảo và sử dụng các
tài liệu, thơng tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí, sách báo theo danh
mục tài liệu của luận văn. Các kết luận trong luận văn chưa được công bố
trong các công trình nghiên cứu khác.
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2019
Tác giả luận văn
TRẦN VĂN LONG
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
TS. Cao Minh Thắng, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả thực
hiện luận văn. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả cũng đã nhận được
sự hỗ trợ, đồng hành và góp ý của các thầy cơ giáo ở Học viện Báo chí và
Tun truyền nói chung và Khoa Báo chí học nói riêng.
Đồng thời, tác giả cũng bày tỏ, gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các đồng
nghiệp, đã hết lòng giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập tài liệu, chia sẻ
kinh nghiệm, cảm ơn sự quan tâm của gia đình, bạn bè và người thân đã động
viên giúp đỡ, tạo điều kiện. Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn cơ quan chủ
quản là Truyền hình Nhân Dân đã tạo điều kiện để tác giả có thời gian học tập
và nghiên cứu luận văn này. để tác giả hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày ….. tháng …. năm 2019
TRẦN VĂN LONG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ
Giải nghĩa
SD
Standard Denfinition
Hình ảnh có độ nét tiêu chuẩn
HD
High Definition
Hình ảnh chất lượng cao
DVR
Digital Video Recoder
Đầu ghi kỹ thuật số
DAW
Digital Audio Workstation
Máy trạm âm thanh kỹ thuật số
OTT
Over The Top
giải pháp cung cấp nội dung cho
người sử dụng dựa trên nền tảng
Internet
MARC
MAchine-Readable
Hệ thống quản trị thư viện tự động
Cataloging
NLE
Non-Linear-Editing
SCSI
Internet Small Computer Chuẩn giao tiếp máy tính qua
Systems Interface
HEVC
High
Coding
Efficiency
Dựng khơng tuyến tính
Internet
Video Mã hóa video hiệu suất cao
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sơ đồ các yếu tố tác động đến quá trình Quản lý ............................ 12
Hình 2.1 Sơ đồ hoạt động quản lý và khai thác tư liệu ................................... 39
tại Truyền hình Nhân Dân ............................................................................... 39
Hình 2.2 Các thể loại trong phân chia tư liệu tại Truyền hình Nhân Dân ..... 47
Hình 2.3 Mơ hình hệ thống dự phi tuyến tính NLE ........................................ 59
Hình 3.1 Sơ đồ intranet ................................................................................... 75
Hình 3.2 Minh họa về nhập thêm trường vào Metadata ................................. 78
Hình 3.3 Mơ phỏng thiết kế hệ thống quản lý dữ liệu đề xuất tại Truyền hình
Nhân Dân ............................................................................................. 84
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC DỮ LIỆU HÌNH ẢNH TẠI
KÊNH TRUYỀN HÌNH - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ........................... 9
1.1. Một số khái niệm ............................................................................. 9
1.2. Tầm quan trọng của quản lý và khai thác dữ liệu hình ảnh tại kênh
truyền hình ............................................................................................ 22
1.3. Nội dung, phương thức quản lý và khai thác dữ liệu hình ảnh tại
kênh truyền hình ................................................................................... 24
1.4. Quản lý tốc độ tìm kiếm, khai thác ................................................ 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC DỮ LIỆU
HÌNH ẢNH TẠI TRUYỀN HÌNH NHÂN DÂN HIỆN NAY ................... 36
2.1. Khái quát về kênh Truyền hình Nhân Dân và hoạt động quản lý,
khai thác dữ liệu hình ảnh tại kênh ....................................................... 36
2.2. Khảo sát thực trạng quản lý và khai thác dữ liệu hình ảnh tại kênh
Truyền hình Nhân Dân ......................................................................... 39
2.3. Đánh giá chung .............................................................................. 57
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC DỮ LIỆU
HÌNH ẢNH TẠI TRUYỀN HÌNH NHÂN DÂN TRONG THỜI GIAN TỚI.... 64
3.1. Xu hướng về quản lý khai thác trên thế giới ................................. 64
3.2. Phương hướng tăng cường quản lý và khai thác dữ liệu hình ảnh tại
kênh Truyền hình Nhân Dân................................................................. 69
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý và khai thác dữ
liệu hình ảnh tại kênh Truyền hình Nhân Dân trong thời gian tới ....... 70
3.4. Đề xuất kiến nghị ........................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................. 101
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, thực tế cho thấy, đối với ngành cơng nghiệp truyền hình nói
chung và đối với Truyền hình Nhân Dân nói riêng, các vấn đề liên quan, khó
khăn và cả hạn chế trong việc sử dụng, chọn lọc, phân loại, quản lý kho dữ
liệu thơng tin, hình ảnh đã và đang đặt ra thách thức lớn khiến các nhà quản lý
phải “đau đầu”. Sự chuyển đổi từ các cơng nghệ phát sóng analog sang cơng
nghệ số, truyền hình SD sang HD… với hàng loạt yêu cầu về lưu trữ, xử lý dữ
liệu hình ảnh, âm thanh khổng lồ đến từ nhiều nguồn khác nhau (hàng chục
Gigabyte với bộ phim full HD, hàng Terabyte với dữ liệu quay thô chưa qua
xử lý và nén) …
Tư liệu lưu trữ là một trong những tài sản có giá trị đặc biệt của các đài
truyền hình. Tư liệu lưu trữ chỉ thật sự phát huy giá trị khi được khai thác sử
dụng để phục vụ các mặt hoạt động khác nhau của quá trình sản xuất. Chính
vì vậy, hoạt động tổ chức khai thác, sử dụng tư liệu lưu trữ là nhiệm vụ quan
trọng của các đài truyền hình. Tổ chức quản lý và khai thác dữ liệu lưu trữ là
một nghiệp vụ cơ bản của các đài truyền hình, lưu trữ nhằm cung cấp cho cơ
quan, tổ chức và cá nhân những thông tin cần thiết từ tài liệu lưu trữ, phục vụ
các mục đích nghiên cứu, sử dụng để sản xuất chương trình truyền hình. Mục
đích cuối cùng của cơng tác lưu trữ là quản lý và khai thác, sử dụng tốt tư liệu
lưu trữ. Làm tốt nhiệm vụ này sẽ có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao vai trò
của tài liệu lưu trữ trong hoạt động của cơ quan, biến những tư liệu lưu trữ
thành những tài liệu sống phục vụ cho các hoạt động sản xuất.
Trước khối “tài sản” là kho dữ liệu thông tin khổng lồ, việc lựa chọn quản
trị dữ liệu một cách phù hợp sẽ đảm bảo cho sự ổn định và hữu ích, phát triển
của một kênh truyền hình. Sự cần thiết, quan trọng chính là phải đầu tư, nâng
2
cấp hệ thống hiện có. Bên cạnh việc đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại,
biết sử dụng, quản lý dữ liệu hiệu quả người quản trị dữ liệu cần cẩn trọng
trong việc nắm bắt những mối nguy hại, hệ quả của dữ liệu kém chất lượng,
từ đó có định hướng tốt hơn, đưa ra phương án khắc phục, hỗ trợ hợp lý, cụ
thể, kịp thời. Tốc độ xử lý dữ liệu, chất lượng dữ liệu, độ phong phú về các
thơng tin càng nhiều, càng nhanh thì hiệu quả đạt được càng chính xác và
hiệu quả. Để có thể khai thác tồn bộ tiềm năng của dữ liệu hình ảnh truyền
hình, địi hỏi mỗi nhà Đài cần phải đưa ra những chiến lược phát triển và hợp
tác hợp lý, trong đó đề cao việc thực hiện chiến lược và chính sách truy cập
mở, đảm bảo việc hanh thơng về tài chính và hỗ trợ về mặt cơng nghệ để tài
liệu được truy cập mở và dễ dàng tìm thấy. Tuy nhiên, cùng một lúc cũng
đảm bảo có các chính sách về bảo hộ quyền sở hữu và thông tin cá nhân,
quyền riêng tư cùng với các tiêu chuẩn về an ninh, an toàn dữ liệu để xây
dựng hệ thống phục vụ việc sử dụng và tra cứu dữ liệu. Ngồi ra, cần phải có
chiến lược tái sử dụng thơng tin, phục vụ hoạt động quản lý dữ liệu sẽ được
phát hiện và tái sử dụng thông qua các sản phẩm truyền hình. Quá trình kiểm
duyệt, cài đặt và tạo ra các định danh đối tượng số duy nhất cho các dữ liệu và
dữ liệu có liên quan. Hơn thế nữa, nhiệm vụ của nhà Đài trong hoạt động này
là phải đảm bảo dữ liệu được kết nối với nhau, nên chúng có thể dễ dàng
được tìm kiếm bởi người dùng hoặc các đối tác trong cơ quan đó hay cộng
đồng người dùng ngoài cơ quan. Để thúc đẩy dữ liệu có thể được tìm thấy,
các chương trình liên kết dữ liệu cần phải được cài đặt và thiết lập. Ví dụ,
trường Đại học Havard liên kết những bài báo của các nhà nghiên cứu trong
trường với các cơ sở dữ liệu ở cả viện nghiên cứu và các cơ quan lưu trữ mà
có liên kết với nhau về nhiều ngành nghề. Việc hỗ trợ tìm kiếm một lúc trên
nhiều cơ sở dữ liệu hiệu quả cũng là một vấn đề cần phải được xem xét.
3
Trong khi đó, cơng nghệ và mơ hình lưu trữ, xử lý dữ liệu truyền hình
tại Truyền hình Nhân Dân hiện nay đang tỏ ra nhiều bất cập về không gian
lưu trữ, tốc độ tìm kiếm hình ảnh theo nhu cầu của phóng viên và trang thiết
bị. Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu một cách
hệ thống việc quản lý dữ liệu truyền hình tại Trung tâm Truyền hình Nhân
Dân là một vấn đề cấp bách. Do đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý và khai thác
dữ liệu hình ảnh tại Truyền hình Nhân Dân hiện nay” làm luận văn Tốt
nghiệp Thạc sỹ Báo chí, Chuyên ngành Quản lý báo chí và truyền thơng.
2. Tình hình nghiện cứu liên quan đến đề tài
Qua khảo sát của tác giả, có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan tới
đề tài như:
- Phí Thị Thanh Tâm (2007), Luận văn ngành Lý luận lịch sử nhà nước
và pháp luật "Pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực báo chí ở Việt
Nam hiện nay" lại tập trung nghiên cứu sự cần thiết quản lý Nhà nước bằng
pháp luật trong lĩnh vực báo chí, vai trị của pháp luật, thực trạng pháp luật về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí ở Việt Nam hiện nay. Những thành
tựu và hạn chế, nguyên nhân của những mặt tồn tại và những vấn đề đặt ra đối
với báo chí hiện nay. Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ta những đề xuất, kiến nghị
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của pháp luật về quản lý báo chí. Đề tài
đã góp phần nghiên cứu hồn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với báo
chí trong giai đoạn hiện nay, một vấn đề cấp thiết khi các phương tiện thông
tin kỹ thuật hiện đại ngày càng chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong đời sống xã
hội, hoạt động báo chí và việc xây dựng hành lang pháp lý trong lĩnh vực báo
chí cần được tăng cường và củng cố nhiều mặt đáp ứng yêu cầu đặt ra. Như
vậy đề tài nghiên cứu công tác quản lý báo chí dưới góc độ pháp luật.
- Đề tài nghiên cứu khoa học của Nguyễn Minh Thăng (2008), “Nghiên
cứu xây dựng chương trình khai thác tin trên Internet qua các kênh RSS”
4
nghiên cứu giải pháp kỹ thuật cho việc cập nhật tin từ nhiều nguồn tin khác
nhau và khai thác tin, bài của Trung tâm Tin.
- Đề tài nghiên cứu khoa học của Vũ Xuân Cường (2009), “Nghiên cứu
giải pháp và đề xuất cấu hình kỹ thuật của Trung tâm Tin phục vụ cho phát
thanh hiện đại” đánh giá hệ thống cơ sở vật chất phục vụ kỹ thuật của Trung
tâm Tin và đưa ra giải pháp và đề xuất cấu hình kỹ thuật, nâng cấp hệ thống
máy chủ của Trung tâm Tin
- Chử Kim Hoa (2009), Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp
luật trong lĩnh 3 vực báo in ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Báo chí học,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Nội dung của luận án tập trung làm rõ
quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý báo chí, hiệu lực quản lý nhà
nước bằng pháp luật trong lĩnh vực báo in ở Việt Nam, khảo sát thực trạng
công tác quản lý nhà nước về báo in trong giai đoạn đất nước bước vào thời
kỳ đổi mới với nhiều sự thay đổi trong đời sống xã hội, những thuận lợi và
thách thức đan xen. Đối tượng khảo sát của luận án là những văn bản quy
phạm pháp luật đã được ban hành trong thời kỳ đổi mới đến 2008 và thực
trạng của hoạt động tổ chức thực thi những văn bản đó trong lĩnh vực báo in,
đối tượng nghiên cứu của luận án là hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt
động báo in. Phạm vi quản lý của Nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước
pháp quyền nên phạm vi nghiên cứu của luận án là vấn đề hiệu lực tác động
của nhà nước tới các đối tượng quản lý (theo chiều từ trên xuống) mà không
nghiên cứu tới hiệu quả của sự tác động đó (theo chiều phản hồi). Từ đó tác
giả đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng
pháp luật trong lĩnh vực báo in.
- Lê Minh Toàn (chủ biên) (2009), Quản lý Nhà nước về thơng tin và
truyền thơng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nội dung của cuốn sách không
chỉ đề cập riêng về vấn đề quản lý nhà nước về báo chí mà cung cấp các kiến
5
thức cơ bản có liên quan đến quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thơng, cơng
nghệ thơng tin bao gồm: hệ thống cơ quan quản lý, quản lý nhà nước về bưu
chính, viễn thơng, cơng nghệ thơng tin, tần số vô tuyến điện, internet, thanh
tra và xử lý vi phạm về thông tin và truyền thông.
- Nguyễn Thị Minh Phương (2010), "Tăng cường quản lý Nhà nước
đối với báo Đảng hiện nay", Luận văn Báo chí học tại Học viện Báo chí và
Tuyên truyền. Tác giả đi sâu nghiên cứu cách thức và nội dung quản lý Nhà
nước với riêng đối tượng báo Đảng. Luận văn này đã làm rõ sự cần thiết quản
lý nhà nước đối với báo chí nói chung và báo Đảng hiện nay. Nêu ra thực
trạng hoạt động của các báo Đảng và thực trạng quản lý nhà nước với các cơ
quan báo chí này; những thành tựu hạn chế, nguyên nhân của những mặt còn
tồn tại và những vấn đề đang đặt ra việc quản lý nhà nước đối với các đơn vị
báo chí này.
- Hội thảo “Đạo đức nghề báo trong khai thác và xử lý nguồn tin” do
Hội Nhà báo Việt Nam phối hợp với Học viện Báo chí và Tuyên truyền tổ
chức ngày 11/10/2012 đảm bảo tính chính xác, nhanh nhạy, đúng định hướng
của thơng tin trên báo chí.
- Hội thảo “Bảo vệ nguồn tin: Pháp lý và đạo đức báo chí” do Trung
tâm Truyền thơng giáo dục cộng đồng phối hợp với báo Pháp luật thành phố
Hồ Chí Minh tổ chức ngày 15/10/ 2012
- Năm 2005, Quỹ Khoa học Quốc gia đã xuất bản tập báo cáo có tựa đề
“Phát triển bộ sưu tập số mang tính chất dài hạn: khuyến khích nghiên cứu và
phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI” (Long-Lived Digital Data Collections:
Enabling Research and Education in the 21st Century) đã đề cập tới việc có
thể phân chia quản lý dữ liệu bởi nguồn gốc của chúng được tạo ra, bởi vì các
dữ liệu này có thể là các dữ liệu về thí nghiệm, máy tính hay quan sát. Trong
đó dữ liệu quan sát có thể là các quan trắc về nhiễu độ hay quan sát về thái độ
6
của người bỏ phiếu trước cuộc tổng tuyển cử. Dữ liệu về máy tính có thể là
kết quả từ thực hiện mơ hình mơ phỏng hoặc có thể là các thơng tin về cấu
hình như phần cứng, phần mềm. Dữ liệu về nghiên cứu, thí nghiệm ví dụ các
mẫu biểu hiện gen hay tốc độ phản ứng hoá học. Trong q trình vịng đời
nghiên cứu, quản lý dữ liệu được tạo ra từ những quá trình đầu tiên của việc
tiến hành xem xét, xử lý, phân tích, bảo quản, truy cập và tái sử dụng dữ liệu
để tạo ra thông tin mới. Theo Hiệp hội lưu trữ dữ liệu của Vương quốc Anh ,
vịng đời nghiên cứu được hình thành và liên kết với nhau tạo thành một liên
kết vòng trịn hỗ trợ nhau.
Như vậy, các cơng trình trên đã tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới nhiều
góc độ khác nhau, tuy nhiên chưa có đề tài nào trực tiếp bàn về các vấn đề
trong quản lý dữ liệu hình ảnh tại Truyền hình Nhân Dân hiện nay, do vậy đề
tài của tác giả có tính mới mẻ, khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu
trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận, tác giả khảo sát, đánh
giá thực trạng các vấn đề trong quản lý và khai thác dữ liệu hình ảnh tại
Truyền hình Nhân Dân hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường
quản lý dữ liệu hình ảnh tại Truyền hình Nhân Dân trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài
được xác định như sau:
a. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý dữ liệu hình ảnh tại
kênh Truyền hình Nhân Dân hiện nay.
b. Phân tích, đánh giá thực trạng các vấn đề trong quản lý dữ liệu hình
ảnh tại Truyền hình Nhân Dân hiện nay.
7
c. Đề xuất các phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
quản lý dữ liệu hình ảnh tại Truyền hình Nhân Dân trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn
đề và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác dữ liệu hình ảnh
tại đài Truyền hình Nhân dân.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề quản lý
và khai thác dữ liệu hình ảnh tại Truyền hình Nhân dân trong thời gian từ năm
2017- 2018 và các giải pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả của
công tác này.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Đề tài dựa trên cơ sở nhận thức luận các vấn đề lý luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng; chính
sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến báo chí và truyền hình; lý luận
báo chí, truyền thơng, lý luận báo chí truyền hình.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như sau:
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc và tra cứu các tài liệu, văn
bản, sách báo, … có liên quan đến vấn đề quản lý dữ liệu hình ảnh tại Truyền
hình Nhân Dân hiện nay.
b. Phương pháp khảo sát, thống kê, đánh giá: được tác giả vận dụng để
làm sáng tỏ thực trạng các vấn đề trong quản lý dữ liệu hình ảnh tại Truyền
hình Nhân Dân hiện nay, đồng thời đưa ra những ưu điểm, hạn chế.
c. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được sử dụng để đánh giá
các dữ liệu, kết quả điều tra và rút ra những luận điểm khoa học.
8
6. Đóng góp mới của đề tài
Luận văn trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề trong quản lý dữ liệu hình
ảnh tại Truyền hình Nhân Dân hiện nay sẽ đánh giá những ưu điểm, hạn chế
và đưa ra những giải pháp cụ thể đối với vấn đề trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận liên quan
đến quản lý dữ liệu hình ảnh tại kênh truyền hình làm tài liệu tham khảo cho
việc giảng dạy, nghiên cứu báo chí nói chung và các khía cạnh liên quan đến
quản lý dữ liệu hình ảnh truyền hình nói riêng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua việc nghiên cứu, đánh giá chính xác thực trạng các vấn đề trong
quản lý dữ liệu hình ảnh tại Truyền hình Nhân Dân hiện nay, tác giả đưa ra
được những giải pháp hiệu quả góp phần tăng cường quản lý dữ liệu hình ảnh
tại Truyền hình Nhân Dân trong thời gian tới. Làm thế nào để việc quản lý và
khai thác dữ liệu hình ảnh truyền hình đạt hiệu quả cao nhất, thiết thực, khoa
học và ứng dụng tốt trong thực tế công việc. Đồng thời, tìm kiếm cách làm
nâng cao tính bảo mật, bản quyền của lượng thông tin, kho dữ liệu khổng lồ
đang nắm giữ và quản lý.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài có kết
cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Quản lý và khai thác dữ liệu hình ảnh tại kênh Truyền
hình Nhân Dân hiện nay: Một số vấn đề lý luận
- Chương 2: Thực trạng quản lý và khai thác dữ liệu hình ảnh tại
Truyền hình Nhân Dân hiện nay
- Chương 3: Phương hướng và những giải pháp chủ yếu tăng cường
quản lý và khai thác dữ liệu hình ảnh tại Truyền hình Nhân Dân trong thời
gian tới.
9
Chƣơng 1
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC DỮ LIỆU HÌNH ẢNH TẠI
KÊNH TRUYỀN HÌNH - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm quản lý và khai thác
1.1.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là một khái niệm có nội hàm xác định song lâu nay thường có
các cách định nghĩa, cách hiểu khác nhau và được thể hiện bằng thuật ngữ
khác nhau. Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hành động của
các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ trung tâm, nhằm
thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Xã hội ngày càng phát triển con người đúc rút thêm nhiều kinh nghiệm
mang tính quy luật để áp dụng vào thực tiễn cuộc sống, trong đó có hoạt động
quản lý. Trong xã hội hiện tại hoạt động quản lý dựa trên những cơ sở khoa
học và kinh nghiệm thực tiễn để con người đúc rút thành khoa học quản lý.
Xét về từ ngữ, thuật ngữ “quản lý" (tiếng Việt gốc Hán) có thể hiểu là
hai q trình tích hợp vào nhau; q trình "quản" là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì
ở trạng thái "ổn định"; q trình “lý" là sửa sang, sắp xếp, đổi mới để đưa tổ
chức vào thế “phát triển”.
C. Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [11, tr.480].
Theo các nhà khoa học thì quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều
10
ngành khoa học, trong đó có cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội. Mỗi
ngành khoa học nghiên cứu về quản lý từ góc độ riêng của mình và đưa ra
định nghĩa về quản lý. Theo điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo
một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay
nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn
của người quản lý nhằm đạt được những mục đích đã định trước.
Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hành động của các
cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ trung tâm, nhằm thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức. Theo Từ điển Tiếng Việt, quản lý là “trông
nom, coi giữ” là “trơng coi và giữ gìn theo những u cầu nhất định. Tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [57, tr.800].
Từ những cách tiếp cận trên, có thể thấy quản lý bao giờ cũng là một
tác động hướng đích, có mục tiêu xác định, thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ
phận là chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Đó chính là mối quan hệ ra lệnh
- phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Trong nội dung quản lý, có
thể xem xét phương pháp, quy trình, ngun tắc quản lý tùy theo nhu cầu cần
nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Như vậy, quản lý là một yếu tố khách quan của mọi quá trình lao động
xã hội, bất kể dưới hình thái xã hội nào, quản lý cần thiết đối với mọi lĩnh vực
hoạt động trong xã hội, là một yếu tố quan trọng và quyết định nhất đến sự
phát triển của mỗi tổ chức, mỗi quốc gia. Nếu xét quản lý dưới tư cách là một
hoạt động, có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Xét ở góc
độ chung nhất có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp
với quy luật khách quan. Với cách hiểu này thì quản lý có những đặc điểm
11
chính: là một hoạt động nhằm hướng tới mục tiêu đã định; thể hiện thông qua
mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý và là mối quan hệ
mang tính quyền uy; là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp
với quy luật khách quan; nếu xét về mặt cơng nghệ thì đó là sự vận động của
thông tin.
Từ những quan niệm trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất
về quản lý như sau: Quản lý là sự tác động có tổ chức có định hướng của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đặt ra trong môi trường luôn biến
động. Như vậy, q trình quản lý được thực hiện thơng qua hai đối tượng nhất
định: chủ thể quản lý (đưa ra quyết định quản lý) và khách thể quản lý (chịu
sự tác động những quyết định của chủ thể quản lý).
Từ những quan niệm này cho thấy, quản lý là một hoạt động liên tục và
cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là quá trình tạo
nên sức mạnh gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau trong một tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu chung. Quản lý bao gồm các yếu tố sau:
a. Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và đối tượng bị
quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý và các khách
thể khác chịu các tác động gián tiếp từ chủ thể quản lý. Tác động có thể
liên tục nhiều lần.
b. Muốn quản lý thành công, trước tiên cần phải xác định rõ chủ thể,
đối tượng và khách thể quản lý. Điều này đòi hỏi phải biết định hướng đúng.
c. Chủ thể quản lý phải thực hành việc tác động và phải biết tác
động. Vì thế chủ thể phải hiểu đối tượng và điều khiển đối tượng một cách
có hiệu quả.
d. Chủ thể có thể là một người, một nhóm người; cịn đối tượng có thể
là con người (một hoặc nhiều người), giới vô sinh hoặc giới sinh vật.
12
Q trình tác động này có thể được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Hình 0.1 Sơ đồ các yếu tố tác động đến quá trình Quản lý
1.1.1.2. Khái niệm khai thác
Theo Từ điển Tiếng Việt thì “khai thác là tiên hành hoạt động để thu
lấy những nguồn lợi sẵn có trong thiên nhiên” [57,tr490].
Hoạt động này chỉ được thực thi khi người ta xác định đối tượng định
tiếp cận tiềm tàng, ẩn dấu nhiều khả năng có thể đem lại nguồn lợi, lợi ích cho
mình. Cũng có người quan niệm khai thác là việc tìm kiếm, tận dụng hết khả
năng tiềm tàng, đang ở ẩn. Hay khai thác là việc tra xét, do hỏi để biết thêm
điều bí mật. Như vậy với những quan niệm đó, khai thác có thể là một hành
động cần huy động đa phần sự hoạt động của trí não, Cũng có khi khai thác là
hoạt động của thể lực. Từ những quan niệm nếu trên, có thể thấy rằng khai
thác là một thuật ngữ rất đa dạng và phong phú về ngữ nghĩa. Trong lĩnh vực
cơng nghệ thơng tin, cách khác cũng có thể hiểu là hoạt động thu lấy dữ liệu
từ các nguồn như văn bản, âm thanh, hình ảnh, số liệu của một hay nhiều lĩnh
vực ứng dụng và được tổ chức theo một cấu trúc nhất định, nhằm phục vụ
nhiều người sử dụng. Trong lĩnh vực truyền hình, khai thác là quá trình phát
hiện và sử dụng những cái có ích cịn được ấn dấu chưa được tận dụng đối với
một tác phẩm truyền hình. Trên cơ sở những phân tích ở trên kết hợp với thực
tiễn để phục vụ cho quá trình nghiên cứu tác giả luận văn xin đưa ra một quan
13
điểm của mình về thuật ngữ được khai thác để tiện cho quá trình nghiên cứu.
Khai thác là một hoạt động có chủ đích của con người nhằm thu lấy những
nguồn lợi trong cuộc sống hay một lĩnh vực nào đó.
Khái niệm khai thác sử dụng tư liệu: q trình tổ chức khai thác thông
tin tài liệu lưu trữ phục vụ cho yêu sản xuất và yêu cầu nghiên cứu giải quyết
những nhiệm vụ hiện hành của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân.
Mục đích và ý nghĩa của tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ:
a. Biến những thông tin quá khứ chứa đựng trong tài liệu lưu trữ thành
những tư liệu sản xuất.
b. Biến những giá trị tiềm năng có trong tài liệu lưu trữ thành của cải
vật chất trong xã hội
c. Là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các công tác nghiệp vụ lưu trữ
phát triển.
1.1.1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý và khai thác
a. Các yếu tố tác động đến quá trình quản lý
1. Cơ cấu tổ chức:
Các quyết định quản lý được thực hiện thông qua các bộ phận, đơn vị
trong cơ quan. Các bộ phận đó được xác định vị trí, chức năng, quyền hạn,
trách nhiệm thơng qua cơ cấu tổ chức của cơ quan. Vì thế tính ổn định, khoa
học của cơ cấu tổ chức đảm bảo cho việc triển khai quyết định quản lý được
nhanh đúng kế hoạch đặt ra. Mặt khác thông qua cơ cấu tổ chức q trình
truyền thơng được thực hiện, tính hiệu quả của quá trình này gắn liền với cơ
cấu tổ chức và gắn liền với hiệu lực quản lý.
2. Năng lực sản xuất:
Năng lực sản xuất hay còn gọi là công suất là khả năng sản xuất sản
phẩm và cung ứng dịch vụ của máy móc thiết bị, lao động và các bộ phận của
một đơn vị cơ quan hay doanh nghiệp, trong một đơn vị thời gian nhất định
14
(tháng, quý, năm...) trong điều kiện xác định.
Năng lực sản xuất là một đại lượng động, có thể thay đổi theo thời gian
và điều kiện sản xuất. Nếu thay đổi số lượng thiết bị, diện tích sản xuất, bố trí
phân giao công việc cho nhân viên hợp lý, cải tiến quản lý... thì năng lực sản
xuất sẽ thay đổi.
Tùy theo năng lực sản xuất của từng bộ phận sẽ có cách thức quản lý
khác nhau. Những khâu nào năng lực kém thì người quản lý sẽ phải quan tâm
kỹ hơn, có những thay đổi phù hợp với bộ phận để thay đổi nâng cao năng lực
sản xuất của bộ phận đấy. Những khâu nào năng lực đã đáp ứng tốt cơng việc,
thì người quản lý đưa ra những cách thức quản lý nhằm ổn định năng lực và
thúc đẩy nâng cao năng lực hơn. Người quản lý giỏi là người đánh giá được
năng lực của từng bộ phận, hoạch định được khối lượng cơng việc để đưa ra
dự đốn và những thay đổi cần thiết, kịp thời.
3. Trang thiết bị cơng nghệ:
Đó là tổng thể các yếu tố phục vụ cho sản xuất, như máy móc thiết bị
sản xuất, phương tiện truyền thống…nếu những yếu tố này được trạng bị tốt
đáp ứng được địi hỏi của cơng việc thì q trình quản lý đảm bảo được triển
khai tốt. Có những vấn đề trong sản xuất kinh doanh được giải quyết tốt phải
là sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, nếu chỉ có lý luận và trong khi thực
hiện công nghệ thiết bị không đáp ứng được dẫn tới hiệu lực quản lý kém. Mà
quản lý xét theo gióc độ truyền thơng nó là q trình thơng tin vậy thì các
thiết bị phục vụ thơng tin phải tốt sẽ đảm bảo thơng tin được nhanh chính xác
và đầy đủ. Qua đó ta thấy trang thiết bị cơng nghệ có tác động mạnh đến hiệu
lực quản lý. Yếu tố trang thiết bị lại bị ảnh hưởng bởi chi phí tài chính. Chi
phí tài chính nắm một vai trị quan trọng trong hoạt động sản xuất. Việc quản
lý chi phí ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại, tăng trưởng và thành cơng của một
cơ quan. Quản lý chi phí giúp tối ưu hóa trong việc sử dụng các nguồn lực có
15
sẵn như: nhân lực, nguyên vật liệu, máy móc. Do đó, việc quản lý chi phí tốt
sẽ tạo điều kiện trong việc chuẩn bị các kế hoạch phát triển, mở rộng và mang
lại sự thành công cho cơ quan. Chi phí bao gồm chi phí hạ tầng, chi phí nhân
cơng, …. Để đạt được sự hài hịa giữa chi phí và yêu cầu là một vấn đề hết
sức khó khăn. Việc quản lý chi phí tốt sẽ giúp nhà quản lý đánh giá được hiệu
quả làm việc của cơ quan bằng cách dựa vào hiệu quả tài chính. Quản lý chi
phí hợp lý nhấn mạnh đến việc sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên trong tổ
chức. Trên thực tế, sự thất bại của một tổ chức kinh doanh không phải là do
thiếu nguồn tài chính mà là kết quả của việc quản lý nguồn vốn không hiệu
quả. Quản lý chi phí hiệu quả đóng một vai trị quan trọng trong việc khai
thác và sử dụng tối đa các nguồn tài nguyên trong tổ chức. Sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài chính mang lại lợi nhuận tối đa cho tổ chức khi sử dụng tối
ưu các nguồn vốn. Ví dụ như đầu tư thấp nhưng hiệu quả công việc vẫn đạt
được yêu cầu. Nhưng nếu cắt giảm chi phí đầu tư không hợp lý cũng sẽ tạo ra
hạn chế về mặt sản xuất, từ đó gây ảnh hưởng về mặt kết quả thu lại.
4. Nhân lực:
Trong khi các yếu tố trang thiết bị công nghệ làm chức năng truyền tải
vận hành thì yếu tố con người có vai trị điều khiển sự vận hành đó. Mỗi cá
nhân lại mong những yếu tố riêng và tạo nên sự đa dạng, phức tạp trong tập
thể. Vì thế quản lý cần tạo được cơ chế làm việc hợp lý, kỷ luật chặt chẽ và
giám sát thi hành đảm bảo mỗi các nhân được đảm bảo bởi lợi ích và trách
nhiệm riêng của mình sao cho trong cơng việc cá nhân đều phải hồn thành
trách nhiệm của mình. Làm được điều này trước tiên phải nâng cao nhận thức
của đội ngũ lao động ý thức sẽ dẫn dắt hành động của họ. Qua đó ta thấy kỹ
năng làm việc, kỷ luật lao động và trình độ nhận thức của họ ảnh hưởng rất
lớn tới việc đảm bảo hiệu lực quản lý. Ngoài các yếu tố khách quan đã nêu,
hiệu lực quản lý còn chịu tác động mạnh bởi năng lực của nhà quản lý. Đây là
16
một yếu tố chủ quan bao gồm tổng hoà nhiều vấn đề khác nhau mà nhà quản
lý phải đảm bảo.Trước hết là về kỹ năng. Đó là khả năng vận dụng kiến thức
vào thực tế để đạt được kết quả cao, có thể giải nghĩa đơn giản là biết làm
việc. Nó địi hỏi nhà quản lý phải có kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, nắm
bắt được, thực hiện được các hoạt động của quản lý. Sau đó là kỹ năng làm
việc với nhiều người mà trước tiên là phải hiểu người khác tạo ra sự nhạy cảm
trong việc tiếp cận với người khác, giành quyền lực và gây ảnh hưởng để mọi
người nghe, tin và làm việc với mình. Nhà quản lý còn cần xây dựng kỹ năng
đàm phán, giao tiếp giải quyết các xung đột và xây dựng phát triển nhóm làm
việc. Tóm lại, việc quản lý địi hỏi họ phải mẫn cảm, nhạy cảm. Kỹ năng của
người lãnh đạo còn bao gồm cả khả năng nhận thức, có tầm nhìn sâu về hệ
thống và mơi trường, nhìn ra điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức hay doanh
nghiệp, nhìn ra cơ hội và thách thức với mơi trường. Do đó nhà quản lý cần
có quan điểm phát triển và tồn diện. Đảm bảo được những yếu tố đó nhất
định nhà quản lý sẽ xây dựng được cho mình năng lực cao, làm việc được
trước mọi khó khăn, dẫn dụ được mọi người làm theo mình, đảm bảo được
hiệu lực quản lý. [theo ]
Yếu tố nhân lực cũng bị ảnh hưởng bởi áp lực công việc. Đây là trạng
thái tinh thần của người đi làm ở mức thấp nhất. Khi đó, người đi làm lúc nào
cũng cảm thấy mệt mỏi, gặp khó khăn trong cơng việc và gần như khơng
hồn thành hoặc hồn thành cơng việc với kết quả khơng tối ưu nhất. Họ
khơng cịn hứng thú, đam mê và năng lượng cao nhất cho công việc như trước
nữa. Áp lực công việc đến từ công việc là nguyên nhân chủ yếu của tình trạng
căng thẳng tinh thần. Ngun nhân phát sinh từ cơng việc có khá nhiều vấn đề
liên quan như: công việc lương thấp, khối lượng công việc quá nhiều, mặc
cảm với công việc, chọn sai cơng việc, khơng hồ hợp với mơi trường nơi làm
việc, không hợp tác giao lưu được với đồng nghiệp, bị cô lập trong môi
17
trường làm việc chung, … Việc bị áp lực công việc ảnh hưởng không nhỏ đến
tiến độ, hiệu quả công việc, vì vậy đây cũng là yếu tố quan trọng trong việc
giải quyết vấn đề nhân lực.
b. Các yếu tố tác động đến quá trình khai thác:
1. Yếu tố giá trị của tư liệu:
Giá trị của tư liệu là những thơng tin trong tư liệu mang lại. Nó mang
nhiều giá trị từ lịch sử cho đến giá trị kinh tế. Những tư liệu có nhiều giá trị
sử dụng, có thể được dùng lại nhiều lần cho nhiều mục đích khác nhau thì quá
trình khai thác cũng phải được quản lý một cách kỹ càng, cẩn thận.
2. Yếu tố con người:
Yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định quan trọng trong mọi lĩnh
vực. Dù ngày nay thời đại 4.0 các yếu tố tự động, hệ thống trí nhân tạo thông
minh AI đã được áp dụng vào nhiều lĩnh vực nhưng lĩnh vực nào cũng cần có
yếu tố con người để làm chốt chặn, quyết định các vấn đề quan trọng. Tất cả
các yếu tố nhân tạo được sinh ra đều dùng để phục vụ cho mục đích nhu cầu
của con người theo một mặt nào đấy. Trong lĩnh vực quản lý và khai thác tư
liệu, yếu tố con người càng quan trọng hơn. Nếu khơng có nhu cầu khai thác
thì việc quản lý khác thác càng trở nên khơng thực tiễn và thành việc vơ ích.
Ngược lại nếu như cầu khai thác lớn thì việc quản lý khai thác sẽ trở nên quan
trọng và yêu cầu cao hơn.
3. Yếu tố trang thiết bị: Máy móc trang thiết bị ngày nay đã được áp
dụng và mọi mặt đời sống, chính trị, văn hóa của con người. Trong q trình
quản lý khai thác yếu tố trang thiết bị góp phần làm cho việc quản lý khai
thác trở nên đơn giản và tăng hiệu quả trong quá trình khai thác lên. Trang
thiết bị càng hiện đại, càng ứng dụng tốt vào từng quá trình trong việc khai
thác thì việc khai thác sẽ thuận lợi, nhanh chóng, giúp thúc đẩy hoạt động
khai thác đạt hiệu quả cao hơn.