Tải bản đầy đủ (.ppt) (48 trang)

Bài giảng bệnh nấm da môn da liễu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 48 trang )

BỆNH NẤM DA


I. Đại cương:
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới vừa
nóng vừa ẩm nên rất thuận lợi cho các chủng nấm phát
triển. Các bệnh nấm ở Việt Nam rất đa dạng và phong
phú. Nấm da gây các bệnh ở da, tóc, móng và niêm
mạc.
Bệnh nấm da là một trong số các bệnh nhiễm
nấm nông ở da rất phổ biến. Nấm da rất hay gặp và
đứng thứ 2 trong các bệnh về da sau bệnh chàm.


II. Bệnh học
1.Đường lây truyền bệnh nấm da:
- Nhiễm bào tử có trong thiên nhiên ở đất cát, khơng
khí, cây cỏ mục nát…
- Người bệnh lây sang người lành (ngủ chung, dùng
chung đồ).
- Súc vật (chó, mèo) bị bệnh lây cho con người.





2. Điều kiện thuận lợi để mắc bệnh:
- Nấm da dễ phát triển ở pH 6,9 – 7,2 hơi kiềm do đó
người ta hay bị bệnh nấm ở da và nếp kẽ.
- Da bị xây sát, da khô, rối loạn cấu tạo lớp sừng.
- Nhiệt độ 27-30oC


- Vệ sinh thiếu sót, mặc áo lót hay quần chật.
- Rối loạn nội tiết, suy giảm miễn dịch, dùng kháng sinh
lâu ngày, dùng thuốc ức chế miễn dịch.


3. Phân loại bệnh: dựa vào tính chất và đặc điểm
của nấm gây bệnh chia thành các loại sau:
- Nấm gây bệnh ở lớp sừng (Keratomycoses): lang
ben, nấm vảy rồng, trứng tóc
- Nấm da (Dermatomycoses): Epidermophytie,
Trichophytie, Microsporie.
- Các bệnh gây nên do nấm Candida
- Các bệnh nấm hệ thống: gây tổn thương da, tổ chức
dưới da, phủ tạng.


4. Các dạng lâm sàng của bệnh nấm da
4.1.Nấm hắc lào (nấm thân): gồm nấm bẹn (tinea
cruris) và nấm da thường (tinea corpris). Bệnh thường
bị vào mùa hè.
4.1.1. Nguyên nhân: Nấm da thường (tinea corpris)
gây nên do Trichophyton hoặc Microsporum. Nấm bẹn
(tinea cruris) gây nên do Epidermophyton floccosum,
Trichophyton rubrum.


4.1.2. Triệu chứng lâm sàng:
- Thương tổn cơ bản: ban đầu khi nhiễm nấm trên da
xuất hiện đám đỏ hình trịn như đồng xu đường kính 12cm sau lan to ra, về sau các đám thương tổn liên kết
thành mảng lớn bằng lịng bàn tay hay to hơn nữa, có

hình đa cung. Thương tổn đám đỏ có bờ viền ranh giới
rõ, bờ gồ cao trên mặt da, bờ có một số mụn nước nhỏ li
ti, giữa đám thương tổn có xu hướng lành, hơi bong vảy
da. Thương tổn phát triển li tâm dẫn ra ngoại vi.




- Vị trí: thường xảy ra ở các nếp kẽ lớn, thường ở nếp
bẹn 2 bên chi (chủ yếu ở nấm bẹn), kẽ mông, thắt lưng,
nách, nếp vú phụ nữ, thân hình, các chi, đơi khi xuất
hiện ở cổ gáy, mặt.
- Triệu chứng cơ năng: ngứa, đặc biệt khi nóng, ra mồ
hơi thì rất ngứa, khó chịu.
- Tiến triển: lành tính nhưng nếu khơng điều trị triệt để
dễ trở thành nấm da mạn tính hay tái phát.


4.1.3. Các thể lâm sàng:
- Nấm da nhiễm khuẩn: do người bệnh gãi, thương tổn bị
trợt dẫn đến nhiễm khuẩn phụ, xuất hiện một số mụn mủ
trên đám thương tổn nấm.
- Nấm da viêm da, chàm hóa: do người bệnh chà xát, gãi,
hoặc bôi thuốc mạnh (acid, kiến khoang…) làm thương
tổn trợt, rớm dịch, chảy dịch, viêm lan tỏa, nề…
- Nấm da mạn tính: bề mặt thương tổn thẫm màu, giới
hạn thương tổn kém rõ rệt, chẩn đốn khó, có khi xét
nghiệm nấm âm tính.




4.1.4.Chẩn đoán phân biệt:
Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh sau:
- Phong củ: vị trí hở, giới hạn rõ nhưng bờ là củ nhỏ, mất
cảm giác, xét nghiệm nấm âm tính.
- Vảy phấn hồng Gibert ½ trên, đám mẹ đám con, có giới
hạn, viền, vảy mỏng ở rìa đám.
- Vảy nến: cộm đỏ, giới hạn rõ, nhiều vảy trắng.
- Nấm da mạn với chàm mạn cần chẩn đoán phân biệt.





4.2.Nấm kẽ chân (Tinea pedis)
4.2.1.Nguyên nhân:
Do các loài Epidermophyton flocosum,
Trichophyton rubrum, Trichophyton mantagrophytes var
interdigitale gây nên. Bệnh hay gặp ở người lội nước, đi
giày tất bí hơi.


4.2.2.Triệu chứng lâm sàng:
Thương tổn bắt đầu ở giữa kẽ ngón 3-4, rồi dần
dần lan sang kẽ ngón khác. Thương tổn ban đầu bợt
trắng hơi bong vảy, nổi một số mụn nước, ngứa nhiều,
gãi trợt da, có nền đỏ, có khi viêm nề, sưng tấy do nhiễm
khuẩn thứ phát, khi đó người bệnh có thể sốt, hạch bẹn
sưng. Nấm có thể lan lên mu bàn chân, xuống mặt dưới
bàn chân, đơi khi có mụn nước sâu dạng tổ đỉa ở lòng

bàn chân (dị ứng thứ phát).


Vị trí bệnh thường thầy xuất hiện ở kẽ ngón đặc biệt hay
gặp ở kẽ ngón chân. Trường hợp do loại nấm
Trichophyton thì tổn thương thường đỏ, róc da ở gót
chân, rìa bàn chân, các kẽ chân, và có khi có mụn nước
sâu hoặc có thương tổn ở móng, móng sẽ mủn trắng
vàng… Cần chú ý chẩn đoán phân biệt với các bệnh da
khác: tổ đỉa thể khô, chàm tiếp xúc…




4.3. Nấm lang ben (Pityriasis versicolor)
4.3.1. Nguyên nhân:
Bệnh do nấm men pityrosporum ovale gây nên. Thường gặp ở
người trẻ, thanh thiếu niên.
4.3.2. Triệu chứng lâm sàng:
Thương tổn ban đầu là các chấm, vết hình trịn đường kính 12mm trơng giống như bèo tấm, ăn khớp với lỗ chân lông, thường có
màu trắng, hồng (nhất là khi đi nắng khi ra mồ hơi thì màu thường
đậm hơn, đơi khi có màu nâu. Các thương tổn liên kết với nhau tạo
thành các đám có hình vằn vèo, hình bản đồ, giới hạn rõ, khi cạo
bong ít vảy cám (dấu hiệu vỏ bào).


×