Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện tràng định, tỉnh lạng sơn năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 87 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỖ VĂN AN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,
TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỖ VĂN AN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,
TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: 60720412
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Nơi thực hiện: Trường Đại Học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: 28/7/2020 - 28/11/2020

HÀ NỘI 2020




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, với tất cả sự kính trọng tơi xin bày tỏ lịng
biêt ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hương - Trường Đại học
Dược Hà Nội, người đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn..
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô Trường Đại học
Dược Hà Nội đã dạy dỗ và tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập và rèn
luyện trong suốt những năm học vừa qua. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các
thầy cô bộ môn Quản lý và kinh tế dược đã truyền đạt những kiến thức quí
báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành tốt luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc, các đồng chí đồng nghiệp
Trung tâm y tế huyện Tràng Định, nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè và
những người thân đã ln động viên, chia sẻ, giúp đỡ tơi trong q trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Hà nội, ngày

tháng năm 2020
Học viên

Đỗ Văn An


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.2. Các phương pháp phân tích danh mục thuốc ...................................... 5
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc trong các bệnh viện nước ta hiện nay. ...... 10
1.4. Một vài nét về trung tâm y tế huyện tràng định .................................... 14
1.4.1. Đặc điểm tình hình ................................................................................ 14
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của TTYT .......................................................... 16
1.4.3. Mơ hình bệnh tật tại Trung tâm y tế Tràng Định năm 2019 ................. 16
1.4.4. Chức năng và nhiệm vụ của khoa Dược TTYT Tràng Định ................ 18
1.5. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 21
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................... 21
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 21
2.2.1. Biến số nghiên cứu ................................................................................ 21
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................... 23
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 23
2.2.4 Mẫu nghiên cứu:..................................................................................... 25
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................... 25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 28


3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại trung tâm y tế huyện tràng
định tỉnh lạng sơn năm 2019. ....................................................................... 28
3.1.1. Cơ cấu thuốc tân dược - thuốc đông y, thuốc từ dược liệu ................... 28
3.1.2. Cơ cấu thuốc hóa dược theo nhóm tác dụng ......................................... 28

3.1.3 Cơ cấu thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo nhóm y lý. ..................... 31
3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ .................... 32
3.1.5.Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo đơn thành phần, đa thành phần .. 32
3.1.6. Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo thuốc tên gốc/tên thương mại .... 33
3.1.7. Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng ............................................... 34
3.2. Phân tích danh mục thuốc đã được sử dụng theo abc/ven .................... 35
3.2.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân hạng ABC ......................................... 35
3.2.2

Cơ cấu thuốc sử dụng trong nhóm A .............................................. 36

3.2.3. Cơ cấu sử dụng theo phân tích VEN ..................................................... 38
3.2.4. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo ma trận ABC/VEN .................. 39
3.2.5. Cơ cấu thuốc trong nhóm AN ............................................................... 43
3.2.6. Phân tích cơ cấu thuốc nhóm E ............................................................. 45
Chương IV. BÀN LUẬN............................................................................... 48
4.1. CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ 48
4.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc hóa được sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý, .... 48
4.1.2: Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ...................... 50
4.1.3. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần ....................................... 52
4.1.4. Cơ cấu thuốc mang tên generic và thuốc tên gốc ................................ 52
4.1.5. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ............................................................. 53
4.2. Phân tích giá trị danh mục thuốc sử dụng năm 2019 theo phương pháp
ABC ................................................................................................................. 55
4.2.1. Cơ cấu theo phân loại ABC .................................................................. 55
4.2.2. Danh mục thuốc sử dụng trong hạng A ................................................ 56
4.3. Một số hạn chế của đề tài ......................................................................... 57


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 59

1. Cơ cấu thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Tràng Định năm 2019.... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân loại các nhóm của phân tích ABC ........................................... 6
Bảng 1.2. Phân loại VEN theo WHO................................................................ 8
Bảng 1.3 So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp .................................. 9
Bảng 1.2.MHBT tại TTYT Tràng Định năm 2019 ......................................... 16
Bảng 2.1.Tên biến, định nghĩa/ khái niệm và các giá trị của biến .................. 21
Bảng 2.2.Kết quả phân tích VEN/ABC .......................................................... 27
Bảng 3.1. Phân loại hóa dược - thuốc đông y, thuốc từ dược liệu .................. 28
Bảng 3.2 Phân loại các thuốc hóa dược theo tác dụng dược lý ...................... 29
Bảng 3.3. Phân loại thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn theo
nhóm ................................................................................................................ 30
Bảng 3.4. Cơ cẩu thuốc đông y, thuốc từ dược liệu sử dụng theo y lý ........... 31
Bảng 3.5. Cơ cấu DMT sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ .............................. 32
Bảng 3.6. Phân loại thuốc đơn thành phần, đa thành phần ............................. 33
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc hóa dược theo tên gốc và tên thương mại ................ 33
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ....................................................... 34
Bảng 3.9. Kết quả thuốc sử dụng theo phân hạng ABC ................................. 35
Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng .................................. 36
Bảng 3.11. Cơ cấu sử dụng thuốc theo phân tích VEN năm 2019 ................. 38
Bảng 3.12.Phân loại sử dụng theo ABC/VEN ................................................ 39
Bảng 3.13. Phân tích cơ cấu hoạt chất theo AV, BV,CV ............................... 40
Bảng 3.14 Phân tích cơ cấu hoạt chất theo AE ............................................... 41
Bảng 3.15. Phân loại các thuốc trong nhóm AN............................................. 43
Bảng 3.16. Phân loại các thuốc trong nhóm E ................................................ 45
Bảng 3.17. Phân tích DDD một số kháng sinh có nhiều mặt hàng sử dụng. .. 46



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình lựa chọn và xây dựng DMT sử dụng

5

Hình 1.2. MHBT của hệ thống bệnh viện

7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viêt tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt Nam

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

TTYTTrĐ

Trung tâm y tế Tràng Định

BHYT

Bảo hiểm y tế


BV

Bệnh viện

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

GT

Giá trị

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HTT

Hướng tâm thần

KMSD


Khoản mục sử dụng

KST

Ký sinh trùng

MHBT

Thuốc gây nghiện

TL

Tỷ lệ

TT

Thông tư

SKM

Số khoản mục

SX

Sản xuất

VEN

V: Vital drugs


V: Thuốc tối cần

E: Essential drugs

E: Thuốc thiết yếu

N: Non- Essential
drugs

N: Thuốc không thiết yếu


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân và đã trở thành nhu cầu thiết yếu sử dụng trong phòng bệnh,
chữa bệnh. Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý là một trong các
nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng
chăm sóc sức khoẻ và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh.
Trong những năm qua số lượng chế phẩm thuốc lưu hành trên thị
trường không ngừng gia tăng. Điều này đã góp phần đảm bảo cung ứng đủ
thuốc có chất lượng, phong phú về chủng loại và giá cả. Tuy nhiên, nó cũng
tác động khơng nhỏ tới hoạt động cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện,
dẫn tới sự cạnh tranh khơng lành mạnh cũng như tình trạng lạm dụng thuốc.
Vì vậy xây dựng được một DMT bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh
tật và chi phí thuốc dùng trong bệnh viện; phù hợp về phân tuyến chuyên môn
kỹ thuật; căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp
dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; đáp ứng được với các
phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị; phù hợp với phạm vi chuyên
môn của bệnh viện; thống nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y tế

ban hành. Việc lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc là một nhiệm vụ của
HĐT&ĐT[5].
Trung tâm y tế huyện Tràng Định là bệnh viện hạng III, là Trung tâm y
tế hai chức năng, có chức năng dự phòng và khám chữa bệnh. Chỉ tiêu 100
giường trực thuộc Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn. TTYT có 2 chức năng dự phịng,
khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên huyện Tràng Định
và các huyện lân cận. TTYT tiếp nhận lưu lượng bệnh nhân đến khám, điều
trị ngày càng tăng, với mơ hình bệnh tật rất đa dạng do đó cơng tác lựa chọn
và cung ứng thuốc của TTYT ngày càng phải được quan tâm và chú trọng
hơn. Nhằm góp phần tăng cường sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và hợp lý.

1


Cũng đã có những đề tài nghiên cứu về hoạt động cung ứng, sử dụng
thuốc trong trung tâm y tế song chưa có đề tài nào nghiên cứu về phân tích
DMT được sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Tràng Định. Xuất phát từ thực
tế trên, với mong muốn nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng, sử dụng
thuốc có hiệu quả. Vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích
danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm y tế huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn năm 2019” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc đã được sử dụng tại Trung tâm y tế
huyện Tràng Định năm 2019.
2. Phân tích danh mục thuốc đã được sử dụng tại Trung tâm y tế huyện
Tràng Định năm 2019 theo ABC, ABC - VEN.
Từ đó làm rõ những vấn đề bất cập tồn tại, đề xuất với nhà quản lý một
số giải pháp để góp phần xây dựng được DMT hợp lý, sử dụng có hiệu quả
nguồn ngân sách, tiết kiệm chi phí thuốc tại Trung tâm y tế trong giai đoạn
hiện nay.


2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.

Sử dụng thuốc hợp lý và một số quy định

1.1.1. Khái niệm về sử dụng thuốc hợp lý
Theo tổ chức Y tế Thế giới và theo Thông tư 21/2013/TT-BYT:
“Sử dụng thuốc hợp lý là việc dùng thuốc đáp ứng được yêu cầu lâm
sàng của người bệnh ở liều thích hợp trên từng cá thể người bệnh (đúng liều,
đúng khoảng cách đưa thuốc và thời gian sử dụng thuốc), đáp ứng được
những yêu cầu về chất lượng, khả năng cung ứng và có giá cả phù hợp nhằm
giảm tới mức thấp nhất chi phí cho người bệnh và cộng đồng”.
Sử dụng thuốc hợp lý bao gồm các tiêu chuẩn:
- Đảm bảo chất lượng
- Chỉ định phù hợp với bệnh cảnh
- Thuốc thích hợp
- Liều lượng, đường dùng và thời gian dùng thích hợp.
1.1.2. Một số văn bản pháp quy quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện
Với mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, Tổ chức Y tế Thế
giới đã khuyến cáo các nước đang phát triển cần có chính sách quốc gia về
thuốc. Trên cơ sở đó, ngày 20/6/1996, Chính phủ Việt Nam đã ban hành
chính sách quốc gia về thuốc nhằm hai mục tiêu cơ bản: Đảm bảo cung ứng
thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến người dân; Bảo đảm sử dụng
thuốc hợp lý, an tồn và có hiệu quả. Hai mục tiêu này đã được cụ thể hóa
thành 9 mục tiêu và 8 nhóm chính sách, về cơ bản phù hợp với hướng dẫn của
Tổ chức Y tế Thế giới.
Chính sách thuốc thiết yếu, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn là một trong

những nội dung cơ bản của chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam.
Trong đó chỉ rõ sự cần thiết phải có chính sách về thuốc thiết yếu và Nghành
Y tế phải có trách nhiệm xây dựng và ban hành danh mục thuốc thiết yếu,
3


định kỳ (3 đến 5 năm) xem xét, bổ sung cho phù hợp với mơ hình bệnh tật,
điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam, với tiến bộ khoa khọc và kỹ thuật
trong điều trị. Đồng thời cần thành lập Hội đồng thuốc và điều trị cùng với
việc ban hành các phác đồ điều trị khung, ban hành Dược thư quốc gia làm tài
liệu pháp lý trong việc dung thuốc, thực hiện quy chế kê đơn thuốc và bán
thuốc theo đơn, tên thuốc ghi trong đơn, in trên nhãn thuốc.
Thực hiện theo Chính sách Quốc gia về thuốc, trên cơ sở danh mục
thuốc thiết yếu của thế giới, Bộ Y tế đa ban hành danh mục thuốc thiết yếu
của Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1987. Cho đến nay danh mục này đã trải
qua 6 lần sửa đổi, bổ sung và cập nhật vào các năm 1992, 1995, 1999, 2005,
2013 và 2018. Danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành theo Thông tư số
19/2018/TT-BYT ngày 30/8/2018 của Bộ Y tế bao gồm Danh mục thuốc hóa
dược, vaccine, sinh phẩm thiết yếu và Danh mục thuốc cổ truyền, vị thuốc cổ
truyền, thuốc dược liệu thiết yếu.
Căn cứ theo DMTTY, Bộ Y tế ban hành DMTCY để các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh lựa chọn thuốc phù hợp mô hình bệnh tật, khả năng chun
mơn của đơn vị, làm cơ sở cho BHYT thanh tốn chi phí điều trị cho bệnh
nhân. Cho đến nay DMT chữa bệnh chủ yếu đang được áp dụng là Danh mục
thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh tốn của quỹ BHYT (ban hành thao
Thơng tư số 03/VBHN-BYT ngày 13/4/2018) bao gồm 845 hoạt chất, 1064
thuốc tân dược, 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu. Đây là cơ sở quan
trọng để các bệnh viện xây dựng DMT sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tật,
trình độ chun mơn kỹ thuật cũng như khả năng tài chính của bệnh viện.
Cũng theo Thơng tư 03/VBHN-BYT ngày 13/4/2018, Bộ Y tế còn đưa ra

các ngyên tắc về lựa chọn thuốc thành phẩm như sau: ưu tiên lựa chọn thuốc
generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước.
Ngày 08/8/2013, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 21/2013/TT-BYT quy
định về tổ chức và hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện.
4


Trong đó nêu rõ: HĐT&ĐT có chức năng tư vấn cho Giám đốc bệnh viện các
vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt
chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện. Thông tư cũng quy định rõ
nhiệm vụ của HĐT&ĐT là: xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng
thuốc trong bệnh viện, xây dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện, xác
định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc. Trong nhiệm vụ
xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc, HĐT&ĐT phải
xác định các vấn đề liên quan đến thuốc trong suốt quá trình từ khi tồn trữ,
bảo quản đến kê đơn, cấp phát và sử dụng. Đồng thời HĐT&ĐT cần áp dụng
ít nhất một trong các phương pháp phân tích: phân tích nhóm điều trị, phân
tích ABC, phân tích VEN, giám sát các chỉ số sử dụng thuốc theo hướng dẫn
của Bộ Y tế để phân tích việc sử dụng thuốc tại đơn vị. Qua đó Hội đồng sẽ
xác định được các vấn đề, nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc và lựa
chọn các giải pháp can thiệp phù hợp.
1.2.

Các phương pháp phân tích danh mục thuốc

1.2.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
Phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử dụng thuốc giúp
xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng thuốc cao nhất và chi phí nhiều
nhất. Trên cơ sở thơng tin về tình hình bệnh tật, phương pháp này sẽ gợi ý
những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý.

Ngoài ra phương pháp này sẽ chỉ ra những thuốc đã bị lạm dụng hoặc
những thuốc mà mức tiêu thụ khơng mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ
thể.
Qua đây, HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế. Từ
đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để xác

5


định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả
cao.
1.2.2. Phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí, nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách.
Các bước tiến hành:
- B1: Liệt kê các sản phẩm.
- B2: Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm:
+ Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu
sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian).
+ Số lượng các sản phẩm.
- B3: Tính giá trị mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản
phẩm.
- B4: Tính giá trị % của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản
phẩm chia cho tổng số tiền.
- B5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự % giá trị giảm dần.
- B6: Tính giá trị % tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt đầu
với sản phẩm số 1 sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
- B7: Phân hạng sản phẩm.

Theo đó thuốc được phân thành 3 nhóm. Phân loại các nhóm dựa trên
nguyên tắc sau:
Bảng 1.1. Phân loại các nhóm của phân tích ABC
Nhóm A
Nhóm B
Nhóm C

% Giá trị
70-80%
15-20%
5-10%

6

% Số lượng
10-20%
10-20%
60-80%


Lợi ích của phân tích ABC:
Phân tích ABC tạo cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng: trong tồn
trữ, trong mua sắm hàng hóa và trong lựa chọn nhà cung ứng. Nó cho thấy
những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí thấp trong
danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thơng tin này được sử dụng để:
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
+ Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
- Giúp lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc
sức khỏe của cộng đồng và từ đó phát hiện những chưa hợp lý trong sử dụng

thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc khơng có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
- Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ
trên 01 năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho một
đợt đấu thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu.
- Phân tích ABC cũng có thể được sử dụng để đánh giá một phác đồ
điều trị khi tất cả các thuốc sử dụng có hiệu quả tương đương.
Sau khi hồn thành phân tích ABC, các thuốc đặc biệt là các
thuốc trong nhóm A cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử
dụng những thuốc khơng có trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ
sở đó lựa chọn những phác đồ điều trị có hiệu lực tương đương nhưng giá
thành rẻ hơn.
1.2.3. Phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua
sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng đủ để mua
tồn bộ các loại thuốc như mong muốn.

7


Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả
năng sử dụng khác nhau (khác với phân tích ABC chỉ có thể so sánh những
nhóm thuốc có cùng chung hiệu lực điều trị).
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể
như sau:
- Thuốc V (Vital drugs- thuốc sống còn ) - là thuốc dùng trong các
trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ
công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
- Thuốc E (Essential drugs- thuốc thiết yếu) - là thuốc dùng trong các

trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng
trong mơ hình bệnh tật của bệnh viện.
- Thuốc N (Non-Essential drugs- thuốc không thiết yếu) - là thuốc dùng
trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc
mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao
không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
Việc chăm sóc bệnh nhân sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng nếu thuốc tối
cần khơng sẵn có, dù là trong một khoảng thời gian ngắn. Phân tích VEN
được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền ưu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử
dụng trong hệ thống cung ứng; hướng dẫn hoạt động quản lý tồn trữ và quyết
định giá thuốc phù hợp. Phân tích VEN được sử dụng trong lựa chọn thuốc
như sau: thuốc tối cần và thuốc thiết yếu nên ưu tiên lựa chọn, nhất là khi
ngân sách thuốc hạn hẹp.
Bảng 1.2. Phân loại VEN theo WHO
Tiêu chí phân loại

V

E

N

>5%

1-5%

<1%

>5


1-5

<1

Tần suất sử dụng (bệnh liên quan)
% dân số ảnh hưởng
Số người bệnh được điều trị trung bình
mỗi ngày tại bệnh viện

8


Độ nặng (bệnh liên quan)
Đe dọa tính mạng ( Life-threatening)



Thỉnh thoảng

Hiếm

Di chứng (Disabling)



Thỉnh thoảng

Hiếm

Phịng ngừa bệnh nặng




Khơng

Khơng

Chữa khỏi bệnh nặng





Khơng

Khơng

Có thể



Ln ln

Thường gặp

Có thể

Khơng

Hiếm


Có thể

Hiệu quả điều trị

Chữa bệnh nhẹ, tự giới hạn, triệu
chứng
Hiệu quả rõ ràng
Hiệu quả còn bàn cãi

1.2.4. So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp
Bảng 1.3 So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp
Phương

Ưu điểm

pháp
Phân
tích

Nhược điểm

Xác định xem phần lớn ngân sách chi trả Không cung cấp được đủ
thông tin để so sánh những

cho thuốc nào

ABC

thuốc có hiệu lực khác nhau.

+ Lựa chọn những thuốc ưu tiên để mua + Phân tích VEN phải tiến
và dự trữ trong BV.

Phân
tích
VEN

hành cùng với phân tích ABC

+ Cho phép so sánh những thuốc có hiệu để xác định xem có mối liên
lực điều trị và khả năng sử dụng khác hệ nào giữa các thuốc ưu tiên
nhau.

không.
+ Tìm hiểu chưa hợp lý trong
cung ứng, sử dụng thuốc
nhóm AN.

+ Xác định những vấn đề sử dụng thuốc + Chỉ so sánh được những
Phân
tích
nhóm
điều trị

bất hợp lý trên cơ sở thơng tin về tình thuốc có cùng chung hiệu lực
điều trị.

hình bệnh tật.
+ Xác định được những thuốc bị lạm
dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ

khơng mang tính đại diện cho những ca
bệnh cụ thể.

9


So sánh tại bảng 1.2 giúp HĐT&ĐT bệnh viện áp dụng vào điều kiện
thực tế và đưa ra những chiến lược trong từng giai đoạn phù hợp với mơ hình
bệnh tật bệnh viện, để có những kế hoạch cung ứng, sử dụng thuốc hợp lý.
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc trong các bệnh viện nước ta hiện nay.
1.3.1. Kinh phí sử dụng thuốc tại một số bệnh viện
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí bệnh viện.
Theo báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy, tiền mua thuốc cho
các bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh
viện. Theo báo cáo kết quả cơng tác khám chữa bệnh năm 2009-2010 của Cục
Quản lý Khám chữa bệnh- Bộ Y tế cho thấy tổng giá trị tiền thuốc sử dụng
trong bệnh viện chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng
giá trị tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện [4].
Như vậy rõ ràng việc sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh tại
nước ta đang còn tồn đọng nhiều bất cập, cần sự thay đổi cho phù hợp. Để
làm được điều này Bộ Y tế đã ban hành nhiều Thông tư hướng dẫn sử dụng
thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm điều
chỉnh việc sử dụng thuốc tại các bệnh viện an toàn, hợp lý hơn.
1.3.2 Cơ cấu danh mục thuốc theo phân nhóm điều trị
Theo các nghiên cứu các năm gần đây, số tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số kinh phí bệnh viện. Do vậy việc quản lý, cung ứng, sử
dụng, thanh tốn chi phí thuốc có vai trị hết sức quan trọng nhằm đảm bảo
quyền của người dân được sử dụng thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý an toàn,
phù hợp với cơ cấu bệnh tật và từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất

nước [5]. Năm 2010, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử
dụng chiếm 37,7%, tỷ lệ sử dụng vitamin là 4,7%. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh
cao làm gia tăng tình trạng kháng kháng sinh. Trong thời gian tới, cần tăng
cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của HĐT&ĐT, công tác bình
10


bệnh án, phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng nhằm hạn chế việc
lạm dụng kháng sinh, vitamin, nâng cao chất lượng điều trị [22].
Tại BVĐK huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa năm 2016, nhóm thuốc
điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm 36,48% tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng [18]. Tương tự, tại BVĐK huyện Ngun Bình tỉnh Cao Bằng
năm 2015, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn chiếm
41,99% [24].
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012 Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn
“Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải
pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững, bảo
đảm nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc
vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Tổng giá trị tiền thuốc ước sử dụng năm
2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1% so với năm 2011. Giá trị thuốc sản xuất
trong nước năm 2012 ước tính đạt khoảng 1.200 triệu USD, tăng 5,26% so
với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và bình
quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD [25].
Theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược tại 7 Sở y tế và 8
bệnh viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế năm 2013 cho thấy số lượng và
giá trị sử dụng thuốc sản xuất trong nước tăng gấp 2 lần so với năm 2012. Tại
7 Sở Y tế, số lượng thuốc sản xuất trong nước là 338 triệu đơn vị năm 2012
và năm 2013 tăng lên 700 triệu đơn vị, giá trị sản xuất thuốc năm 2013 là 768
tỷ đồng. Tại các bệnh viện tuyến III số lượng sử dụng thuốc sản xuất trong

nước cũng tăng đáng kể: năm 2013 là 73 triệu đơn vị và giá trị sử dụng là 256
tỷ đồng so với năm 2012 thì số lượng sử dụng chỉ là 38 triệu đơn vị và giá trị
sử dụng đạt 120 tỷ đồng. Năm 2014 tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước tăng lên
1,01% trong tổng giá trị tiền thuốc trúng thầu tại các bệnh viện tuyến trung

11


ương và tăng lên 2,41% tại các bệnh viện tuyến huyện. Điều này phản ánh
được mức độ phát triển của ngành Dược trong nước đang dần đáp ứng kịp
nhu cầu bệnh tật, khẳng định được thương hiệu cũng như sự tin dùng của bác
sỹ, góp phần giảm chi phí trong điều trị cho bệnh nhân.
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc, thuốc mang tên thương mại
Tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dược thường chiếm tỷ lệ cao trong
DMTBV. Nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 thuốc
mang tên thương mại chiếm 11,13%; bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2012 số
lượng thuốc tên biệt dược chiếm 83,03%; bệnh viện đa khoa Đông Anh năm
2012 thuốc tên biệt dược chiếm 54,21% trên tổng số thuốc sử dụng
[20],[26],[27]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 tỷ lệ thuốc
mang tên biệt dược gốc chiếm 7,2% số lượng và 4,5% giá trị sử dụng. Trong
khi đó số thuốc mang tên thương mại chiếm 95,5% giá trị sử dụng [14]. Sử
dụng các thuốc mang tên gốc (generic) được xem là một trong những cách
làm giảm chi phí điều trị và đây cũng là một trong những tiêu chí Bộ Y tế đưa
ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng tại bệnh viện.
1.3.5. Cơ cấu đường dùng thuốc sử dụng:
Quy trình sản xuất thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền cần có yêu cầu kỹ thuật
cao, dây chuyền sản xuất hiện đại, trang thiết bị phức tạp hơn so với các dạng
khác (dạng uống, bôi…). Đồng thời các dạng thuốc này đòi hỏi điều kiện bảo
quản phải khắc khe hơn dạng thuốc uống. Trong quá trình sử dụng cần có vật
tư đi cùng (bơm tiêm, cồn, bơng…) ngồi ra phải có nhân viên y tế có chun

mơn giúp đỡ sử dụng. Do đó, giá thành chi phí cho thuốc tiêm và quy trình sử
dụng thuốc cũng đắt hơn nhiều lần.
Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương năm 2009 tại một số bệnh
viện đa khoa thì các khoản mục thuốc tiêm truyền và giá trị tiêu thụ của thuốc
tiêm truyền chiếm một tỷ lệ rất cao ở tất cả các tuyến bệnh viện. Cụ thể:

12


Tại các bệnh viện tuyến huyện: Tỷ lệ giá trị sử dụng của thuốc tiêm truyền
trong tổng chi phí thuốc của bệnh viện có thấp hơn ở các bệnh viện tuyến
trung ương và tuyến tỉnh nhưng vẫn ở mức cao dao động từ 44,1% đến
51,2%[14].
1.3.6. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/đa thành phần
Theo nghiên cứu phân tích việc sử dụng thuốc Bệnh viện đa khoa huyện
Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa năm 2015 thì tỷ lệ thuốc đơn thành phần chiếm
77,15% khoản mục, giá trị sử dụng chiếm 72,29%. Thuốc đa thành phần có số
khoản mục chiếm 22,85%, 27,71% giá trị sử dụng.
1.3.7. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc
có thể được phân tích theo bốn phương pháp chính, bao gồm: Phân tích ABC;
phân tích nhóm điều trị; phân tích sống cịn, thiết yếu và khơng thiết yếu
(VEN) và phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD). Tất cả
các phương pháp này đều là cơng cụ hữu ích giúp HĐT&ĐT quản lý danh
mục và phát hiện được các vấn đề trong sử dụng thuốc bất hợp lý.
Trong đó, việc thực hiện phân tích ABC, VEN ở các nước khác đã cung
cấp một mức độ đủ về tính khách quan trong việc phân tích các chi tiêu của
Nhà nước về cung cấp thuốc, giúp giảm thiểu chi phí và loại bỏ các vấn đề đã
phát sinh trước đó trong q trình mua sắm [23].
Việc phân tích ABC – VEN đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TTBYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp

phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy
trình xây dựng DMTBV. Vũ Thị Thu Hương sử dụng phương pháp ABC là
một trong các tiêu chí đánh giá hoạt động của HĐTVĐT trong xây dựng và
thực hiện DMT tại một số bệnh viện đa khoa và nhận thấy các bệnh viện đã
mua sắm tương đối tập trung vào các thuốc được sử dụng nhiều nhất trong
điều trị (sử dụng 70% tổng kinh phí để mua sắm 11,2% - 13,1% số khoản mục
13


thuốc). Đây là các thuốc có giá trị và số lượng sử dụng lớn trong bệnh viện.
Chính vì thế cần ưu tiên trong mua sắm đồng thời quản lý chặt chẽ các thuốc
thuộc nhóm A này.
Ở Việt Nam hiện đang mở rộng việc áp dụng phân tích ABC/VEN ở
các bệnh viện. Hà Quang Đang đã phân tích ABC/VEN tại bệnh viện 87 tổng
cục hậu cần. So với năm 2007 thì năm 2008 tỷ lệ số lượng tiêu thụ và giá trị
tiêu thụ các thuốc thuộc DMT-VE đã được tăng lên, thuốc không thuộc DMTVE tuy đã giảm về số lượng mặt hàng và tỷ lệ số lượng tiêu thụ không thay
đổi nhưng tỷ lệ giá trị tiêu thụ thuốc lại giảm đi rất nhiều trong cơ cấu các
thuốc thuộc loại A cũng như trong cơ cấu thuốc của năm. Điều này cho thấy
có sự giảm về số lượng mặt hàng và ưu tiên lựa chọn các thuốc không thuộc
DMT-VE với giá thấp hơn so với năm 2007.
Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC/VEN là một tiêu chí để đánh
giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lượng DMT tại bệnh viện 115,
ban đầu phân tích ABC/VEN năm 2006, sau đó sử dụng các biện pháp can
thiệp và đánh giá lại vào năm 2008. Theo số lượng thuốc, nhóm I (gồm AV,
AE, AN, BV, CV) là nhóm cần đặc biệt quan tâm (vì sử dụng nhiều ngân sách
hoặc cần cho điều trị) đã thay đổi từ 14,8% trước can thiệp xuống cịn 9,1%
sau can thiệp. Nhóm II (gồm BE, BN, CE) tuy mức độ quan trọng ít hơn
nhóm I nhưng cũng là nhóm thuốc cần giám sát kỹ vì sử dụng ngân sách
tương đối lớn và cần thiết cho điều trị. Từ tỷ lệ 57,3% trước can thiệu giảm
xuống còn 41,6%, 71 hoạt chất đã được HĐTVĐT loại khỏi DMT sau can

thiệp. Nhóm III ít quan trọngnhưng chiếm tỷ lệ 27,9% theo số lượng, sau can
thiệp còn 11,5%, có 82 hoạt chất được loại khỏi DMT [16].
1.4. MỘT VÀI NÉT VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TRÀNG ĐỊNH
1.4.1. Đặc điểm tình hình
Tràng Định là huyện miền núi nằm ở phía bắc của tỉnh Lạng Sơn gồm

14


22 xã, thị trấn. Cơ cấu về tổ chức con người, cơ sở vật chất cũng như chuyên
môn và hoạt động hết sức hiệu quả. TTYT ngày càng lớn mạnh về mọi mặt
góp phần quan trọng trong cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân
dân trên địa bàn huyện.
Căn cứ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Bệnh viện tại
Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc Ban hành quy chế Bệnh viện;
Căn cứ Quyết định số: 1327/QĐ-UB ngày 13/8/1998 của UBND tỉnh
Lạng Sơn V/v thành lập trung tâm y tế các huyện Thị xã Lạng Sơn trực thuộc
Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn.
TTYT huyện Tràng Định trực thuộc Sở y tế Lạng Sơn là bệnh viện
hạng III, chỉ tiêu giường bệnh là: 100 giường 22 trạm Y tế xã 66 giường bệnh
(3 gường/xã, trừ Thị trấn), Tuyến huyện: Gồm 01 Ban lãnh đạo, 05 phòng
chức năng, 12 khoa lâm sàng, có 96 người trong đó: Bác sỹ 22 ( có 9
BSCKCI); Y sỹ 10; KTV+ điều dưỡng 32( Điều dưỡng ĐH 02); Cử nhân
YTCC 01; Nữ hộ sinh 08; Dược sỹ TH 04, KTV dược 02, DS ĐH 01, Hộ lý:
04, Hợp đồng 68: 06, Cán bộ khác: 06.
Bệnh viện chỉ tiêu 100 giường đã thực kê 145 giường với công suất sử
dụng giường bệnh là 100% mới đủ đáp ứng nhu cầu nằm điều trị cho bệnh
nhân nội trú. Trong năm 2019 bệnh viện đã khám và điều trị cho khoảng
33.388 lượt bệnh nhân. Số bệnh nhân điều trị nội trú: 7.859 người; Số ngày

điều trị: 43.224,5 ngày
Những năm gần đây TTYT đã đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế,
nguồn nhân lực phát triển chuyên môn và cải tiến chất lượng Trung tâm Y tế.
TTYT đã không ngừng phát triển về qui mô giường bệnh, cơ sở vật chất và
nguồn nhân lực.

15


1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của TTYT
- Khám, chữa bệnh cho nhân dân trong huyện và các huyện lân cận.
- Đào tạo cán bộ y tế: Là cơ sở thực hành cho học sinh các trường cao
đẳng, trung học y tế.
- Nghiên cứu khoa học: Tổ chức đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở của viên chức tại đơn vị.
- Chỉ đạo tuyến dưới: Chỉ đạo 22 trạm y tế xã, thị trấn về chuyên môn,
kỹ thuật.
- Triển khai tốt cơng tác dự phịng dịch bệnh trong cơng tác phịng bệnh
trên địa bàn huyện.
- Hợp tác kinh tế y tế: Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách
Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ
y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về điều trị và
chăm sóc sức khỏe của người bệnh.
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân
sách của TTYT từng bước thực hiện hạch tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
1.4.3. Mơ hình bệnh tật tại Trung tâm y tế Tràng Định năm 2019
Mơ hình bệnh tật tại Trung tâm y tế huyện Tràng Định sắp xếp theo
phân loại bệnh tật (ICD) lần thứ 10 [10]. Đây là cơ sở quan trọng cho
HĐT&ĐT xây dựng phác đồ điều trị, đưa ra lựa chọn thuốc và xây dựng danh
mục thuốc TTYT. Các chỉ tiêu mơ hình bệnh tật được thể hiện trong bảng

1.2như sau:
Bảng 1.1.MHBT tại TTYT Tràng Định năm 2019
Số lượt
STT

Tên bệnh

Mã ICD 10

bệnh
nhân

1

Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật

16

A00-B99

65

Tỷ lệ
(%)
0,827


×