SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG
Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Kiều Tiên
Sinh viên thực tập: Trương Vũ Ngọc Linh
Lớp giảng dạy:
11A4
Ngày giảng dạy: 29/3/2018
Ngày soạn giáo án: 20/3/2018
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Tiết – Thấu kính mỏng (tiết 1)
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức.
- Nêu được cấu tạo và phân loại thấu kính.
- Trình bày được các khái niệm: quang tâm, trục chính, trục phụ, tiêu điểm, tiêu
cự, độ tụ của thấu kính mỏng.
- Nêu được sự tạo ảnh của thấu kính hội tụ và thấu kính phân kỳ.
2. Kỹ năng.
- Xác định được loại thấu kính khi đã biết tính chất ảnh.
- Nêu được đặc điểm của chùm tia sáng khi truyền qua quang tâm, tiêu điểm chính
của thấu kính.
3. Thái độ
- Học sinh tập trung, nghiêm túc nghe giảng, ghi vở đầy đủ, cẩn thận.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên.
- Chuẩn bị một số hình ảnh về các loại thấu kính để học sinh quan sát.
2. Học sinh.
- Ôn lại kiến thức về hiện tượng khúc xạ ánh sáng và kiến thức về thấu kính mỏng
đã được học ở lớp 9 THCS.
-Chuẩn bị bài ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
Kiểm tra bài cũ (5 phút).
Câu hỏi: Lăng kính là gì? Viết các cơng thức lăng kính khi góc i và góc A lớn?
Trả lời: + Lăng kính là một khối chất trong suốt, đồng chất (thuỷ tinh, nhựa…),
thường có dạng lăng trụ tam giác.
+ Cơng thức thấu kính:
• sin i1 n sin r1
• sin i2 n sin r2
• A r1 r2
• D i1 i2 A
Dẫn dắt vào bài mới (3 phút).
“Ở bài trước, ta đã tìm hiểu dụng cụ quang đầu tiên là lăng kính. Hơm nay chúng ta
sẽ tìm hiểu về dụng cụ thứ hai, nó là bộ phận cơ bản trong hầu hết các dụng cụ
quang quan trọng như kính cận, máy ảnh,.. Đó chính là thấu kính. Bài hơm nay, ta
sẽ tìm hiểu về thấu kính mỏng, bổ sung những điều đã học ở lớp 9. Ta đến với bài
29 Thấu Kính Mỏng”.
Hoạt động giáo viên
Hoạt động 1: Tìm hiểu về
cấu tạo và phân loại thấu
kính mỏng (8 phút).
- Yêu cầu học sinh quan sát
các loại thấu kính và hình bổ
dọc ở slide có dạng khác
nhau.
- Yêu cầu học sinh định
nghĩa thế nào là thấu kính.
- Giới thiệu cho HS thấy có
2 loại thấu kính theo hình
dạng (đưa thấu kính + slide
2)
- Ngồi ra., người ta cịn
phân loại thấu kính theo
đường đi tia sáng. Trong
khơng khí, thấu kính lồi tạo
ra chùm tia ló hội tụ khi
chùm tia tới là chùm song
song do đó thấu kính lồi là
thấu kính hội tụ và ngược lại
thấu kính lõm là thấu kính
phân kì.(slide 3)
- u cầu học sinh thực hiện
câu C1 bằng quan sát thấu
kính thực và quan sát thêm
Hoạt động học sinh
- Tập trung nghe giảng.
- Từ quan sát rút ra định
nghĩa thấu kính.
- Trả lời:
Ba loại thấu kính lồi ở
hình 29.1a, là các thấu
Nội dung viết bảng
BÀI 29. THẤU KÍNH MỎNG
I. Thấu kính. Phân loại
thấu kính:
1. Định nghĩa:
Thấu kính là một khối chất
trong suốt được giới hạn bởi
hai mặt cong hoặc bởi một mặt
cong và một mặt phẳng.
2.Phân loại:
- Phân loại theo hình dạng:
+ Thấu kính lồi (hay thấu kính
rìa mỏng).
+ Thấu kính lõm (hay thấu
kính rìa dày ).
- Phân loại theo sự tạo ảnh:
+ Thấu kính hội tụ, kí hiệu: ↕
+ Thấu kính phân kỳ, kí hiệu:
hình 29.1
kính hội tụ. Trong đó:
* Ở hình (1) là thấu kính
hội tụ hai mặt lồi.
* ở hình (2) là thấu kính
hội tụ một mặt lồi, một
mặt phẳng.
* ở hình (3) là thấu kính
hội tụ mặt lồi, một mặt
lõm, bán kính mặt lồi nhở
hơn bán kính mặt lõm.
Ba loại thấu kính lõm ở
hình 29.1b, là các thấu
kính phân kì. Trong đó:
* ở hình (1) là thấu kính
phân kì hai lõm.
* ở hình (2) là thấu kính
phân kì một mặt lõm, một
mặt phẳng.
* ở hình (3) là thấu kính
phân kì một mặt lồi, một
mặt lõm. Bán kính mặt lồi
lớn hơn bán kính mặt lõm.
Hoạt động 2: Tìm hiểu
quang tâm, trục chính, trục
phụ của thấu kính hội tụ
(TKHT) và thấu kính phân
kì (TKPK) (7 phút).
- Thông báo các thông tin
kết hợp với hình ảnh trên
slide:
+ Trong chương trình, ta chỉ
khảo sát TK mỏng: là thấu
kính có bề dày chính giữa rất
nhỏ so với bán kính mặt cầu.
(slide 4). Với TK mỏng thì
một số bài tốn quang hình
có thể đưa về dạng đơn giản.
+ Theo thực nghiệm và lý
thuyết, ở giữa mỗi TK có 1
điểm mà mọi tia sáng tới đó
đều truyền thẳng, ta gọi
điểm đó là quang
tâm.
(slide 5)
+Đường đi qua quang tâm
O, vng góc với mặt thấu - Tiếp thu và ghi nhớ.
kính gọi là trục chính của
thấu kính
+ Các đường thẳng khác đi
qua quang tâm O gọi là trục
II. KHẢO SÁT THẤU KÍNH :
1. Quang tâm. Tiêu điểm.
Tiêu diện.
a, Quang tâm.
- Quang tâm O là điểm rất
mỏng ở giữa thấu kính.
- Mọi tia tới qua quang tâm của
thấu kính đều truyền thẳng.
phụ
- Chiếu hình ảnh và giới
thiệu về trục chính và trục
phụ. (slide 6)
- Yêu cầu học sinh trả lời
câu hỏi: 1 thấu kính có bao
nhiêu trục chính và bao
nhiêu trục phụ?
Hoạt động 3: Tìm hiểu tiêu
điểm, tiêu diện của thấu
kính hội tụ (TKHT) và thấu
kính phân kì (TKPK) (10
phút).
- Khi chiếu chùm tia tới
song song trục chính thì
chùm tia ló ( hay đường kéo
dài của tia ló) giao nhau tại 1
điểm gọi là tiêu điểm ảnh
chính (slide 7)
+ TKHT: tiêu điểm ảnh
chính nằm phía tia ló
+ TKPK: tiêu điểm ảnh
chính nằm phía tia tới.
- Khi chiếu chùm tia tới
song song trục phụ thì chùm
tia ló ( hoặc đường kéo dài)
giao nhau tại tiêu điểm ảnh
phụ. (slide 8)
*Lưu ý: Các tiêu điểm ảnh
của TKHT đều hứng được
trên màn và là tiêu điểm ảnh
thật; còn TKPK là tiêu điểm
ảnh ảo.
- Ngược lại, trên TK có 1
điểm khi chiếu chùm tia tới
xuất phát tại đó thì cho tia ló
song song. Ta gọi đó là tiêu
điểm vật.
+ Điểm đó nằm trên trục
chính thì ta gọi là tiêu điểm
- Quan sát và nghe giảng.
- 1 cá nhân trả lời: Có 1
trục chính, vơ số trục phụ.
- Quan sát và ghi nhớ.
b, Tiêu điểm. Tiêu diện.
- Tia tới song song với trục
thấu kính sẽ cho tia ló truyền
qua (hay có đường kéo dài của
tia ló qua) tiêu điểm ảnh trên
trục đó.
+ Tiêu điểm ảnh chính:
kí hiệu F’.
+ Tiêu điểm ảnh phụ: kí hiệu
F’n (n=1,2,3…).
- Quan sát thí nghiệm và
nhận xét: Tia ló của
TKHT hội tụ tại 1 điểm,
cịn TKPK có tia ló có
đường kéo dài hội tại 1
điểm.
- Tia tới (hay đường kéo dài
của nó) qua tiêu điểm vật trên
trục sẽ cho tia ló song song với
trục đó.
vật chính. (slide 9)
+ Điểm đó nằm trên trục phụ
goi là tiêu điểm vật phụ.
(slide 10)
Lưu ý: Các tiêu điểm vật của
TKHT là tiêu điểm vật thật,
còn của TKPK là tiêu điểm
vật ảo.
- Các em có thể thấy, tiêu
điểm ảnh và tiêu điểm vật
đối xứng với nhau qua
quang tâm O (slide 10)
- Ta gọi tập hợp các tiêu
điểm là tiêu diện (slide 11)
+ Tiêu diện ảnh.
+ Tiêu diện vật.
* Lưu ý: Xác định tiêu điểm,
tiêu diện phụ thuộc vào
chiều truyền ánh sáng. Khi
đổi chiều truyền ánh sáng thì
tiêu điểm và tiêu diện đổi
chỗ (slide 12)
Hoạt động 6: Tìm hiểu về
tiêu cự và độ tụ của thấu
kính (6 phút).
- Đây là hai đại lượng quang
học của 1 thấu kính.
- Định nghĩa tiêu cự thấu
kính: Tiêu cự là khoảng
cách từ quang tâm tới tiêu
điểm chính.
f = OF’ = OF (m)
+ Thấu kính hội tụ : f >0.
+ Thấu kính phân kì: f <0.
- Thấu kính có khả năng hội
tụ chùm tia sáng càng mạnh
khi f càng nhỏ.Do đó độ tụ
của thấu kính được định
nghĩa: Là đại lượng nghịch
+ Tiêu điểm vật chính:
kí hiệu F.
+ Tiêu điểm vật phụ: kí hiệu
Fn (n=1,2,3…).
- Tiêu diện là mặt phẳng vng
góc với trục chính và đi qua
tiêu điểm chính.
2. Tiêu cự. Độ tụ.
- Tiêu cự : f = OF’ = OF
+ Thấu kính hội tụ : f >0.
+ Thấu kính phân kì: f <0.
- Độ tụ: D = 1/f
đảo của tiêu cự.
D = 1/f (dp).
*Chú ý: Khi tính độ tụ, tiêu
cự phải đổi ra mét.
- Đơn vi của độ tụ là điốp
(dp).
Hoạt động 7: Củng cố và
vận dụng (6 phút).
- Nhắc lại nội dung trọng
tâm bài học.
- Yêu cầu học sinh làm các
bài tập và chuẩn bị bài mới.
- Cho HS làm 1 vài bài tập
nhỏ vận dụng:
Câu 1: Một thấu kính có bao
nhiêu tiêu điểm chính và bao
nhiêu tiêu điểm phụ? Vị trí
của chúng có gì đặc biệt?
- Trả lời:
Có 2 tiêu điểm chính và vơ
số tiêu điểm phụ
Tiêu điểm vật và tiêu điểm
ảnh đối xứng nhau qua
quang tâm O
Câu 2: Một thấu kính có tiêu - Trả lời:
cự
a. Là thấu kính phân kỳ
f = -20 cm. Hỏi:
Do có f = - 0,2m > 0
a. Thấu kính là thấu kính
b. Độ tụ của thấu kính:
hội tụ hay thấu kính
1
1
=
=−5 dp
D
=
f −0,2
phân kỳ?
b. Tính độ tụ của thấu
kính.
Nhận xét của GVHD:
………………………………………………………………………………….........
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Giáo viên hướng dẫn
Lê Thị Kiều Tiên
Sinh viên thực tập
Trương Vũ Ngọc Linh