Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Hướng dẫn đọc các chỉ số sinh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.15 KB, 19 trang )

Ý nghĩa 25 chỉ số xét nghiệm sinh hóa
1.Tên xét nghiệm: Ure máu
Chỉ định: Các bệnh lý về thận, kiểm tra chức năng thận trước phẫu thuật, can thiệp,
kiểm tra sức khoẻ định kỳ…
Trị số bình thường: 2,5 – 7,5 mmol/l
Ure tăng cao trong các trường hợp: Suy thận, thiểu niệu, vô niệu, tắc nghẽn đường
niệu, chế độ ăn nhiều protein…
Ure thấp trong các trường hợp: Suy gan làm giảm tổng hợp ure, chế độ ăn nghèo
protein, truyền nhiều dich…
Cách lấy mẫu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông
hoặc chống đông bằng lithiheparin,
2. Tên xét nghiệm: Creatinin máu
Chỉ định: Các bệnh lý về thận, các bệnh lý ở cơ, kiểm tra trước phẫu thuật, can
thiệp…Nhằm mục đích đánh giá chức năng thận, mức độ suy thận.
Trị số bình thường:
Nam: 62-120 Mmol/l
Nữ: 53-100 Mmol/l
Creatinin tăng cao trong các trường hợp: Suy thận cấp và mãn, bí tiểu tiện, bệnh to
đầu ngón, tăng bạch cầu, cường giáp, Goutte…
Creatinin giảm gặp trong các trường hợp: có thai, dùng thuốc chống động kinh,
bệnh teo cơ cấp và mãn tính…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.
3. Tên xét nghiệm: Đường máu
Chỉ định: Nghi ngờ tiểu đường, kiểm tra trước phẫu thuật,can thiệp, đang điều trị
cocticoid, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh liều thuốc ở bệnh nhân đang điều trị tiểu
đường, kiểm tra sức khoẻ định kỳ…
Trị số bình thường: 3,9- 6,4 mmol/l
Đường máu tăng cao gặp trong các trường hợp: Tiểu đường do tuỵ, cường giáp,
cường tuyến yên, điều trị cocticoid, bệnh gan, giảm kali máu…
Đường máu giảm gặp trong các trường hợp: hạ đường huyết do chế độ ăn, do sử


dụng thuốc hạ đường huyết quá liều, suy vỏ thượng thận, suy giáp, nhược năng
tuyến yên, bệnh gan nặng, nghiện rượu, bệnh Addison…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu khơng chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.
Chú ý: Lấy máu lúc đói và chuyển máu xuống khoa xét nghiệm chậm nhất là 30
phút sau khi lấy máu.
4. Tên xét nghiệm: HbA1¬C


Ý nghĩa và chỉ định: Nồng độ HbA1 C phản ánh tình trạng đường máu trong
khoảng 2-3 tháng trước khi lấy máu xét nghiệm (xét nghiệm định lượng Glucose
máu chỉ nói lên được hàm lượng đường tại thời điểm lấy máu làm xét nghiệm). Vì
vậy HbA1C được coi là thơng số có giá trị để chẩn đốn và theo dõi điều trị tiểu
đường.
Chỉ định: Nghi ngờ tiểu đường, những trường hợp cần kiểm soát đường máu, nhất
là những bệnh nhân tiểu đường khó kiểm sốt.
Trị số bình thường: 4-6%
HbA1¬C tăng trong các trường hợp: bệnh tiểu đường, bệnh tiểu đường khó kiểm
sốt,.
HbA1¬C tăng giả tạo trong các trường hợp: ure máu cao, thalassemia.
HbA1¬C giảm giả tạo trong các trường hợp: Thiếu máu, huyết tán, mất máu
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 1ml máu tĩnh mạch chống đông
EDTA
Tên xét nghiệm: Acid Uric máu
Chỉ định: Nghi ngờ bệnh Goutte, bệnh thận, bệnh khớp, theo dõi hiệu qủa điều trị
bệnh Goutte…
Trị số bình thường:
Nam: 180-420 Mmol/l
Nữ: 150-360 Mmol/l
Acid uric tăng cao trong nhiều trường hợp: thường gặp nhất là trong bệnh Goutte,

leucemie, đa hồng cầu, suy thận, ung thư, tăng bạch cầu đơn nhân, nhiễm trùng
nặng, bệnh vẩy nến…
Acid uric giảm gặp trong các trường hợp: có thai, bệnh wilsson, hội chứng
Fanconi…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu khơng chống đơng hoặc
chống đơng bằng lithiheparin.
5. Tên xét nghiệm: SGOT(ALAT)
Ý nghĩa: SGOT là men xúc tác phản ứng trao đổi nhóm amin. GOT khơng những ở
bào tương (khoảng 30%) mà nó cịn có mặt ở ty thể của tế bào (khoảng 70%).
Nồng độ men SGOT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan, cơ tim.
Chỉ định: Viêm gan, nhồi máu cơ tim, viêm cơ, tai biến mạch máu não…
Trị số bình thường ≤40 U/l
SGOT tăng cao trong các trường hợp: Viêm gan cấp do virus hoặc do thuốc, tan
máu, viêm gan do rượu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ…
Lưu ý trong các trường hợp tế bào hồng cầu bị vỡ thì SGOT tăng rất cao
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.


6. Tên xét nghiệm: SGPT(ASAT)
Ý nghĩa: SGPT là men chỉ có trong bào tương của tế bào gan. Nồng độ SGPT phản
ánh tình trạng tổn thương tế bào gan do viêm.
Chỉ định: Viêm gan (cấp, mãn), nhũn não…
Trị số bình thường ≤40 U/l
SGPT tăng cao gặp trong các trường hợp viêm gan, nhũn não.
Nếu SGPT>>>SGOT: Chứng tỏ có tổn thương nơng, cấp tính trên diện rộng của tế
bào gan
Nếu SGOT>>>SGPT chứng tỏ tổn thương sâu đến lớp dưới tế bào (ty thể)
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu khơng chống đơng hoặc
chống đơng bằng lithiheparin.

7. Tên xét nghiệm: GGT (Gama Glutamyl Transferase)
Chỉ định: Các bệnh lý gan mật.
Trị số bình thường:
Nam ≤ 45 U/l
Nữ ≤30 U/l
GGT tăng cao trong các trường hợp: Nghiện rượu, viêm gan do rượu, ung thư lan
toả, xơ gan, tắc mật…
GGT tăng nhẹ trong các trường hợp: Viêm tuỵ, béo phì, do dùng thuốc…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 2ml máu khơng chống đơng hoặc
chống đơng bằng lithiheparin.
8. Tên xét nghiệm: ALP ( phosphatase kiềm)
Chỉ định: Bệnh xương, bệnh gan mật.
Trị số bình thường: 90-280 U/l
ALP tăng rất cao trong các trường hợp: Tắc mật, ung thư gan lan toả.
ALP cũng tăng trong các trường hợp: Viêm xương, bệnh Paget (viêm xương biến
dạng), ung thư xương tạo cốt bào, nhuyễn xương, còi xương. Vàng da tắc mật,
viêm gan thứ phát( sau tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, bệnh Hodgkin, dùng
thuốc tiểu đường, thuốc điều trị huyết áp…)
ALP giảm trong các trường hợp: Thiếu máu ác tính, suy cận giáp, thiếu vitaminC,
dùng thuốc giảm mỡ máu…
Mẫu máu: 2ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin
Tên xét nghiệm: Bilirubin máu
Chỉ đinh: Các trường hợp vàng da do bệnh gan mật, tuỵ, tan máu…
Trị số bình thường: Bilirubun toàn phần ≤17,0 Mmol/l
Bilirubin trực tiếp ≤4,3 Mmol/l
Bilirubin gián tiếp ≤12,7 Mmol/l


Bilirubun toàn phần tăng cao trong các trường hợp: Vàng da do nguyên nhân trước
gan (tan máu), trong gan (viêm gan), sau gan (sỏi ống mật chủ, u đầu tuỵ…)

Bilirubin trực tiếp tăng trong các trường hợp: Tắc mật, viêm gan cấp, ung thư đầu
tuỵ…
Bilirubin gián tiếp tăng trong: Thalassemia, tan máu, vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh

Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.
9. Tên xét nghiệm: Protein toàn phần
Chỉ định: Đa u tuỷ xương, bệnh gan (xơ gan, viêm gan…), bệnh thận (hội chứng
thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt, kiểm tra sức khoẻ định kỳ…
Trị số bình thường: 65-82g/l
Protein tăng trong các bệnh lý: Đa u tuỷ (Kahler), bệnhWaldenstrom, thiểu năng vỏ
thượng thận …Ngồi ra có thể gặp protein máu tăng trong các trường hợp cô đặc
máu: sốt kéo dài, ỉa chảy nặng, nôn nhiều…
Protein giảm trong các trường hợp: thận hư nhiễm mỡ, xơ gan, ưu năng giáp nhiễm
độc, suy dinh dưỡng… ngồi ra, có thể gặp giảm protein máu do pha loãng máu
(nhiễm độc nước, truyền dịch quá nhiều…)
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.
10. Tên xét nghiệm: Albumin máu
Chỉ định: Đa u tuỷ xương, bệnh gan (xơ gan, viêm gan…), bệnh thận (hội chứng
thận hư nhiễm mỡ, viêm cầu thận…), suy kiệt…
Trị số bình thường: 35-55 g/l
Albumin tăng thường ít gặp: Shock, mất nước…
Albumin giảm thường gặp trong các trường hợp: Xơ gan, suy dinh dưỡng, hội
chứng thận hư, viêm cầu thận, đa u tuỷ ( Kahler), Waldenstrom…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.
11. Tên xét nghiệm: Chỉ số A/G
Chỉ định: Đa u tuỷ, xơ gan, viêm thận cấp, thận hư nhiễm mỡ…
Trị số bình thường: 1,2 – 2,2

A/G < 1 do tăng globulin, do giảm Albumin hoặc phối hợp cả 2:
- Giảm albumin: do thiếu dinh dưỡng, ung thư, lao, suy gan…
- Tăng globulin: Đa u tuỷ xương, Bệnh collagen, nhiễm khuẩn…
- Đồng thời giảm albumin và tăng globulin: Xơ gan, viêm thận cấp, thận hư nhiễm
mỡ, đau tuỷ xương…


Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.
12. Tên xét nghiệm: Định lượng B2M (B2 Microglobulin)Ý nghĩa: B 2 M do các tế
bào lympho, tương bào sản sinh và có trên bề mặt các tế bào này. Định lượng B2M
góp phần phân loại, tiên lượng, theo dõi hiệu quả điều trị bệnh đa u tuỷ xương, u
lympho.
Chỉ định: bệnh đa u tuỷ xương, u lympho
Trị số bình thường: 0,8 -2,2 mg/l
B2M tăng trong các trường hợp nhiễm trùng mãn tính, suy giảm chức năng thận,
các bệnh ác tính. Đặc biệt, B2M tăng cao ở bệnh nhân đa u tuỷ xương, u lympho.
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu khơng chống đơng hoặc
chống đơng bằng lithiheparin.
13. Tên xét nghiệm: Cholesterol toàn phần
Chỉ định: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, hội chứng thận hư,
kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi, những người béo phì…
Trị số bình thường: 3,9-5,2 mmol/l
Cholesterol tăng trong các trường hợp: rối loạn lipid máu nguyên phát hoặc thứ
phát, vữa xơ động mạch, hội chứng thận hư, vàng da tắc mật ngoài gan, bệnh vảy
nến…
Cholesterol giảm trong các trường hợp: hấp thu kém, suy kiệt, ung thư, biếng ăn …
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu khơng chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.
15. Tên xét nghiệm: Triglycerid

Chỉ định: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, hội chứng thận hư,
u vàng, viêm tuỵ, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho những người trên 40 tuổi, những
người béo phì…
Trị số bình thường: 0,5- 2,29 mmol/l
Triglycerid tăng trong các trường hợp: Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu, hội
chứng thận hư, bệnh béo phì, đái tháo đường…
Triglycerid giảm trong các trường hợp: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt,
cường tuyến giáp…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu khơng chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.
16.Tên xét nghiệm: HDL-C
Chỉ đinh: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, kiểm tra sức khoẻ
định kỳ cho những người trên 40 tuổi……
Trị số bình thường: ≥ 0,9mmol/l
HDL-C tăng: ít nguy cơ gây vữa xơ động mạch


HDL-C giảm: dễ có nguy cơ gây vữa xơ động mạch, hay gặp trong các trường hợp
rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực…
Người ta thường chú ý tới tỉ số CHOLESTEROL TOÀN PHẦN / HDL-C. Tí số
này tốt nhất là <4, tỉ số này càng cao thì khả năng vữa xơ động mạch càng nhiều.
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu khơng chống đơng hoặc
chống đơng bằng lithiheparin.
17. Tên xét nghiệm: LDL-C
Chỉ đinh: Rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, bệnh mạch vành,
đái tháo đường…
Trị số bình thường: <=3,4mmol/l
LDL-C càng cao, nguy cơ bị vữa xơ động mạch càng lớn.
LDL-C tăng trong các trường hợp: Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu, bệnh
béo phì…

LDL-C giảm trong các trường hợp: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt,
cường tuyến giáp…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu khơng chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.
18. Tên xét nghiệm: Can xi tồn phần
Chỉ đinh: Đa u tuỷ, lỗng xương, cịi xương, dùng thuốc lợi tiểu Diazit kéo dài…
Trị số bình thường: 2,2-2,7 mmol/l
Can xi toàn phần tăng trong các trường hợp: lỗng xương, đa u tuỷ, cường phó
giáp trạng, bệnh Paget, cường giáp, dùng lợi tiểu Diazit…
Can xi toàn phần giảm trong các trường hợp: Thiếu vitamin D, còi xương, thiểu
năng giáp, suy thận, một số trường hợp không đáp ứng với vitamin D, hội chứng
thận hư, các trường hợp giảm Albumin máu, tan máu, viêm tuỵ cấp, thai nghén…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.
19. Tên xét nghiệm: Ca++ MÁU
Chỉ đinh: Đa u tuỷ, loãng xương, suy thận…
Trị số bình thường: 1,17-1,29 mmol/l
Ca++ tăng trong các trường hợp: Đa u tuỷ, loãng xương, viêm phổi, giảm phosphat
máu, nhiễm độc vitamin D, cường cận giáp tiên phát hoặc thứ phát…
Ca++ giảm trong các trường hợp: Thiểu năng cận giáp, suy thận, bệnh Tetanie, cịi
xương, các bệnh có giảm Albumin máu…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu khơng chống đơng hoặc
chống đơng bằng lithiheparin.
20. Tên xét nghiệm: Sắt trong máu


Chỉ đinh: Các trường hợp thiếu máu, mất máu do chảy máu, trĩ, giun móc, thai
nghén, nhiễm độc sắt, tan máu…
Trị số bình thường:
Nam: 11-27 Mmol/l

Nữ: 7-26 Mmol/l
Sắt tăng trong các trường hợp: tan máu, suy tuỷ, xơ tuỷ, rối loạn sinh tuỷ, xơ gan,
nhiễm độc sắt, truyền máu nhiều lần…
Sắt giảm trong các trường hợp: Thiếu máu thiếu sắt, viêm nhiễm mạn tính, chảy
máu kéo dài, ăn kiêng, giảm hấp thu sắt (cắt đoạn ruột, dạ dày…)
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu khơng chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.
21. Tên xét nghiệm: Ferritin
Trong cơ thể , sắt được dự trữ dưới dạng Ferritin hoặc sản phẩm được cô đặc dạng
bán tinh thể của nó là hemosiderin.Ferritin có TLPT là 440.000 dalton, gồm lớp vỏ
protein( Apoferritin) và một lõi Fe+3- hydroxyt- phosphate. Ferritin có khả năng
tích trữ và giải phóng sắt theo các nhu cầu sinh lý. Mỗi phân tử Ferritin có thể chứa
tới 4.500 nguyên tử sắt, nhưng nó thường chứa dưới 3.000 nguyên tử sắt. Các kênh
ở bề mặt apoferritin cho phép tích trữ và giải phóng sắt. Khi sắt thừa, ferritin có
khuynh hướng hình thành các oligomer ổn định và khi có mặt thừa trong các cơ
quan dự trữ, nó có thể cô đặc lại dưới dạng bán tinh thể gọi là hemosiderin. Các
hemosiderin trong các lysosom có thể nhìn được thấy bằng kính hiển vi và sử dụng
để chẩn đốn.
Chỉ đinh: Những trường hợp thiếu máu, tan máu, các trường hợp cần đánh giá dự
trữ sắt của cơ thể.
Trị số bình thường:
Nam giới và phụ nữ đã mãn kinh: 16,4- 323 ng/ml
Phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ: 6,9- 282ng/ml
Ferritin tăng rất cao trong các trường hợp: Suy tuỷ, tuỷ giảm sinh, rối loạn sinh tuỷ,
Hogkin, đa u tuỷ xương…
Ferritin cũng tăng cao trong các trường hợp: Nhiễm trùng, có khối u mãn tính( tăng
giả tạo), truyền khối hồng cầu nhiều lần, tan máu…
Ferritin giảm trong các trường hợp: Thiếu máu thiếu sắt, các bệnh mãn tính, viêm
đa khớp, suy thận, các bệnh gây mất máu mãn tính (rong kinh, trĩ, viêm loét đường
tiêu hoá, chảy máu dạ dày…), rối loạn hấp thu (do cắt dạ dày, viêm ruột non mãn

tính)…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.


22. Tên xét nghiệm: Transferin(Tf), độ bão hoà transferin (Transferin saturationTfS), Transferin Receptor hoà tan(TfRS)
Ý nghĩa:
Transferin( Tf)
Sắt được vận chuyển trong huyết tương dưới dạng Fe+3 gắn với transferin và
chuyển đến gắn vào các Receptor màng tế bào của các cơ quan đích (TfR), mỗi
phân tử Tf có thể gắn tối đa 2 ion sắt. Tf được tổng hợp ở gan, sự tổng hợp được
điều hoà bởi nhu cầu sắt của cơ thể
Nồng độ Tf tăng khi cơ thể có hiện tượng thiếu sắt (nồng độ Ferritin giảm với một
sự tăng bù trừ của Tf và độ bão hoà Transferrin thấp), thiếu máu nhược sắc, thiếu
oxy ở mô. Tf giảm khi cơ thể quá tải sắt, tan máu, những bệnh lý tạo hồng cầu
kém, bệnh nhiễm sắc tố sắt, bệnh gan nặng giai đoạn cuối khơng tổng hợp được
Tf…Có thể nói sự tăng hay giảm Tf xảy ra rất sớm, trước khi có biến động về nồng
độ sắt và Ferritin trong huyết thanh. Trong điều kiện sinh lý, Transferin luôn có số
lượng vượt q khả năng gắn sắt bình thường, chỉ có khoảng 1/3 các vị trí của
transferin bão hồ bởi sắt, sự bỏ trống của khoảng 2/3 các vị trí gắn của Transferrin
được coi như khả năng gắn sắt tiềm tàng của cơ thể.
Trị số bình thường:
- Nồng độ Transferin : 200-360 mg/dl.
Độ bão hồ Transferin( Transferin Saturation= TfS):
Thơng số này đánh giá tình trạng vận chuyển sắt của Transferin. Hằng số gắn của
Fe+3 lên Transferin của các loài là khác nhau .Vì vậy khi cơ thể thừa Transferin thì
khơng cịn thấy Fe+3 ở trạng thái tự do.
TfS tăng: Quá tải sắt, tan máu,các bệnh tạo hồng cầu kém, bệnh nhiễm sắc tố sắt…
TfS giảm: thiếu sắt, rối loạn phân bố sắt, rối loạn sử dụng sắt…
Có thể nói rằng: khi thiếu sắt, độ bão hoà của Tf là chỉ số rất nhạy để đánh giá mức

độ thiếu sắt trong cơ thể.
Trong trường hợp thiếu máu mà nguyên nhân do nhiễm sắc thể thì TfS có giá trị
hơn Ferritin. Đặc biệt khi điều trị thiếu máu bằng Erythropietin ở những bệnh nhân
suy thận, viêm thận mãn thì chỉ hiệu quả khi cung cấp đủ sắt và theo dõi điều trị
dựa vào TfS.
Trị số bình thường:
- Tỷ lệ bão hồ Transferin (TfS): 16%- 45%
Transferin Receptor(TfR) v à transferin Receptor hoà tan(STfR):
Bình thường trên màng tế bào( chủ yếu của hệ tạo máu) có một số lượng bình
thường các chất nhận Transferrin (TfR) ở trạng thái hoạt động, còn phần lớn ở
trạng thái chưa hoạt động, chúng chỉ thực sự hoạt động khi bị một loại men


proteinase cắt đi một đoạn protein, phần còn lại trên màng tế bào chính là TfR hoạt
động, cịn đoạn protein bị cắt ra giải phóng vào máu là STfR.
TfR hồ tan(STfR) chính là TfR hiện diện trong huyết tương, nồng độ của các TfR
hoà tan tỉ lệ thuận với TfR trên màng tế bào. Việc lấy sắt của các tế bào được kiểm
soát bởi các Receptor trên màng tế bào. Các mô và tế bào tự điều chỉnh sự hấp thu
sắt của chúng bằng sự xuất hiện TfR trên màng tế bào ở trạng thái hoạt động. Nếu
thiếu sắt tế bào tăng tổng hợp TfR và nó có thể làm tăng số chất nhận lên gấp 7 lần,
ngược lại khi thừa sắt số lượng chất nhận trên màng tế bào giảm xuống đến mức cơ
bản. Có khoảng 80-95% TfR có trên màng tế bào của cơ quan tạo máu. Như vậy
TfR phản ánh rất trung thực nhu cầu sắt của tế bào tạo hồng cầu. Có thể nói khi
thiếu sắt, TfR hồ tan tăng trước khi Hemoglobin giảm có ý nghĩa. Như vậy,TfR
hồ tan có giá trị chẩn đốn sớm tình trạng thiếu máu thiếu sắt.Việc xác định nồng
độ STfR ở người khoẻ mạnh là một chỉ dẫn tốt cho việc đánh giá hoạt động tạo
máu .
Chỉ định: Tất cả các trường hợp thiếu máu thiếu sắt ( rong kinh, trĩ, giun móc, rối
loạn hấp thu…).
TfS hồ tan tăng trong: Đa hồng cầu, thiếu máu tan máu, thalassemia, bệnh hồng

cầu di truyền, thiếu máu hồng cầu hình liềm, thiếu máu hồng cầu to, MDS, thiếu
B12, các trường hợp có thai thiếu sắt chức năng.
Khi điều trị bằng Erythropoietin có thể theo dõi và điều chỉnh thông qua nồng độ
STfR. Trong quá trình điều trị mà TfS giảm là dấu hiệu của sự huy động sắt khơng
đầy đủ và do đó có sự thiếu hụt sắt chức năng, khi đó địi hỏi phải có sự thay thế
sắt.
Trị số bình thường:
- TfR hoà tan :
Nam: 2,2-5,0 mg/l
Nữ: 1,9-4,4 mg/l
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 2ml máu khơng chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.
Chỉ số sTfR= STfR/ Log Ferritin:
Ý nghĩa: chỉ số này cho phép đánh giá chính xác tình trạng sắt của cơ thể.
Ngược với ferritin, sTfR khơng bị ảnh hưởng bởi các phản ứng cấp, các rối loạn
chức năng gan cấp hay khối u ác tính. Vì vậy dựa vào thơng số: Ferritin và sTfR có
thể phân biệt được thiếu máu thiếu sắt hay thiếu máu trong các bệnh mãn tính.
Khả năng gắn sắt tồn thể( Total Ion Binding Capacity = TIBC):
Ý nghĩa: TIBC cho biết khả năng lớn nhất mà sắt có thể gắn với protein huyết
thanh.
Giá trị bình thường: 28 – 110 µmol/ l.


Protoporphyrin hồng cầu( ZPP):
Ý nghĩa: Trong một thiếu hụt sắt thực sự và những rối loạn sắt gây nên bởi khối u
và nhiễm trùng, khả năng bị giảm của sắt trong tổng hợp hem dẫn đến sự bù trừ
bằng cách tăng sự kết hợp của kẽm vào vòng protoporphyrin. Điều này có thể xác
định được bằng cách định lượng Zn-protoporphyrin trong hồng cầu ( ZPP), và có
thể sử dụng ZPP như một yếu tố thêm vào để chẩn đoán các rối loạn sử dụng sắt có
nồng độ Ferritin bình thường hoặc tăng.

Giá trị bình thường: 19 -38µmol ZPP/ mol Hem.
22. Tên xét nghiệm: Amylase máu
Chỉ định: Các bệnh về tuỵ (viêm tuỵ, u tuỵ, K tuỵ…), viêm tuyến nước bọt, quai
bị…
Trị số bình thường: ≤ 220U/l
Amylase tăng cao trong các trường hợp: Viêm tuỵ cấp, ung thư tuỵ, quai bị, viêm
tuyến nước bọt, thủng dạ dày, tắc ruột cấp,…
Amylase giảm thường ít gặp: ung thư tuỵ, sỏi tuỵ
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu khơng chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.
23. Tên xét nghiệm: CK (Creatin – Kinase)
Ý nghĩa và chỉ định:
- CK là men có nhiều trong cơ tim và cơ xương, nồng độ men này phản ánh tình
trạng tổn thương cơ.
- Chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, bệnh lý về
cơ (viêm cơ, loạn dưỡng cơ)…
Trị số bình thường: ≤ 200U/l
CK tăng cao trong các trường hợp: Nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, chấn thương cơ,
viêm cơ, choáng, hoạt độ CK tăng gặp ở nhiều loại tổn thương cơ, bệnh loạn
dưỡng cơ Duchene tiến triển và một số trạng thái (gắng sức sinh lý, sốt cao ác tính,
thiếu oxy cơ, sau phẫu thuật, sau tiêm bắp một số thuốc kháng sinh, điều trị thuốc
giảm đau, thuốc chống loạn nhịp…
CK giảm trong trường hợp: teo cơ
Mẫu máu:Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.
24. Tên xét nghiệm: CK-MB ( Creatin Kinase –Mucle Brain)
Ý nghĩa và chỉ đinh: – CK-MB là một trong 3 isozym của CK, đó là: CK – MM
(Creatin Kinase –Mucle Mucle: CK tuýp cơ), CK – MB (Creatin Kinase –Mucle
Brain: CK tuýp tim) và CK – BM (Creatin Kinase – Brain Brain: CK tuýp não).
Xét nghiệm này giúp đánh giá tình trạng tổn thương cơ, đặc biệt, có tính đặc hiệu

cao hơn CK trong nhồi máu cơ tim.


- Chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ nhồi máu cơ tim, tổn thương cơ…
Trị số bình thường: ≤ 24U/l
CKMB tăng trong các trường hợp: Nhồi máu cơ tim (Khi CK>200U/l và tỉ lệ
CKMB/CK ≥6% : có giá trị chẩn đoán nhồi máu cơ tim), viêm cơ. CK – MB cũng
tăng ở những trường hợp tổn thương cơ tim khác như chấn thương tim, phẫu thuật
tim…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu khơng chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.
25. Tên xét nghiệm: LDH (Lactatdehydrogenase)
Chỉ định: Các bệnh lý ác tính (ung thư máu, đa u tuỷ, ung thư dạ dày, ung thư gan,
ung thư gan…), tan máu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ…
Trị số bình thường: 230- 460 U/l
LDH tăng trong các trường hợp: các bệnh máu (leucemie, u lympho, tan máu…),
ung thư gan, ung thư phổi, ung thư dạ dày… tổn thương cơ, hoại tử các mô …
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu khơng chống đơng hoặc
chống đông bằng lithiheparin.
25. Tên xét nghiệm: CRP – Hs (C – Reactine Protein – High Sensitivity)
Ý nghĩa và chỉ định:
- CRP được tổng hợp ở gan , được sản xuất nhanh và mạnh ở giai đoạn cấp tính để
đối phó với một số tác động đến cơ thể. CRP nằm trong tuyến bảo vệ đầu tiên của
cơ thể bởi nó có 2 vai trị: nhận dạng yếu tố tác động và hoạt hố bổ thể làm tăng
thực bào. Chính vì vậy CRP có ý nghĩa trong:
+ Chẩn đốn sớm một số bệnh đặc biệt là nhiễm vi khuẩn, các tổn thương tế bào cơ
tim, tổn thương những vi mạch
+ Tiên lượng bệnh: Nồng độ CRP tỉ lệ thuận với mức độ tổn thương mơ và tình
trạng nhiễm trùng.
+ Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhất là khi dùng kháng sinh, các thuốc chống

viêm.
CRP tăng sớm trong máu 6-12 giờ sau khi khởi phát viêm, tăng rất cao khi viêm
nhiễm nặng và giảm nhanh khi loại bỏ được tác nhân gây bệnh.
- Chỉ định trong các trường hợp viêm nhiễm cấp
Trị số bình thường: < 7 mg/l (< 0,7 mg/dl)
CRP tăng cao trong các trường hợp: nhiễm trùng, tổn thương mô, thấp khớp, viêm
phổi, ung thư vú, SLE, sốt do thấp khớp, viêm đa khớp, sau phẫu thuật…
CRP tăng nhẹ trong các trường hợp: Strees, hôn mê, nhiễm virut…
Mẫu máu: Mẫu máu lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc
chống đông bằng lithiheparin.


CÁCH ĐỌC 44 CHỈ SỐ SINH HÓA MÁU!!!
1/ α- Amylase
Huyết tương: 20 - 220 U/L.
Nước tiểu: < 1000 U/L.
α-Amylase có nhiều trong tuỵ ngoại tiết và tuyến nước bọt.
Hoạt độ α- amylase huyết tương, nước tiểu tăng trong viêm tuỵ cấp, viêm tuỵ mạn,
chấn thương tuỵ, ung thư tuỵ, các chấn thương ổ bụng, viêm tuyến nước bọt (quai
bị),...
Mặc dù α- amylase huyết tương có vai trị chẩn đốn xác định viêm tuỵ cấp, nhưng
nó ít có liên quan đến độ nặng và tiên lượng của viêm tuỵ cấp.
2/ Apo-AI
Nam: 104-202 mg/dL.
Nữ: 108-225mg/dL.
Nồng độ Apo-AI huyết tương giảm trong rối loạn lipid máu, bệnh mạch vành.
3/ Apo-B100
Nam: 66 - 133 mg/dL.
Nữ: 60-117mg/dL.
Nồng độ Apo-B100 huyết tương tăng , nguy cơ vữa xơ động mạch.

4/ Tỷ số Apo-B
100/ Apo AI: < 1.
Tỷ số Apo- B tăng có nguy cơ vữa xơ động mạch.
5/ Glucose
Huyết tương: 4,2-6,4 mmol/L.
Nước tiểu: âm tính.
Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết
tương khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày khác
nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).
Khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống OGTT (oral glucose tolerance
test):
Nếu mức độ glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau thử nghiệm < 7,8 mmol/L
là bình thường.
Nếu mức độ glucose từ 7,8 đến <11,1 mmol/L là giảm dung nạp glucose (impaired
glucose tolerance).
Nếu mức độ glucose ≥ 11,1 mmol/L là đái tháo đường.
Glucose huyết tương thường tăng trong đái tháo đường týp I và týp II.
Glucose huyết tương cũng có thể tăng trong một số bệnh khác nhưiêm tụy, sau
ăn, ... bệnh tuyến giáp (Basedow), u não, viêm màng não, các sang chấn sọ não,
suy gan, bệnh thận, vv.


6/ HbA1c
4,2-6,4%
HbA1c phụ thuộc vào đời sống hồng cầu (120 ngày), nên nồng độ HbA1c cao có
giá trị đánh giá sự tăng nồng độ glucose máu trong thời thời gian 2-3 tháng trước
thời điểm làm xét nghiệm hiện tại.
7/ Insulin máu
5-20 mU/mL.
Tăng khi tuỵ hoạt động bình thường, đái tháo đường týp I, béo phì.

Giảm khi tuỵ hoạt động yếu, đái tháo đường týp I.
8/ Cholesterol
3,6 - 5,2 mmol/L.
Tăng cholesterol bẩm sinh, rối loạn glucid-lipid, vữa xơ động mạch, cao huyết áp,
nhồi máu cơ tim cấp, ăn nhiều thịt, trứng.
Giảm khi bị đói kéo dài, nhiễm ure huyết, ung thư giai đoạn cuối, nhiễm trùng
huyết, cường giáp, bệnh Basedow, thiếu máu, suy gan.
9/ Triglycerid
0,46-2,2 mmol/L.
Tăng trong hội chứng tăng lipid máu nguyên phát và thứ phát, vữa xơ động mạch,
bệnh lý về dự trữ glycogen, hội chứng thận hư, viêm tụy, suy gan. Nếu quá 11
mmol/L có thể dẫn đến viêm tụy cấp tính.
Giảm trong xơ gan, một số bệnh mạn tính, suy kiệt, cường tuyến giáp.
10/ HDL-C
0,9 - 2 mmol/L.
Tăng có tác dụng làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành.
Giảm trong xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, béo phì, hút thuốc lá.
11/ LDL-C
1,8 - 3,9 mmol/L.
Tăng trong nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành.
12/ Fructosamin
2,0 - 2,8 mmol/L.
Fructosamin được tạo thành do sự gắn của glucose vào albumin (có thời gian bán
huỷ khoảng 20 ngày) nhờ sự glycosyl hố khơng cần enzym.
Nồng độ fructosamin huyết tương phản ánh nồng độ glucose máu 2-3 tuần trước
thời điểm làm xét nghiệm.
13/ Ure
Nước tiểu/ 24 giờ : 338 - 538 mmol/ 24 giờ.
Ure niệu giảm trong tổn thương thận (urea máu tăng) viêm thận, sản giật, chảy máu
nhau thai, thiểu niệu, vô niệu, giảm sự tạo ure, bệnh gan, ...



Ure niệu tăng ăn giảm protein, cường giáp trạng, dùng thuốc thyoxin, sau phẫu
thuật, sốt cao, đường máu cao trong giai đoạn đầu của bệnh đái tháo đường.
Huyết tương :2,5 - 7,5 mmol/L.
Ure máu giảm do đi tiểu ít, mất nước, bệnh cầu thận, u tiền liệt tuyến, suy gan, chế
độ ăn nghèo đạm, ăn chế độ nhiều rau, các tổn thương gan nặng gây giảm khả năng
tạo ure từ NH3, ...
Ure máu tăng trong sốt kéo dài, nhiễm trùng huyết, chấn thương, ung thư hoặc u
lành tiền liệt tuyến, sỏi, do chế độ ăn giàu đạm, tăng chuyển hoá đạm, chức năng
thận bị tổn thương, suy tim ứ trệ.
14/ Creatinin
Nước tiểu/24 giờ : 5,6 -12,6 mmol/24 giờ
Nồng độ creatinin nước tiểu tăng trong bệnh to cực chứng khổng lồ, đái tháo
đường, nhiễm trùng, nhược giáp trạng,...
Nồng độ creatinin nước tiểu giảm trong các bệnh thận tiến triển, viêm thận, bệnh
bạch cầu, suy gan, thiếu máu,...
Huyết tương : 53- 120 mmol/L.
Nồng độ creatinin huyết tương tăng trong thiểu năng thận, tổn thương thận, viêm
thận cấp và mạn, bí đái, suy thận, tăng huyết áp vô căn, nhồi máu cơ tim cấp.
Nồng độ creatinin huyết tương giảm trong phù viêm, viêm thận, suy gan
15/ Protein toàn phần huyết thanh
46 - 82 g/L.
Tăng trong đa u tuỷ xương, nôn mửa nhiều, ỉa chảy nặng, mất nhiều mồ hôi khi sốt
cao kéo dài, thiểu nặng vỏ thượng thận, đái tháo đường nặng.
Giảm trong viêm thận cấp hoặc mạn tính, thận hư (đặc biệt là thận hư nhiễm mỡ),
mất nhiều protein qua đường ruột (do hấp thụ kém),...
16/ Albumin
38 -51 g/L.
Tăng trong mất nước, nôn nhiều, tiêu chảy nặng, ...

Giảm trong hội chứng thận có protein niệu, các bệnh gan nặng, thận hư nhiễm mỡ,
viêm thận mạn, bỏng, eczema, dinh dưỡng kém, phụ nữ có thai, người già, ...
15/ Tỷ số A/ G
1,2-1,8.
Do thiếu hay khơng có globulin.
Tỷ số A/G giảm < 1 thường do giảm albumin hoặc tăng globulin hoặc do phối hợp
cả hai. Albumin giảm trong suy dinh dưỡng, suy kiệt, lao, ung thư; tăng globulin
trong đa u tủy, nhiễm khuẩn,bệnh collagen; giảm albumin và tăng globulin gặp
trong xơ gan, viêm thận cấp, hội chứng thận hư nhiễm mỡ.
16/ Acid uric


Nam 140-420 μmol/L.
Nữ 120-380 μmol/L.
Tăng trong bệnh Gout (thống phong), nhiễm khuẩn, thiếu máu ác tính, đa hồng
cầu, thiểu năng thận, cường cận giáp trạng, trong bệnh Wilson, teo gan vàng da
cấp, suy thận, ...
17/ Natri
Huyết thanh: 135 -150 mmol/L.
Nước tiểu/ 24 giờ: 152-282 mmol/24 giờ.
Khi ăn, uống quá nhiều muối, mất nước, suy tim, viêm thận khơng có phù, viêm
não, phù tim hoặc phù thận, khi điều trị bằng corticoid,...
Trong trường hợp mất nhiều muối, say nắng, ra nhiều mồ hôi, nôn mửa, ỉa chảy,
suy vỏ thượng thận, khi điều trị thuốc lợi tiểu kéo dài,...
18/ Kali
3,5 -5,0 mmol/L.
Tăng trong viêm thận, thiểu năng thận (có vơ niệu hoặc thiểu niệu), nhiễm xetonic
đái đường, ngộ độc nicotin, thuốc ngủ, Addison- thiểu năng vỏ thượng thận,...
Giảm khi thiếu kali đưa vào cơ thể, mất kali bất thường ở đường tiêu hố: nơn mửa
kéo dài, ỉa chảy, tắc ruột, hẹp thực quản,...

19/ Clo
95 - 110 mmol/L.
Tăng trong mất nước, tiêm truyền Natri quá mức, chấn thương sọ não, nhiễm kiềm
hô hấp,...
Giảm trong nôn mửa kéo dài, mất nhiều mồ hôi, bỏng nặng, ăn chế độ bệnh lý ít
muối,...
20/ Calci
Huyết thanh : 2,2- 2,6 mmol/L.
Nước tiểu/24 giờ : 2,5 -7,5 mmol/ 24 giờ.
21/ Calci ion hoá
1,17 - 1,29 mmol/ L.
Tăng trong ưu năng tuyến cận giáp, dùng nhiều Vitamin D, ung thư (xương, vú,
phế quản), đa u tuỷ xương.
Giảm trong thiểu năng tuyến cận giáp, gây co giật, tetani, thiếu vitamin D, còi
xương, các bệnh về thận, viêm tụy cấp, thưa xương, loãng xương,...
22/ Bilirubin
Bilirubin TP: 3 - 17 μmol/L.
Bilirubin LH (TT): 0,1 - 4,2 μmol/L.
Bilirubin TD (GT): 3-13,6 μmol/L.


Bilirubin TP huyết tương tăng trong các trường hợp vàng da do: tan huyết, viêm
gan, tắc mật.
Bilirubin TD huyết tương tăng trong vàng da trước gan: tan huyết (thiếu máu tan
huyết, sốt rét, truyền nhầm nhóm máu, vàng da ở trẻ sơ sinh).
Bilirubin LH tăng trong vàng da tại gan và sau gan: viêm gan, tắc mật, xơ gan.
23/ CRP
(C reactive protein: protein phản ứng C)
0-6 mg/L.
CRP huyết thanh tăng trong các phản ứng viêm cấp như nhồi máu cơ tim, tắc

mạch, nhiễm khuẩn, bệnh mạn tính như bệnh khớp, viêm ruột, cũng như trong một
số ung thư như bệnh Hodgkin, K thận.
CRP còn là xét nghiệm để đánh giá mức độ nặng và tiên lượng của viêm tuỵ cấp,
CRP ≥150 mg/L là viêm tuỵ cấp nặng.
24/ LDH
200 - 480 U/L.
LDH có nhiều trong tim, gan và cơ.
Hoạt độ LDH huyết tương tăng trong nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, loạn nhịp tim
nặng, chấn thương tim hoặc phẫu thuật tim.
25/ CK
25 - 220 U/L.
CK có nhiều trong cơ.
Hoạt độ CK huyết tương tăng trong nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, đau thắt ngực,
loạn nhịp tim nặng, chấn thương tim hoặc phẫu thuật tim.
26/ CK-MB
1 - 25 U/L
CK-MB là một isoenzym của CK, có nhiều ở cơ tim.
Hoạt độ CK-MB huyết tương tăng trong nhồi máu cơ tim cấp, viêm cơ tim, đau
thắt ngực, loạn nhịp tim nặng, chấn thương tim hoặc phẫu thuật tim.
27/ ALT (GPT)
10 - 40 U/L.
Enzym ALT có nhiều trong bào tương của tế bào gan.
Hoạt độ ALT huyết tương tăng trong bệnh lý gan mật: viêm gan cấp, nhất là viêm
gan do virus các týp A, B, C, D, E, nhiễm ký sinh trùng (sán lá gan), nhiễm độc
rượu, nấm độc, ngộ độc thức ăn.
28/ AST (GOT)
10 - 37 U/L.
Enzym AST có nhiều trong cả bào tương và ty thể của các tế bào gan, tim và cơ.
Hoạt độ AST huyết tương tăng (>ALT) trong nhồi máu cơ tim.



Hoạt độ AST huyết tương tăng trong bệnh cơ (loạn dưỡng cơ, viêm cơ, tiêu
myoglobin) và các bệnh khác như viêm da, viêm tuỵ cấp, tổn thương ruột, nhồi
máu phổi, nhồi máu thận, nhồi máu não, ?
29/ ChE
Nam : 4,9-11,5 kU/L.
Nữ: 3,9-10,8 kU/L.
ChE trong huyết tương được tổng hợp bởi gan.
Hoạt độ ChE huyết tương giảm trong suy gan, xơ gan (do khả năng tổng hợp của
gan giảm), ngộ độc hoá chất trừ sâu loại phospho hữu cơ hoặc carbamat.
30/ GGT (g-GT)
5 - 45 U/L.
GGT có nhiều ở gan, do các tế bào biểu mô đường mật bài tiết ra.
Hoạt độ GGT huyết tương tăng khi các tế bào biểu mô đường mật bị cảm ứng tăng
tổng hợp enzym như trong tắc mật, viêm gan do rượu, tổn thương tế bào gan.
31/ GLDH
Nam < 4 U/L.
Nữ < 3 U/L.
GLDH chỉ có trong ty thể của tế bào, có nhiều ở gan.
Hoạt độ GLDH huyết tương tăng do tổn thương nặng các tế bào gan như viêm gan
nặng, hoại tử tế bào gan, thiếu oxy mơ.
32/ IL-6 (Interleukine-6)
< 10 pg/mL.
IL-6 đóng vai trị trung gian chủ chốt trong q trình tổng hợp các protein pha cấp,
trong đó có CRP, fibrinogen, ?, IL-6 có thời gian bán huỷ là 2 giờ.
Nồng độ IL-6 huyết thanh tăng có vai trị trong đánh giá mức độ, tiên lượng, biến
chứng tại chỗ hoặc suy tạng của viêm tuỵ cấp.
33/ Lipase
7 - 59 U/L.
Lipase được sản xuất bởi tuỵ, một ít bởi dạ dày, tá tràng, gan và lưỡi.

Hoạt độ lipase huyết tương tăng có giá trị chẩn đoán viêm tuỵ cấp.
34/ Microalbumin niệu
< 20 mg/L nước tiểu.
Microalbumin niệu có giá trị theo dõi biến chứng thận sớm ở những bệnh nhân tiểu
đường, cao huyết áp.
35/ β2-Microglobulin
(β2-M)
Huyết tương : 0,6 - 3mg/L
Nước tiểu : < 350 μg/L


β2-Microglobulin có trên bề mặt hầu hết các tế bào.
Nồng độ β2-M huyết tương tăng trong suy thận, bệnh bạch cầu lympho mạn, bệnh
Waldenstron, bệnh Kahler, bệnh Lupus ban đỏ rải rác, xơ gan, viêm gan mạn tiến
triển.
Nồng độ β2-M nước tiểu tăng trong giảm khả năng tái hấp thu của ống thận, nhiễm
độc kim loại nặng, viêm thận kẽ do ngộ độc thuốc, trước cơn thải loại mảnh ghép
cấp.
36/ Nghiệm pháp Coombs
Có trong các bệnh thiếu máu, tan máu ở trẻ sơ sinh.
Thiếu máu, tan máu tự miễn.
Thiếu máu, tan máu do truyền máu, bất đồng nhóm máu người cho và người nhận.
37/ ALP
64-306 U/L.
ALP có nhiều ở gan, xương, nhau thai và biểu mơ ruột. Vì vậy, bình thường, hoạt
độ ALP huyết tương cũng tăng ở trẻ đang lớn và phụ nữ có thai ở quý 3 của thai
kỳ.
Hoạt độ ALP huyết tương tăng trong lỗng xương, cịi xương, u xương, gãy xương
đang hàn gắn, viêm gan, tắc mật, xơ gan.
38/ Myoglobin

Nam: 28-72 µg/L.
Nữ: 25-58 µg/L.
Myoglobin là một protein có trong bào tương của cơ tim và cơ xương. Myoglobin
có vai trị vận chuyển và dự trữ oxy trong tế bào cơ.
Nồng độ myoglobin tăng rất sớm (sau 2 giờ) trong nhồi máu cơ tim cấp, trong nhồi
máu cơ tim tái phát Nồng độ myoglobin huyết tương đạt cực đại ở 4-12 giờ và trở
về mức độ bình thường sau 24 giờ.
Nồng độ myogolbin tăng cũng có thể xảy ra sau tổn thương cơ xương và trong suy
thận nặng.
39/ α-HBDH
72-182 U/L.
Vì α-HBDH có thời gian bán huỷ (half-life) khá dài (4-5 ngày) nên sự tăng hoạt độ
isooenzym α-HBDH huyết tương kéo dài, điều này giúp chẩn đoán nhồi máu cơ
tim ở những bệnh nhân đến khám muộn.
40/ TnI
< 0,4mg/ml.
Nồng độ TnI huyết tương tăng cao khi tổn thương cơ tim (nhồi máu cơ tim).
41/ TnT
< 0,01 mg/ml.


Nồng độ TnT huyết tương tăng cao khi tổn thương cơ tim (nhồi máu cơ tim).
42/ NT-ProBNP
< 50 tuổi: < 55pmol/L.
50-75 tuổi <100pmol/L.
>75 tuổi > 220pmol/L.
Nồng độ NT-ProBNP huyết tương tăng vượt quá các giá trị cắt tương ứng với các
lứa tuổi, có giá trị trong chẩn đốn suy tim, hội chứng mạch vành cấp (với giá trị
chẩn đoán âm tính rất cao, đạt 97-100%).
43/ Peptid C

0,2-0,6 mmol/L.
Peptid C được tạo thành do sự thuỷ phân proinsulin thành insulin, khi tế bào β của
tuỵ hoạt động.
Nồng độ peptid C giảm trong trường hợp tuỵ hoạt động kém hoặc không hoạt động
(đái tháo đường typ I).
44/ PCT (Procalcitonin)
< 0,05 ng/ml.PCT có thời gian bán huỷ là 24 giờ. PCT tăng nhanh sau nhiễm
khuẩn 2 giờ và đạt tối đa sau 24 giờ, sau đó giảm dần nếu tình trạng nhiễm khuẩn
được cải thiện.
PCT là marker đặc hiệu cho nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn huyết.
PCT có thể được sử dụng trong chẩn đốn, theo dõi và tiên lượng tình trạng nhiễm
khuẩn



×