BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRẦN THỊ THANH BÌNH
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
ĐÃ ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN HỚN QUẢN - TỈNH BÌNH PHƯỚC
NĂM 2015
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I
HÀ NỘI 2016
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRẦN THỊ THANH BÌNH
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
ĐÃ ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN HỚN QUẢN - TỈNH BÌNH PHƯỚC
NĂM 2015
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÍ DƯỢC
MÃ SỐ : CK 60720412
Người hướng dẫn Khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
HÀ NỘI 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài Luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình và có hiệu quả của rất nhiều cá nhân và tập thể, của các thầy cô
giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS
Nguyễn Thanh Bình - người thầy kính mến đã tận tình chỉ bảo tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Nhân đây , tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học, các Thầy, các
Cô Bộ môn Quản lý kinh tế dược của Trường Đại học Dược Hà Nội, đã ủng
hộ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, khoa Dược, Phòng tổ chức
cán bộ, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng tài chính kế toán của Trung tâm Y tế
huyện Hớn Quản - nơi tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học
tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, các bạn đồng nghiệp
và những người thân đã chia sẻ, động viên tôi vượt qua những khó khăn,
trở ngại để tôi được yên tâm học và hoàn thành bản luận văn.
DS. TRẦN THỊ THANH BÌNH
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN....................................................................................................................... 3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ MỘT SỐ DANH MỤC THUỐC ĐANG SỬ DỤNG TẠI CAC CƠ SỞ Y TẾ..... 3
1.1.1. Sự ra đời của danh mục TTY..................................................................................................... 3 1.1.2.
Khái niệm danh mục TTY .......................................................................................................... 4 1.1.3. Các
tiêu chí lựa chọn thuốc thiết yếu của WHO ....................................................................... 4 1.1.4. Khái quát
về Danh mục TTY ở Việt Nam .................................................................................. 5 1.1.5. Khái quát về
Danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám, chữa bệnh .................................... 6 1.1.6. Khái quát về Danh
mục thuốc bệnh viện................................................................................... 7
1.2. HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ (HĐT&ĐT).......................................................................... 10
2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng Thuốc và Điều trị ....................................................... 10 2.2.2. Vai
trò Hội đồng Thuốc và Điều trị trong chu trình quản lý thuốc........................................................ 11
1.3. THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG CÁC BỆNH VIỆN NƯỚC TA HIỆN NAY VÀ
HƯỚNG ĐI CỦA ĐỀ TÀI..................................................................................................................... 11 1.4.
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC............................................... 16
1.4.1. Sơ đồ tổ chức, chức năng, nhiệm vụ củaTTYT Hớn quản - Bình Phước:................................................... 16 1.4.2.
Khoa Dược TTYT huyện Hớn Quản:....................................................................................... 18 1.4.3. Hội
Đồng Thuốc và Điều Trị TTYT huyện Hớn Quản ............................................................ 21 1.5. MÔ HÌNH
BỆNH TẬT CỦA BỆNH VIỆN ................................................................................. 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 26
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU......................................................................................................... 26
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................................. 26 2.2.2.
Thu thập số liệu....................................................................................................................... 26 2.2.3.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................................................. 27 Phân tích
cơ cấu và tính phù hợp của DMT ..................................................................................... 27 2.2.4. Trình bày
số liệu ..................................................................................................................... 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 30
PHÂN TÍCH TÍNH HỢP LÝ CỦA DANH MỤC THUỐC ĐÃ SỬ DỤNG NĂM 2015 ....................... 30
3.1.Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý .................................................................................. 30 3.2.
Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc, xuất xứ ......................................................................... 35 3.3. Cơ cấu
thuốc theo phân loại tân dược - thuốc có nguồn gốc dược liệu.................................... 37 3.4. Tỷ lệ thuốc đơn
thành phần và đa thành phần ........................................................................... 38 3.5. Cơ cấu thuốc mang
tên gốc và thuốc mang tên thương mại ...................................................... 39 3.6. Tỷ lệ thuốc uống, thuốc
tiêm - tiêm truyền và các dạng bào chế khác ..................................... 40 3.7. Cơ cấu DMT theo quy chế
chuyên môn...................................................................................... 41 3.8. Thuốc ngoài danh mục được sử
dụng trong năm 2015 .............................................................. 42 3.9. Cơ cấu nguồn kinh phí của
TTYT............................................................................................... 43 3.10. Phân tích danh mục thuốc theo
phân loại ABC ....................................................................... 44 3.10.1. Phân loại các nhóm thuốc
ABC ............................................................................................ 44
`
3.10.2. Khoản mục thuốc trong nhóm A............................................................................................ 47
a) Danh sách 10 thuốc có giá trị sử dụng cao nhất được thể hiện qua bảng sau:........................ 47 b) Phân
tích nhóm dược lý và giá trị sử dụng của những thuốc của nhóm A ta có bảng sau: .... 48 c) Phân tích
VEN cho các thuốc nhóm A...................................................................................... 49
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ....................................................................................................................... 53
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 1
`
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ADR: Asdverse Drug Reaction (Phản ứng có hại của thuốc)
BVĐK: Bệnh viện đa khoa
HĐT&ĐT: Hội đồng Thuốc và điều trị
KHKT: Khoa học kỹ thuật
VEN: Vital, Essential, Non-essential
WHO : World Health Organization (Tổ Chức Y Tế Thế Giới)
`
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
Tên bảng
1
Bảng 2.1
2
Bảng 3.1
3
Bảng 3.2
4
Bảng 3.3
5
Bảng 3.4
6
Bảng 3.5
7
Bảng 3.6
8
Bảng 3.7
9
Bảng 3.8
10
Bảng 3.9
Cơ cấu nhóm thuốc ABC của Danh mục thuốc tiêu thụ năm 2015
11
Bảng 3.10
Danh sách 35 thuốc thuộc nhóm A năm 2015
13
Bảng 3.12
Cơ cấu nguồn kinh phí của Bệnh viện TTYT huyện Hớn Quản
14
Bảng 3.13
Kinh phí mua thuốc TTYT huyện Hớn Quản năm 2015
Danh sách các nguồn thu thập số liệu
Cơ cấu nhóm thuốc và giá trị sử dụng của các nhóm thuốc năm
2015
Cơ cấu tiêu thụ thuốc tại Bệnh viện theo nguồn gốc, Xuất xứ
Cơ cấu các nhóm thuốc theo phân loại tân dược- thuốc có nguồn
gốc dược liệu
Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần trong DMT
Tỷ lệ thuốc mang tên gốc -thuốc mang tên thương mại trong DMT
BV năm 2015
Tỷ lệ thuốc uống và thuốc tiêm trong DMT năm 2015
Cơ cấu DMT của TTYT huyện Hớn Quản năm 2015 theo quy chế
chuyên môn
Danh sách thuốc ngoài Danh mục thuốc TTYT huyện Hớn Quản
năm 2015
`
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
Tên Hình
1
Hình 1.1
Chu trình quản lý thuốc
2
Hình 3.1
Sơ đồ tổ chức TTYT huyện Hớn Quản
3
Hình 3.2
4
Hình 3.3
Biểu đồ cơ cấu số lượng thuốc (Đơn chất và hợp chất)
của các nhóm thuốc năm 2015
5
Hình 3.4
Biểu đồ tỷ lệ giá trị sử dụng các nhóm thuốc năm 2015
6
Hình 3.5
Biểu đồ cơ cấu tiêu thụ thuốc Bệnh viện theo nguồn gốc,
xuất xứ
7
Hình 3.6
Biểu đồ cơ cấu thuốc Tân dược - Đông dược
8
Hình 3.7
Biểu đồ cơ cấu số lượng danh mục của các nhóm A B C
9
Hình 3.8
Biểu đồ cơ cấu giá trị của các nhóm A B C
10
Hình 3.9
Biểu đồ cơ cấu nguồn kinh phí của TTYT huyện Hớn Quản
Quy trình xây dựng Danh mục thuốc TTYT huyện Hớn
Quản năm 2015
`
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy
ra tại nhiều nước trên thế giới. Việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp
lý nói chung và trong Bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của
nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng
chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khoẻ và uy tín của các
cơ sở khám chữa bệnh. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm
khoảng 30% - 40% ngân sách ngành Y tế của nhiều nước, và phần lớn số tiền
đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng
thuốc không hiệu quả . Tại các nước đang phát triển, 30%- 60% bệnh nhân sử
dụng kháng sinh gấp 2 lần so với tình trạng cần thiết và hơn một nửa số ca
viêm đường hô hấp trên điều trị kháng sinh không hợp clý . Tại châu Âu, sự
đề kháng của phế cầu với penicillin tỷ lệ thuận với lượng kháng sinh được
sử dụng .
Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa theo cơ chế thị trường
và đa dạng hoá các loại hình cung ứng thuốc, thị trường thuốc ngày càng
phong phú cả về số lượng và chủng loại. Theo số liệu của Cục quản lý
Dược, hiện có khoảng 22.615 số đăng ký thuốc lưu hành còn hiệu lực,
trong đó có 11.923 số đăng ký thuốc nước ngoài với khoảng 1000 hoạt chất và
10.692 số đăng ký thuốc sản xuất trong nước với khoảng 500 hoạt chất. Điều
này giúp cho việc cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong bệnh
viện dễ dàng và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nó cũng gây ra nhiều khó khăn,
lúng túng trong việc chọn lựa, sử dụng thuốc chữa bệnh không chỉ với các
bệnh viện mà ngay cả trong cộng đồng.
1
Để hạn chế tình trạng trên, Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo các
quốc gia thành lập Hội đồng thuốc và Điều trị (HĐT&ĐT) tại các bệnh
viện. HĐT&ĐT là hội đồng được thành lập nhằm đảm bảo tăng cường độ an
toàn và hiệu quả sử dụng thuốc trong các bệnh viện. Thành viên của
HĐT&ĐT bao gồm các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm
đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù
hợp thông qua việc xác định xem loại thuốc thiết yếu nào cần phải cung
ứng, giá cả và sử dụng hợp lý an toàn.
Ngày 4/7/1997, Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành Thông tư số
08/BYT-TT hướng dẫn về việc tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Hội
đồng Thuốc và Điều trị ở bệnh viện và ngày 08/08/2013 Bộ Y tế Việt Nam ban
hành Thông Tư 21/2013/BYT-TT Quy định về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài
"Phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Hớn
Quản tỉnh Bình Phước năm 2015" " với mục tiêu là Phân tích tính hợp lý
danh mục thuốc đã được sử dụng năm 2015 tại Trung tâm y tế Hớn Quản Bình Phước .
Trên cơ sở đó đề xuất một quy trình xây dựng DMT hợp lý và giám
sát việc thực hiện sử dụng thuốc hiệu quả cho Trung tâm y tế Hớn Quản - Bình
Phước những năm tiếp theo.
2
CHƯƠNGươ 1.TỔNG QUAN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ MỘT SỐ DANH MỤC THUỐC ĐANG SỬ DỤNG TẠI
CAC CƠ SỞ Y TẾ
1.1.1. Sự ra đời của danh mục TTY
Đầu những năm 70 của thế kỷ thứ XX, tình trạng sử dụng thuốc chưa
hợp lý, an toàn tại tất cả các quốc gia trên thế giới, vì vậy đại hội đồng Y tế
thế giới đã uỷ nhiệm cho WHO "xây dựng các giải pháp, mà qua đó WHO
có thể hỗ trợ trực tiếp các nước thành viên trong việc lựa chọn và mua với
giá cả hợp lý, những TTY có chất lượng đã được xác định, phù hợp với nhu
cầu của mỗi quốc gia". WHO khuyến cáo " Việc sử dụng thuốc hợp lý ngay
từ đầu tại các nước đang phát triển sẽ giúp các nước này tiết kiệm được
ngân sách lãng phí do lạm dụng thuốc và sử dụng thuốc kém tác dụng".
Năm 1975, khái niệm về TTY được hình thành từ đại hội lần thứ 28 của
WHO. Năm 1977, danh mục TTY (danh mục mẫu) đầu tiên được biên soạn
và xuất bản gồm 200 loại thuốc . Tính đến năm 1999, danh mục TTY đã 10
lần bổ sung, sửa đổi và ban hành lại . Sự thay đổi này ngoài mục đích cập
nhật những thuốc mới còn nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân. WHO còn ban hành danh mục ATC
(Antomical Therapeutic Chemical Classification) gồm 14 phân nhóm, phân
loại theo giải phẫu - điều trị - hoá học nhằm tạo thuận lợi cho các quốc gia
xây dựng danh mục TTY .
Cho đến nay đã có hơn 150 quốc gia trên thế giới áp dụng danh mục
TTY. Số lượng tên thuốc có trong danh mục TTY của mỗi quốc gia trung
bình là 300 thuốc . Và vào tháng 3/2007 danh mục thuốc thiết yếu lần thứ
15 đã được ban hành bởi uỷ ban chuyên gia của WHO.
3
1.1.2. Khái niệm danh mục TTY
Khái niệm về TTY là một khái niệm mang tính chất toàn cầu mà bất
kỳ quốc gia nào đều có thể áp dụng cho cả hệ thống nhà nước, tư nhân và các
cấp khác nhau của hệ thống chăm sóc sức khỏe. Danh mục TTY là trung
tâm của chính sách quốc gia về thuốc và việc sử dụng danh mục TTY góp
phần cải thiện chất lượng của việc chăm sóc sức khỏe và cải thiện đáng kể
nguồn lực và chi phí về thuốc. Theo WHO, để thực hiện cho việc chăm sóc sức
khoẻ ban đầu, chỉ cần 1USD TTY có thể đảm bảo chữa khỏi 80% các chứng
bệnh thông thường của một người dân tại cộng đồng.
Khái niệm danh mục TTY được thể hiện rõ trong chính sách quốc
gia về thuốc như sau:
"Danh mục TTY là danh mục những loại thuốc thoả mãn nhu cầu
chăm sóc sức khỏe cho đa số nhân dân, những loại thuốc này luôn sẵn có
với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp
lý".
1.1.3. Các tiêu chí lựa chọn thuốc thiết yếu của WHO
WHO năm 1999 đã xây dựng một số tiêu chí lựa chọn thuốc như sau:
• Chỉ chọn những thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị,
độ an toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế sử
dụng rộng rãi tại các cơ sở khám chữa bệnh.
• Thuốc được chọn phải sẵn có ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả
dụng, cũng như sự ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo
quản và sử dụng nhất định.
• Khi có hai hoặc nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu
chí trên thì cần phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố
như hiệu quả điều trị, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.
• Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần phải so sánh tổng chi phí cho
toàn bộ quá trình điều trị chứ không phải chi phí tính theo đơn vị của
4
từng thuốc. Khi mà các thuốc không hoàn toàn giống nhau thì khi
chọn cần phải tiến hành phân tích hiệu quả - chi phí.
• Trong một số trường hợp, sự lựa chọn còn phụ thuộc vào một số yếu
tố khác như đặc tính dược động học hoặc cân nhắc những đặc điểm
tại địa phương như trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng.
• Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất. Những thuốc ở
dạng đa chất phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt
chất đáp ứng yêu cầu điều trị của một nhóm đối tượng cụ thể và có lợi
thế vượt trội về hiệu quả, độ an toàn hoặc tiện dụng so với các thuốc
ở dạng đơn chất.
• Thuốc nên được ghi theo tên gốc hoặc tên chung quốc tế (INN),
tránh đề cập đến tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
1.1.4. Khái quát về Danh mục TTY ở Việt Nam
Bắt nhịp cùng với các nước trên thế giới, năm 1985 Bộ Y tế đã ban
hành DMT chủ yếu lần thứ I gồm 225 thuốc tân dược được xác nhận là an
toàn và có hiệu lực. Năm 1989 DMT tối cần và chủ yếu được ban hành lần thứ
II gồm 116 TTY, cùng một DMT gồm 64 thuốc tối cần, trong đó tuyến xã có
58 TTY và 27 thuốc tối cần [4]. Danh mục TTY theo đúng thông lệ quốc tế
được ban hành lần thứ III năm 1995 gồm có 225, TTY phân theo trình độ
chuyên môn. Để phát triển sử dụng thuốc y học cổ truyền ngày 28/07/1999,
Bộ Y tế đã ban hành danh mục TTY lần thứ IV với 346 thuốc tân dược, 81
thuốc y học cổ truyền, 60 cây thuốc nam, 185 vị thuốc nam, bắc.
Danh mục TTY Việt Nam lần thứ V được ban hành kèm theo quyết
định số 17/2005/QĐ-BYT ngày 01/07/2005 của Bộ Y tế bao gồm 355 tên
thuốc của 314 hoạt chất tân dược; 94 DMT chế phẩm y học cổ truyền; danh
5
mục cây thuốc nam và 215 danh mục vị thuốc, kèm theo bản hướng dẫn sử
dụng danh mục TTY Việt Nam lần thứ V.
Danh mục TTY là cơ sở pháp lý để xây dựng thống nhất các chính
sách của Nhà nước về: đầu tư, quản lý giá, vốn, thuế liên quan đến thuốc
phòng và cho người nhằm tạo điều kiện có đủ thuốc trong danh mục TTY. Cơ
quan quản lý nhà nước xây dựng chủ trương, chính sách trong việc tạo điều
kiện cấp số đăng ký lưu hành thuốc, xuất nhập khẩu thuốc. Các đơn vị ngành y
tế tập trung các hoạt động của mình trong các khâu: xuất khẩu, nhập khẩu,
sản xuất, phân phối, tồn trữ, sử dụng TTY, an toàn hợp lý phục vụ công tác
chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Các cơ sở kinh doanh thuốc của nhà nước và tư
nhân phải đảm bảo danh mục TTY với giá thích hợp, hướng dẫn sử dụng an
toàn, hợp lý, hiệu quả.
1.1.5. Khái quát về Danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám, chữa
bệnh
Danh mục thuốc có vai trò quan trọng trong chu trình quản lý thuốc
trong bệnh viện. Vì thế nên bệnh viện có một danh mục các thuốc đảm bảo chất
lượng, an toàn, hợp lý, hiệu quả, và kinh tế. Danh mục thuốc chủ yếu được
xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc thuốc thiết yếu Việt Nam và
WHO hiện hành với các mục tiêu sau:
• Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả;
• Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh;
• Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia
bảo hiểm y tế;
• Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả
của quỹ bảo hiểm y tế.
Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám,
chữa bệnh đang được áp dụng tại Việt Nam hiện nay là danh mục được ban
hành kèm Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11/07/2011 Bộ trưởng Bộ Y
6
tế. Hệ thống danh mục này bao gồm 900 mục thuốc tân dược (danh mục
này không ghi hàm lượng, nồng độ, thể tích, khối lượng gói, dạng đóng gói
của từng thuốc được hiểu rằng bất kể hàm lượng, nồng độ, thể tích, khối
lượng đóng gói, dạng đóng gói nào đều được BHYT thanh toán cho bệnh
nhân); 57 mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu; 98 mục chế phẩm y
học cổ truyền; 237 vị thuốc y học cổ truyền và kèm theo bảng hướng dẫn sử
dụng.
1.1.6. Khái quát về Danh mục thuốc bệnh viện
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các
qui định về sử dụng danh mục thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ
vào mô hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện (ngân sách nhà nước, thu
một phần viện phí và bảo hiểm y tế) HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp giám đốc bệnh
viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo nguyên tắc: "Bảo đảm
phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị
trong bệnh viện;
Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp
dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ
Y tế ban hành;
Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước."( TT21/2013-TT - BYT)
"Danh mục thuốc bệnh viện là một danh mục thường xuyên cập nhật
các thuốc và các thông tin liên quan tới thuốc đáp ứng yêu cầu lâm sàng
của bác sĩ, dược sĩ, và các chuyên gia y tế khác trong chẩn đoán, phòng
ngừa, điều trị bệnh hoặc cải thiện sức khỏe".
7
Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ
động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lí, an toàn, hiệu
quả. Danh mục thuốc bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ
sung hoặc loại bỏ thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện trong các kỳ họp
của HĐT&ĐT.
1.1.6.1. Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng Danh mục thuốc tại
bệnh viện:
Hội đồng thuốc và điều trị của Bệnh viện xây dựng các quy định cụ
thể về:
1. Các tiêu chí lựa chọn thuốc để xây dựng danh mục thuốc bệnh
viện;
2. Lựa chọn các hướng dẫn điều trị (các phác đồ điều trị) làm cơ sở
cho việc xây dựng danh mục thuốc;
3. Quy trình và tiêu chí bổ sung hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi danh mục
thuốc bệnh viện;
4. Các tiêu chí để lựa chọn thuốc trong đấu thầu mua thuốc;
5. Quy trình cấp phát thuốc từ Khoa Dược đến người bệnh nhằm bảo
đảm thuốc được sử dụng đúng, an toàn;
6. Lựa chọn một số thuốc không nằm trong danh mục thuốc bệnh
viện trong trường hợp phát sinh do nhu cầu điều trị;
7. Hạn chế sử dụng một số thuốc có giá trị lớn hoặc thuốc có phản ứng
có hại nghiêm trọng, thuốc đang nằm trong diện nghi vấn về hiệu quả
điều trị hoặc độ an toàn;
8. Sử dụng thuốc biệt dược và thuốc thay thế trong điều trị; 9.
Quy trình giám sát sử dụng thuốc tại các khoa lâm sàng;
10. Quản lý, giám sát hoạt động thông tin thuốc của trình dược viên,
công ty dược và các tài liệu quảng cáo thuốc.(TT 21/2013-TT_BYT)
8
1.1.6.2. Tiêu chí đánh giá, lựa chọn thuốc trong Danh mục thuốc tại bệnh
viện:
Các tiêu chí lựa chọn thuốc trong Danh mục thuốc Bệnh viện bao gồm:
Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông
qua kết quả thử nghiệm lâm sàng. Mức độ tin cậy của các bằng chứng được
thể hiện theo quy định.
Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định
về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí được quy
định ở trên thì phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả
điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá và khả năng cung ứng;
Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế, cơ
chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc
với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không
so sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc;
Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng
phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của
từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người
bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện
dụng so với thuốc ở dạng đơn chất;
Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn
chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các đặc
tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng (TT21/2013/BYT-TT).
1.1.6.3. Quy trình lựa chọn một số thuốc mới
9
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng thuốc của từng khoa lâm sàng trong điều
trị, các khoa (Trưởng khoa) làm đề nghị bằng văn bản gửi cho thư kí Hội
đồng Thuốc và Điều trị.
• Chỉ có bác sỹ, Trưởng khoa Dược mới có quyền yêu cầu bổ sung
hoặc loại bỏ một dược phẩm.
• Bản yêu cầu bằng văn bản gửi cho thư ký của HĐT&ĐT
• Thành viên HĐT&ĐT đánh giá thuốc bằng cách rà soát lại thông tin
trong tài liệu và chuẩn bị một bản báo cáo viết
• Đưa ra những đề xuất cho danh mục
• Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của HĐT&ĐT
• HĐT&ĐT chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu kể trên
• Phổ biến quyết định của HĐT&ĐT đến tất cả các cá nhân có liên
quan
1.2. HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ (HĐT&ĐT)
Do sự gia tăng về chi phí điều trị và ngân sách dành cho thuốc hạn chế
khiến cho hệ thống y tế không đủ khả năng cung cấp thuốc cho điều trị, vì vậy ở
mỗi bệnh viện cần phải có một diễn đàn giữa bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng để
trao đổi những vấn đề quan trọng trong bệnh viện. Diễn đàn sẽ là nơi mà các
bất đồng trong điều trị và vấn đề kinh tế được mang ra thảo luận và giải quyết.
Vì vậy mà cần thiết phải có một HĐT&ĐT trong bệnh viện và các cơ sở y tế
để đảm bảo và tăng cường sử dụng thuốc hợp lý.
2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng Thuốc và Điều trị
Hội đồng có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề
liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính
sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
Nhiệm vụ của Hội đồng Thuốc và Điều trị:
Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện. Xây
dựng danh mục thuốc dùng trong bệnh viện.
10
Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị.
Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
Giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị.
Thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc.(TT 21/2013/BYT-TT)
2.2.2. Vai trò Hội đồng Thuốc và Điều trị trong chu trình quản lý thuốc
Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện HĐT&ĐT là tổ chức
đứng ra điều phối quá trình cung ứng thuốc. HĐT&ĐT thường phải phối hợp
với bộ phận mua thuốc và phân phối thuốc. HĐT&ĐT không thực hiện chức
năng mua sắm mà có vai trò đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục và chính
sách thuốc, bộ phận mua thuốc sẽ thực hiện theo yêu cầu của HĐT&ĐT.
Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc được thể
hiện theo hình sau:
Lựa chọn
HĐT&ĐT
Sử dụng
Mua sắm
Phân Phối
Hình 1.1 Chu trình quản lý
1.3. THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG CÁC BỆNH VIỆN
NƯỚC TA HIỆN NAY VÀ HƯỚNG ĐI CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
ngành Công nghiệp Dược phẩm cũng đã có bước phát triển vượt bậc.
Trong những năm gần đây ngành Công nghiệp Dược tạo ra nhiều sản phẩm mới
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phòng và chữa bệnh của nhân dân. Ví dụ
trong vài năm gần đây trên thế giới xuất hiện một số đại dịch lớn như
11
SARS, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1… một số nước đã kịp thời nghiên cứu,
sản xuất ra Vaccine và các thuốc đề phòng và điều trị bệnh chỉ trong thời gian
ngắn. Ở Việt Nam, thị trường dược phẩm cũng rất phong phú, có khoảng
1.500 hoạt chất với khoảng 18.000 mặt hàng năm 2008 và năm 2009 đã lên
đến 22.000 sản phẩm. Tuy nhiên, Công nghiệp Dược Việt Nam vẫn phát triển
ở mức trung bình - thấp, chưa sáng chế được thuốc mới và hiện chỉ có hơn
52% doanh nghiệp dược đủ tiêu chuẩn sản xuất thuốc. Thuốc sản xuất trong
nước chủ yếu là generic, không có giá trị cao, mới chỉ đáp ứng được 50% nhu
cầu tiêu thụ thuốc nội địa.
Theo đánh giá của Bộ y tế: "Ngành Dược đã có những thành tích nổi
bật là đảm bảo nhu cầu về thuốc chữa bệnh cho nhân dân, khắc phục tình
trạng thiếu thuốc trước đây". Năm 2009, tổng giá trị tiền thuốc sản xuất trong
nước đạt 831,250 triệu USD, tăng 16,18% so với năm 2008, đáp ứng được hơn
49% nhu cầu sử dụng thuốc của người dân. Tiền thuốc bình quân đầu người
năm 2009 đạt 19,77 USD, tăng 3,32 USD so với năm 2008 và tăng hơn 300%
so với năm 2001. Việt Nam đã sản xuất được 234/314 hoạt chất trong danh
mục TTY, đủ nhóm tác dụng dược lý theo phân loại của WHO. Mặc dù
vậy, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu thuốc với tổng giá trị năm 2009 gần 1,2 tỷ
USD, tăng gần 27% so với năm 2008. Trong đó nhập khẩu thuốc thành phẩm là
904,8 triệu USD, vaccine, sinh phẩm y tế là 59,6 triệu USD và nguyên liệu là
265,9 triệu USD.
Qua báo cáo tổng kết công tác Dược năm 2008, triển khai kế hoạch
năm 2009 của Cục Quản lý Dược, hầu hết các bệnh viện đã xây dựng DMT căn
cứ theo DMT chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh
hiện hành. Năm 2008, tổng giá trị mua thuốc tại các bệnh viện trên toàn quốc
là 12.322 tỷ đồng chiếm khoảng 50% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Tuy
nhiên, từ kết quả phân tích đánh giá về cơ cấu DMT của một số bệnh viện
cho thấy, hiện nay, việc xây dựng DMT của các bệnh viện còn
12
nhiều vấn đề bất cập. Thuốc đắt tiền, thuốc ngoại nhập, thuốc biệt dược,
thuốc không phải là TTY thường chiếm tỉ lệ cao trong DMT các bệnh viện
nhất là các bệnh viện lớn. Đặc biệt các thuốc kháng sinh luôn chiếm tỉ lệ cao
trong các DMT bệnh viện (khoảng 56 - 58%). Nguyên nhân là do việc sử dụng
tràn lan, lạm dụng kháng sinh phổ rộng, điều trị bao vây dẫn đến gia tăng
các tác dụng không mong muốn và tình trạng kháng kháng sinh. Hiện nay,
thuốc kháng sinh đang được lựa chọn như một giải pháp phổ biến. WHO
vẫn khuyến cáo thực trạng kê đơn kháng sinh đáng lo ngại trên toàn cầu, tới
mức trung bình 30-60% bệnh nhân được kê thuốc kháng sinh và tỉ lệ này cao
gấp đôi so với nhu cầu lâm sàng. Tại Bệnh viện Bạch Mai, số thuốc kháng
sinh chiếm tỉ lệ 46,25%, nghĩa là theo đánh giá chuẩn của WHO đã có đến
1/2 số thuốc kháng sinh sử dụng thừa. Số thuốc được kê không cần thiết này
làm tăng chi phí y tế, tăng khả năng xuất hiện tác dụng phụ của thuốc và tình
trạng kháng kháng sinh. Tại một số cơ sở y tế, mức độ sử dụng kháng sinh
cho bệnh nhân thậm chí gần như... 100%. Tại Bệnh viện Bạch Mai, khoa tai
mũi họng: 100%, răng hàm mặt: 94%, khoa ngoại: 94%, khoa sản: 89%...
Tình trạng kết hợp nhiều loại kháng sinh cũng ở mức rất phổ biến
(41,91%) và đã xuất hiện những đơn thuốc kê kết hợp cùng lúc đến bốn loại
kháng sinh. Riêng chi phí dành cho kháng sinh đã lên mức gần 100 tỉ đồng,
chiếm khoảng 1/3 ngân sách mua thuốc toàn viện. Có thể nói, việc kê đơn, sử
dụng thuốc không hợp lý đang còn phổ biến ở hầu hết các bệnh viện. Tỷ lệ tiền
thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc sử dụng năm 2008 chiếm 32,7% một
phần cho thấy MHBT ở Việt Nam có tỷ lệ nhiễm các bệnh nhiểm khuẩn cao,
mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến.
Các báo cáo về phản ứng có hại của thuốc từ các cơ sở y tế ngày càng nhiều,
số lượng báo cáo phản ứng có hại của thuốc (ADR) năm 2005 là 854, năm
2006 là 1062 đến năm 2008 là 1778.
13
Hiện nay, do ảnh hưởng tiêu cực của một số hoạt động Marketing
không lành mạnh dẫn đến trong DMT của các bệnh viện thường có quá
nhiều tên thuốc khác nhau cho cùng một hoạt chất, đặc biệt là các thuốc
kháng sinh, thuốc bổ (bổ gan, vitamin..), thuốc tăng cường sức đề kháng…
Điều này khiến cho người kê đơn dễ dàng lạm dụng kháng sinh (nhất là
Cephalosporin thế hệ 3) và lạm dụng thuốc bổ, kê quá nhiều thuốc cho
người bệnh, dẫn đến nhiều tương tác khi điều trị. Từ đó gây khó khăn cho người
mua thuốc, cấp phát thuốc và cho người giám sát sử dụng thuốc. Mặt khác,
việc truy cập trực tuyến thông tin thuốc trong phạm vi toàn cầu ở Việt Nam
còn hạn chế dẫn đến khó khăn cho việc cập nhật thông tin thuốc. Hoạt động
quảng các cho thuốc sản xuất trong nước còn chưa thực sự phổ biến dẫn đến
hạn chế cho việc lựa chọn thuốc nội vào DMT bệnh viện. Việc giá thuốc tại
thị trường Việt Nam có nhiều biến động trong thời gian gần đây cũng ảnh
hưởng đến việc duy trì danh mục thuốc bệnh viện. Giá của một số thuốc phê
duyệt trúng thầu thấp hơn nhiều so với mặt bằng giá chung trên thị trường nên
một số đơn vị trúng thầu đã bỏ thầu không cung ứng thuốc, chịu phạt hợp
đồng. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh viện lại phải bổ sung thuốc
khác vào DMT bệnh viện. Ngược lại, do DMT có quá nhiều chủng loại nên
việc thuốc trúng thầu có được sử dụng hay không còn tuỳ vào lòng hảo
tâm… của các bác sĩ kê đơn. Theo thống kê tại công ty Dược Vật tư y tế Tiền
Giang, năm 2003 có 80/390 mặt hàng trúng thầu vào bệnh viện không bán
được viên nào, chiếm tỉ lệ 21%. Sáu tháng đầu năm 2004 cũng có 78/280
thuốc không bán được viên nào dù được tuyên bố trúng thầu.
Qua khảo sát tình hình sử dụng thuốc nội năm 2006, 2007 ở 565
bệnh viện trong cả nước cho thấy, năm 2009, tỷ lệ thị phần giữa thuốc nội và
thuốc ngoại là 50/50, đến tháng 6 năm 2010 là 46/54, thuốc nội chỉ chiếm
19-25% về giá trị tiền. Kết quả khảo sát tại bệnh viện Phụ sản Trung
14
ương cho thấy năm 2006 thuốc ngoại chiếm tỉ lệ 78,9%, thuốc nội 21,1%
mặc dù so với năm 2002 tỉ lệ thuốc nội trong DMT đã tăng từ 13,6% lên
21,1%. Tại bệnh viện Châm cứu Trung ương tỉ lệ thuốc ngoại năm 2006 là
63,4%, năm 2007 là 65,6%. Tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn - Hà Nội tỷ lệ
thuốc nội tăng trong 3 năm, tỷ lệ thuốc nội năm 2006 là 28,5%, năm
2007 là 31,9%, đến năm 2008 đã là 33,4%…
Việc xây dựng DMT trong bệnh viện còn chưa chú trọng nhiều đến
nguyên tắc "ưu tiên chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất
trong nước đạt chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn thực
hành sản xuất thuốc tốt (GMP)". Việc sử dụng thuốc nhập ngoại, thuốc biệt dược
vẫn chiếm tỷ lệ cao. Đặc biệt là những loại thuốc của một số công ty Dược
phẩm phân phối độc quyền được sử dụng nhiều dẫn đến tình trạng hiện nay sử
dụng thuốc ở các bệnh viện lớn thường vượt quá khả năng kinh tế của người
bệnh và khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế. Thống kê của Cục Quản lý
dược - Bộ Y tế cho biết, tính đến hết năm 2009, tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng ở Việt Nam đã lên tới hơn 1.696 triệu USD, tăng gần 19% so với năm
2008. Điều này có nghĩa, tiền thuốc đã tăng mạnh qua từng năm và phản ánh
hai khía cạnh, một là số lượng người bệnh tăng lên, sử dụng thuốc nhiều hơn,
và hai là giá thuốc đã tăng cao và kéo theo chi phí bỏ ra mua cũng tăng
theo. Năm 2009, quỹ Bảo hiểm y tế bị thâm hụt xấp xỉ 2.000 tỷ đồng.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt
động cung ứng thuốc bệnh viện. Các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về 4
nội dung của chu trình cung ứng thuốc trong các bệnh viện như: Bệnh viện
Hữu Nghị Việt Xô, Bạch Mai, Phụ sản trung ương, Phụ sản Hà Nội, viện E,
Viện 108, Bệnh viện Châm cứu trung ương, Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn…
và đã sơ bộ cho thấy trong những năm gần đây, lĩnh vực cung ứng thuốc bệnh viện
đã được quản lý và chấn chỉnh ngày một tốt hơn. Tuy
15
nhiên, cung ứng thuốc trong bệnh viện nói chung và việc lựa chọn thuốc
nói riêng là vẫn còn là một vấn đề nan giải cần có những chấn chỉnh không
chỉ từ phía các bệnh viện mà là của toàn ngành y tế.
Trước những bất cập nói trên của các bệnh viện, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này với mong muốn phân tích đưa những điểm đã đạt
được và những điểm còn bất cập trong việc sử dụng và xây dựng Danh mục
thuốc tại Trung tâm y tế Hớn Quản - Bình Phước.
1.4. TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC
1.4.1. Sơ đồ tổ chức, chức năng, nhiệm vụ củaTTYT Hớn quản - Bình Phước:
Trung tâm Y tế huyện Hớn Quản trực thuộc Sở Y tế Bình Phước
được thành lập năm 2009. là Trung tâm Y tế có giường bệnh, vừa thực hiện
chức năng khám bệnh, chữa bệnh vừa thực hiện chức năng Y tế dự phòng .
Mặc dù mới thành lập, cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, tuy nhiên Trung
tâm cũng đã được trang bị đủ các trang thiết bị cơ bản: X-quang, Siêu âm,
xét nghiệm huyết học, xét nghiệm hóa sinh, điện tâm đồ… tại Trung tâm đã
thực hiện đủ các chuyên khoa cơ bản. Trung tâm là cơ sở khám chữa bệnh
và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong huyện và các địa phương lân cận.
trung tâm có những nhiệm vụ chính sau:
- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh;
- Phòng bệnh;
- Đào tạo cán bộ;
- Nghiên cứu khoa học;
- Chỉ đạo tuyến;
- Hợp tác quốc tế;
- Quản lý kinh tế trong bệnh viện.
Sơ đồ mô hình tổ chức Trung tâm Y tế huyện Hớn Quản:
16
Giám đốc
Các tổ chức
đoàn thể
Các khoa
lâm sàng
Phòng khám bệnh
Liên chuyên khoa
Ngoại tổng hợp
Hội đồng tư vấn
khoa học kỹ thuật
Các phòng
chức năng
Các khoa
Cận lâm sàng
Tổ chức cán bộ
Xét nghiệm Giải phẫu bệnh
Hành chính
quản trị
Chẩn đoán
hình ảnh
Tài chính
Phụ sản
Nội tổng hợp
Đông y - Phục
hồi chức năng
- Kế toán
Dược
Kế hoạch
Kiểm soát
tổng hợp
nhiễm khuẩn
Điều dưỡng
Truyền nhiễm
Vật tư - Trang
thiết bị y tế
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức Trung tâm Y tế huyện Hớn Quản
Tổ chức đoàn thể: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh…
17