Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn các yếu tố tác động đến hoạt động sử dụng dịch vụ ươm tạo của thanh niên khởi nghiệp​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THU TRANG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
SỬ DỤNG DỊCH VỤ ƯƠM TẠO CỦA
THANH NIÊN KHỞI NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC

Hà Nội-2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THU TRANG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
SỬ DỤNG DỊCH VỤ ƯƠM TẠO CỦA
THANH NIÊN KHỞI NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
Mã số: 60 31 03 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa


Hà Nội-2020


MỤC LỤC
MỘT SỐ TỪ NGỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... 4
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... 5
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 7
1.
2.

Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 7
Tổng quan nghiên cứu ............................................................................................. 9

3.
4.
5.

Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................... 23
Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 24
Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu........................................................ 24

6.
7.

Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 24
Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 25

8. Khung phân tích .................................................................................................... 27
9. Bố cục luận văn ..................................................................................................... 28

NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................................... 29
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................. 29
VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ ƢƠM TẠO CỦA ............................................. 29
THANH NIÊN KHỞI NGHIỆP .................................................................................... 29
1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................... 29
1.2. Lý thuyết áp dụng .................................................................................................. 43
1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 45
1.4. Các giai đoạn khởi nghiệp của thanh niên Việt Nam ............................................ 46
Tiểu kết chƣơng 1. ......................................................................................................... 49
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ ƢƠM TẠO CỦA ..................... 50
THANH NIÊN KHỞI NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................... 50
2.1. Tiềm năng khởi nghiệp của thị trƣờng Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 ............................................................................................................. 50
2.2. Thực trạng sử dụng các dịch vụ ƣơm tạo của thanh niên khởi nghiệp ở Việt Nam
hiện nay .......................................................................................................................... 55
g. Dịch vụ hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu ................................................................... 63
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................................... 64
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG DỊCH
VỤ ƢƠM TẠO CỦA THANH NIÊN KHỞI NGHIỆP ................................................ 65
3.1. Mơi trƣờng chính sách ............................................................................................ 65
3.2. Ảnh hƣởng từ truyền thông ................................................................................... 70

1


3.3. Chi phí sử dụng dịch vụ......................................................................................... 73
3.4. Hiệu quả mong đợi ................................................................................................ 75
3.5. Mức độ dễ sử dụng ................................................................................................ 78
3.6. Khả năng đáp ứng của cơ sở ƣơm tạo ................................................................... 80
3.7. Mức độ về sự tín nhiệm ......................................................................................... 81

Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................................... 84
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 86
4.1. Kết luận ................................................................................................................. 86
4.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 89
Tài liệu Tiếng Việt ......................................................................................................... 89
Tài liệu Tiếng Anh ......................................................................................................... 91

2


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Người hướng dẫn khoa học là PGS.TS.
Nguyễn Thị Kim Hoa đã giúp tôi trong suốt thời gian dài học tập và nghiên cứu. Tôi
trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện Chính sách và Quản lý và các đồng nghiệp đã giúp
đỡ tơi tận tình về chun mơn và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn.
Tơi cũng trân trọng cảm ơn Dự án BIPP – Dự án Hợp tác song phương giữa
Chính phủ Vương quốc Bỉ và Chính phủ Việt Nam về “Hỗ trợ xây dựng chính sách đổi
mới và phát triển các cơ sở ươm tạo doanh nghiêp” đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp
xúc và trao đổi với các chuyên gia và các cơ sở ươm tạo để có thể hồn thành luận
văn.
Lời cảm ơn tôi xin dành cho cơ sở đào tạo là Khoa Xã hội học, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn – nơi tơi gắn bó trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu ở bậc sau đại học.
Do hạn chế về năng lực bản thân, Luận văn này khơng tránh khỏi cịn khiếm
khuyết, tác giả rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 03 năm 2020
Học viên


Nguyễn Thu Trang

3


MỘT SỐ TỪ NGỮ VIẾT TẮT
KH&CN

Khoa học và Công nghệ

Bộ LĐ-TB&XH

Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội

ĐMST

Đổi mới sáng tạo

KNST

Khởi nghiệp sáng tạo

KSDN

Khởi sự doanh nghiệp

DNKN (Startup)

Doanh nghiệp khởi nghiệp


CSƢTDN

Cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp

CSƢT

Cơ sở ƣơm tạo

DNCN

Doanh nghiệp công nghệ

CGCN

Chuyển giao công nghệ

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DN

Doanh nghiệp

4


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Thang điểm hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017
trên thang điểm từ 1 đến 5 ............................................................................................. 51

Hình 2.2. Lĩnh vực ƣơm tạo của startup đang sử dụng dịch vụ của cơ sở ƣơm tạo ... 53
Hình 2.3. Cơ cấu thành phần nhân lực của Startup ....................................................... 55
Hình 2.4. Giá trị trung bình tần suất sử dụng các loại dịch vụ (N = 215) ..................... 56
Hình 2.5. Đánh giá thực trạng sử dụng dịch vụ hành chính/văn phịng ........................ 57
Hình 2.6. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tài chính và tiếp cận với các nguồn tài chính............. 60
Hình 2.7. Mức độ sử dụng thƣờng xuyên các dịch vụ hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu và
khả năng đáp ứng của cơ sở ƣơm tạo ............................................................................ 63
Hình 3.1. Tỷ lệ phần trăm hiểu biết của startup về Luật Chuyển giao công nghệ và
Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa (N = 215) .......................................................... 70
Hình 3.2. Kênh tiếp cận thơng tin chính của startup (tỷ lệ %) ...................................... 72
Hình 3.3. Cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp startup ở 2 cơ sở ................................... 77
Hình 3.4. Địa điểm của UP và BKHUP......................................................................... 79
Hình 3.5. Đánh giá khả năng đáp ứng của cơ sở ƣơm tạo ............................................. 80

5


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mức độ sử dụng của startup với các dịch vụ tổ chức hạ tầng ....................... 58
Bảng 2.2. Giá trị trung bình (mean) mức độ sử dụng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của
cơ sở ƣơm tạo................................................................................................................. 59
Bảng 2.3. Giá trị trung bình mức độ sử dụng thƣờng xuyên dịch vụ kết nối cộng đồng
và xây dựng mạng lƣới liên kết .................................................................................... 61
Bảng 2.4. Tỷ lệ startup sử dụng thƣờng xuyên các dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp cận
tri thức của cơ sở ƣơm tạo ............................................................................................. 62
Bảng 3.1. Mức phí trong 1 tháng/startup có thể trả cho các dịch vụ của cơ sở ƣơm tạo74
Bảng 3.2. Mức giá chỗ ngồi hiện nay của UP và BKHUP năm 2019 ........................... 74
Bảng 3.3. Khả năng số tiền gọi vốn đầu tƣ cho doanh nghiệp startup .......................... 76
Bảng 3.4. Thời gian hoạt động của một số cơ sở ƣơm tạo ............................................ 78
Bảng 3.5. Đánh giá khả năng đáp ứng của cơ sở ƣơm tạo đối với nhu cầu của các

startup ............................................................................................................................ 80
Bảng 3.6. Giá trị trung bình về mức độ hài lòng và khả năng quay lại sử dụng dịch vụ
của startup ...................................................................................................................... 81
Bảng 3.7. Mức độ hài lịng của startup theo các tiêu chí ............................................... 82
Bảng 3.8. Mối liên hệ giữa quyết định sử dụng dịch vụ và các yếu tố ảnh hƣởng của
startup............................................................................................................................. 83
Bảng 3.9. Các hệ số hồi quy trong mơ hình quyết định sử dụng dịch vụ ...................... 84

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội hiện đại, trình độ khoa học là yếu tố then chốt để phát triển kinh tế.
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của khoa học và công nghệ (KH&CN), các nƣớc
trên thế giới đều tìm cách tăng cƣờng năng lực quốc gia trong lĩnh vực này thơng qua
các chính sách hỗ trợ đầu tƣ dành cho các cá nhân và tổ chức KH&CN.
Doanh nghiệp khởi nghiệp ln có mối quan hệ rất chặt chẽ với phát triển kinh tế
của một quốc gia. Bởi vì doanh nghiệp là một trong những thành phần kinh tế chủ lực
đóng góp to lớn vào tăng trƣởng kinh tế, giảm đói nghèo và giải quyết vấn đề việc làm.
Mặc dù, doanh nghiệp khởi nghiệp và vai trị doanh nhân ln đƣợc đề cao, song Việt
Nam hiện đang là nƣớc có tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp rất thấp so với các nƣớc
trong khu vực.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều mơ hình cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp cơng
nghệ nhƣ: mơ hình đơn sở hữu, đa sở hữu; công lập, tƣ nhân; phát triển cơ sở ƣơm tạo
thông qua hỗ trợ của mạng lƣới các doanh nghiệp; hợp tác quốc tế; mơ hình cơ sở ƣơm
tạo tại trƣờng đại học,… Sự phát triển và thành cơng của mơ hình cơ sở ƣơm tạo doanh
nghiệp công nghệ tại các nƣớc trên thế giới nhƣ Trung Quốc, Thụy Điển, Mỹ,… và
ngay tại quốc gia trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore,…
đã chứng minh vai trị tích cực của mơ hình cơ sở ƣơm tạo.

Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt đƣợc những tiến bộ đáng kể về hoạch định
các chính sách nhằm phát triển hoạt động khoa học và công nghệ, để thơng qua đó,
phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, có một khoảng cách khơng nhỏ giữa hoạt động
R&D và sản xuất khiến hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ của Việt Nam
không cao. Hiện nay, ở Việt Nam, công nghệ tiên tiến chủ yếu thuộc các doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi. Khối doanh nghiệp trong nƣớc có trình độ cơng nghệ lạc
hậu khá cao. Thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ cho biết, doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay mới chỉ dành khoảng 0,4% doanh thu hàng năm cho công tác đổi mới
công nghệ trong khi tại Hàn Quốc là 10%. Theo thống kê của Phịng Thƣơng mại và
Cơng nghiệp Việt Nam, có đến hơn 80% máy móc sử dụng trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa đƣợc sản xuất cách đây 30 năm [Ban Kinh tế Trung ƣơng, 2016]. Việc sử
dụng máy móc, công nghệ lạc hậu nhƣ hiện nay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ

7


gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm, nhất là trong
bối cảnh hội nhập nhƣ hiện nay . Điều này đòi hỏi phải tiến hành một bƣớc tiếp theo là
khâu “ƣơm tạo”, để giúp các doanh nghiệp công nghệ mới lớn mạnh, đạt tới quy mơ
thƣơng mại. Và vai trị của các cơ sở cung cấp dịch vụ ƣơm tạo doanh nghiệp công
nghệ, hay còn gọi là “Cơ sở ƣơm tạo” hoặc “Vƣờn ƣơm doanh nghiệp” (Business
Incubator - BI) đóng một vai trị hết sức quan trọng. Hoạt động ƣơm tạo doanh nghiệp
là một lĩnh vực còn khá mới lạ với Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ, thực
tế, ở Việt Nam, khái niệm này mới chỉ đƣợc nhắc đến trong một vài năm trở lại đây.
Bên cạnh đó, lực lƣợng lao động của Việt Nam sau khi tốt nghiệp đại học có tỷ lệ
thất nghiệp tƣơng đối lớn. Trong báo cáo Giám sát doanh nhân toàn cầu 2013, tỉ lệ
ngƣời trƣởng thành ở Việt Nam có ý định khởi trong vịng 3 năm tới cũng ở mức rất
thấp (24,1%), thấp hơn mức trung bình là 44,7% so với các nƣớc phát triển [GEM,
2014]. Theo số liệu từ Bản tin khảo sát thị trƣờng lao động quý 2/2018, đƣợc Bộ LĐTB&XH và Tổng cục Thống kê tính đến tháng 6/2018, số lƣợng ngƣời có trình độ đại
học thất nghiệp 126 900 ngƣời, giảm 15 400 ngƣời so năm 2017 [Bộ LĐ-TB&XH,

Tổng cục Thống kê, 2018] . Điều này cho thấy tình trạng thất nghiệp ở sinh viên có tín
hiệu giảm tuy nhiên tỷ lệ sinh viên thất nghiệp còn rất lớn.
Do vậy, việc đƣa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp và “tƣ
duy làm chủ” trong sinh viên nói riêng và các tầng lớp dân cƣ nói chung trở nên cấp
bách hơn bao giờ hết nhằm giảm bớt áp lực về vấn đề việc làm cho xã hội. Năm 2016
đƣợc coi là năm “quốc gia khởi nghiệp” với rất nhiều ý tƣởng đến từ thế hệ thanh niên.
Tuy nhiên, trƣớc làn sóng khởi nghiệp mạnh mẽ đó cũng có rất nhiều trƣờng hợp bạn
trẻ đã khởi nghiệp thất bại và từ bỏ. Vậy câu hỏi đặt ra là trong q trình khởi nghiệp
các startup gặp khó khăn gì và tại sao họ lại lựa chọn sử dụng dịch vụ tại cơ sở cung
cấp dịch vụ về ƣơm tạo doanh nghiệp (hay còn gọi là là cơ sở ươm tạo) này?
Chính vì vậy, việc đánh giá “Các yếu tố tác động đến hoạt động sử dụng dịch vụ
ươm tạo của thanh niên khởi nghiệp” sẽ góp phần quan trọng trong việc đƣa ra một
“bức tranh toàn cảnh” về khởi nghiệp dƣới góc nhìn của thanh niên đang trong q
trình khởi nghiệp và sử dụng dịch vụ tại các cơ sở ƣơm tạo ở Việt Nam từ đó tạo cơ sở
để có thể đƣa ra các giải pháp góp phần cải thiện môi trƣờng cho hoạt động khởi
nghiệp của thanh niên hiện nay.

8


2. Tổng quan nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thanh niên khởi nghiệp và cơ sở ƣơm tạo là một lĩnh vực
mới tại Việt Nam hiện nay. Với sự phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp khởi nghiệp
và sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ, năm 2016 đƣợc Chính phủ lấy là năm “quốc
gia khởi nghiệp” và phê duyệt đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
quốc gia đến năm 2025”. Lĩnh vực khởi nghiệp đƣợc nhiều tác giả quan tâm và nhiều
bài báo, nghiên cứu đƣợc công bố. Trong pham vi luận văn, tổng quan kết quả nghiên
cứu tập trung làm rõ một số nội dung:
(1) Nghiên cứu về thanh niên khởi nghiệp;
(2) Nghiên cứu về các yếu tố tác động lựa chọn dịch vụ;

(3) Nghiên cứu về ƣơm tạo doanh nghiệp;
(4) Khung pháp lý của Việt Nam về hỗ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

2.1.

Những nghiên cứu về thanh niên khởi nghiệp

2.1.1. Các nghiên cứu cơng bố ở nước ngồi
Nghiên cứu của Tổ chức Lao động Quốc tế (2006) về “Stimulating youth
entrepreneurship : barriers and incentives to enterprise start-ups by young people” đã
phân tích rào cản và những ƣu đãi đối với doanh nghiệp trẻ do thanh niên khởi nghiệp
thông quá việc phân tích thái độ xã hội và văn hóa đối với doanh nhân trẻ, vấn đề giáo
dục tin thần kinh thƣơng, tiếp cận nguồn tài chính để khởi nghiệp, khung hành chính
và các quy định, các dịch vụ hỗ trợ từ cơ sở ƣơm tạo. ILO cũng phân tích các động cơ
khởi nghiệp của thanh niên là các điều kiện sống và thái độ cá nhân, sự quan tâm và
thế mạnh của bản thân. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đƣa ra định hƣớng thiết kế cấu trúc
chính sách phát triển doanh nghiệp trẻ, các khuyến nghị từ các doanh nhân trẻ đã khởi
nghiệp thành công.
Nghiên cứu Driessen và Zwart (2006) trong nghiên cứu “The Entrepreneur Scan
Measuring Characteristics and Traits of Entrepreneurs” nhận định về sự tác động của
các yếu tố tính cách cá nhân lên khả năng khởi nghiệp. Mơ hình đã đƣợc các tác giả
phát triển lên thành mơ hình E-Scan sau đó để đo lƣờng các tính cách này tác động đến
khả năng KNKD của cá nhân và đƣợc khảo sát trên mạng internet toàn cầu. 10 yếu tố
tính cách cá nhân tác động đến khả năng khởi nghiệp trong mơ hình: Nhu cầu thành
đạt, nhu cầu tự chủ, nhu cầu quyền lực, định hƣớng xã hội, sự tụ tin, sự nhẫn nại, chấp
nhận rủi ro, khả năng am hiểu thị trƣờng, khả năng sáng tạo, khả năng thích ứng.

9



Lee (2006) trong nghiên cứu “Influences on students attitudes toward
entrepreneurship: A multi-country study” cho rằng tinh thần khởi nghiệp đƣợc chú
trọng ở nhiều quốc gia và đƣợc xem là cách thức để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và
tạo việc làm.
Sobel & King (2008) trong bài viết “Does school choice increase the rate of
youth entrepreneurship?” nhận định khởi nghiệp là chìa khóa quan trọng để tăng
trƣởng kinh tế, chính vì vậy việc thúc đẩy giới trẻ khởi nghiệp là một trong những ƣu
tiên hàng đầu của các nhà chính sách. Các hƣớng tiếp cận chính đến ý định khởi
nghiệp gồm (1) chƣơng trình giáo dục, (2) mơi trƣờng tác động và (3) bản thân ngƣời
học (động cơ, tính cách, tƣ duy, thái độ, giới tính).
Trong nghiên cứu của Gallup (2013) về “How Employee Engagement Drives
Growth” cho thấy tiếp cận nguồn vốn và hỗ trợ đào tạo là 2 vấn đề sống còn tới hoạt
động khởi nghiệp của thanh niên ở các nƣớc Châu Phi. Kết quả khảo sát 1000 thanh
niên từ 15 tuổi trở lên chỉ ra, số thanh niên có cơ hội tiếp cận nguồn vốn và đào tạo có
ý tƣởng và kế hoạch khởi nghiệp nhiều hơn số thanh niên không đƣợc tiếp cận cơ hội
về đào tạo và nguồn vốn. Tuy nhiên, tỷ lệ thanh niên tiếp cận đƣợc nguồn vốn và đào
tạo ở Châu Phi chỉ đạt hơ 23%. Nghiên cứu đƣa ra giải pháp để tạo điều kiên cho thanh
niên đƣợc tiếp cận nguồn vốn và đào tạo trƣớc khi khởi nghiệp.
Rae & Woodier-Harris (2013) trong bài báo“How does enterprise and
entrepreneurship education influence postgraduate students’ career intentions in the
New Era economy?” cho rằng muốn doanh nghiệp có một nền tảng kiến thức tốt và
quản lý doanh nghiệp thành cơng thì cần phải xây dựng chƣơng trình học khởi nghiệp
rộng rãi cho sinh viên, cung cấp cho họ kiến thức cần thiết để khởi nghiệp thành công
và định hƣớng con đƣờng sự nghiệp đúng đắn.
Huber & cs. (2014) trong nghiên cứu “The effect of early entrepreneurship
education: Evidence from a field experimentp” phân tích hiệu quả của việc giáo dục
khởi nghiệp sớm cho các trẻ em tiểu học ở Hà Lan và chứng minh rằng việc đầu tƣ
sớm giáo dục khởi nghiệp cho trẻ em 11 hoặc 12 tuổi mang đến hiệu quả trong việc
nâng cao kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp. Ở mỗi quốc gia khác nhau đều có những nét
đặc trƣng riêng về văn hóa, kinh tế, chính trị, vì thế nghiên cứu giáo dục khởi nghiệp

dựa trên những nét đặc trƣng này sẽ góp phần đóng góp quan trọng cho lý thuyết và
thực tin giáo dục đại học nói chung.

10


Với chủ đề huấn luyện khởi nghiệp thực tế, Taatila & Down (2012) về
“Measuring entrepreneurial orientation of university students” đã kết luận sinh viên ở
những chƣơng trình đào tạo khác nhau có xu hƣớng khởi nghiệp khác nhau; sinh viên
có trải nghiệm về doanh nghiệp có xu hƣớng khởi nghiệp cao hơn sinh viên chƣa có
trải nghiệm về doanh nghiệp; sinh viên xem khởi nghiệp là một nghề tích cực sẽ có xu
hƣớng khởi nghiệp cao hơn sinh viên xem khởi nghiệp là một nghề tiêu cực. Kết quả
này mâu thuẫn với kết quả nghiên cứu của Kuckertz & Wagner (2010) về “The
influence of sustainability orientation on entrepreneurial intentions - Investigating the
role of business experience” vì nhóm tác giả này chứng minh ngƣời chƣa có va chạm
thực tế về doanh nghiệp có xu hƣớng kiên định về khởi nghiệp cao hơn ngƣời đã có va
chạm thực tế về doanh nghiệp.
Từ các kết quả nghiên cứu trƣớc, có thể thấy nhiều nghiên cứu tập trung vào
chƣơng trình giáo dục. Đối chiếu với bối cảnh Việt Nam, luận văn nhận thấy ở Việt
Nam chƣa có chƣơng trình đào tạo bài bản chính thức nào về khởi nghiệp. Các chƣơng
trình về khởi nghiệp hiện nay mới chỉ dửng lại ở các talkshow, tập huấn hay tọa đàm.
2.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Tác giả Lê Quân (2007), với “Nghiên cứu quá trình quyết định khởi nghiệp của
doanh nhân trẻ Việt Nam”, đã tiến hành trên mẫu điều tra gồm 159 doanh nhân thành
lập doanh nghiệp ở độ tuổi dƣới 30 trong giai đoạn 2000 - 2006. Thanh niên sẽ đi đến
quyết định khởi nghiệp khi hội tụ đủ ba nhóm yếu tố là phẩm chất cá nhân, khả năng
tiếp cận các nguồn lực và cơ hội kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng vai
trị của gia đình, bạn bè, nhà trƣờng rất quan trọng với quá trình hình thành và phát
triển tƣ duy doanh nhân trẻ.
Luận án tiến sĩ của Ngô Quỳnh An (2012) về “Tăng cƣờng khả năng tự tạo việc

làm cho thanh niên Việt Nam” đã chỉ ra rằng: khu vực tự tạo việc làm chủ yếu thu hút
những lao động thanh niên chƣa qua đào tạo, trong lĩnh vực nơng nghiệp và dƣới hình
thức kinh tế hộ gia đình, chỉ có một số rất ít có thể khởi sự doanh nghiệp. Mặc dù,
Chính phủ có các chƣơng trình hỗ trợ tuy nhiên chƣa đầy đủ, chƣa đến đƣợc với thanh
niên do phạm vi hạn chế, chƣa có tính bền vững, chƣa hƣớng đến mục tiêu khuyến
khích sự chủ động khởi nghiệp của thanh niên.
Báo cáo của Ban Kinh tế Trung ƣơng (2015) về “Đổi mới cơ chế, chính sách tạo
điều kiện phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp bằng khoa học công nghệ và đổi mới

11


sáng tạo trong q trình chuyển đổi mơ hình tăng trƣởng, tái cơ cấu nền kinh tế” đã có
đánh giá về tình hình triển khai, những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên
nhân. Báo cáo đã khái quát các chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nƣớc về khởi nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Báo cáo
nhân định, hiện nay vấn đề khởi nghiệp trong thanh niên thiếu vắng khung pháp lý và
chính sách đối với việc thành lập và phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm ở Việt Nam,…
Các doanh nghiệp khởi nghiệp hiện nay hình thành khơng đồng đều, tập trung ở hai
thành phố lớn là Hà Nội và tp. Hồ Chí Minh với quy mơ nhỏ và vừa.
Nghiên cứu của Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên (2015) trong bài viết về
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp: Trƣờng hợp
sinh viên khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh Trƣờng Đại học Cần Thơ”, đƣợc khảo
sát trên 233 sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai thuộc khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh tại Đại học Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu xác định đƣợc thứ tự ảnh hƣởng theo
mức độ quan trọng giảm dần của các nhân tố đến ý định khởi nghiệp của sinh viên bao
gồm: (1) Thái độ và tự hiệu quả, (2) giáo dục và thời cơ khởi nghiệp, (3) nguồn vốn,
(4) quy chuẩn chủ quan, (5) nhận thức kiểm soát hành vi.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thu Thủy (2015) về “Các nhân tố tác động tới tiềm
năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học”, đã khẳng định sự tác động của các

nhân tố môi trƣờng tới tiềm năng khởi sự kinh doanh, đồng thời tác giả cho rằng các
trải nghiệm cá nhân trong đó có các trải nghiệm đƣợc tiếp cận trong q trình học đại
học có tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên; các hoạt động định
hƣớng khởi sự kinh doanh trong và ngồi chƣơng trình đào tạo của trƣờng đại học đều
tác động tích cực tới hai khía cạnh là tự tin và mong muốn khởi sự kinh doanh của sinh
viên đại học ở Việt Nam. Nghiên cứu chỉ xem xét ảnh hƣởng của một số yếu tố môi
trƣờng cảm xúc kết hợp với các yếu tố thuộc trải nghiệm cá nhân tới tiềm năng khởi sự
kinh doanh.
Nghiên cứu của Đỗ Thị Hoa Liên (2016) về “Các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định
khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên ngành Quản trị kinh doanh trƣờng Đại học Lao
động – Xã hội (Cơ sở thành phố Hồ Chí Minh)” nhận định có 5 nhân tố ảnh hƣởng đến
khả năng KNKD của sinh viên, đó là (1) Giáo dục và đào tạo tại trƣờng đại học, (2)
Kinh nghiệm và trải nghiệm của bản thân, (3) Gia đình và bạn bè, (4) Tính cách cá
nhân, (5) Nguồn vốn.

12


Nhƣ vậy, thanh niên tham gia khởi nghiệp đang thu hút nhiều sự chú ý của các
nhà quản lý và hoạch định chính sách cũng nhƣ các nhà nghiên cứu học thuật. Tuy
nhiên, bằng chứng thực nghiệm về lĩnh vực này trong đó nghiên cứu về vai trị của
thanh niên khởi nghiệp lại rất ít. Điều này hạn chế các sáng kiến chính sách nhằm nâng
cao khả năng tham gia khởi nghiệp của các doanh nghiệp trẻ.

2.2.

Những nghiên cứu về các yếu tố tác động lựa chọn dịch vụ

2.2.1. Các nghiên cứu cơng bố ở nước ngồi
Xét trong lĩnh vực KSDN, mơ hình Lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen (1991)

là một trong những mơ hình đƣợc sử dụng phổ biến nhất để giải thích ý định KSDN
của một cá nhân.
Lý thuyết hành vi kế hoạch của Ajzen (1991) trong nghiên cứu “The theory of
planned behavior” cho rằng ý định thực hiện một hành vi chịu tác động của 3 yếu tố:
thái độ của cá nhân, quy chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi. Thái độ của
cá nhân đối với một hành vi là việc cá nhân đó cảm thấy nhƣ thế nào khi thực hiện
hành vi, thái độ này có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Quy chuẩn chủ quan lại liên quan
đến việc ngƣời khác (gia đình, bạn bè,…) cảm thấy nhƣ thế nào khi cá nhân thực hiện
hành vi đó. Nhận thức kiểm soát hành vi đề cập đến cảm nhận về sự dễ dàng hay khó
khăn khi thực hiện hành vi, thể hiện cảm nhận của cá nhân là bản thân có khả năng và
đủ nguồn lực để thực hiện hành vi hay khơng.
Trong một đánh giá phân tích tổng hợp của 185 nghiên cứu thực nghiệm,
Armitage và Conner (2001) về “Efficacy of the theory of planned behaviour: A
metaanalytic review” đã kết luận rằng lý thuyết hành vi kế hoạch có hiệu quả trong
việc tiên lƣợng cả ý định và hành vi. Tuy nhiên, những nghiên cứu về ý định KSDN
dựa trên lý thuyết hành vi kế hoạch cho thấy thái độ đối với hành vi, quy chuẩn chủ
quan và nhận thức kiểm sốt hành vi thƣờng chỉ giải thích đƣợc từ 30% đến 50% sự
khác biệt trong ý định. Khả năng giải thích này cịn tùy thuộc vào ngữ cảnh và tình
huống.
Trong nghiên cứu của Amos and Alex (2014) về “Theory of Planned Behaviour,
Contextual Elements, Demographic Factors and Entrepreneurial Intentions of
Students in Kenya” nhận định nền tảng giáo dục, nhu cầu thành đạt và nguồn vốn đƣợc
nhận thấy có ảnh hƣởng đáng kể đến ý định KSDN. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn xem
xét ảnh hƣởng của đặc điểm giới tính trong mối quan hệ với thái độ, quy chuẩn chủ

13


quan, nhận thức kiểm soát hành vi và nguồn vốn đối với ý định KSDN trong khi có
kiểm sốt các biến số khác trong mơ hình (dân tộc, kết quả học tập, kinh nghiệm kinh

doanh và hình mẫu doanh nhân). Giới tính dƣờng nhƣ khơng có vai trị điều tiết lên
mối quan hệ giữa giáo dục và ý định KSDN, tƣơng tự cho nhu cầu thành đạt. Điều này
có thể lý giải là dù cho đó là giới tính Nam hay Nữ thì ảnh hƣởng của giáo dục lên ý
định KSDN thay đổi không đáng kể.
Nghiên cứu của Yeng Keat Ooi & Abdullahi Nasiru (2015) về “A
Entrepreneurship Education as a Catalyst of Business Start-Ups: A Study on
Malaysian Community College Students” đã đánh giá ảnh hƣởng của giáo dục về kinh
doanh tới sinh viên đại học cộng đồng Malaysia. Một mẫu nghiên cứu gồm 235 sinh
viên năm cuối đã đƣợc rút ra từ bốn trƣờng nằm ở khu vực phía bắc Malaysia. Kết quả
nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của các trƣờng đại học, cao đẳng cộng đồng
trong việc thúc đẩy và nuôi dƣỡng tinh thần KNKD của sinh viên tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu của học giả quốc tế cho rằng yếu tố môi trƣờng
liên quan đến khởi nghiệp của thanh niên.
Nghiên cứu của Pruett (2009) về “Explaining entrepreneurial intentions of
university students: a cross-cultural study” đã chứng minh “văn hóa/quốc gia”, “yếu
tố xã hội”,“tấm gƣơng điển hình trong khởi nghiệp”, “sự ủng hộ của gia đình”, “thiên
hƣớng khởi nghiệp” tác động tích cực đến “ý định khởi nghiệp”.
Chand & Ghorbani (2011) trong nghiên cứu về “National culture, networks and
ethnic entrepreneurship: A comparison of the Indian and Chinese immigrants in the
US” đã cho rằng sự khác nhau về văn hóa quốc gia dẫn đến việc thành lập và quản lý
doanh nghiệp theo những cách khác nhau (cách quản lý tài chính, cách kiểm sốt, huấn
luyện nhân viên…). Văn hóa quốc gia cũng đóng vai trị quan trọng trong việc thiết lập
và sử dụng vốn xã hội. Vì vậy, ở mỗi quốc gia khác nhau thì ý định khởi nghiệp của
sinh viên sẽ khác nhau.
Sesen (2013) trong bài viết “Personality or environment? A comprehensive
study on the entrepreneurial intentions of university students” đã phân tích sâu hơn mơ
hình Schwarz ở khía cạnh các yếu tố mơi trƣờng bao gồm “thông tin kinh doanh”,
“mối quan hệ xã hội” và “môi trƣờng khởi nghiệp ở trƣờng đại học”. Kết quả nghiên
cứu cho thấy ngoại trừ các yếu tố nhƣ “khả năng tiếp cận vốn”, “môi trƣờng khởi
nghiệp ở trƣờng đại học”, các yếu tố cịn lại nhƣ “ thơng tin kinh doanh”, “mối quan


14


hệ xã hội”, “môi trƣờng khởi nghiệp ở trƣờng đại học” tác động tích cực đến “ý định
khởi nghiệp”.
Nghiên cứu của Pablo-Lerchundi (2015) về “Influences of parental occupation
on occupational choices and professional values” đã nhận định sự ảnh hƣởng của
nghề nghiệp cha mẹ lên sự chọn lựa nghề nghiệp của con cái đã đƣa ra kết luận: cha
mẹ tự kinh doanh là tấm gƣơng điển hình về khởi nghiệp và thúc đẩy ý định khởi
nghiệp, cha mẹ làm việc cho các khu vực công không phải là tấm gƣơng khởi nghiệp
cho con và cản trở ý định khởi nghiệp. Chƣa thấy các nghiên cứu tiếp theo kiểm định
điều này.
2.2.2. Các nghiên cứu công bố trong nước
Lê Cát Vi (2013) trong luận văn “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc
lựa chọn dịch vụ truyền hình MyTV của khách hàng cá nhân trên địa bàn thành phố
Huế”, tác giả đã xác nhận 9 nhân tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn dịch vụ truyền hình
MyTV nhƣ sau: (1) Chất lƣợng dịch vụ, (2) Cảm nhận sự hữu ích, (3) Cảm nhận sự dễ
sử dụng, (4) Cảm nhận về chi phí, (5) Ðặc điểm và thông tin dịch vụ, (6) Dịch vụ chăm
sóc khách hàng, (7) Nhận thức và sự thúc đẩy của những ngƣời xung quanh, (8) Hoạt
động thu hút khách hàng, (9) Chƣơng trình quảng cáo và khuyến mãi.
Ðinh Thị Hồng Thúy (2008) trong luận văn “Nghiên cứu các nhân tố tác động
đến việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động của sinh viên TP.HCM” đã
chỉ ra rằng chỉ có bốn nhân tố là có khả năng dự đoán tốt cho sự thay đổi của biến phụ
thuộc: Ðánh giá chung về dịch vụ, đó là Sự hấp dẫn, Chất lƣợng kỹ thuật, Chi phí, Ðộ
tin cậy, nghĩa là các yếu tố, thuộc tính đo lƣờng cho các nhân tố này chính là các tiêu
chí để sinh viên làm căn cứ đánh giá, từ đó đƣa ra quyết định lựa chọn nhà cung cấp
dịch vụ điện thoại di động cho mình..
Nghiên cứu về ý định KNKD đã đƣợc thực hiện nhiều ở các quốc gia trên thế
giới, đặc biệt là tại các quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng phát triển. Ở Việt Nam, cũng

đã có một số nghiên cứu về tiềm năng khởi nghiệp của thanh niên và sinh viên, tuy
nhiên, hiện chƣa có nghiên cứu nào về thanh niên khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, thanh
niên sử dụng dịch vụ ƣơm tạo trong quá trình khởi nghiệp.

2.3.

Nghiên cứu về ươm tạo doanh nghiệp

15


2.3.1. Các nghiên cứu cơng bố ở nước ngồi
Theo Raymond W. Smilor (1987) trong “Commercializing Technology Through
New Business Incubators” cho rằng việc ƣơm mầm doanh nghiệp là việc tăng cƣờng
các nguồn lực để phát triển các công ty mới. Các vƣờn ƣơm cơng nghệ mới cịn đƣợc
biết đến là các trung tâm sáng tạo, đã đƣợc phát triển, đổi mới kể từ cuối những năm
1970 và tạo ra những công ty mới, đặc biệt là các công ty công nghệ cao, các doanh
nghiệp sản xuất.
Theo Sarfraz A Mian (1997) trong nghiên cứu “Assensing and managing the
university technology business incubator: An intergrative framework” đã đƣa ra các
quan niệm và phƣơng pháp để đánh giá và quản lý kinh doanh vƣờn ƣơm công nghệ
trong các trƣờng đại học nhƣ một công cụ cho việc tạo ra các quỹ đầu tƣ mới. Theo đó,
các vƣờn ƣơm cơng nghệ trong trƣờng đại học đƣợc cho rằng đã góp phần tạo ra mơi
trƣờng ni dƣỡng các công ty công nghệ mới. Để giải quyết vấn đề này, tác giả đã đề
xuất một khung đánh giá mới nhằm tính tốn, đo lƣờng tính hiệu quả của các vƣờn
ƣơm công nghệ trong trƣờng đại học. Hệ thống này đã đƣợc nhiều tổ chức xác nhận và
đƣợc áp dụng trên qui mô rộng hơn để đánh giá các mơ hình đã có trong nƣớc Mỹ. Hệ
thống này đƣợc xây dựng dựa trên ba khía cạnh hoạt động chính: (1) các chƣơng trình
tăng trƣởng phát triển bền vững; (2) sự tồn tại và phát triển của các công ty tổ chức
dịch vụ; (3) sự đóng góp vào việc bảo trợ các sứ mệnh của nhà trƣờng. Hơn nữa, hệ

thống còn đánh giá cả phạm vi và hiệu quả của các chính sách quản lý cơ sở, của các
nhà cung cấp dịch vụ. Cũng trong báo cáo này đã cung cấp các ý tƣởng một cách rõ
ràng cho những ngƣời đánh giá hiệu suất hoạt động của các vƣờn ƣơm công nghệ
trong trƣờng đại học.
2.3.2. Các nghiên cứu công bố trong nước
Tác giả Lê Du Phong (2006) với cuốn sách “Phát triển các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong lĩnh vực KH&CN” đã tập trung vào việc phát triển công nghệ của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Đây chính là loại hình doanh nghiệp chiếm số lƣợng
lớn trong tỷ trọng kinh tế của cả nƣớc. Ngoài ra, cuốn sách tập trung vào những giải
pháp về mặt công nghệ giúp cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ xây dựng doanh
nghiệp của mình dựa vào sức mạnh của cơng nghệ.
Theo Nguyễn Thị Phƣơng, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(2008) với đề tài “Nhận diện những khó khăn trong quá trình hoạt động của vƣờn ƣơm

16


doanh nghiệp cơng nghệ cao Hịa Lạc” đã tập trung đi sâu vào nhận diện những khó
khăn trong q trình hoạt động của doanh nghiệp cơng nghệ cao tại Hịa Lạc. Bên cạnh
đó, đề tài tập trung nêu ra các giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp này phát triển
mạnh mẽ hơn trên con đƣờng hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong cuốn sách của Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Anh Tuấn chủ biên (2009)
về “Hoạt động ƣơm tạo doanh nghiệp trong các trƣờng đại học Việt Nam” đã hệ thống
hóa các cơ sở lý luận về hoạt động ƣơm tạo doanh nghiệp và mơ hình cơ sở ƣơm tạo
doanh nghiệp trong các trƣờng đại học; thực trạng hoạt động ƣơm tạo doanh nghiệp và
mơ hình cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp trong các trƣờng đại học ở Việt Nam; phát triển
các hoạt động ƣơm tạo doanh nghiệp và hoàn thiện mơ hìn trung tâm ƣơm tạo doanh
nghiệp trong các trƣờng đại học ở Việt Nam. Nhóm tác giả cũng chỉ ra rằng việc hình
thành và phát triển một doanh nghiệp trong cơ sở ƣơm tạo phải trải qua quy trình ƣơm
tạo doanh nghiệp gồm 5 bƣớc: Phát hiện ý tƣởng; sàng lọc ý tƣởng; tạo mơi trƣờng hỗ

trợ q trình phát triển ý tƣởng thành doanh nghiệp; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp ƣơm tạo trƣởng thành và cho doanh nghiệp hoạt động độc lập, tách khỏi cơ sở
ƣơm tạo.
Trong cuốn sách của Đào Thanh Trƣờng và Nguyễn Thị Thúy Hiền chủ biên
(2018) về “Lộ trình ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ Việt Nam giai đoạn 2015 –
2025”, nhóm tác giả đã phân tích hoạt động ƣơm tạo dựa trên việc nghiên cứu các dịch
vụ mà cơ sở ƣơm tạo cung cấp bao gồm: dịch vụ hành chính/văn phòng; Dịch vụ cơ sở
hạ tầng; Dịch vụ kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lƣới; Dịch vụ hỗ trợ giáo dục và
tiếp cận tri thức và Dịch vụ hỗ trợ xây dựng thƣơng hiệu. Nhóm nghiên cứu phân tích
các chính sách hỗ trợ và hành lang pháp lý còn nhiều hạn chế, bất cập. Nghiên cứu
cũng khẳng định hiện nay Việt Nam còn thiếu nhiều quy định, hƣớng dẫn thi hành cụ
thể đối với hoạt động ƣơm tạo cơng nghệ. Nghiên cứu cũng đề xuất lộ trình ƣơm tạo
doanh nghiệp cơng nghệ với lộ trình phân chia chính sách thành 2 nhóm gồm các
chính sách “trọng yếu” và nhóm chính sách điều chỉnh từ thực trạng và hành lag pháp
lý.
Hiện nay, các chƣơng trình hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp do cơ sở ƣơm tạo tổ
chức hay ở cấp vĩ mô đang thu hút sự quan tâm không nhỏ. Tuy nhiên, các hoạt động
này đang diễn ra nhƣ thế nào lại chƣa có nhiều nghiên cứu. Chính vì lẽ đó, viêc nghiên
cứu nhu cầu sử dụng dịch vụ tại cơ sở ƣơm tạo và yếu tố tác động đến quyết định lựa

17


chọn sử dụng dịch vụ của thanh niên khởi nghiệp là việc làm cần thiết, phù hợp với
yêu cầu, điều kiện và xu thế phát triển của đất nƣớc, có ý nghĩa cả về măt lý luận và
thực tiễn, góp phần tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc của thanh niên trong quá
trình khởi nghiệp.

2.4.


Khung pháp lý của Việt Nam về hỗ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

2.4.1. Khung pháp lý hỗ trợ cá nhân khởi nghiệp
Nhận thấy vai trò quan trọng của khởi nghiệp sáng tạo trong xu hƣớng phát triển
mới, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp
sáng tạo cũng nhƣ hỗ trợ các cá nhân khởi nghiệp nhƣ:
1. Những chính sách trợ giúp DN nhỏ và vừa đƣợc đề cập trong nghị định
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
2. Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển DN đến năm 2020, Quyết định số
844/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
gia đến năm 2020 đã đƣa ra nhiệm vụ nhằm “tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ
doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp ĐMST”.
3. Nghị định số 38/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về đầu tƣ cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp (startup)
4. Quyết định 939/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về Đề án “Hỗ trợ phụ nữ
khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”;
5. Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số
12/2015/NĐ-CP hƣớng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế (có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2015. Theo những nghị định này thì đối với các trƣờng hợp: ƣơm tạo công nghệ
cao, ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tƣ xây dựng - kinh doanh cơ sở ƣơm
tạo công nghệ cao, ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ cao,…sẽ đƣợc hƣởng thuế suất
ƣu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong
9 năm tiếp theo.
6. Theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ thì đã ban hành danh mục 27
ngành, nghề đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ và 30 ngành, nghề ƣu đãi đầu tƣ. Trong đó, có
ngành nghề đƣợc đặc biệt ƣu đãi là “Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp


18


công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ứng dụng, nghiên cứu
và phát triển công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; sản xuất
sản phẩm công nghệ sinh học”.
7. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 (Điều 18 và Điều 19 quy định về
các chính sách ƣu đãi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo;
8. Luật Chuyển giao công nghệ 2017 (Luật số 07/2017/QH14), trong đó có một số
nội dung liên quan tới hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo.
9. Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân và
Luật thuế tài nguyên có điều khoản áp dụng mức thuế 15 – 17% đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Các chương trình, đề án quốc gia
10. Quyết định số 677/QĐ-TTg phê duyệt Chƣơng trình đổi mới cơng nghệ quốc
gia đến năm 2020 có những nội dung liên quan đến hỗ trợ ứng dụng công nghệ, xây
dựng dữ liệu công nghệ, đào tạo, thuê chuyên gia cho các doanh nhiệp nhỏ và vừa; Các
chƣơng trình Quốc gia nhƣ chƣơng trình hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ bằng
cơ chế tự chủ theo Quyết định 592/QĐ-TTg và chƣơng trình phát triển thị trƣờng công
nghệ đến năm 2020;
11. Đề án “hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp” theo Quyết định 1665/QĐ-TTg
2017;
12. Đề án thƣơng mại hóa cơng nghệ theo mơ hình Thung lũng Silicon tại Việt
Nam (VSV) đƣợc phê duyệt tại Quyết định số 1383/2013/QĐ-BKHCN vào ngày
04/06/2013. Đây là mơ hình mới của Bộ Khoa học và Công nghệ nhằm hỗ trợ phát
triển các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo đang trong giai đoạn khởi nghiệp của Việt
Nam thông qua mô hình tổ chức thúc đẩy kinh doanh (business accelerator); đồng thời
xây dựng cầu nối giữa các doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ của đề án VSV với các quỹ đầu

tƣ, nhà đầu tƣ tại Thung lũng Silicon Hoa Kỳ.
13. Chƣơng trình TECHFEST là sự kiện thƣờng niên của Chính phủ dành cho cộng
đồng khởi nghiệp ĐMST, nhằm quy tụ các đối tác trong hệ sinh thái khởi nghiệp
ĐMST [Chƣơng trình TechFest, 2016].

19


2.4.2. Khung pháp lý hỗ trợ cho các hoạt động của cơ sở ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ
Cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ công nghệ là tổ chức có khả năng hỗ
trợ các cơng đoạn của một quy trình ƣơm tạo doanh nghiệp cơng nghệ. Do vậy, các
hoạt động liên quan của cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ liên quan đến khung
pháp lý của nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau. Các khung pháp lý này có những điều
kiện ƣu đãi liên quan đến thuế, đất đai, cơ sở vật chất, nguồn lực khác,… cho hoạt
động ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ. Các nội dung cụ thể sẽ đƣợc phân tích ở phần
dƣới đây:
Theo Luật chuyển giao công nghệ 2006 tại điều 44 quy định: “Cơ sở ươm tạo
công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ được miễn thuế thu nhập trong bốn
năm, được giảm 50% thuế thu nhập phải nộp trong chín năm tiếp theo và được miễn
thuế sử dụng đất”.
Ngày 11/04/2012, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 418/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020. Trong
Chiến lƣợc này, đã đề ra chỉ tiêu đến năm 2015 có 3.000 doanh nghiệp khoa học và
cơng nghệ, 30 cơ sở ƣơm tạo công nghệ cao, ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và
chỉ tiêu đến năm 2020 là có 5.000 doanh nghiệp khoa học và cơng nghệ và 60 cơ sở
ƣơm tạo công nghệ cao, ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ cao. Chiến lƣợc cũng chỉ ra
định hƣớng nhiệm vụ là cần phải “phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Phát triển mạnh doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, chủ yêu từ các trường đại học, viện nghiên cứu”.

Nghị quyết số 19/2015/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016 cũng đã khẳng định tầm quan trọng
của việc ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ và đầu tƣ mạo hiểm phục vụ
phát triển thị trƣờng cơng nghệ, cũng chính là hoạt động đóng vai trị quan trọng trong
hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Các cơ sở ƣơm tạo công lập nhƣ phần trên đã dẫn giải thì chịu các quy định liên
quan đến tổ chức khoa học và công lập cũng nhƣ các quy định liên quan đến các đơn
vị sự nghiệp công lập, do vậy, đối với các khung pháp lý liên quan đến loại hình tổ

20


chức này đều có tác động đến các cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp cơng nghệ cơng lập.
Điển hình trong đó là Nghị định 54/2016/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP sẽ
đƣợc phân tích phần dƣới đây.
Trong Luật cơng nghệ cao năm 2008 đã có những chính sách hỗ trợ hoạt động
này đƣợc quy định tại Điều 22: Các biện pháp thúc đẩy ƣơm tạo công nghệ cao, ƣơm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao
1. Nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh
nghiệp công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất, miễn thuế sử dụng đất đối với đất dùng để
xây dựng cơ sở ƣơm tạo công nghệ cao, ƣơm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
b) Hƣởng mức ƣu đãi cao nhất theo quy định của pháp Luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Đƣợc xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động ƣơm tạo công nghệ cao,
ƣơm tạo doanh nghiệp cơng nghệ cao từ kinh phí của Chƣơng trình quốc gia phát triển
cơng nghệ cao và nguồn kinh phí khác có nguồn gốc ngân sách nhà nƣớc.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công

nghệ cao tại cơ sở ươm tạo được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Hƣởng mức ƣu đãi cao nhất theo quy định của pháp Luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Đƣợc xem xét hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động từ kinh phí của Chƣơng trình
quốc gia phát triển cơng nghệ cao và nguồn kinh phí khác có nguồn gốc ngân sách.
3. Nhà nước đầu tư, tham gia đầu tư xây dựng một số cơ sở ươm tạo công nghệ
cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng.
Hỗ trợ về tài chính thơng qua chính sách thuế đối với các tổ chức cơng nghệ nói
chung và cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp cơng nghệ nói riêng cũng là một chủ trƣơng
đƣợc Nhà nƣớc quan tâm và có quy định trong các văn bản pháp luật. Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
hƣớng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015. Theo đó,
thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế
phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các trƣờng hợp:

21


Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tƣ mới thuộc các lĩnh vực:
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh
mục công nghệ cao đƣợc ƣu tiên đầu tƣ phát triển theo quy định của Luật công nghệ
cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tƣ mạo
hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao đƣợc ƣu tiên phát
triển theo quy định của pháp Luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ
sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tƣ phát triển
nhà máy nƣớc, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nƣớc; cầu, đƣờng bộ, đƣờng sắt; cảng
hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và cơng trình cơ sở hạ tầng đặc biệt
quan trọng khác do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định; …

Theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ thì đã ban hành danh mục 27
ngành, nghề đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ và 30 ngành, nghề ƣu đãi đầu tƣ (Xem Phụ lục 6).
Trong đó, có ngành nghề đƣợc đặc biệt ƣu đãi là “Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ứng
dụng, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công
nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học”. Các dự án đầu tƣ tại các ngành
nghề ƣu đãi đầu tƣ hoặc ngành, nghề đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ theo quy định hoặc các
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học
cơng nghệ thì đƣợc hƣởng các ƣu đãi liên quan đến đầu tƣ phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, …
Theo quy định tại Điều 12, Nghị định 87/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày
13/08/2010 về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu). Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trƣờng hợp sau đây đƣợc miễn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: “Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu
để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ, bao
gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất
được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và
các nguồn tin điện tử về khoa học và cơng nghệ.” Theo đó theo định nghĩa tại Luật
KH&CN và Luật công nghệ cao cơ sở ƣơm tạo doanh nghiệp cơng nghệ chính là có
điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ, hỗ trợ cần thiết để

22


ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ nghĩa là có cung cấp các trang
thiết bị để phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nên cũng
thuộc đối tƣợng đƣợc miễn thuế nhập khẩu.
Có thể thấy, giai đoạn phát triển kinh tế của Việt Nam khoảng 10 năm qua đã

chứng kiến sự hình thành và phát triển rất năng động của phong trào khởi nghiệp. Với
việc thừa nhận vai trò to lớn của doanh nghiệp khởi nghiệp đối với sự phát triển kinh
tế, tạo công ăn việc làm và đảm bảo an sinh xã hội. Khuôn khổ pháp lý về dành cho
khởi nghiệp ở Việt Nam đang dần đƣợc hình thành: Nhà nƣớc đã có chính sách về việc
hình thành, thành lập các tổ chức trung gian của thị trƣờng khoa học và cơng nghệ
(trong đó có vƣờn ƣơm doanh nghiệp cơng nghệ). Tiếp đó, Nhà nƣớc đã ban hành
những chính sách hỗ trợ cho các hoạt động của khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thơng
qua các chƣơng trình, đề án. Các điều kiện về xây dựng, hình thành các quỹ tƣ nhân và
nhà nƣớc đầu tƣ, hỗ trợ cho các vƣờn ƣơm doanh nghiệp và doanh nghiệp khởi nghiệp
cả về nguồn lực hoạt động và định hƣớng phát triển. Từ khung khổ pháp lý của Nhà
nƣớc, từng khu vực, từng tỉnh, thành phố đều tiến hành triển khai các chƣơng trình, đề
án hỗ trợ để xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp bền vững.
3. Ý nghĩa nghiên cứu

3.1.

Ý nghĩa lý luận

Hiện nay có nhiều các nghiên cứu về đánh giá yếu tố tác động việc sử dụng dịch
vụ thực hiện bởi các nhà nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế, tuy nhiên hƣớng nghiên
cứu trong lĩnh vực khởi nghiệp của thanh niên thì đây là cơng trình đầu tiên tìm hiểu
về các yếu tố tác động đến hoạt động sử dụng dịch vụ ƣơm tạo của thanh niên khởi
nghiệp. Nghiên cứu góp phần làm rõ một số khái niệm về khởi nghiệp, cơ sở ƣơm tạo,
chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, đồng thời cung cấp một số tri thức về lĩnh
vực khởi nghiệp trong thanh niên hiện nay

3.2.

Ý nghĩa thực tiễn


Luận văn góp phần đƣa ra một số gợi ý về giải pháp nhằm cải thiện môi trƣờng
ƣơm tạo trong hoạt động khởi nghiệp của thanh niên. Kết quả nghiên cứu cung cấp các
số liệu thực tiễn về nhu cầu cũng nhƣ yếu tố chi phối thanh niên quyết định lựa chọn
cơ sở ƣơm tạo cho quá trình khởi nghiệp của bản thân. Nghiên cứu cũng giúp các cơ
sở ƣơm tạo nhận biết nhu cầu của thị trƣờng để thu hút dự án khởi nghiệp Đồng thòi
nghiên cứu cũng giúp các nhà quản lý và hoạch định chính sách có chính sách phù hợp

23


×