Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

SKKN một số biện pháp nhằm nâng cao thành tích trong huấn luyện bơi nội dung 50m ngữa cho học sinh nữ lứa tuổi 10 11 cấp tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.53 KB, 21 trang )

“ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH TRONG

HUẤN LUYỆN BƠI NỘI DUNG 50M NGỮA CHO HỌC SINH NỮ
LỨA TUỔI 10-11 CẤP TIỂU HỌC ”
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Thể dục thể thao xuất hiện cùng với sự xuất hiện và phát triển của loài người,
nó mang tính lịch sử cụ thể. Trong xã hội khơng có giai cấp, thể dục thể thao được
thực hiện cơng bằng với mọi người. Trong xã hội có giai cấp, thể dục thể thao mang
tính giai cấp rõ rệt, nó phục vụ cho lợi ích của giai cấp cầm quyền. Còn trong xã hội
chủ nghĩa, để xây dựng một xã hội vững mạnh thì thể dục thể thao là một nhân tố vô
cùng quan trọng, không thể thiếu được trong đời sống văn hố xã hội của lồi người.
Thể dục, thể thao được sử dụng vào việc giáo dục con người phát triển toàn diện:
“Con người thường phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Luyện tập thể dục,
bồi dưỡng sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”.
Giáo dục thể chất cho trẻ em hôm nay là một nhiệm vụ hết sức quan trọng mà
cả xã hội đều quan tâm bởi vì “Trẻ em hơm nay là thế giới ngày mai” để ngày mai
thế giới có những nhân tài tốt, xã hội có những cơng dân tốt thì ngay từ ngày hơm nay
chúng ta phải đào tạo thế hệ trẻ có kiến thức, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ
tốt. Nhiệm vụ giáo dục học sinh luôn luôn được quan tâm nhưng quan trọng hơn vẫn
là nhà trường, đặc biệt là trường Tiểu học. Bởi vì nhà trường nói chung và trường
Tiểu học nói riêng là nơi kết tinh, ươm mầm những nhân tài cho xó hội mai sau.
Hiện nay, trong cơng cuộc xây dựng đất nước, Đảng và nhà nước ta xem giáo
dục là “Quốc sách hàng đầu”. Ngành giáo dục được chú trọng, được các cấp, các
ngành quan tâm. Chính vì thế học sinh ngày càng được giáo dục một cách toàn diện.
Khi lớn lên các em là một cơng dân vừa có trí tuệ vừa có sức khỏe tốt. Trong giáo dục
tồn diện cho học sinh một phần không thể thiếu được là giáo dục về thể chất. Giáo
dục thể chất cho trẻ em hôm nay là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng mà cả xã hội
quan tâm. Vì nó tác động tới sức khỏe học sinh, nhằm cung cấp cho học sinh những
kiến thức, kĩ năng vận động cơ bản làm cơ sở cho học sinh để rèn luyện thân thể đạo


đức tác phong con người mới.
Mặt khác, thể dục thể thao còn là một hệ thống giáo dục thể chất nhằm rèn
luyện phát triển con người một cách toàn diện về mọi mặt: “Đức - Trí - Thể - Mỹ”.
Nó đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe tồn dân. Chính vì vậy.
Ngay khi mới thành lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Hồ Chủ Tịch đã kêu
gọi toàn dân tập thể dục. Trong bài “ Sức khỏe và thể dục” (đăng trên báo cứu quốc,
1


số 199, ngày 27 tháng 3 năm 1964), Người viết: “Giữ gìn dân chủ xây dựng nước
nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần phải có sức khỏe mới thành công. Mỗi người
dân yếu ớt, tức là cả nước yếu ớt. Mỗi người dân mạnh khỏe tức là cả nước mạnh
khỏe. Vậy nên, luyện tập thể dục bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu
nước…”
Ở Việt Nam, môn bơi lội là một môn thể thao rất được quan tâm. Đây là môn
thể thao phong phú và đa dạng, khơng những có tác dụng tăng cường sức khỏe cho
người tập mà còn là cơ sở để phát triển các tố chất thể lực như: Sức nhanh, sức mạnh,
sức bền, mềm dẻo và khéo léo… Để phát triển được thành tích thể thao nói chung và
bơi lội nói riêng thì ta phải có phương pháp huấn luyện đối với từng nội dung cụ thể.
Trong giáo dục thể chất có nhiều mơn thể dục, thể thao khác nhau. Bơi lội là
một trong những môn thể thao được các em học sinh u thích. Những năm gần đây
mơn bơi lội được phát triển rộng rãi trong cả nước nói chung và trong các các trường
học nói riêng.
Tình trạng tai nạn đuối nước ở Việt Nam: Việt Nam có hơn 90 triệu dân, đặc
điểm địa hình nằm sát biển, có nhiều sơng ngịi, ao hồ, kênh rạch; Vì vậy tai nạn
sông nước thường xảy ra; Hàng năm, những tổn hại về người do tai nạn và đặc biệt
là tai nạn đuối nước là rất lớn, chiếm một tỷ lệ lớn trong các nạn nhân là học sinh
các cấp. Trung bình, mỗi năm nước ta có khoảng 2.800 trẻ bị chết đuối.
Tình trạng tai nạn đuối nước ở Quảng Bình: Trung bình mỗi năm tỉnh ta có 20
trẻ em tử vong do đuối nước (chiếm tỷ lệ gần 50% trong số trẻ em tử vong vì tai nạn

thương tích), trong đó các ca đuối nước tại nhà chiếm khoảng 12,5%, đuối nước ngồi
gia đình chiếm khoảng 87,5%. Năm 2010 có 24 trẻ em bị đuối nước, năm 2011 có 18
trẻ bị đuối nước, năm 2012 cũng có 18 trường hợp bị đuối nước. Số trẻ em bị tử vong
do đuối nước thường tăng cao vào dịp hè và trong mùa mưa lũ. Theo số liệu thống kê
của Sở Lao động Thương binh xã hội tỉnh, từ năm 2014 đến 6 tháng đầu năm 2019, số
trẻ em bị đuối nước tăng lên đột biến. Năm 2015, ở Quảng Bình có 17 em nhỏ tử
vong do đuối nước, năm 2016 có 29 em, năm 2017 là 22 em, năm 2018 là 17 em thì
mới 6 tháng đầu năm 2019 đã có gần 30 em.
Được sự quan tâm của ngành giáo dục hiện nay nhiều trường đã xây dựng bể
bơi, nhà trường đã phối kết hợp với phụ huynh dạy bơi cho học sinh để giáo dục kỹ
năng bơi an tồn và phịng tránh đuối nước cho học sinh.
Bơi lội là môn thể thao dưới nước đã và đang phát triển rộng rãi ở nước ta và có
nhiều tác dụng đối với rèn luyện sức khỏe, thể lực, kĩ năng vận động, cũng như giáo
dục ý chí, đạo đức. Bơi lội là một trong những mơn thể thao mà học sinh phổ thơng có
thể vươn tới đạt được những thành tích cao trong thi đấu ở các lứa tuổi.
Mục đích của dạy bơi trong trường học nhằm phòng tránh tại nạn đuối nước
cho học sinh, tạo sự chuyển biến về công tác giáo dục thể chất trong trường học, thu
hút đông đảo học sinh tham gia luyện tập thể dục thể thao, rèn luyện thân thể, góp
2


phần giáo dục tồn diện. Cũng thơng qua phổ cập dạy bơi sẽ tuyển chọn, bồi dưỡng
những học sinh có năng khiếu về bơi lội, bổ sung lực lượng vận động viên tham gia
dự thi giải điền kinh, bơi lội, hội khỏe Phù Đổng của các cấp qua hàng năm.
Trong những năm qua, việc phổ cập dạy bơi và tập luyện bơi lội trong nhà
trường đã được quan tâm, tỉ lệ học sinh biết bơi dần dần được nâng lên đáng kể. Việc
lựa chọn và huấn luyện đội tuyển tham gia dự thi bước đầu được chú ý. Song việc
huấn luyện đội tuyển tham gia dự thi còn nhiều bất cập về kinh nghiệm của đội ngũ
huấn luyện viên, cơ sở vật chất phục vụ tập luyện, tâm lí thi đấu cũng như kỹ thuật
bơi của học sinh chưa tốt dẫn đến thành tích bơi của học sinh cịn chưa cao.

Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu về bồi dưỡng học sinh năng khiếu,
huấn luyện đội tuyển tham dự thi các cấp nhằm nâng cao thành tích trong thi đấu. Với
vai trò là giáo viên, huấn luyện viên đội tuyển, tôi mạnh dạn đưa ra đề tài sáng kiến:
“Một số biện pháp nhằm nâng cao thành tích trong huấn luyện Bơi nội dung 50m
ngữa cho học sinh nữ lứa tuổi 10- 11 cấp Tiểu học”.
1. 2. Điểm mới của đề tài:
Đề tài đề xuất được một số biện pháp, hệ thống các bài tập nhằm nâng cao
thành tích bơi ngữa trong huấn luyện học sinh để tham gia thi đấu hội khỏe Phù Đổng.
Mặc dù đề tài này đã có nhiều người nghiên cứu, song đề tài của tơi có sự khác biệt
với mọi người đó là:
- Hướng dẫn cho một số giáo viên chưa có kinh nghiệm trong việc huấn luyện
nội dung bơi 50m ngữa cho học sinh nữ lứa tuổi 10- 11 cấp Tiểu học.
- Hướng dẫn cho học sinh biết được một số kỹ năng vận động, kỹ thuật cơ bản
trong quá trình tập luyện cũng như học tập .
1.3. Phạm vi của đề tài: Đề tài áp dụng đối với công tác huấn luyện bơi nội
dung 50m ngữa cho học sinh nữ lứa tuổi 10- 11 trong trường Tiểu học.

3


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng việc tập luyện đội tuyển bơi lội tham gia thi đấu.
a. Thuận lợi:
Trong những năm gần đây môn bơi lội đã được các cấp các ngành quan tâm, đầu
tư về cơ sở vật chất như xây dựng bể bơi tại các điểm trung tâm văn hóa, tại các trường
Tiểu học để phát triển dạy học bơi cho học sinh.
Giáo viện dạy thể dục được đào tạo cơ bản, có trình độ Đại học. Nhiều giáo
viên được đào tạo chuyên sâu môn bơi lội. Các lớp tập huấn kỹ năng bơi lội, cứu hộ,
giám sát hoạt động bể bơi cũng được ngành giáo dục quan tâm tổ chức hằng năm giúp
đội ngũ giáo viên thể dục có thêm kiến thức về bơi lội.

Đội ngũ giáo viên thể dục có ý thức cao trong việc tự trang bị thêm cho mình
một kỹ năng dạy học về môn bơi lội nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao nên chất
lượng về bơi lội trong bậc Tiểu học ngày được nâng cao về chất lượng và phát triển
về số lượng.
Việc phòng chống đuối nước được các cấp các ngành quan tâm, phụ huynh
chăm lo hơn trong việc phối hợp dạy học bơi cho học sinh nên số lượng và chất lượng
nội dung bơi lội trên địa bàn có nhiều chuyển biến tốt.
b. Khó khăn:
Một số giáo viên, học sinh nhận thức chưa đúng đắn về vai trò, tác dụng của
mơn bơi lội nên cịn xem nhẹ mơn học này.
Hiện nay, chương trình dạy học thực hành mơn bơi lội khơng phải là mơn học
chính khố, việc học bơi lội phải được sự đồng tình về chủ trương và của phụ huynh
và các trường khơng có đủ điều kiện vật chất để giảng dạy vì thế mà phong trào tập
luyện chưa thường xuyên.
Tỉ lệ học sinh biết bơi còn hạn chế. Giáo viên chuyên sâu bơi lội còn quá ít,
chưa thật nhiệt tình, tâm huyết với việc dạy học bơi cho các em.
Cơ sở vật chất chưa đáp ứng với những yêu cầu đặt ra cho việc dạy học bơi cho
học sinh trong nhà trường.
Chất lượng bơi ngữa cơ bản chỉ tập trung cho những học sinh tham gia thi đấu,
chưa được quan tâm ở mức đại trà nên khi học sinh tham gia luyện tập thi đấu chất
lượng xuất phát điểm còn thấp đặc biệt về kỹ thuật.

4


TT

c. Số liệu thống kê:
Thành tích của vận động viên khi chưa huấn luyện:
Thành tích

Thời
Số vận động
gian
viên tham gia 1ph 45giây 1ph 05 giây- 55giây-60
-1ph05 giây 60 giây
giây
SL
%
SL
%
SL
%
4/2019
10
9
50
1
10
0
0

Chất lượng vận động viên tham gia huấn luyện ít, chất lượng thấp, kỹ thuật về
bơi ngữa còn nhiều hạn chế. Kỹ thuật bơi ngữa của vận động viên trước khi thi đấu
còn nhiều hạn chế như:
- Đầu gượng quá cao hay lắc lư (không giữ yên).
- Kỹ thuật đập chân:
+ Khi thực hiện vẫy chân cổ chân quá cứng dẫn đến người lắc lư vẫy chân
không đi.
+ Khi thực hiện động tác đập chân, chân co gối quá nhiều đầu gối nhô lên khỏi
mặt nước.

+ Khi thực hiện vẫy chân thân người bị chùn co gối quá nhiều nên phần hông
với phần mơng bị chìm dẫn đến dể sặc nước.
+ Chưa duỗi được cổ chân để thực hiện kỹ thuật vẫy nước.
- Kỹ thuật quạt tay:
+ Chưa khép được các ngón tay, chưa thực hiện được giai đoạn ơm nước, tì
nước, ảnh hưởng đến kỹ thuật thở của vận động viên.
+ Quạt tay quá rộng làm ảnh hưởng đến chu kì quạt tay.
+ Khi quạt tay, tay quá thẳng, tay cắm sâu ở dưới nước làm cho cơ thể chìm
sâu ở dưới nước chuyển động không linh hoạt.
+ Khi thực hiện động tác tay trên không tay bị cong dẫn đến chuyển động bị
chậm.
Từ tình hình trên, bản thân tơi trăn trở, suy nghĩ và mạnh dạn vận dụng những
biện pháp huấn luyện ngay từ khi được phòng GD&ĐT chỉ đạo nhằm mục đích nâng
cao chất lượng đội tuyển nữ nội dung bơi ngữa cự ly 50m trong hội khỏe Phù Đổng
cấp tỉnh đạt kết quả tốt hơn.
2.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao thành tích trong huấn luyện bơi nội
dung 50m Bơi ngữa cho học sinh nữ lứa tuổi 10- 11 cấp Tiểu học.
2.2.1. Thực hiện tốt khâu tuyển chọn vận động viên tham gia huấn luyện:

5


Tuyển chọn vận động viên là khâu rất quan trọng, nó đáp ứng khá cao chất
lượng huấn luyện. Tuyển chọn vận động viên bơi lội nói chung cũng như bơi ngữa
nói riêng thơng qua hai hình thức.
+ Tuyển chọn đội tuyển thông qua các câu lạc bộ.
+ Tuyển chọn đội tuyển thơng qua thi đấu cấp huyện.
Để có được đội tuyển bơi đạt kết quả tốt trong quá trình lựa chọn cần chú ý các
điều kiện sau:
+ Học sinh có thành tích cao, có sự tiến bộ trong tập luyện.

+ Có tố chất phù hợp với mơn bơi lội.
+ Có sãi chân, sãi tay (trường khoát), sãi bàn chân, sãi bàn tay dài, sãi tay phải
dài hơn chiều cao cơ thể.
+ Độ nổi của cơ thể trong nước cao.
+ Học sinh có các tố chất vận động: Nhanh, mạnh, bền, dẽo, khéo léo.
Một vấn đề cần chú ý trong tuyển chọn là nên ưu tiên các điều kiện về thể hình
hơn là thành tích đạt được khi tuyển chọn, bởi vì nó là điều kiện cơ bản để nâng cao
thành tích trong q trình tập luyện.
2.2.2. Lập kế hoạch huấn luyện:
Lập kế hoạch tập luyện là biện pháp quan trọng nhất để đảm bảo cho quá trình
tập luyện được tiến triển liên tục, hợp lí, tạo điều kiện cho vận động viên đạt thành
tích cao nhất trong các độ tuổi thích hợp. Xây dựng kế hoạch cần tập trung vào phát
triển thể lực, huấn luyện kỹ thuật, giáo dục phẩm chất ý chí đạo đức.
Trong q trình huấn luyện vận động viên tham gia các hội thi bơi lội tôi chia
thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tập thể lực và động tác tay, chân cơ bản trên cạn, dưới nước.
- Giai đoạn 2: Huấn luyện kỹ thuật dưới nước và hoàn thiện kỹ thuật.
- Giai đoạn 3: Huấn luyện nâng cao thành tích và tập kỹthuật xuất phát, về đích.
Thời gian kiểm tra sau mỗi giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Kiểm tra thành tích đập chân ngữa của vận động viên (có đồng
hồ bấm giây).
- Giai đoạn 2: Kiểm tra thành tích quạt tay ngữa chân kẹp phao của vận động
viên (có đồng hồ bấm dây).
- Giai đoạn 3: Kiểm tra thành tích phối hợp kỹ thuật tay, chân của vận động
viên (như thi đấu chính thức).
2.2.3. Huấn luyện viên cần chuẩn bị các điều kiện cho việc huấn luyện vận
động viên đảm bảo yêu cầu.
Huấn luyện bơi lội cần các điều kiện khác nhau, mỗi điều kiện là một yếu tố
cấu thành sự thành công trong việc huấn luyện. Thành tích huấn luyện cũng phụ thuộc
rất lớn đến chất lượng của các điều kiện khác nhau đó. Các điều kiện bao gồm:

6


- Diện tích của bể bơi: Bể bơi có nhiều kích thước khác nhau, các vận động
viên tham gia huấn luyện cơ bản đã biết bơi với một thành tích nhất định. Do vậy cần
chọn bể có độ dài 25m trở lên.
- Các dụng cụ tập luyện như dây cao su, dây nhảy, đồng hồ bấm giây, còi phải
đầy đủ, đảm bảo chất lượng sử dụng tốt. Đây là những dụng cụ sử dụng cho việc rèn
luyện thể lực. Để có chất lượng bơi tốt cần xuất phát từ việc rèn luyện thể lực tốt, đảm
bảo độ dẻo dai, sức mạnh của vận động viên trong kết hợp chân tay trong khi vận
động bơi dưới nước.
- Hướng dẫn cho vận động viên làm quen với các lệnh xuất phát bằng nhiều
thiết bị khác nhau: dùng cịi, loa, dùng lời hơ… Lệnh xuất phát phải đầy đủ hai phần
dự lệnh và động lệnh “Vận động viên vào chỗ, chuẩn bị - tín hiệu xuất phát”. Cần
hướng dẫn các vận động viên biết cách vừa quan sát, lắng nghe lệnh xuất phát vừa
chuẩn bị tốt tâm thể cho việc xuất phát thuận lợi, nhanh.
- Trang phục vận động viên phải đầy đủ, đúng kích cỡ, đúng quy định: Áo bơi
đối với nữ, quần bơi đối với nam, mũ bơi, kính bơi. Trang phục cũng là một yếu tố
giúp cho vận động viên cử động thuận lợi góp phần đạt thành cao.
- Phối hợp với y tế nhà trường để hỗ trợ khi cần thiết.
2.2.4. Huấn luyện viên hướng dẫn vận động viên nắm tốt kỹ thuật bơi ngữa.
"Bơi ngữa" là một kiểu bơi mà khi bơi cơ thể nằm ngữa và gần như hoàn toàn
trong nước, thân người thẳng, luân phiên hai bên kết hợp hơi thở, dùng chân đập nước
và tay quạt nước đẩy đi. Đây là một trong 4 kỹ thuật bơi thể thao, bơi ngữa ngồi thi
đấu ra nó cịn là một kiểu bơi thả lỏng tích cực. Khi biết bơi, người tập có thể đứng
trong nước (nổi người một chỗ khi ngừng bơi)
Quá trình tập luyện được chia làm nhiều giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Kỹ thuật tư thế thân người.
- Tư thế thân người: Khi bơi ngữa thân người duỗi thẳng tự nhiên (thẳng dọc)
và nằm ngữa trong nước để tạo tư thế lướt nước tốt. Đầu, vai cao hơn bụng, đùi. Trục

dọc cơ thể tạo với mặt nước một góc từ 4-50. Thân người nằm ngữa ngang trên mặt
nước tư thế bơi có vai trị quan trọng nhằm giảm thiểu diện tích khi bơi ra trước, đồng
thời giữ cho cơ thể cân bằng và nhịp nhàng với động tác tay chân, giúp cho các động
tác chân phát huy hiệu quả tối ưu. Mặt khác, tư thế thân người có góc bơi hợp lý sẽ
tạo ra lực thăng bằng giúp cơ thể nổi cao trên mặt nước, từ đó vừa giảm thiểu lực cản
vừa tạo thuận lợi cho động tác để di chuyển, trong bơi ngữa người ta rất coi trọng tạo
tư thế thân người đúng cho người học ngay từ những buổi học đầu.

7


Hình ảnh tư thế thân người bơi ngữa
+ Giai đoạn 2: Kỹ thuật thở trong bơi ngữa.
- Khi bơi ngữa, mặt vận động viên luôn ở trên mặt nước nên việc thở khi bơi
cũng đơn giản hơn các kiểu bơi khác. Thông thường một chu kỳ bơi thở ra một lần và
hít vào một lần. Tuy việc thở ở trên mặt nước không nhất thiết phải vào thời điểm
nào, song thở có tính nhịp nhàng khi phối hợp với các động tác tay, chân sẽ là điều
kiện duy trì nhịp thở cần thiết tối ưu cho vận động viên. Kinh nghiệm huấn luyện cho
thấy thở hít vào khi tay này thực hiện pha chuẩn bị (rút tay khỏi nước và vung tay trên
không về trước), thở ra khi tay kia thực hiện pha chuẩn bị. Nhịp điệu thở tốt là phải
phù hợp, hài hịa với đặc điểm sinh lý. Đó là độ sâu của thở và sự phối hợp nhịp
nhàng trong các hoạt động phối hợp của động tác tay và chân.
+ Giai đoạn 3: Tập chân ngữa trên cạn.
- Bơi ngữa tốt khi đập 6 đập chân. Cách thực hiện:
- Nhanh - mạnh - sâu hơn chân sãi - mũi chân xoay vào trong - đầu gối không
nhô lên khỏi mặt nước. Trong suốt động tác, chân phải duy trì bên trong trục cơ thể.
- Ngồi trên ghế dài, hai tay chống phía sau, tập đập chân ngữa, hai chân luân
phiên đưa xuống và hất mạnh từ dưới.
- Ngón chân phải duỗi thẳng hướng vào bên trong và đá lên mặt nước.
- Chân chuyển động và xuất phát từ hông, phần đầu gối và bàn chân không

được đá ra khỏi mặt nước
- Động tác đá chân lên: Chân bắt đầu hướng lên và hai ngón chân cái hướng
vào trong, sau khi kết thúc động tác thì hướng lên và thả ra ngoài.
- Động tác đập chân xuống: Động tác sẽ bắt đầu từ hơng, chân để thẳng, thả
lỏng thối mái và nhịp nhàng, không nên dùng lực đập mạnh quá.

8


Hình ảnh kỹ thuật đập chân ngữa
+ Giai đoạn 4: Tập tay ngữa trên cạn:
- Động tác tay nó bao gồm hai pha là pha hiệu lực và pha tay đư a về phía trước.
- Đứng thẳng hoặc nằm trên ghế dài, hai tay luân phiên tập quạt tay ngữa trên
cạn.
- Đối với pha hiệu lực: Khi bắt đầu vào nước. Bàn tay của bạn chạm vào nước
từ ngón út đầu tiên, lịng bàn tay thì hướng xuống và hơi chếch ra ngồi, cánh tay thì
duỗi thẳng hồn tồn và hướng chếch trên mặt nước theo hướng 11h và 1h, cổ tay gập
về hướng ngón út.

Hình ảnh tay bắt đầu vào nước.
- Khi tay tì nước: Ngón út sẽ xuống nước trước và xuống độ sâu cạnh mặt nước
từ 15-30cm thì ngón tay hơi căng ra, cổ tay hơi gập, vai xoay sang một bên, động tác
tì nước theo tay xuống dưới nước, lịng bàn tay sẽ hướng ra ngồi, cánh tay giữ thẳng.

Hình ảnh kỹ thuật tay tỳ nước bơi ngữa.
- Động tác tay khi kéo nước: Bàn tay sẽ di chuyển xuống dưới nước sâu hơn và
hướng ra ngồi . Vai ở bên tay quạt sẽ chìm sâu xuống nữa, khuỷu tay gập 90 độ và
cánh tay quạt hạ thấy hơn bàn tay, đầu ngón tay sẽ chìm xuống 23cm và bàn tay quạt
hình chữ S nằm ngang kéo dài, vai xoay về bên quạt nước để tăng thêm thế địn bẩy
Hình ảnh kỹ thuật tay kéo nước nước bơi ngữa.

9


- Động tác tay khi đẩy nước: Khuỷu tay và bàn tay di chuyển về phía cơ thể,
đẩy nước theo hướng từ khung xương sườn xuống đến đùi, và theo đường hình cung
hướng xuống, cổ tay phải cao hơn và duỗi thẳng,cánh tay và lòng bàn tay sẽ hướng
sâu xuống dưới khi kết thúc đẩy nước.

Hình ảnh kết thúc động tác tay đẩy nước.
- Đối với pha tay về phía trước: Động tác này là vung tay trên không. Khi
chuẩn bị tay rời khỏi nước thì ngón tay cái sẽ nhấc lên khỏi mặt nước trước tiên, sau
đó cánh tay thẳng và di chuyển thẳng đứng lên gần cơ thể phía trên, cổ tay thả lỏng
thoải mái. Sau khi rời tay khỏi mặt nước, tay sẽ vung lên khơng trung.

Hình ảnh động tác tay vung trên không.
+ Giai đoạn 5: Tập chân và tay ngữa phối hợp thở trên cạn.
- Kỹ thuật phối hợp sử dụng: sáu lần đập chân, hai lần quạt tay và 1 lần thở “
một lần thở ra, một lần hít vào”.
- Đứng thẳng hoặc nằm trên ghế dài, hai tay liên tục quạt nước xuống, bơi ngữa
ăn khớp nhịp nhàng với đôi chân đá hất lên và đập xuống (như đang bơi ngữa) đồng
thời thở, hít khí trời (khi tay thuận đẩy nước thì thở ra, khi tay thuận di chuyển trên
khơng thì hít vào)
+ Giai đoạn 6: Tập nổi người (ngữa) dưới nước.
- Mực nước thấp ngang đầu gối, ngồi xuống đáy bể, hai tay chống ra sau lưng,
hít hơi sâu vào và nín thở.
- Từ từ chống hai tay nâng cho người nổi lên nằm ngang mặt nước.
10


- Từ từ đưa hai tay lên song song với thân người, hai chân duổi thẳng và nổi lên

mặt nước.
- Mực nước ngang bụng, móc chân vào thành bể, nằm dài trên mặt nước.
- Khi muốn đứng lên, hai tay quạt nước ra sau, đồng thời co chân lại và đặt
chân xuống đáy bể đứng lên (dễ dàng )

Giai đoạn tập nổi ngữa người trên mặt nước
+ Giai đoạn 7: Tập lướt nước ngữa dưới nước.
- Mực nước ngang bụng, quay mặt vào thành bể hai tay nắm thành bể, co hai
chân đặt cao trên thành bể, đầu ngữa về phía sau, tập trung sức và tư tưởng.
- Bng hai tay, ngã người ra sau, hai chân đạp mạnh vào thành bể.
- Thân người giữ thật thẳng lướt nước nhẹ nhàng (mực nước ngang tai).

Hình ảnh tập lướt nước ngữa dưới nước.
+ Giai đoạn 8: Tập chân ngữa dưới nước.
- Nằm ngữa, hai tay nắm thành bể thực hiện động tác đập chân ngữa.
- Nằm ngữa, hai tay nắm phao bơi để trên đầu thực hiện đập chân ngữa.
- Nằm ngữa, hai tay duỗi thẳng thực hiện động tác đập chân.

11


Hình ảnh tập chân ngữa dưới nước
+ Giai đoạn 9: Tập tay ngữa dưới nước.
- Đứng dưới bể, mực nước ngang bể, tập động tác bơi tay ngữa (có thể tập từng
tay cho quen rồi sau đó tập hai tay).
- Nằm ngữa, chân móc vào thành bể, hai tay quạt nước (tay ngữa)
- Từng cặp hai người (nếu có nhiều người tập), luân phiên người này giữ chân
cho người kia tập bơi tay ngữa (hai chân không được nâng cao). Người hướng dẫn có
thể hơi đỡ bên dưới (ngang người) cho người tập lúc ban đầu.


Hình ảnh tập tay ngữa dưới nước
+ Giai đoạn 10: Tập phối hợp toàn bộ dưới nước (chân tay ngữa phối hợp).
- Mực nước ngang bụng hay ngực, nằm ngữa đạp mạnh thành bể, lướt nước và
kiên trì tập nhiều lần theo chiều ngang bể, tay chân ngữa phối hợp thở như đã tập trên
cạn, cho đến khi thuần thục. Nếu chưa thuần thục thì phải xem xét sai chỗ nào, rút
kinh nghiệm sửa chữa và cần tập lại trên cạn cho thật nhuần nhuyễn.
- Để giữ thăng bằng, động tác tay và chân ngữa được luân phiên thực hiện chéo.
Tay trái vào nước thì chân phải hất lên, tay phải vung trên khơng thì chân trái đưa
xuống sâu (để chuẩn bị đá hất lên). Và ngược lại, chân phải đưa xuống nước thì tay
trái vung trên không và cứ thê tiếp nối các “chu kỳ động tác” đến khi bơi được xa.

Hình ảnh phối hợp các động tác với nhau trong kỹ thuật bơi ngữa
12


* Những điều cần ghi nhớ trong luyện tập kỹ thuật bơi ngữa cho vận động
viên.
- Các ngón tay phải khép kín lại, lịng bàn tay cong như hình cái thìa. Dùng
lịng bàn tay ấn mạnh khi vào nước để lướt tới.
- Không nên gập cổ tay lại, cổ tay phải thẳng theo chiều của cánh tay ngoài.
- Hai cánh tay phải dịu dàng, mềm dẻo, thoải mái luân phiên quạt ngang
(nghiêng) hai bên như hai mái chèo (không nên quạt thẳng đứng xuống).
- Phải giữ hai vai không đảo và khơng chìm sâu xuống mặt nước khi đang bơi
(Mực nước ngang tai).
- Đầu phải nhô lên khỏi mặt nước và hơi cúi xuống cằm, gần chạm ngực để có
thể nhìn được 2 bàn chân khi bơi.
- Khi hạ chân xuống phải giữ gối hơi thẳng, nhưng nhẹ nhàng uyển chuyển, khi
chuẩn bị đá hất lên thì gối hơi gấp lại, nhưng cũng phải uyển chuyển mềm dẻo, dịu
dàng. Tránh động tác co duỗi 2 chân như đang đạp xích lô, xe đạp hay đạp chân ếch
(kiểu ngữa ếch: tay ngữa, chân ếch).

- Cố gắng tập bơi với toàn bộ cơ thể một cách gọn gàng để lướt trên mặt nước,
cố gắng giữ cho hơng và chân hơi chìm hơn so với vai. Đây là cách để đảm bảo chắc
chắn rằng, đầu của bạn luôn ở tư thế thoải mái trong nước. Cũng giống như việc bạn
nằm ngửa trên giường và gối đầu lên một.
2.2.5. Lựa chọn và ứng dụng các bài tập bổ trợ trên cạn nhằm nâng cao kết
quả học kỹ thuật bơi ngữa.
Trong quá trình tập luyện tôi đã xây dựng hệ thống bài tập dạy bổ trợ trên cạn
nâng cao kết quả bơi ngữa cho vận động viên, Cụ thể:
TT

Hệ thống bài tập

1

Bài tập 1: Đứng thẳng thân hoặc nằm ngữa trên ghế dài tập quạt tay ngửa.

2
3
4
5
6

Bài tập 2: Ngồi chống tay ra sau tập động tác bẻ chân, ngồi ở tư thế chân
trườn sấp.
Bài tập 3: Ngồi ở thành bể tay chống ra sau hoặc nằm ngữa trên bục đập chân
ngữa.
Bài tập 4: Nằm trên ghế dài kéo dây cao su thực hiện kỹ thuật động tác tay
ngữa tỳ nước.
Bài tập 5: Nằm trên ghế dài kéo dây cao su thực hiện kỹ thuật động tác tay
ngữa kéo nước.

Bài tập 6: Nằm trên ghế dài kéo dây cao su thực hiện kỹ thuật động tác tay
ngữa đẩy nước.
13


Bài tập 7: Nằm trên ghế dài kéo dây cao su thực hiện liên hoàn kỹ thuật động
tác tay ngữa tỳ nước, kéo nước, đẩy nước, vung tay trên không và vào nước.
Bài tập 8: Nằm ngữa trên bục hoặc ghế tập phối hợp hoàn chỉnh kỹ thuật bơi
8
ngữa.
2.2.6. Lựa chọn bài tập khi vận động viên xuống nước:
Sau khi tập luyện các động tác trên cạn thuần thục, huấn luyện viên cần hướng
dẫn vận động viên các bài tập dưới nước nghiêm túc, đúng kỹ thuật. Các bài tập
xuống nước rất nhiều tùy theo từng giao đoạn mà chúng ta sử dụng các bài tập sao
cho phù hợp với vận động viên. Sau đây tôi xin giới thiệu một số bài tập xuống nước:
7

TT
1

2

3
4
5

Hệ thống bài tập
Bài tập 1: Nằm ngữa thực hiện động tác đạp thành bể bơi thực hiện động tác
lướt nước ngữa, thân người giữ thật thẳng lướt nước nhẹ nhàng (mức nước
ngang tai).

Bài tập 2: Nằm ngữa hai tay nắm thành bể để thực hiện động tác đập chân
ngữa.
- Nằm ngữa hai tay duỗi thẳng đạp thành bể thực hiện động tác đập chân
ngữa.
- Nằm ngữa, hai tay nắm phao bơi để trên đầu đạp thành bể thực hiện động tác
đập chân ngữa.
Bài tập 3: Đứng thẳng người dưới nước tập động tác bơi tay ngữa (có thể tập
từng tay cho quen rồi sau đó tập hai tay).
- Nằm ngữa chân móc vào thành bể hai tay quạt nước (tay ngữa).
Bài tập 4: Kẹp phao đạp thành bể thực hiện động tác bơi tay ngữa kết hợp
động tác thở.
Bài tập 5: Bơi phối hợp hoàn chỉnh kỹ thuật.

2.2.7. Biện pháp 5. Đầu tư rèn luyện thể lực trong quá trình huấn luyện.
Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là huấn luyện thể lực toàn diện cho các
em học sinh, dạy cho các em những bài tập khác nhau nâng cao mức độ chịu đựng
chung của cơ thể, tạo được vốn kỹ năng vận động, tăng tri thức để hình thành những
nền tảng ban đầu của tài năng thể thao.
+ Một số yêu cầu cần thiết trước và sau khi thực hiện các bài tập thể lực:
- Trước khi tập luyện: Kiểm tra lâm sàng sức khỏe người tập bằng phương
pháp trao đổi. Điều này rất quan trọng trong quá trình huấn luyện vì người tập chỉ
đạt được các yêu cầu của bài tập tốt khi đảm bảo sức khỏe tốt, ở đây người huấn luyện
có thể quan sát sắc mặt, ánh mắt, cử chỉ và giọng nói của học sinh mà ta có thể biết
tương đối về tình hình sức khỏe của các em, ta có thể tiến hành thêm một số bước
14


khác như: Bắt mạch để kiểm tra độ chính xác kết luận của mình…từ đó ra kết luận
cuối cùng.
- Sau khi kiểm tra xong chúng ta tiến hành các bài tập khởi động, đây là phần

bắt buộc không thể thiếu ở bất kì bài tập thể lực nào. Cách thực hiện bài khởi động có
nhiều cách tùy thuộc vào khơng gian, thời tiết, các điều kiện khác mà người huấn
luyện có thể cho các em đứng thành đội hình vịng trịn, đội hình hàng ngang,….
nhưng cơ bản là phải khởi động tất cả các khớp cần thiết từ dưới lên trên hoặc từ trên
xuống dưới, ưu tiên những khớp và nhóm cơ quan trọng như: Khớp vai, khớp hơng,
khớp gối, cổ chân, cổ tay, nhóm cơ bụng, cơ lưng rộng, nhóm cơ đùi, cơ tam đầu cẳng
chân.
Sau mỗi buổi tập phải thực hiện nghiêm túc căng cơ và thả lỏng tích cực để
người tập nhanh chống hồi phục và tăng cường thêm sức khỏe sẳn sàng tập luyện
những bài tập tiếp theo.
* Huấn luyện về thể lực:
Gồm các bài tập:
TT
1
2
3
4
5

Hệ thống bài tập
Bài tập 1: Chạy biến tốc 30m nhanh, 30m chậm. 3 lần.
Bài tập 2: Bật cóc 10 – 15m x 03 lần.
Bài tập 3: Kéo dây cao su 5 lần x 1 phút.
Bài tập 4: Bài tập nhảy dây 5 lần x 1 phút.
Bài tập 5: Bài tập nhảy đổi chân: 5tổ x 20 lần.

6

Bài tập 6: Chống đẩy tay sau 5 tổ x 20 cái.


7

Bài tập 7: Đi chân vịt nhanh 5 lần x 15m.

8

Bài tập 8: Chạy bền 300 – 400m.

9

Bài tập 8: Đi xe cút kít nhanh 5 lần x 15m.

10

Bài tập 9: Bài tập phát triển cơ lưng, cơ bụng.
Tập cơ bụng: 5 tổ x 15 lần.
Tập cơ lưng: 5 tổ x 15 lần.
15


2.2.8. Tăng cường đầu tư cho việc huấn luyện về chuyên sâu bơi ngữa.
Nhiệm vụ của giai đoạn là hoàn thiện về thể lực, kỹ thuật trong bơi để chuẩn bị
cho vận động viên thi đấu.
Đặc điểm của giai đoạn này là tính chun mơn hố được thể hiện rõ hơn. Tỷ
trọng huấn luyện chuyên môn về thể lực, kỹ thuật, tâm lý được tăng lên đáng kể. Khối
lượng và cường độ của các phương tiện chủ yếu tăng nhiều hơn so với giai đoạn
trước. Điều này diễn ra không chỉ do huấn luyện chung mà còn do ưu tiên tăng số
lượng các bài tập huấn luyện chuyên môn và thi đấu. Vì vậy, chúng ta cần đặc biệt
thận trọng điều hoà mối quan hệ giữa khối lượng và cường độ của lượng vận động
trong huấn luyện.

- Huấn luyện sức bền tốc độ cho vận động viên.
Trong giai đoạn này, để huấn luyện sức bền tốc độ nên sử dụng các bài tập
dưới nước:
TT
1
2
3

Hệ thống bài tập
Bài tập 1: 4 lần x 15m nhanh. Nghỉ giữa quãng 15 giây.
Bài tập 2: 3 lần x 25m nhanh. Nghỉ giữa quãng 20 giây.
Bài tập 3 : 2 lần x 50 m nhanh. Nghỉ giữa quãng 45 giây.
- Huấn luyện sức nhanh tốc độ cho vận động viên.
Trong giai đoạn này, để huấn luyện sức nhanh nên sử dụng các bài tập dưới

nước:
TT
1
2
3
4

Hệ thống bài tập
Bài tập 1: 6 lần x 15m nhanh. Nghỉ giữa quãng 1 phút.
Bài tập 2: 4 lần x 25m nhanh. Nghỉ giữa quãng 1 phút.
Bài tập 3: 2 lần x 50m nhanh. Nghỉ giữa quãng 5 phút.
Bài tập 4: Bơi biến tốc 15 m nhanh + 15 m chậm

16



5

Bài tập 5: Bơi biến tốc 25 m nhanh + 25 m chậm

- Bài tập kỹ thuật xuất phát trên cạn và dưới nước:
Đây là một bài tập rất cần thiết cho mỗi vận động viên bơi lội vì nó không chỉ
tạo ra cơ hội dành chiến thắng, mặt khác nó thể hiện trình độ vận động viên.
- Bài tập xuất phát trên cạn:
Hai chân đứng nghiêm, chùn gối, hai tay đưa lên cao thẳng tay, bụng hóp, khi
nghe hiệu lệnh cịi thì vận động viên bật cao tại chỗ, hai bàn chân duỗi thẳng.
- Bài tập xuất phát dưới nước:
+ Bài tâp:1 Tư thế chuẩn bị: Sau khi nghe hiệu lệnh của giáo viên vận động
viên vào chỗ, vận động viên nhảy xuống hồ và thở ra.Hai tay bám vào bục xuất phát
và chờ lệnh. Khi có hiệu lệnh tay co sát thân người trước mặt bục xuất phát, trọng tâm
cơ thể dồn phía trước mép bục, thân người đổ vào trong, các ngón chân ngang bằng
trên mép nước bể bơi, thân người gập về phía trước áp sát đùi, khi nghe hiệu lệnh xuất
phát đạp mạnh hai chân vào bục xuất phát, lao người ra ngoài
+ Bài tập 2: Tập xuất phát: Thực hiện xuất phát khi nghe hiệu lệnh của huấn
luyện viên sau đó bơi nhanh từ 10 m sau đó lại lặp lại liên tục từ bốn đến sáu lần
trong mỗi buổi tập. Với bài tập xuất phát này sẽ giúp các em tự tin và tạo tâm lý thi
đấu tốt cho các em.
- Bài tập kỹ thuật quay vịng và về đích:
+ Bài tập kỹ thuật quay vịng: Có hai hình thức quay vịng: quay vịng vung tay
và quay vịng lộn san tơ. Song quay vòng phù hợp với đội tuổi học sinh tiểu học là
quay vòng vung tay.
+ Kỹ thuật quay vòng vung tay trong bơi ngữa: Khi đến gần thành bể vận động
viên không được giảm tốc độ, lợi dụng tốc độ vẫy chân lần cuối, tay vươn về phía
trước chạm vào thành bể, để tăng tốc độ quay người sau khi tay tiếp xúc vào thành bể
do lực quán tính tay co khuỷu để hỗn xung, thân người theo đó mà tiếp cận sát phần

bể lúc này dùng sức đạp của hai chân đạp khỏi thành bể để người lướt ra ngoài.
+ Kỹ thuật về đích: Bơi ngữa cần một tay chạm đích, nhanh chóng vươn cơ thể
về phía trước để hướng vào thành bể, duỗi thẳng thân người.
2.2.9.Tạo tâm lí thi đấu tốt hướng tới thành tích cao.
Thành tích đạt được trong thi đấu phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố
tâm lý cũng rất quan trọng. Tạo được tâm lý tốt khi tham gia thi đấu là đã giúp các em
có sự tự tin vượt qua rào cản tâm lý trước đông người và áp lực thi đấu, có mục tiêu
nhất định để quyết tâm đạt được. Để tạo tâm lý tốt cho các em người huấn luyện viên
cần thực hiện các nội dung sau:
- Đặt mục tiêu quyết tâm cao cho vận động viên trước khi vào thi đấu.
- Tổ chức luyện tập kết hợp thời gian nghỉ ngơi hợp lí.
17


- Tùy theo lứa tuổi và giới tính để quan tâm, động viên, định hướng để trở
thành vận động viên chuyên nghiệp.
- Giáo dục cho học sinh trung thực khi thi đấu.
- Động viên khích lệ các em thi đấu hết mình, trước hết là hãy tự vượt qua
chính mình, thử sức và cùng vươn lên với các bạn.
- Tổ chức cho các em thi đấu kiểm tra nhằm rèn luyện ý chí tâm lý và trí tuệ
giúp các em làm quen với hình thức thi đấu.
- Một trong những điều cần chú ý là sau khi hoàn thành quá trình huấn luyện
cần cho học sinh tập luyện với lượng vận động phù hợp trước khi thi đấu để cho các
em có một trạng thái thi đấu sung sức, hưng phấn nhất.
Đây cũng là giai đoạn cực kỳ quan trọng, ngồi việc tổ chức tập luyện để duy
trì tốc độ cao, học sinh biết vận dụng liên kết giữa các giai đoạn để đạt thành tích cao
nhất. Mặt khác đây là giai đoạn giáo viên luôn tổ chức kiểm tra thi đấu, theo dõi thành
tích hàng ngày của từng học sinh.
Trong các buổi tập giáo viên kết hợp cho học sinh nghỉ ngơi hợp lý. Sau khi thi
đấu kiểm tra giáo viên nhận xét cụ thể, tỉ mỉ kết quả tập luyện của từng học sinh, ghi

nhật ký hàng ngày để theo dõi điều chỉnh. Ngoài những yếu tố, những nội dung mà
giáo viên truyền thụ cho học sinh, giáo viên cần ra bài tập về nhà để học sinh thường
xuyên luyện tập (theo yêu cầu của giáo viên). Kết hợp với chế độ ăn uống hợp lý
(trong điều kiện cho phép). Nhằm mục đích duy trì và đảm bảo thành tích ln ở thời
kỳ cao nhất.
* Kết quả về thành tích thi đấu và các mặt khác qua quá trình tập luyện:
Thành tích thi đấu của vận động viên bơi sau khi huấn luyện:
TT

Thời
gian

Số vận động
viên tham gia

5/2020

10

Thành tích
1ph 45giây 1ph 05 giây- 55giây-60
-1ph 05giây 60 giây
giây
SL
%
SL
%
SL
%
3

30
5
50
2
20

Như vậy thành tích sau khi vận dụng các biện pháp tập luyện trên đã được tăng
lên rõ rệt. Ngoài ra khi kiểm tra cho thấy các chỉ số về thể lực và thể hình đều tăng
lên.
Học sinh có tâm lí thi đấu với quyết tâm cao, kỹ thuật xuất phát tốt, thực hiện
đúng kỹ thuật động tác về đích. Thể lực của các em được nâng lên rõ rệt, sức bền, sức
nhanh trong thi đấu được tốt hơn.
Từ những kết quả trên đã khẳng định được việc áp dụng các biện pháp tập luyện
trên đã đưa lại kết quả cao.

18


3. PHẦN KẾT LUẬN
3. 1. Ý nghĩa đề tài:
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất và thể nghiệm đề tài có ý nghĩa, tác
dụng thiết thực trong việc áp dụng các biện pháp vào thực tế rèn luyện kỹ năng bơi
ngữa cho học sinh nữ cự ly 50m ngữa lứa tuổi 10 -11 cấp Tiểu học. Đồng thời ý nghĩa
của đề tài còn thể hiện ở các bài học kinh nghiệm sau:
1. Để có thành tích cao trong thi đấu việc trước hết huấn luyện viên cần thực
hiện tốt khâu tuyển chọn vận động viên tham gia huấn luyện, vì đây là khâu quan
trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của quá trình tập luyện.
2. Xây dựng kế hoạch huấn luyện cần phải sát với tình hình của vận động viên,
tùy vào thể chất, chất lượng xuất phát điểm khi được khảo sát để xây dựng biện pháp
hợp lý.

3. Huấn luyện viên cần tham mưu các cấp lãnh đạo, chuẩn bị các điều kiện cho
việc huấn luyện vận động viên đảm bảo yêu cầu, phù hợp với từng giai đoạn, từng bài
tập.
4. Đầu kỹ thuật chuyên sâu, trong quá trình tập luyện người huấn luyện viên
phải hướng dẫn vận động viên nắm tốt kỹ thuật bơi ngữa. Đây là khâu quan trọng
nhất, vì thực hiện tốt kỹ thuật là đồng nghĩa với việc vận động viên đạt được thành
tích tốt nhất mà bản thân đạt được.
5.Tùy vào thực tế của từng nhóm vận động viên hoặc từng vận động viên mà
người huấn luyện viêm phải lựa chọn và ứng dụng các bài tập bổ trợ trên cạn nhằm
nâng cao kết quả học kỹ thuật ngữa.
6. Sau khi nắm được mức độ đạt được về kỹ thuật các động tác trên cạn huấn
luyện viên nên lựa chọn bài tập khi vận động viên xuống nước phù hợp với từng cá
nhân.
7. Thể lực là một trong những yếu tố cần thiết, nó quyết định đến sức bền trong
tham gia thi đấu và là một trong những yếu tố quyết định thành tích thi đấu cho nên
người huấn luyện viên phải đầu tư rèn luyện thể lực trong quá trình huấn luyện.
8. Tăng cường đầu tư cho việc huấn luyện về chun mơn bơi ngữa, đó là vấn đề
then chốt trong việc vận động viên thực hiện tốt các kỹ thuật bơi ngữa trong thi đấu.
9. Tâm lý là một vấn đề mà học sinh lứa tuổi Tiểu học thường mắc phải khi vào
tham gia thi đấu, do vậy huấn luyện viên cần có những biện pháp tạo tâm lí thi đấu tốt
hướng tới thành tích cao.
3.2. Kiến nghị, đề xuất:
3.2.1. Đối với nhà trường:
Thành lập các câu lạc bộ bơi lội hoạt động thường xuyên, liên tục trong suốt
năm học, phối kết hợp với phụ huynh để tuyển chọn và bồi dưỡng những học sinh có
năng khiếu về môn bơi lội.Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhằm giáo dục nâng
19


cao nhận thức cho học sinh và giáo viên trong trường học nhằm phòng tránh tại nạn

đuối nước cho học sinh, tạo sự chuyển biến về công tác giáo dục thể chất trong trường
học, thu hút đông đảo học sinh tham gia luyện tập thể dục thể thao, rèn luyện thân thể,
góp phần giáo dục tồn diện.
3.2.2. Đối với Phịng GD&ĐT:
- Triển khai các Câu lạc bộ bơi lội huấn luyện trong năm và trong hè.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ để rèn luyện vận động viên nữ bơi ngữa
cự ly 50m nói riêng và học sinh Tiểu học nói chung trong nội dung bơi ngữa mà tơi
đã đúc kết được trong năm học qua. Rất mong nhận được sự chia sẻ, trao đổi, góp ý
của các đồng nghiệp để đề tài này được hồn thiện và có ý nghĩa thiết thực hơn trong
việc giáo dục các em.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Quảng Bình,tháng 7 năm 2020

20


21



×