Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với trẻ khuyết tật tại huyện thạch thất, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

KHUẤT THỊ THẮM

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI HUYỆN THẠCH THẤT,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

KHUẤT THỊ THẮM

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI HUYỆN THẠCH THẤT,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
Ngành: Xã hội học


Mã số: 8 31 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Phạm Hƣơng Trà

Hà Nội, 2019


Luận văn đã được sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Chủ tịch Hội đồng

PGS,TS. Lƣu Văn An


LỜI CẢM ƠN
Để luận văn “Tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với trẻ
khuyết tật tại huyện Thạch Thất, TP Hà Nội hiện nay” có thể hồn thành
như ngày hơm nay, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến:
PGS. TS Phạm Hương Trà - người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
luận văn - đã ln quan tâm, giúp đỡ tận tình về nội dung và phương pháp
nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Các thầy / cơ trong khoa Xã hội học, Học viện Báo chí và tuyên truyền
đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức, kỹ năng q giá. Nhờ đó mà
tơi có thể vận dụng vào thực hiện luận văn cũng như vào công việc sau này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt của mình đến gia đình, bạn bè
những người luôn quan tâm, hỗ trợ và động viên tôi.
Do những điều kiện chủ quan, khách quan chắc chắn kết quả nghiên

cứu của luận văn vẫn còn tồn tại những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp để hồn thiện, nâng cao chất lượng vấn đề được lựa
chọn nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên

Khuất Thị Thắm


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BTXH

Bảo trợ xã hội

HN


Hà Nội

KH

Kế hoạch

NKT

Người khuyết tật

TKT

Trẻ em khuyết tật

TB & XH

Thương binh và xã hội

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI HUYỆN
THẠCH THẤT .................................................................................... ........ 13
1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 13
1.2. Các bước và một số yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện chính sách
an sinh xã hội đối với trẻ khuyết tật tại huyện Thạch Thất ......................... 22
1.3. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước và huyện Thạch Thất
về an sinh xã hội đối với người khuyết tật .................................................. 27
1.4. Lý thuyết chức năng áp dụng trong nghiên cứu ................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN
SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI CÁC XÃ MIỀN NÚI
CỦA HUYỆN THẠCH THẤT..................................................................... 35
2.1. Tình hình trẻ khuyết tật tại các xã miền núi của huyện Thạch Thất . 35
2.2. Các bước tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với trẻ khuyết
tật tại các xã miền núi của huyện Thạch Thất ............................................. 39
2.3. Kết quả thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với trẻ khuyết tật tại
các xã miền núi của huyện Thạch Thất ....................................................... 54
Chƣơng 3: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN
SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI CÁC XÃ MIỀN NÚI
CỦA HUYỆN THẠCH THẤT .................................................................... 72
3.1. Một số yếu tố tác động đến việc tổ chức thực hiện chính sách an sinh
xã hội đối với trẻ khuyết tật tại các xã miền núi của huyện Thạch Thất ..... 72
3.2. Một số giải pháp để nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện chính sách
an sinh xã hội đối với trẻ khuyết tật tại các xã miền núi của huyện Thạch
Thất .............................................................................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng trẻ khuyết tậ tại các xã (trẻ em) ...................................... 37
Bảng 2.2: Số lượng trẻ khuyết tật theo giới tính và mức độ khuyết tật (trẻ em) ......38
Bảng 2.3: Kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội tại ba xã .......... 39
Bảng 2.4: Mức chuẩn trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội ở TP Hà Nội. ..... 57
Bảng 2.5: Số lượng trẻ khuyết tật hưởng trợ cấp xã hội theo mức độ
khuyết tật tại ba xã ....................................................................... 62

DANH MỤC HÌNH, HỘP
Hình 1.1: Cấu trúc hệ thống an sinh xã hội Việt Nam Giai đoạn 2012 –
2020 ....................................................................................... 18
Hình 2.1: Bộ phận Một cửa của UBND xã Tiến Xuân – Nơi tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả và giải quyết các chế độ chính sách của cơng dân ....... 44
Hình 2.2: Danh sách chi trả và ký nhận trợ cấp hàng tháng đối với trẻ khuyết
tật .................................................................................................... 59
Hình 2.3: Một số hoạt động tặng quà cho trẻ khuyết tật tại các xã miền núi của
huyện Thạch Thất ........................................................................... 61
Hộp 2.1: Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ khuyết tật ..... 55
Hộp 2.2: Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với hộ gia đình đang trực tiếp
nuôi dưỡng trẻ khuyết tật ............................................................... 56


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, người khuyết tật ln
chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng dân số cả nước. Việt Nam là một trong
những quốc gia có tỷ lệ NKT (so với tổng dân số) cao nhất các nước trong
khu vực châu Á. Và trẻ em là nhóm có tỷ lệ người khuyết tật rất cao so với
các nhóm khuyết tật khác. Kết quả khảo sát điều tra hộ gia đình trong


Điều tra Quốc gia người khuyết tật cuối năm 2016 và đầu năm 2017 cho
thấy có 7.06% dân số (khoảng hơn 6,2 triệu người) từ 2 tuổi trở lên là
NKT, trong đó tỷ lệ khuyết tật trẻ em từ 2 đến 17 tuổi là 2,83% và người
lớn là 8,67% [ 45, tr 14]. NKT – mang trong mình những khiếm khuyết trên
cơ thể, nhiều người khơng thể tự phục vụ được nhu cầu của bản thân, chứ
chưa nói đến việc đáp ứng kì vọng của xã hội. Sự thiếu tự tin về bản thân, sự
kỳ thị của xã hội mà ở đâu đó và trong hồn cảnh nhất định vẫn cịn tồn tại, đã
khiến họ khơng dễ dàng hoà nhập với xã hội.
Việt Nam là một trong những nước có truyền thống yêu nước và tinh
thần tương thân tương ái. Câu nói “Thương người như thể thương thân”,
“Lá lành đùm lá rách”…từ ngàn xưa vẫn còn nguyên giá trị và định hướng
hành động cho mỗi người dân Việt Nam chúng ta. Trẻ em – chủ nhân
tương lai của đất nước- dù có là ai, có như thế nào vẫn là đối tượng cần
bảo vệ, chăm sóc. Đặc biệt, trẻ em khuyết tật lại càng cần sự yêu thương và
quan tâm hơn nữa từ phía gia đình, nhà trường và toàn xã hội. Bởi, trẻ em
vốn là những con người chưa trưởng thành về mặt thể chất, tâm lý và xã
hội, lại cộng thêm những khiếm khuyết trên cơ thể thì rất khó để hồ nhập
với cuộc sống và dễ bị tổn thương do những tác động của mơi trường sống.
Hơn nữa, NKT nói chung và trẻ em khuyết tật nói riêng, chỉ khiếm khuyết
về cơ thể chứ không khiếm khuyết về nghị lực và khả năng mang đến


2
những điều tuyệt vời góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. (Nick
Vujicic – diễn giả nổi tiếng thế giới nhưng không tay, không chân;
Beethoven – nhà soạn nhạc vĩ đại thế giới, nhưng mang trong mình khiếm
thính bẩm sinh; Cậu bé khiếm thị Bùi Ngọc Thịnh - kỷ lục gia châu Á, 12
tuổi chơi được 07 nhạc cụ; Cô bé Nguyễn Linh Chi – dù không chân, không
tay những vẫn tự phục vụ được một vài nhu cầu cá nhân và có thành tích

học tập tốt…..)
Thạch Thất là một huyện nằm cách trung tâm thành phố Hà Nội
khoảng 30 km về phía Tây. Và Thạch Thất cũng là một trong những huyện
được Sở Lao động TB & XH đánh giá là có số lượng trẻ em khuyết tật
tương đối cao. Tính đến tháng 3/2019, trên địa bàn huyện Thạch Thất có
khoảng 495 trẻ em khuyết tật. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã
có rất nhiều những chủ trương, chính sách dành cho trẻ em, NKT và trẻ em
khuyết tật…trong đó, chú trọng việc hướng tới bảo đảm chính sách ASXH
ngày càng tốt hơn cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em khuyết tật. Trên cơ sở chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Đảng bộ, chính quyền huyện
Thạch Thất hết sức quan tâm đến vấn đề phát triển bền vững của huyện,
đặc biệt là việc đảm bảo ASXH trên địa bàn. Những chính sách ấy, mặc dù
không thể giúp NKT hàn gắn những khiếm khuyết trên cơ thể như người
bình thường, nhưng nó góp phần vô cùng quan trọng trong việc cải thiện
sức khoẻ, đảm bảo cơng bằng xã hội. Nó giúp họ dễ dàng hoà nhập với xã
hội và phát huy những “tố chất” tiềm ẩn trong chính con người họ. Tuy
nhiên việc thực hiện những chính sách đó như thế nào, có đảm bảo đúng và
đủ hay không là rất quan trọng. Bởi những chủ trương, chính sách đó, dù
có tiến bộ đến đâu nhưng việc thực hiện chưa đúng, chưa đủ thì nó vẫn chỉ
là chính sách sng và phi hiệu quả. Đó là lý do, đề tài “Tổ chức thực hiện
chính sách an sinh xã hội đối với trẻ khuyết tật tại huyện Thạch Thất,
TP Hà Nội hiện nay” rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.


3
2. Tổng quan nghiên cứu
Trẻ em khuyết tật ở Việt Nam là một trong những nhóm thiệt thịi nhất
trong xã hội, là nhóm mục tiêu quan trọng của các chính sách xã hội. Ngày
càng có rất nhiều những cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này ở
những khía cạnh khác nhau:

2.1. Các nghiên cứu về trẻ em khuyết tật
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 7 triệu NKT (chiếm 7,8% dân số), trong
đó có khoảng 1,2 triệu TKT, trong số đó tỷ lệ TKT trí tuệ: 27%; KT vận
động: 20%; KT ngơn ngữ: 19%; Khiếm thính: 12,43%; Khiếm thị: 12%; Các
loại KT khác: 7%; TE đa tật chiếm 12,62%, KT nặng chiếm khoảng 31% [20,
tr 332] . Một nghiên cứu khác về phân bố khuyết tật theo độ tuổi cho thấy,
trong số 6.074.543 NKT, có 219.375 người, tương đương 3,6% là trẻ em
trong độ tuổi từ 5 đến dưới 16 tuổi; 283.733 người, chiếm 4,7% NKT là trẻ
em và vị thành niên trong độ tuổi từ 5 đến dưới 18 tuổi [15, tr 16].
Như vậy, trẻ em chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng số NKT và trẻ em
cũng là một trong những đối tượng được đặc biệt chú ý trong các nghiên cứu
về NKT. Và đi đầu trong các nghiên cứu về TKT, chúng ta không thể bỏ qua
sự đóng góp của UNICEF Việt Nam: Năm 2008, UNICEF Việt Nam đã thực
hiện một chương trình theo đa ngành bao gồm y tế, giáo dục, nước và vệ sinh,
bảo vệ trẻ em, chính sách xã hội và lập kế hoạch cho TKT kể cả nạn nhân
chất độc màu da cam ở Việt Nam. Chương trình bao gồm cả các yếu tố mang
tính quốc gia và địa phương. Ở cấp địa phương, chương trình tập trung hướng
tới việc nâng cao nhận thức của các cơ quan hữu quan đảm bảo về quyền và
nhu cầu của TKT ở ba tỉnh được chọn là Đà Nẵng, Đồng Nai và An Giang. Ở
cấp độ quốc gia, chương trình tập trung vào các chính sách và một số hoạt
động phân tích tình huống liên quan đến dữ liệu. Tuy nhiên, để có thể phát
triển và thực hiện một chiến lược truyền thơng tồn diện và hiệu quả, cần có
một nghiên cứu về Kiến thức, Thái độ và Hành vi (KAP) nhằm nắm bắt tình


4
hình hiện tại cũng như mức độ hiểu biết và nhận thức của các cơ quan có chức
năng và các đối tượng liên quan đến TKT. Vì vậy, năm 2019, một nghiên cứu
KAP liên quan đến TKT được thực hiện ở Đà Nẵng cùng với sự hỗ trợ tài
chính và kỹ thuật của UNICEF. Nghiên cứu chỉ ra rằng, trên 90% người trả

lời tôn trọng trẻ khuyết tật và gia đình trẻ khuyết tật; 73% người trả lời cho
rằng TKT được xã hội đối xử tốt; tuy nhiên, 60% trong số người trả lời cho
rằng khuyết tật là gánh nặng của gia đình và xã hội....đồng thời, nhiều đề
xuất về các kênh truyền thông phù hợp cũng được đưa ra trong nghiên cứu.
Năm 2011, UNICEF đã mở rộng các hoạt động liên quan đến trẻ khuyết tật
tại hai tỉnh An Giang và Đồng Nai, thông qua nghiên cứu Kiến thức – Thái
độ - Hành vi (KAP) về trẻ khuyết tật tại hai tỉnh này. Bằng phương pháp
nghiên cứu định tính (thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu và quan sát tại nhà),
nhóm nghiên cứu đã thu thập dữ liệu cần thiết với những nhóm đối tượng
khác nhau ở ba cấp độ: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Nghiên cứu đưa ra
những kết luận chung nhất về tình hình trẻ em khuyết tật, trong đó có đánh
giá về vấn đề chăm sóc y tế, tiếp cận với giáo dục, thơng tin, giải trí, tiếp cận
đào tạo nghề và cơ hội việc làm.....đồng thời nghiên cứu cũng phân tích các
yếu tố ảnh hưởng trong việc truyền thơng, từ đó đưa ra các đề xuất để phát
triển chiến lược truyền thông và các hệ thống hỗ trợ xã hội đối với trẻ
khuyết tật ở Việt Nam [51, tr 3].
Và trong hầu hết các nghiên cứu về TKT đều chỉ ra rằng, khuyết tật ở
trẻ em khó xác định hơn người lớn do trẻ em đang trong quá trình phát triển.
Ở mỗi độ tuổi, khả năng thực hiện những hoạt động như vận động, nhận thức,
giao tiếp, chơi đùa, ứng xử.....khác nhau. Do vậy, việc sử dụng các công cụ
phù hợp để xác định khuyết tật ở trẻ em là điều rất quan trọng. Và Việt Nam
là một trong số các quốc gia đầu tiên trên thế giới sử dụng bộ công cụ chuẩn
quốc tế về xác định khuyết tật ở trẻ em. Với sự hỗ trợ kỹ thuật của UNICEF
(sử dụng Bộ câu hỏi về chức năng của trẻ em để nhận dạng khuyết tật trẻ em


5
do nhóm kỹ thuật Washington và UNICEF xây dựng năm 2016), Cuộc Điều
tra Quốc gia về Người Khuyết tật do Tổng Cục Thống kê thực hiện thành
công năm 2016 – 2017 đã cho thấy: 2,79% TKT từ 2-17 tuổi; 2,74% TKT từ

2-4 tuổi và TKT từ 5-17 tuổi chiếm 2,81%. Và mỗi dạng khuyết tật khác nhau
lại gặp phải các rào cản khác nhau, trong nhóm trẻ em từ 2-17 tuổi, nghiên
cứu đã chỉ ra khuyết tật trẻ em theo chức năng như sau: Nghe (0,22%), Nhìn
(0,15%), Vận động thân trên (0,06%), Nhận thức (0,74%), Vận động thân
dưới (0,50%), KT đa chức năng (0,78%), Giao tiếp (0,62%) và dạng KT phổ
biến nhất ở trẻ em là KT thần kinh, chiếm 2,21% [52, tr 6].
Đi tìm câu trả lời cho nguyên nhân gây ra khuyết tật của TKT, các
nghiên cứu đều chỉ ra nguyên nhân đầu tiên và chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh
bẩm sinh, chiếm khoảng 80%; bệnh tật không phải là nguyên nhân thường gặp
ở TKT, chỉ chiếm 10-15% trong số các nguyên nhân; ngoài ra, tai nạn cũng
khơng phải là ngun nhân chính gây ra khuyết tật ở trẻ em vì đa số trẻ em
khơng phải đi làm hay sở hữu/sử dụng các phương tiện vận tải giống người lớn,
tỷ lệ TKT do nguyên nhân này là dưới 5%; tác động từ điôxin vẫn là một trong
những nguyên nhân quan trọng gây ra 9,1% khuyết tật ở TKT. Đồng thời
nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm TKT và NKT nói
chung (chỉ dưới 50% khuyết tật ở NKT nói chung là do bệnh bẩm sinh, 18,527,4% do bệnh tật và 11,6-24,1% do tai nạn....) [21, tr 16].
Những phát hiện này, ở một khía cạnh nào đó, phản ánh thành cơng
của các chương trình tiêm chủng quốc gia và cơng tác chăm sóc sức khoẻ
nói chung ở Việt Nam. Đồng thời, đây cũng là một dữ kiện quan trọng cần
được tính đến khi hoạch định các chương trình và chính sách vì cần chú ý
đến các nhân tố như mơi trường suy thối, ô nhiễm và ảnh hưởng của
điôxin qua các thế hệ gây ra khuyết tật ở TKT nói riêng và NKT nói chung.
Một nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương đồng: Có gần 610.000 người
khuyết tật là bộ đội bị thương và những người được hưởng lợi từ Nghị định
số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995. Có 29.000 người tham gia chiến đấu


6
và khoảng 40.000 trẻ em bị ảnh hưởng bởi chất độc hoá học được nhận trợ
cấp xã hội hàng tháng [51, tr 5].

Tuy nhiên, ngày càng có nhiều nghiên cứu đưa ra nhận định rằng:
Trong những năm tới, số lượng TKT có xu hướng gia tăng do ơ nhiễm mơi
trường, tai nạn giao thông, tai nạn lao động. Đồng thời, nguyên nhân dẫn
đến khuyết tật cũng có sự biến động và đa dạng hơn so với những năm
trước, khi nguyên nhân dẫn đến khuyết tật do bẩm sinh, chiến tranh, bệnh
tật giảm đi và các nguyên nhân từ tai nạn, ô nhiễm môi trường có xu hướng
gia tăng bởi quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đang diễn ra mạnh mẽ
[34, tr 349].
2.2. Các nghiên cứu về trẻ em khuyết tật tại các xã miền núi
Về mặt xã hội, kết quả của một số cuộc điều tra cho thấy, khoảng 75%
hộ gia đình có NKT (bao gồm cả TKT) sống ở khu vực nông thôn, miền núi
và 32,5% thuộc diện hộ nghèo [19, tr 166]. Nhưng những nghiên cứu riêng
biệt, chi tiết về TKT tại các xã miền núi lại rất hạn chế. Các nghiên cứu về
TKT thường giới hạn trong các trung tâm bảo trợ xã hội, các trường học và
một số tỉnh/thành phố chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh như Quảng
Nam, Đà Nẵng, Đồng Nai và Thái Bình. Điều này cũng dễ hiểu, khi Việt Nam
là đất nước phải chịu ảnh hưởng nặng nề của những cuộc chiến tranh liên
miên. Trong thế kỷ XX đã có hai cuộc chiến tranh tàn phá, một với thực dân
Pháp vì độc lập dân tộc và một với đế quốc Mỹ vì sự nghiệp thống nhất đất
nước. Cuộc chiến tranh thứ hai (thường được gọi là chiến tranh Việt Nam) vô
cùng khốc liệt, cướp đi sinh mạng của hàng triệu bộ đội và dân thường Việt
Nam cũng như làm cho khơng biết bao nhiêu người bị thương. Thậm chí, hiện
nay, nhiều người dân vẫn còn bị thương tật do bom mìn từ thời chiến tranh để
lại. Kể từ đó, nỗi lo lắng về ảnh hưởng lâu dài của chất độc da cam ngày càng
tăng. Ở Việt Nam, hiện nay nhiều dị tật bẩm sinh được cho là do cha mẹ tiếp
xúc với chất độc hoá học, đặc biệt là chất độc da cam. Trên 1/3 khuyết tật là


7
do bẩm sinh (35,8%); 1/3 khuyết tật do bệnh tật và 1/4 người khuyết tật do

hậu quả chiến tranh (25,6%) [21, tr 67].
Tác giả Trần Thu Hương trong một nghiên cứu về TKT tại trường Mầm
non trên địa bàn thành phố Hà Nội đã chỉ ra thực trạng về mức độ của trẻ khuyết
tật tại trường nghiên cứu: 13/17 trẻ có vấn đề khó khăn về ngơn ngữ, phần lớn trẻ
khơng hiểu hết lời lẽ trẻ nói và chưa nói được câu kép; 5/17 trẻ vận động khó
khăn, khơng tự đứng được một chân trong 3 giây...; 14/17 trẻ chưa biết tự mặc, cởi
quần áo;...... [ 16, tr35]. Từ các kết quả khả quan thu được, mơ hình cơng tác xã
hội nhóm có thể áp dụng tại các trường mẫu giáo nhằm hỗ trợ trẻ khuyết tật có cơ
hội bộc lộ và phát triển khả năng tiềm ẩn của mình trong lĩnh vực ngôn ngữ, tương
tác xã hội để từng bước hoà nhập với các hoạt động chung của trẻ trong lớp.
Một nghiên cứu khác về ”Thực hiện các tiêu chuẩn chăm sóc TKT
trong các cơ sở bảo trợ xã hội: Thực trạng, khuyến nghị và những hàm ý cho
các tác xã hội ở cấp vĩ mô” của tác giả Nguyễn Thị Thái Lan đã đưa ra bức
tranh thực trạng việc áp dụng những quy định trong Thông tư 04 (Thơng tư
04/2011/TT-BLĐTBXH quy định các tiêu chuẩn chăm sóc tại các cơ sở bảo
trợ xã hội) và đề xuất cho cải thiện chính sách chăm sóc trẻ em khuyết tật.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu còn đặt ra cho những người làm công tác xã
hội ở cấp độ vĩ mô – phát triển chính sách phù hợp với đối tượng.
2.3. Các nghiên cứu về chính sách an sinh xã hội đối với trẻ khuyết
tật tại các xã miền núi
Chính sách ASXH là một trong những chính sách góp phần biểu hiện
tính nhân văn và nấc thang văn minh của một chế độ xã hội. Xã hội càng phát
triển thì càng có nhiều chính sách ASXH được cân nhắc một cách thấu đáo,
thực hiện khéo léo và mang lại những thành cơng rõ rệt. Song cịn nhiều
chương trình chưa được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác và cịn một
khoảng trống từ chính sách đến thực tiễn cần được lấp đầy. Từ nhận thức này,
Ngân hàng Thế giới đã cho ra mắt cuốn ”Thiết kế và triển khai các mạng lưới


8

An sinh hiệu quả về bảo trợ và thúc đẩy xã hội”. Cuốn sách giúp cho những
ai quan tâm đến chính sách xã hội nói chung và chính sách ASXH nói riêng
hiểu rõ vì sao các quốc gia lại cần đến hỗ trợ xã hội, các chương trình ASXH
như thế nào sẽ phục vụ tốt nhất cho mục đích của họ và làm thế nào để xây
dựng các chương trình mang lại hiệu quả cao nhất.
Một nghiên cứu khác về chính sách ASXH đối với TKT cho thấy, tính
đến tháng 3 năm 2019, cả nước có 408 cơ sở Bảo trợ xã hội, gồm 194 cơ sở
công lập và 214 cơ sở ngồi cơng lập; trong đó có 139 cơ sở chăm sóc trẻ em,
102 cơ sở tổng hợp, 71 cơ sở chăm sóc NKT, 31 cơ sở chăm sóc người tâm
thần, 34 trung tâm công tác xã hội là những cơ sở cung cấp các dịch vụ cho
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt và trẻ em khuyết tật [23, tr 32].
Tác giả Nguyễn Ngọc Hà trong nghiên cứu ”Thực hiện chính sách đối
với TKT ở Việt Nam” năm 2016 đã cung cấp những thông tin cơ bản nhất về
tình hình TKT ở Việt Nam hiện nay; các chính sách của Nhà nước, trong đó
có chính sách ASXH đối với TKT ở Việt Nam. Nghiên cứu đã chỉ rằng,
việc thực thi chính sách đối với TKT ở nước ta đã đạt được những thành
tựu đáng kể nhờ vào sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính
trị - xã hội....(mức trợ cấp xã hội hàng tháng được điều chỉnh theo xu
hướng tăng và ưu tiên cho TKT được hưởng mức cao hơn so với các đối
tượng khác ở cùng mức độ khuyết tật; số lượng cơ sở bảo trợ xã hội và hệ
thống các trường giáo dục chuyên biệt được xây dựng và phát triển cả về số
lượng và chất lượng; hỗ trợ y tế và chăm sóc sức khoẻ cho TKT tiếp tục tập
trung vào các hoạt động cấp thẻ Bảo hiểm y tế, các hoạt động phục hồi
chức năng....). Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế trong việc
thực hiện chính sách, trong đó có chính sách ASXH đối với TKT (khơng
phải mọi TKT được hưởng trợ cấp hàng tháng, mà chỉ TKT đặc biệt nặng
và nặng mới là đối tượng thụ hưởng quyền này; mức trợ cấp còn thấp so với
mặt bằng mức sống dân cư nên chưa đảm bảo được đời sống của trẻ) và đưa



9
ra những giải pháp nhằm hồn thiện quy trình thực hiện chính sách đối với
TKT ở nước ta.
Năm 2009, Viện nghiên cứu phát triển xã hội báo cáo kết quả nghiên
cứu về ”Người Khuyết tật ở Việt Nam – Kết quả điều tra xã hội tại Thái Bình,
Quảng Nam, Đà Nẵng và Đồng Nai” cũng đề cập đến tình hình thực thi chính
sách trong đó có chính sách ASXH đối với TKT, cụ thể như sau: Năm 2003,
có 70 cơ sở đặc biệt được thành lập cho 6.000 TKT và 50.000 TKT được đi
học ở các lớp hồ nhập. Có 16.000 trẻ bị khuyết tật khả năng nhìn được học
chữ nổi....
Có thể khẳng định, kết quả của các nghiên cứu trên là vơ cùng quan
trọng. Nó đưa ra bức tranh chung nhất về tỷ lệ TKT cũng như các dạng
khuyết tật và nguyên nhân gây ra khuyết tật ở TE Việt Nam nói chung và trẻ
em tại một số tỉnh/thành phố cũng như trong các trung tâm bảo trợ xã hội nói
riêng. Đồng thời các nghiên cứu cịn cung cấp số liệu về thực trạng chính sách
ASXH đối với TKT tại Việt Nam.
Tuy nhiên, những nghiên cứu đã có về TKT tại các xã miền núi và tổ
chức thực hiện chính sách ASXH đối với TKT tại các xã miền núi cịn rất ít
về số lượng và hạn chế về chất lượng. Vì vậy, thiết nghĩ việc nghiên cứu đề
tài ”Tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với trẻ khuyết tật tại
huyện Thạch Thất, TP Hà Nội” là rất cần thiết.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích việc tổ chức thực hiện chính sách ASXH đối với trẻ khuyết
tật tại các xã miền núi của huyện Thạch Thất.
- Từ đó, đưa ra một số yếu tố tác động cũng như giải pháp nhằm hồn
thiện quy trình thực hiện chính sách ASXH đối với trẻ em khuyết tật tại các
xã miền núi của huyện Thạch Thất.



10
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số lý thuyết được áp dụng trong nghiên cứu và thao tác
hoá khái niệm.
- Mô tả thực trạng trẻ em khuyết tật và phân tích thực trạng tổ chức
thực hiện, các yếu tố tác động đến việc tổ chức thực hiện chính sách ASXH
đối với TKT ở các xã miền núi.
- Từ các phân tích nói trên, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
hiệu quả thực hiện chính sách và đối tượng thụ hưởng.
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức thực hiện chính sách ASXH đối
với trẻ khuyết tật tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội hiện nay.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Tổng số khách thể nghiên cứu của địa bàn là 42 bao gồm:
- 01 Lãnh đạo phòng Lao động Thương binh & Xã hội huyện Thạch
Thất phụ trách lĩnh vực trẻ em; 03 Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và 03 Cán
bộ Lao động Thương binh & Xã hội tại ba xã miền núi của huyện Thạch
Thất, TP Hà Nội (xã Tiến Xuân, Yên Trung, n Bình).
- 35 gia đình có trẻ em khuyết tật (29 gia đình có TKT đang thụ hưởng
chính sách ASXH và 06 gia đình có TKT khơng thụ hưởng chính sách
ASXH) tại ba xã miền núi của huyện Thạch Thất, TP Hà Nội: xã Tiến Xuân,
Yên Trung, Yên Bình (theo số liệu thống kê của phòng Lao động TB & XH
huyện Thạch Thất tháng 4/2019).
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: 03 xã miền núi của huyện Thạch Thất, TP Hà Nội: xã
Tiến Xuân, Yên Trung, Yên Bình.
- Thời gian: Từ năm 2018 đến tháng 4 /2019


11

5. Câu hỏi nghiên cứu
- Các chính sách ASXH được tổ chức thực hiện như thế nào đối với trẻ
khuyết tật tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội?
- Gia đình có trẻ em khuyết tật được tiếp cận đến các chính sách cũng
như quyền lợi mà mình được hưởng như thế nào?
6.

Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Cơ sở lý luận
- Sử dụng lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm nền móng tiếp cận.
- Vận dụng quan điểm đường lối của Đảng và Pháp luật của Nhà nước
về bảo đảm chính sách ASXH cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em khuyết tật.
- Vận dụng lý thuyết chức năng.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, phương pháp phân tích số liệu có sẵn của địa phương
(số liệu thống kê; báo cáo hàng tháng, hàng quý, hàng năm của xã từ đầu năm
2018 – tháng 4/2019), phương pháp PVS và TLN được sử dụng để làm rõ vấn
đề nghiên cứu (tổng số khách thể nghiên cứu của địa bàn là 42 người bao
gồm: Phó phịng Lao động Thương binh & xã hội huyện Thạch Thất (phụ
trách lĩnh vực chính sách xã hội trên địa bàn); các Phó Chủ tịch và Cán bộ
Lao động Thương binh & Xã hội của 03 xã nghiên cứu; gia đình có trẻ em
khuyết tật tại 03 xã nghiên cứu (29 gia đình có TKT đang thụ hưởng chính
sách và 06 gia đình có TKT nhưng khơng nằm trong đối tượng thụ hưởng
chính sách))
6.3. Phương pháp xử lý thơng tin
Thơng tin thu được là dữ liệu định tính nên tác giả sử dụng sự hỗ trợ
của phần mềm Nvivo.



12
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần hệ thống lại những vấn đề lý luận từ góc độ phân tích
việc tổ chức thực hiện chính sách ASXH đối với trẻ khuyết tật.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp thông tin khoa học về cơng tác tổ chức thực hiện chính sách
an sinh xã hội đối với trẻ em khuyết tật. Một số yếu tố tác động và giải pháp
để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách.
- Kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các
cá nhân, tổ chức quan tâm và nhằm phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu.
8. Cấu trúc khố luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung
đề tài gồm 3 chương ; 8 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội
đối với trẻ khuyết tật tại huyện Thạch Thất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội đối
với trẻ khuyết tật tại các xã miền núi của huyện Thạch Thất.
Chương 3: Một số yếu tố tác động và giải pháp để nâng cao chất
lượng tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với trẻ khuyết tật tại
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội hiện nay.


13
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI HUYỆN THẠCH
THẤT
1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Trẻ em
Theo Công ước quốc tế về quyền trẻ em năm 1989 được Việt Nam phê
chuẩn ngày 20/02/1990, tại Điều I, Phần I có ghi: “Trong phạm vi Cơng ước này,
trẻ em có nghĩa là bất kỳ người nào dưới mười tám tuổi, trừ trường hợp pháp luật
có thể được áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”
Ở Việt Nam, tại Điều I, Chương I, Luật Trẻ em năm 2016 thì: “Trẻ em
quy định trong Luật này là người dưới mười sáu tuổi”. Như vậy, độ tuổi được
coi là trẻ em trong pháp luật nước ta thấp hơn so với quy định trong Điều 1
Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Tuy nhiên, đây không bị coi là trái với
Công ước về quyền trẻ em vì Điều 1 Cơng ước về quyền trẻ em cho phép các
quốc gia thành viên quy định độ tuổi được coi là trẻ em thấp hơn 18 tuổi.
Trong Từ điển Xã hội học, trẻ em là nhóm ở trong quá trình xã hội hóa
(tiếp cận những kỹ năng và tri thức để có thể tham gia hoạt động xã hội học
tập), nói đúng hơn đó là nhóm ở trong giai đoạn đầu tiên của xã hội hóa. Về
mặt luật pháp, người ta coi đó là vị thành niên [46, tr 37].
Từ những quan niệm và cách tiếp cận trên, khái niệm trẻ em được sử
dụng phân tích trong luận văn này là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi.
1.1.2. Trẻ khuyết tật
1.1.2.1.Khái niệm trẻ khuyết tật
Trong Công ước về quyền của người khuyết tật đã được Đại hội đồng Liên
hợp quốc thông qua vào ngày 13/03/2007, tại Điều I có ghi: Người khuyết tật bao
gồm những người có khiếm khuyết lâu dài về thể chất, tâm thần, trí tuệ hoặc giác


14
quan mà khi tương tác với những rào cản khác nhau có thể phương hại đến sự
tham gia hữu hiệu và trọn vẹn của họ vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những
người khác. Đây là lần đầu tiên có một định nghĩa về “người khuyết tật‹ được ghi
nhận trong pháp luật quốc tế về quyền con người. Nó là cơ sở trong việc bảo vệ và
thúc đẩy quyền của nhóm đối tượng này.

Ở Việt Nam, hiện nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về người
khuyết tật. Đại đa số đều dùng từ khuyết tật và tàn tật để chỉ cùng một khái
niệm. Tại Điều I, Chương I, Pháp lệnh về người tàn tật năm 1998 định nghĩa:
“người tàn tật theo quy định của Pháp lệnh này không phân biệt nguồn gốc
gây ra tàn tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc
chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng
hoạt động khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn‹. Ngày
17/6/2010, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XII đã
thơng qua Luật Người khuyết tật, có hiệu từ 01/01/2011 thay thế Pháp lệnh về
người tàn tật 1998, chính thức sử dụng khái niệm “người khuyết tật‹ thay cho
khái niệm “người tàn tật‹ hiện hành, phù hợp với khuynh hướng nhìn nhận
chung của thế giới. Theo Quy định tại Điều 2, Chương I, Luật người khuyết
tật năm 2010: “người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ
phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến
cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn‹. Khái niệm này được đưa ra
về cơ bản phù hợp với khái niệm người khuyết tật trong Công ước về quyền
của người khuyết tật đã được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua vào ngày
13/03/2007.
Như vậy, dựa trên định nghĩa về trẻ em và người khuyết tật, theo tác
giả, trẻ khuyết tật (trẻ em khuyết tật) được hiểu là những trẻ em từ 0 đến 16
tuổi có khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm các chức
năng của cơ thể làm hạn chế khả năng hoạt động, gây khó khăn trong sinh
hoạt, học tập...


15
1.1.2.2. Các loại khuyết tật
Trên thế giới có rất nhiều cách phân loại khác nhau về khuyết tật. Tuy
nhiên, tại Việt Nam, khuyết tật được phân loại cụ thể trong Luật Người
khuyết tật năm 2010. Điều này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc thể

chế hố các chương trình chăm sóc, bảo vệ và giáo dục người khuyết tật, đồng
thời định hướng cho các chính sách hỗ trợ ASXH đối với nhóm yếu thế này.
Trong Luật này, người khuyết tật được phân loại thành 06 dạng: Khuyết tật
vận động; Khuyết tật nghe, nói; Khuyết tật nhìn; Khuyết tật thần kinh, tâm
thần; Khuyết tật trí tuệ và Khuyết tật khác.
Theo Điều 2, Chương I, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012
của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật người khuyết tật có ghi:
- Khuyết tật vận động: Là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động
đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động và di chuyển.
- Khuyết tật nghe, nói: Là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói
hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến việc hạn chế
trong giao tiếp và trao đổi thông tin bằng lời nói.
- Khuyết tật nhìn: Là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm
nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và mơi
trường bình thường.
- Khuyết tật thần kinh, tâm thần: Là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ,
cảm xúc, kiểm sốt hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành
động bất thường.
- Khuyết tật trí tuệ: Là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư
duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật,
hiện tượng, giải quyết sự việc.
- Khuyết tật khác: Là tình trạng giảm hoặc mất chức năng của cơ thể
khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà khơng
thuộc các trường hợp được quy định tại các dạng trên.


16
1.1.2.3. Mức độ khuyết tật
Tại Điều 3, Chương I, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của

Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật người khuyết tật có 03 mức độ khuyết tật:
- Người khuyết tật đặc biệt nặng: Là những người do khuyết tật dẫn đến
mất hồn tồn chức năng, khơng tự kiểm sốt hoặc khơng tự thực hiện được
các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục
vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp,
chăm sóc hồn tồn.
- Người khuyết tật nặng: Là những người khuyết tật dẫn đến mất một
phần hoặc suy giảm chức năng, khơng tự kiểm sốt hoặc tự thực hiện được
một hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục
vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp,
chăm sóc.
- Người khuyết tật nhẹ: Là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy
định tại hai mức độ trên.
Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận với tất cả trẻ em khuyết tật ở các
dạng và các mức độ khuyết tật.
1.1.3. Chính sách An sinh xã hội
1.1.3.1. Chính sách
Có nhiều cách tiếp cận để đưa ra những khái niệm về chính sách, dưới
các góc độ quản lý, chính trị hay hành chính.
- Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể
quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một
số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một
mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội
[14, tr 7].


17
- Chính sách là đường lối cụ thể của một chính đảng hoặc một chủ thể
quyền lực về một lĩnh vực nhất định cùng các biện pháp, kế hoạch thực hiện

đường lối ấy [48, tr 8].
- Chính sách là chuỗi những hoạt động mà chính quyền chọn làm hay
khơng làm với tính tốn và chủ đích rõ ràng, có tác động đến người dân; hoặc
“Chính sách là một q trình hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc
một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc gải quyết vấn đề đó” [ 49,
tr 97].
Như vậy có thể hiểu, chính sách là đường lối hành động có mục đích mà
một chủ thể quyền lực hay chủ thể quản lý đưa ra để thực hiện một mục tiêu
nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội.
1.1.3.2. An sinh xã hội
ASXH là một khái niệm có nội hàm rộng và có nhiều cách tiếp cận để
đưa ra khái niệm về thuật ngữ này. Trong cuốn “An sinh xã hội. Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” có đưa ra một số khái niệm về ASXH) [47, tr 17].
- “ASXH là những biện pháp công cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ
gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu
nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập”.
- “ASXH là sự an toàn của cuộc sống con người, từ cá nhân đến cộng đồng,
tạo tiền đề và động lực cho phát triển con người và xã hội. ASXH là những đảm
bảo cho con người tồn tại (sống) như một con người và phát triển các sức mạnh
bản chất người, tức là nhân tính trong hoạt động, trong đời sống hiện thực của nó
như một chủ thể mang nhân cách”.
- Tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này:
+ Theo nghĩa rộng: ASXH là sự bảo đảm thực hiện các quyền để con
người được bình an, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội.
+ Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện
thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất


18
thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho

những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế,
người bị thiên tai địch họa.
Như vậy, có thể hiểu ASXH là những can thiệp của Nhà nước và xã hội
để hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng
đồng do bị giảm hoặc mất thu nhập.
1.1.3.3. Chính sách An sinh xã hội
Hệ thống ASXH của Việt Nam được xây dựng trên nguyên lý quản lý
rủi ro, đồng thời nhấn mạnh đến vai trò cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản
cho người dân. Chính sách ASXH bao gồm 4 nhóm chính sách cơ bản
sau: [47, tr 124]
- Nhóm chính sách việc làm đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm nghèo:
Nhằm hỗ trợ người dân chủ động phòng ngừa các rủi ro thơng qua tham gia
thị trường lao động để có được việc làm tốt, thu nhập tối thiểu và giảm nghèo
bền vững.
- Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội: Nhằm hỗ trợ người dân giảm thiểu
rủi ro khi đau ốm, tai nạn lao động, tuổi già….thông qua tham gia vào hệ
thống BHXH để chủ động bù đắp phần thu nhập bị suy giảm hoặc bị mất do
các rủi ro trên.
- Nhóm chính sách trợ giúp xã hội: Bao gồm chính sách thường xuyên và
đột xuất nhằm hỗ trợ người dân khắc phục các rủi ro không lường trước hoặc
vượt quá khả năng kiểm sốt (mất mùa, đói, nghèo kinh niên).
- Nhóm chính sách dịch vụ xã hội cơ bản nhằm tăng cường cho người
dân tiếp cận hệ thống dịch vụ cơ bản ở mức tối thiểu, bao gồm giáo dục tối
thiểu, y tế tối thiểu, nhà ở tối thiểu, nước sạch và thơng tin truyền thơng.
Hình 1.1: Cấu trúc hệ thống an sinh xã hội Việt Nam
Giai đoạn 2012 – 2020


×