Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Chính sách an sinh xã hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THU MY

CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THU MY

CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành : Chính sánh công
Mã số

: 60 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hà Quang Ngọc

HÀ NỘI - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong
các chương trình khác. Nếu không đúng như trên thì tôi chịu hoàn toàn trách
nhiệm về đề tài của mình.
Người cam đoan

Phan Thu My


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô của Học viện Hành
chính Quốc Gia đã tận tình truyền đạt kiến thức, chia sẻ những kinh nghiệm
trong suốt thời gian đào tạo cho tôi trong khóa học Thạc sỹ Chính sách công
vừa qua diễn ra tại học viện.
Tôi muốn gửi tới Thầy Hà Quang Ngọc lời cảm ơn chân thành nhất,
cảm ơn thầy đã luôn dành thời gian quý báu để định hướng tư duy, cách thức
nghiên cứu cũng như hướng dẫn chi tiết về nội dung của đề tài trong suốt quá

trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu khó tránh khỏi những sai sót do
trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cá nhân còn hạn chế, tôi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô để hoàn thành tốt hơn bài
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc Quý Thầy, Cô sức khỏe, niềm vui và
nhiều thành công trong sự nghiệp cao quý.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu................................................................................. 3
3. Mục đích của luận văn............................................................................... 5
4. Nhiệm vụ của luận văn .............................................................................. 5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn........................................ 5
6. Phương pháp nghiên cứu của luận văn...................................................... 6
7. Ý nghĩa của luận văn ................................................................................. 6
8. Kết cấu luận văn ........................................................................................ 7
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI....................................................................... 8
1.1. Người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số ............................................... 8
1.1.1. Khái niệm về người cao tuổi ........................................................... 8
1.1.2. Vị trí, vai trò của NCT ..................................................................... 8
1.1.3. Đặc điểm chung về người cao tuổi .................................................. 9
1.1.4. Vấn đề già hóa dân số .................................................................... 12
1.2. Chính sách an sinh xã hội ..................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm về chính sách an sinh xã hội ........................................ 15
1.2.2. Ý nghĩa, vai trò của Chính sách an sinh xã hội ............................. 19

1.2.3. Đánh giá Chính sách an sinh xã hội .............................................. 21
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách dành cho người cao tuổi trước vấn
đề già hóa dân số ......................................................................................... 26
1.3.1. Tại Hàn Quốc................................................................................ 26
1.3.2. Tại Nhật Bản ................................................................................. 27
1.3.3. Tại Thái Lan ................................................................................. 30
1.3.4. Tại Australia (Úc) .......................................................................... 33
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CH NH S CH AN SINH
HỘI ĐỐI
VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM................................................ 38
2.1. Tình hình chung về người cao tuổi và chính sách ASXH dành cho NCT
tại Việt Nam ................................................................................................ 38
2.2. Những chính sách ASXH cơ bản dành cho NCT ở Việt Nam ............. 40


2.2.1. Chính sách ảo trợ xã hội Trợ giúp xã hội .................................. 40
2.2.2. Chính sách hưu trí .......................................................................... 48
2.2.3. Chế độ chăm sóc sức khỏe – Chính sách BHYT........................... 57
2.3. Nguyên nhân của hạn chế ảnh hướng đến thực hiện chính sách ASXH
dành cho NCT tại Việt Nam ........................................................................ 64
2.3.1. Đối tượng....................................................................................... 64
2.3.2. Tác động của môi trường .............................................................. 65
CHƯƠNG III. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƯỜI CAO TUỔI TẠI VIỆT NAM................................................ 69
3.1. Dự báo và đánh giá dân số đến năm 2049............................................ 69
3.2. Hoàn thiện chính sách ASXH đối với Người cao tuổi ......................... 73
3.2.1. Quan điểm, định hướng về hoàn thiện chính sách ........................ 73
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện chính sách ASXH .......................................... 74
3.2.3. Nội dung chính sách cần hoàn thiện .............................................. 75
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách ASXH đối với NCT

ở Việt Nam: ................................................................................................. 87
3.3.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về tính tất yếu
của già hóa dân số ................................................................................... 87
3.3.2. Tăng cường vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp
trong việc xây dựng, vận động và thực hiện chính sách cho già hóa dân
số và người cao tuổi................................................................................. 89
3.3.4. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tổng quát về người cao tuổi...... 94
3.3.5. Xây dựng, nâng cấp các mô hình chăm sóc NCT dựa vào cộng
đồng ......................................................................................................... 95
3.3.6. Nâng độ tuổi lao động của nữ bằng độ tuổi lao động của nam .... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98


QU Đ NH CH
ảo iểm

i

BHXH

ảo iểm t
An sin

VIẾT TẮT

BHYT
i

ao đ ng T ư ng in v


ASXH
i

ĐT

Người cao tuổi

NCT

Bảo trợ xã h i

BTXH

H gia đ n

HGĐ

H


DANH MỤC ẢNG IỂU VÀ HÌNH VẼ
Biểu 1: Số lượng người già và tỷ trọng dân số già trong tổng số dân trên thế
giới................................................................................................................... 13
Biểu 2: Số người hưởng, mức hưởng, số tiền chi chế độ hưu trí .................... 50
tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 .................................................................. 50
Biểu 3: Dự báo tuổi thọ trung bình Việt Nam và thời gian trung bình hưởng
chế độ hưu trí tại Việt Nam ............................................................................. 51
Biểu 4: Tỷ lệ người tham gia BHXH và người hưởng lương hưu................... 51
Biểu 5: Các chi phí BHXH .............................................................................. 52
Biểu 6: Dự báo cơ cấu dân số đến năm 2049 ................................................. 69

Biểu 7: Dự báo một số chỉ tiêu chủ yếu .......................................................... 70
Biểu 8: Dự báo tuổi thọ trung bình Việt Nam (2005 – 2030) ......................... 71
Hình 1 : Tỷ lệ sinh của Úc trong lịch sử ......................................................... 33
Hình 2: Sự thay đổi cấu trúc độ tuổi 2009-2049 ............................................ 69
Hình 3: Tháp dân số 2019, 2029, 2039, 2049 ................................................ 71


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thi t của đề tài
An sinh xã hội luôn là vấn đề thường trực đặt ra trong xã hội chúng ta.
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì việc nâng cao chất lượng sống
cho mỗi người dân trong xã hội lại càng được chú trọng. Điều này đang được
cả thế giới quan tâm và Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài số đó.
Việt Nam là đất nước giàu truyền thống dân tộc. Con người Việt Nam
ngày nay vẫn luôn gìn giữ và phát huy những truyền thống tốt đẹp đó để
truyền lại cho những thế hệ mai sau. Một trong những đạo lý đó là truyền
thống “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Đạo lý đề cao giá trị
nhân văn của những thế hệ người đi trước đã dành tặng lại. Do đó, việc chăm
sóc phụng dưỡng người cao tuổi là trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức
trong xã hội. Người cao tuổi không chỉ có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo
dục con cháu về nhân cách mà còn giữ vai trò chủ đạo trong gia đình và xã
hội. Chính vì vậy, việc chăm sóc và đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần và
phát huy vai trò của người cao tuổi là bổn phận, trách nhiệm của các thế hệ
con cháu. Tuy nhiên trong cuộc sống hiện đại ngày nay, những giá trị gia đình
cũng như các mối quan hệ xã hội đã có nhiều chuyển biến khác biệt so với
trước đây dẫn đến những mâu thuẫn giữa các thế hệ ngày càng lớn. Sự mâu
thuẫn này vốn tồn tại như một lẽ tự nhiên. Nó là sự mâu thuẫn giữa tính kinh
nghiệm, truyền thống với tính sáng tạo. Khi xã hội chúng ta đang bước vào
thời đại khoa học công nghệ, thì việc gìn giữ và phát huy những giá trị tốt
đẹp của truyền thống ngày càng được quan tâm hơn nữa. Xã hội hiện đại giờ

đây cần phát phát triển theo xu hướng: Tích cực gìn giữ, phát huy những giá
trị của truyền thống, đồng thời giải quyết những mâu thuẫn giữa truyền thống
và sáng tạo mới để ngày càng phát triển hơn. Phát huy các giá trị văn hóa gia
đình truyền thống tốt đẹp bên cạnh việc tiếp thu các yếu tố mới, loại bỏ những

1


quan điểm lỗi thời, không còn phù hợp xã hội hiện đại, văn minh, đó là định
hướng trong xây dựng gia đình văn hóa ở nước ta. Điều này cần có những
nghiên cứu sâu sắc trong sự chuyển động chung của xã hội để từ đó có những
giải pháp cụ thể, thiết thực, mang lại hiệu quả. Trước xu thế chung đặt ra đó
của toàn xã hội, tình hình gia tăng số lượng lớn người cao tuổi, sẽ phát sinh
nhiều nhu cầu mới, Đảng và Nhà nước cần có những chính sách để đáp ứng
phù hợp hơn nữa.
Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn và yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt
động vì người cao tuổi, ngày 25/4/2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 544/QĐ-TTg về việc lấy tháng 10 hàng năm là Tháng hành động vì
người cao tuổi Việt Nam. Đây là dịp nhắc nhở tất cả mọi người, các cấp các
ngành và lãnh đạo địa phương quan tâm chăm sóc người cao tuổi tốt hơn,
khẳng định sự đóng góp của người cao tuổi được xã hội, Nhà nước tôn trọng.
Đồng thời phát huy vai trò người cao tuổi và chăm sóc, phụng dưỡng, kịp thời
trợ giúp người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
Trong vài năm trở lại đây, Việt Nam đã bước vào giai đoạn già hóa dân
số. Thực tế này đặt ra mối quan tâm lớn đối với an sinh xã hội cho người cao
tuổi trên hai phương diện: lương hưu, trợ cấp xã hội,… gắn với đời sống kinh
tế của người cao tuổi nói chung; và thực trạng về chăm sóc sức khỏe, nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi. Các con số hàng năm đã cho thấy tồn
tại một bộ phận không nhỏ người cao tuổi không có lương hưu và nguồn sống
của họ chủ yếu dựa vào người thân, hay lao động của chính mình. Khoảng

một nửa số người cao tuổi không có thẻ bảo hiểm y tế, trong khi đó, nhiều
người cao tuổi sức khỏe không tốt, có nhu cầu khám chữa bệnh nhưng chưa
được đáp ứng vì họ không thể, hoặc không đủ tiền để chi trả cho các dịch vụ y
tế. Thực tế này đặt ra yêu cầu bức thiết cần phải mở rộng an sinh xã hội cho
người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay.

2


Mặc dù với thực tế hiện nay, Việt Nam khó có đủ điều kiện áp dụng mô
hình chăm sóc người cao tuổi như các nước phát triển như Trung tâm ban
ngày, cơ sở chăm sóc và phụng dưỡng người già tập trung) vì lý do hạn chế
về thu nhập và tỷ lệ người tham gia

HYT; nhưng cần phải có những thay

đổi, cải cách về mặt chính sách, cần học tập, những kinh nghiệm và mô hình
mà các nước khác trên thế giới đã đi trước để đối phó với hiện trạng gia tăng
số lượng người cao tuổi như hiện nay.
Có thể thấy việc xây dựng những chính sách an sinh xã hội để giải
quyết những vấn đề, khó khăn phát sinh do thực trạng già hóa gây ra hiện nay
là cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên trong thưc tế, vẫn còn nhiều những nội
dung chính sách chưa hoàn thiện, nhiều nội dung đang còn tranh cãi, chính vì
vậy tôi đã lựa chọn vấn đề “Chính sách an sinh xã hội dành cho người cao
tuổi tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ với hy vọng có thể
góp một phần giải pháp để tháo gỡ vấn đề trên.
2. T n

n ng iên cứu


Vấn đề về chính sách dành cho người cao tuổi tại Việt Nam không phải
là vấn đề mới mẻ, nhưng những công trình để nghiên cứu, đánh giá chính
sách dành cho nhóm đối tượng này lại không nhiều. Thực tế hiện nay, trước
tình hình hình biến động, gia tăng số lượng của nhóm đối tượng NCT ở Việt
Nam do tác động của già hóa dân số đã đặt ra nhiều vấn đề mới khác liên
quan.
Cho đến nay cũng đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài như lĩnh vực chính sách dành cho người cao tuổi tại Việt Nam hay vấn
đề già hóa dân số có thể kể đến như sau:
- Nghiên cứu già hóa dân số của các quốc gia khác trên thế giới của TS.
Mạc Tiến Anh. Đây là một trong những đề tài đầu tiên tìm hiểu, đánh giá về
hiện tượng già hóa của một số nước trên Thế giới. Đề tài đưa ra những phân

3


tích về điều kiện thực tiễn của từng nước, những tác động, ảnh hướng của già
hóa dân số và cách giải quyết, ứng phó của Chính phủ các nước. Kết quả
nghiên cứu được đăng tải liên tục trên 3 số của Tạp chí

ảo hiểm xã hội số

1/2005, số 2/2005 và số 4/2005.
- Cuốn sách “Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt Nam”, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội 2007) của PGS.TS. Nguyễn Đình Cử. Đây là
nghiên cứu chứa đựng những dự báo đầu tiên về xu hướng, tình hình biến đổi
cơ cấu của dân số Việt Nam trong dài hạn, là cơ sở hình thành, xây dựng
chính sách theo đòi hỏi của xã hội.
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Thực trạng đời sống người nghỉ hưu,
những giải pháp về cung cấp các dịch vụ xã hội nhằm cải thiện đời sống vật

chất tinh thần người nghỉ hưu” – 2013-2014 của TS. Phạm Đình Thành. Một
trong những số ít công trình nghiên cứu đánh giá chính sách hưu trí với đối
tượng người cao tuổi. Đề tài nghiên cứu mang tính thời sự, tại thời điểm mà
Nhà nước và Quốc hội đang xem xét, thông qua việc sửa đổi, bổ sung Luật
ảo hiểm xã hội 2006. Thông qua việc nghiên cứu thực trạng đời sống của
người nghỉ hưu, đề tài cũng nêu lên những nguyện vọng, mong muốn của
một bộ phận NCT muốn đề đạt tới các cấp có thẩm quyền, những người làm
chính sách để bổ sung, hoàn thiện chính sách hơn nữa, ngày càng đáp ứng nhu
cầu của của NCT.
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Vấn đề già hóa dân số và chính sách
HXH,

HYT ở Việt Nam” năm 2015 của Ths. Đỗ Thị Kim Oanh. Công

trình này nghiên cứu mối quan hệ, tác động qua lại giữa vấn đề già hóa dân số
và một số mặt của chính sách xã hội, chính sách y tế ở Việt Nam. Đề tài đã
bao quát được những tác động tích cực và tiêu cực chủ yếu của việc cân đối
và xử lý quỹ

HXH,

HYT mà chưa thực sự quan tâm, đánh giá tới ảnh

hưởng toàn bộ các mặt của chính sách: tác động, đối tượng hay tổ chức thực

4


hiện chính sách. Đề tài đã cung cấp được nguồn số liệu mới, gần như chính
xác, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu, phân tích của luận văn.

3. Mục đíc của luận văn
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề, lý luận về chính sách an sinh xã hội
dành cho người cao tuổi và phân tích, đánh giá việc tổ chức thực hiện các
chính sách trên, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất
lượng của những chính sách an sinh xã hội hiện hành đối với người cao tuổi.
4. Nhiệm vụ của luận văn
- Tìm hiểu những công trình nghiên cứu về an sinh xã hội và chính sách
an sinh xã hội cho NCT, để làm rõ những vấn đề về lý luận chung của những
chính sách ASXH.
- Phân tích nội dung các chính sách hiện hành về ASXH cho NCT ở
Việt Nam, thông qua những đánh giá về việc thực hiện chính sách hiện nay.
- Trên cơ sở nghiễn cứu lý luận, phân tích nội dung thực trạngthi hành
chính sách đề xuất định hướng xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách ASXH dành cho người NCT ở Việt Nam trong tương lai.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Những nội dung và quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội dành
cho người cao tuổi tại Việt Nam.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Về n i dung:
Trong khả năng có hạn, Luận văn về đề tài chính sách ASXH dành cho
NCT có nội dung chỉ nghiên cứu những chính sách an sinh xã hội cơ bản dành
cho NCT như chính sách về trợ cấp hưu trí, chính sách bảo trợ xã hội và chính
sách chăm sóc sức khỏe dành cho người cao tuổi tại Việt Nam.

5


Về thời gian:
Bắt đầu từ năm 2009 đến nay (Thời điểm Việt Nam thông qua Luật Người

Cao tuổi).
6. P ư ng p áp ng iên cứu của luận văn
Trong quá trình nghiên cứu lý thuyết kết hợp với tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn, đề tài sử dụng phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp sử dụng tài liệu thứ cấp: Từ nguồn dữ liệu về điều tra dân
số của Tổng cục thống kê, các báo cáo về nhân khẩu học, các báo cáo số
người tham gia, người hưởng HXH, HYT, số liệu thu, chi quỹ của HXH
Việt Nam qua các năm.
- Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, loại trừ.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến, áp dụng kinh nghiệm các chuyên
gia về vấn đề này.
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên những quan điểm của Đảng và
Nhà nước về sự quan tâm, chăm sóc đối với những người cao tuổi, để từ đó có
những góc nhìn và cách tiếp cận vấn đề mới.
7. Ý ng ĩa của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng
rõ tình hình, đặc điểm, nội dung của những chính sách an sinh xã hội dành
cho người cao tuổi không chỉ ở Việt Nam mà còn đối với những quốc gia
khác đang trong xu thế già hóa dân số trên thế giới hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, quan tâm đến người cao tuổi, ngày càng đáp ứng những
nhu cầu phát sinh trước tình hình xã hội đang thay đổi từng ngày. Phát huy
truyền thống uống nước nhớ nguồn theo các quan niệm của người phương
Đông đối với người cao tuổi, xây dựng chính sách phù hợp với bản chất của

6


đất nước Việt Nam. Khích lệ người già sống lâu, có tinh thần phấn đấu cho

riêng bản thân có thể tiếp tục phục vụ cho xã hội.
8. K t cấu luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về chính sách an sinh xã hội đối với người
cao tuổi.
Chương II: Thực trạng những chính sách ASXH đối với người cao tuổi
tại Việt Nam.
Chương III: Hoàn thiện chính sách ASXH đối với người cao tuổi tại
Việt Nam.

7


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI
1.1. Người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
1.1.1. Khái niệm về người cao tuổi
Việc xác định người cao tuổi trên thế giời không giống nhau. Ở đa số
các nước trên thế giới thì người cao tuổi là những người bắt đầu từ 60 tuổi.
Tuy nhiên, cũng có một số nước châu Âu phát triển như CHL

Đức, Thụy

Điển, Tây an Nha, … với độ tuổi nghỉ hưu là 65 thì người cao tuổi ở những
nước này là những người có độ tuổi từ 65 trở lên; ở Singgapore là 62 tuổi, ...
Theo Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm
2009 quy định, người cao tuổi tại Việt Nam là công dân Việt Nam từ đủ 60
tuổi trở lên.
Như vậy, Người cao tuổi hay người cao niên hay người già là những

người lớn tuổi, thường có độ tuổi khoảng từ 60 trở lên, tùy vào mỗi quốc gia.
1.1.2. Vị trí, vai trò của NCT
Trong gia đình, NCT với kinh nghiệm sống đã góp phần quan trọng
trong việc giáo dục, khuyên dạy và truyền bá cho con, cháu, dòng họ và xã
hội kiến thức, kinh nghiệm để tiếp tục duy trì và phát triển mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, tạo ra nền tảng và sự kế thừa phát triển xã hội không ngừng
từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Ngoài xã hội, có một bộ phận NCT còn đủ sức khoẻ vẫn tiếp tục làm
việc trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và tham gia lao động, sản xuất góp
phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Hiện nay, khi số lượng NCT ngày
càng gia tăng, tình trạng sức khỏe được cải thiện thì NCT cũng có thể trở
thành nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm cho phát triển toàn diện các mặt về
văn hóa, kinh tế và xã hội.

8


1.1.3. Đặc điểm chung về người cao tuổi
1.1.3.1. Đặc điểm về nhân khẩu học
Thứ nhất, hiện nay số lượng dân số là người cao tuổi đang tăng nhanh
nhất so với tất cả các nhóm dân số khác nhóm dưới độ tuổi lao động, nhóm
trong độ tuổi lao động . Điều này được thể hiện rất rõ khi rất nhiều quốc gia
phát triển, đang phát triển trên thế giới lần lượt bước vào giai đoạn già hóa,
hoặc dân số già; chứng tỏ số lượng dân số già đang tăng nhanh chóng hơn số
lượng sinh mới.
Thứ hai, tỷ lệ giới tính ngày càng nghiêng về nữ giới, bao gồm cả mật độ
sinh và số lượng khi độ tuổi ngày càng cao. Về tỷ lệ tự nhiên khi sinh sản thì
phần trăm giới tính luôn ở mức độ cân bằng, nhưng do điều kiện sinh hoạt,
tuổi thọ của nữ giới thường cao hơn nam giới là nguyên nhân dẫn đến việc
mất cân bằng giới tính như hiện nay.

Thứ ba, mức độ già hóa dân số ở các vùng có điều kiện và trình độ phát
triển kinh tế - xã hội khác nhau là rất khác nhau. Thường thì ở khu vực thành
thị, trình độ hiểu biết cao, cuộc sống vật chất tốt hơn, điều kiện chăm sóc sức
khỏe tốt hơn, trong khi đó tại khu vực nông thôn, nhất là những nước chưa
phát triển hoặc đang phát triển, nhận thức và điều kiện sống còn hạn chế, nên
tuổi thọ của người dân ở nông thôn luôn thấp hơn người dân ở thành thị, bỏ
qua sự tác động khách quan của vấn đề di cư.
1.1.3.2. Đặc điểm đời sống gia đ n , văn óa v tin t ần của người
cao tuổi
Trong cuộc sống văn hóa, gia đình của người Việt Nam nói riêng hay
trên toàn thế giới nói chung đều có những nhiệm vụ, chức năng quan trọng
như truyền tải các giá trị văn hoá dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ khác; và
hình thành các giá trị văn hoá mới.

9


Trong đời sống gia đình có thể dễ dàng nhận thấy người cao tuổi có vai
trò rất lớn trong việc hình thành những giá trị văn hoá gia đình. Đây là nhóm
người người chọn lọc, phát triển và cuối cùng là người truyền lại những giá trị
văn hoá tốt đẹp ấy cho các thế hệ sau.
Tuy nhiên, trong gia đình thời hiện đại, vai trò, vị trí của người cao tuổi
hiện đang có dấu hiệu giảm sút; nhiều NCT đang ngày càng cảm thấy cô đơn
trong chính ngôi nhà của mình. So với trước kia thì tiếng nói của NCT hiện
nay có vẻ như ít được lắng nghe và thực hiện. Có nhiều nguyên nhân khác
nhau dẫn đến hiện trạng này, về cơ bản có thể là do sự khác biệt về tâm lý lứa
tuổi và nhận thức thế hệ, khiến mối quan hệ giao tiếp giữa con cháu và ông bà
gặp không ít trở ngại. ên cạnh đó cũng là sự xung đột về văn hóa, nhận thức
giữa các thế hệ. NCT như bên trên phân tích có vai trò lớn trong việc truyền
lại những giá trị truyền thống cho các thế hệ mai sau, tuy nhiên đây cũng là

lớp người bảo thủ, khó có thể tiếp cận những thay đổi mới một cách nhanh
chóng, trong khi đó lớp người trẻ lại có xu hướng cập nhật nhanh chóng
những thay đổi, tiến bộ xã nhanh mà dễ dàng bỏ qua những giá trị truyền
thống đã có từ trước đó. Khi tiếp xúc với lớp người trẻ hơn NCT dễ xảy ra
những mặc cảm, sống khép kín, và không muốn giao tiếp. Đây cũng là một
trong những xu hướng nảy sinh thực tế. Khi NCT cảm thấy mối xung đột về
văn hóa với những người trẻ hơn, họ sẽ tìm đến nhau, xây dựng cộng đồng có
tiếng nói chung, phù hợp về trình độ, văn hóa cũng như về tâm lý.
1.1.3.3 .Đặc điểm về sức khỏe và chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi
Nhóm người cao tuổi là nhóm chịu tác động tiêu cực của vấn đề tuổi tác
nhiều nhất, trong đó tuổi càng cao thì tỷ lệ người cao tuổi có sức khỏe yếu càng
nhiều, số bệnh mắc phải càng tăng và thời gian nằm bệnh càng dài.
Nhưng thách thức lớn nhất đối với việc chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi hiện nay là mô hình và nguyên nhân bệnh tật của người cao tuổi đang

10


thay đổi nhanh chóng khiến cho gánh nặng “bệnh tật kép” ngày càng rõ
ràng. Hệ quả của sự thay đổi mô hình bệnh tật là các bệnh không lây
nhiễm đang nhanh chóng trở thành nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và
tàn phế cho người cao tuổi và xu hướng này sẽ tiếp tục diễn ra trong
những thập niên tới.
Thêm vào đó, do mức độ hiểu biết về chăm sóc sức khỏe và tự chăm
sóc sức khỏe của người cao tuổi còn thấp dù phải đối mặt với nhiều nguy
cơ về sức khỏe. Trước hết việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phải do
chính mình thực hiện dựa trên sự hiêu biết và tinh thần tự giác của bản
thân. Theo các nhà nghiên cứu về lão khoa cho biết: tuổi già là kết quả tất
yếu của một quá trình lão hóa bắt đầu diễn ra từ tuổi trung niên. Quá trình
này diễn ra nhanh hay chậm tùy thuộc môi trường sống, làm việc và sự

rèn luyện thân thể cũng như chế độ ăn uống và nếp sống của mỗi người.
Để bảo vệ sức khỏe, làm chậm quá trình lão hóa và kéo dài tuổi thọ chính
là nếp sống lành mạnh, sinh hoạt điều độ, tập thể dục thường xuyên và ăn
uống hợp lý, đủ đưỡng chất. Tuy nhiên, do điều kiện và hoàn cảnh mà
không phải NCT nào cũng có thể nhận thức đầy đủ và có khả năng thực
hiện được những hiểu biết về chăm sóc sức khỏe như trên.
Và cuối cùng là khả năng và tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe giữa các nhóm người cao tuổi hết sức khác nhau. Người cao tuổi thì
ở vùng nào cũng có nhưng điều kiện tiếp cận với những dịch vụ, mô hình
chăm sóc sức khỏe mới, tiên tiến nhất thì thường tập trung tại những khu
vực thành thị và ngoại ô của thành thị. Vì vậy, nhóm NCT ở nông thôn
mặc dù vẫn có hiểu biết về những loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe
mới nhưng vẫn có sự hạn chế về việc tiếp cận hơn so với nhóm NCT ở
khu vực thành thị.

11


1.1.3.4. Đặc điểm về hoạt động kinh tế, thu nhập của người cao tuổi
Theo thời gian, tỷ lệ người cao tuổi tham gia lao động nhìn chung có xu
hướng giảm, khi tuổi càng tăng thì tỷ lệ tham gia hoạt động kinh tế càng giảm.
Thu nhập của người cao tuổi có thể bắt nguồn từ 3 nguồn cơ bản sau
đây:
- Từ lao động sản xuất hàng ngày
- Do tích lũy từ lúc còn trẻ tài sản, tiền tiết kiệm, hưu trí, ..
- Từ nguồn trợ cấp khác con cái, người thân, Nhà nước, ..
Nhu cầu được làm việc, tiếp tục cống hiến cho gia đình và xã hội
phù hợp với sức khỏe và điều kiện cũng là một yêu cầu của các vị cao
niên. Một số Nhà nước đã và đang nghiên cứu để sử dụng chất xám, khả
năng của những vị cao niên, nhất là những vị vừa mới rời khỏi dây

chuyền sản xuất và công tác, vẫn còn trí tuệ, kinh nghiệm và sức khỏe
nhằm phát huy một cách phù hợp sự cống hiến của họ. Được làm việc,
được cống hiến tạo ra niềm vui cho cuộc sống, do đó có tác dụng làm cho
trí não và thân thể khỏe mạnh. Đây còn là một quyền của người cao tuổi
mà nhiều quốc gia đang quan tâm.
1.1.4. Vấn đề già hóa dân số
1.1.4.1. Khái niệm già hóa dân số
Già hóa dân số là hiện tượng tỷ lệ người cao tuổi trong tổng dân số
có xu hướng liên tục tăng sau các năm. Một trong những chỉ số quan trọng
biểu thị xu hướng của già hóa dân số là chỉ số già hóa dân số, đó là tỉ số
giữa dân số từ 60 tuổi trở lên so với dân số dưới 15 tuổi, so với dân số
chuẩn 100 người.
A1

=

P60+

* 100

P0-14

12


Một quốc gia có cơ cấu dân số già khi tỷ lệ người trên 60 tuổi chiếm từ
10% dân số
Biểu 1: Số lượng người già và tỷ trọng dân số già trong tổng số dân trên
th giới
Th giới


Các nước phát triển

Các nước đang p át
triển

Năm
Số NCT
(triệu)

Tỷ lệ (%)

Số NCT
(triệu)

Tỷ lệ (%)

Số NCT
(triệu)

Tỷ lệ (%)

1950

205

8,2

95


11,7

110

6,4

Dự báo 2020

606

10,0

232

19,4

374

7,73

Dự báo 2050

1.964

21,1

395

33,5


1.569

19,3

Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Đình Cử, Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt
Nam.Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội-2007
1.1.4.2. Xu ướng gi

óa của các nước trên t

giới

Trên thế giới, cứ một giây, có hai người tổ chức sinh nhật tròn 60 tuổi –
trung bình một năm có gần 58 triệu người tròn 60 tuổi. Hiện nay trên thế giới
cứ chín người có một người từ 60 tuổi trở lên và con số này dự tính đến năm
2050 sẽ tăng lên là cứ năm người sẽ có một người từ 60 tuổi trở lên. Già hóa
dân số đang gia tăng nhanh nhất ở các nước đang phát triển. Hiện nay, có 7
trong số 15 nước có hơn 10 triệu người già là các nước đang phát triển. Già
hóa là một thành tựu của quá trình phát triển. Tuy nhiên, già hóa dân số cũng
tạo ra những thách thức về mặt xã hội, kinh tế và văn hóa.
Với số lượng cũng như tỷ trọng người cao tuổi trong dân số gia tăng
nhanh chóng ở nhiều quốc gia, điều quan trọng là cần nâng cao năng lực của

13


xã hội nhằm giải quyết các thách thức đặt ra từ chuyển đổi cơ cấu nhân khẩu
học này.
Quá trình chuyển đổi già hóa dân số được gọi là già hóa khi người cao
tuổi chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ dân số. Tỷ suất sinh giảm và

tuổi thọ tăng là hai yếu tố dẫn đến già hóa dân số. Tuổi thọ trung bình đã gia
tăng đáng kể trên toàn thế giới. Giai đoạn năm 2010- 2015, tuổi thọ trung bình
của các nước phát triển là 78, và của các nước đang phát triển là 68 tuổi. Đến
những năm 2045 – 2050, dự kiến tuổi thọ trung bình sẽ tăng lên đến 83 tuổi ở
các nước phát triển và 74 tuổi ở các nước đang phát triển. Năm 1950, toàn thế
giới có 205 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Đến năm 2012, số người cao tuổi
tăng lên đến gần 810 triệu người. Dự tính con số này sẽ đạt 1 tỷ người trong
vòng gần 10 năm nữa và đến năm 2050 sẽ tăng gấp đôi là 2 tỷ người. Việc ra
tăng số lượng NCT lớn như vậy đặt ra rất nhiều yêu cầu cấp bách trong việc
xây dựng, hoàn thiện những chính sách dành cho đối tượng NCT nhằm thích
ứng với xu thế chung thế thế giới.
Trong tương lai, công nghệ ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống
tăng lên, tuổi thọ con người cũng tăng cao thì già hóa dân số trở thành một
thành tựu. Khi dân số người cao tuổi chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số cũng
đồng nghĩa với tỷ lệ tham gia lực lượng lao động có xu hướng giảm đi và số
người ngoài độ tuổi lao động sẽ tăng lên và sống lâu hơn. Như vậy, số người
làm ra của cải vật chất cho xã hội sẽ có xu hướng giảm đi và số người thụ
hưởng sẽ có xu hướng gia tăng. Các quốc gia trên thế giới sẽ có xu hướng tập
trung vào những chính sách dành cho người tuồi.
Thứ nhất, khi tuổi thọ tăng cao cùng với chất lượng cuộc sống ngày càng
được nâng cấp. Con người càng tiến tới sống lâu, sống khỏe. Đây cũng là
nhóm người có trình độ kinh nghiệm vượt trội hơn các độ tuổi khác. Vì vậy,
một số nước trên thế giới đã bắt đầu nâng cao độ tuổi lao động lên. Bắt đầu từ
60, có thể lên 62 như tại Pháp hiện nay), và ở Đức là 65…

14


Thứ hai, đầu tư vào công nghệ về y tế, chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là hệ
thống dữ liệu về dân cư. Đây là xu hướng tất yếu của thế giới. Hệ thống công

nghệ thông tin của nhiều nước trên thế giới sẽ tích hợp toàn bộ những nội
dung, thông tin của toàn bộ công dân, tiến tới hình thức quản lý bằng hệ
thống. Mọi thông tin sẽ dễ dàng quản lý và tra cứu, tăng cường thông tin cũng
như hiểu biết của người dân, đảm bảo tuổi thọ tăng và khả năng sức khỏe tốt.
Bên cạnh đó là nghiên cứu, triển khai những mô hình về tài chính y tế. Khi y
tế ngày càng phát triển, thì những chính sách để đảm bảo nguồn tài chính y tế
càng phải phát huy vai trò, hiệu quả hơn nữa trong tương lai.
1.2. C ín sác an sin

i

1.2.1. Khái niệm về chính sách an sinh xã h i
Chính sách
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như
sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. ản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục
đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà
họ quan tâm”.
Từ những quan niệm như vậy, có thể định nghĩa chính sách như sau:
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của một chủ thể có thể là cơ quan Nhà nước, là doanh nghiệp,.. nó bao gồm
các mục ti u mà chủ thể đó muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục
ti u đó.
Chính sách công:
Những chính sách do các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ
máy nhà nước ban hành nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng


15


được gọi là chính sách công. Chính sách công là một công cụ quản lý quan
trọng của Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực thi chính sách, mục
tiêu của Nhà nước được hiện thực hóa. Cho đến nay có nhiều quan điểm về
khái niệm này:
William Jenkin cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp các quyết
định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị
gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục
tiêu đó”. Theo quan điểm của Wiliam N. Dunn thì: “Chính sách công là một
kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết
định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước
đề ra”. Còn Peter Aucoin lại khảng định: “Chính sách công bao gồm các hoạt
động thực tế do Chính phủ tiến hành”,

. Guy Peter đưa ra định nghĩa:

“Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của Nhà nước có ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân”,…
Những đặc trưng trong mỗi luận cứ của mối tác giải phản ánh chính
sách công từ các góc độ khác nhau, song đều hàm chứa những nội dung thể
hiện bản chất của chính sách công, và cho ta thấy những đặc điểm chung của
Chính sách công như sau:
– Có một cấp thẩm quyền ban hành
– Mang lợi ích công
– Mọi người đều có quyền tiếp cận công khai, minh bạch
– Nhìn chung là bắt buộc thi hành tuy nhiên cũng có những hình thức
không mang tính bắt buộc, là các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
– Thường thể hiện dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật, liên quan

đến nhau và mang tính hành động, tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra
trong đời sống kinh tế – xã hội theo những mục tiêu xác định.

16


Như vậy: “Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các
quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang
đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội theo mục tiêu xác định”.
An sin

i AS H

Theo khái niệm của Tổ chức lao động quốc tế ILO , An sin

i là

sự đảm bảo của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt
biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do
bị mất hoặc bị giảm đột ngột nguồn thu nhập vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm các chăm
sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình có con nhỏ.
ASXH theo nghĩa rộng: là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con
người được an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội.
ASXH theo nghĩa hẹp: là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện
thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập, do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho
những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế,
người bị thiên tai địch họa.
An sin


i cũng có thể chỉ các chương trình hành động của chính

phủ nhằm thúc đẩy phúc lợi của người dân thông qua các biện pháp hỗ trợ
đảm bảo quyền tiếp cận các nguồn lực đầy đủ về thực phẩm và nơi trú ẩn và
tăng cường sức khỏe và phúc lợi cho người dân nói chung và các phân đoạn
có khả năng dễ bị tổn thương như trẻ em, người già, người bệnh và người thất
nghiệp. Các dịch vụ cung cấp an sinh xã hội thường được gọi là các dịch vụ
xã hội.
An sin

i có thể chỉ:

Bảo hiểm xã h i, nơi người dân nhận được lợi ích hay dịch vụ trong sự
công nhận những đóng góp cho một chương trình bảo hiểm. Những dịch vụ

17


×