Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tài liệu Tiểu luận: "Hiệu quả kinh doanh ở Công ty Giầy Thăng Long thực trạng và giải pháp" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.12 MB, 83 trang )

TRƯỜNG..........................
KHOA……………………

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài

Một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty xây dựng Cầu 75


LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm của công ty luôn phải đối mặt sự
cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại và những biến động không ngừng trong
môi trường kinh doanh. Để đạt được các mục tiêu trong môi trường kinh doanh
luôn biến động này các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực như: nguồn lực về vốn, về con người, không ngừng tổ chức cơ cấu lại
bộ máy hoạt động... Thực chất những việc này là doanh nghiệp thực hiện hiệu quả
kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp, phản ánh năng lực sản
xuất và trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết định
sự thành bại của tất cả các doanh nghiệp nói chung và Cơng ty Giầy
Thăng Long nói riêng. Để khai thác triệt để các nguồn lực khan hiếm
nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hố thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng,
các Cơng ty cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiến hành đánh giá các
kết quả đã thực hiện và đưa ra các giải pháp, biện pháp để nâng cao hơn nữa
hiệu quả.
Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn được ban lãnh đạo Công ty giầy
Thăng Long quan tâm xem đây là thước đo và công cụ thực hiện mục tiêu
kinh doanh tại Công ty. Với những kiến thực thu được trong quá trình học


tập và xuất phát từ thực tế của Công ty, nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong thời gian thực tập ở Công ty Giầy
Thăng Long cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Phan Kim
Chiến em đã chọn đề tài: "Hiệu quả kinh doanh ở Công ty Giầy Thăng
Long thực trạng và giải pháp" làm chuyên đề thực tập.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Giầy
Thăng Long
1


Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và
định hướng phát triển giai đoạn 2005 - 2010 của Công ty Giầy Thăng Long

PHẦN I
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LÀ MỤC TIÊU
HÀNG ĐẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
I. QUAN NIỆM VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với tất cả các doanh nghiệp , các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt
động trong nền kinh tế thị trường, với các cơ chế quản lý khác nhau, nhưng
trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu khác
nhau. Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp đều có
mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này
mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát
triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, phải thực hiện
việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh, phải kế

hoạch hóa các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời tổ chức thực hiện
chúng một cách có hiệu quả.
Trong q trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị
trên, các doanh nghiệp phải luôn luôn kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của
chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của
doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp
thì doanh nghiệp khơng thể thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt
động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản
xuất kinh doanh là gì? Để hiểu được phạm trù hiệu quả kinh tế hoạt động sản
xuất kinh doanh thì trước tiên chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói
chung là gì. Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác
nhau về hiệu quả kinh tế:

2


- Theo P.Samuellson và W.Nordhaus thì "hiệu quả sản xuất diễn ra khi
xã hội không thể tăng sản lượng một cách hàng loạt hàng hóa mà khơng cắt
giảm một loạt hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn
khả năng sản xuất của nó".
Thực chất của quan niệm này là đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các
nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền
kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là
cao nhất, là lý tưởng và không có mức hiệu quả cao hơn nữa.
- Hai tác giả Wohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh
tế. Đó là hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính
bằng đơn vị giá trị. Theo hai ơng thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau:
"Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg…) và
lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu…)

được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ
lệ giữa chi phí kinh doanh phải chi ra trong điều kiện thuận lợi nhất và chi phí
kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị" và
"để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta cịn hình thành tỷ lệ giữa
sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền". Khái niệm
hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị của hai ơng chính là năng suất lao động,
máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, còn hiệu quả tính bằng giá trị là
hiệu quả hoạt động quản trị chi phí.
- Theo các tác giả khác:
Có một số tác giả cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ
giữa tỷ lệ tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này
mới chỉ đề cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ khơng phải của tồn bộ
phần tham gia vào quy trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số
giữa kết quả nhận được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho
3


quan điểm này là tác giả Manfred Kuhu, theo ông: "Tính hiệu quả được xác
định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh
doanh". Đây là quan điểm được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp
dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các quá trình kinh tế.
Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm
chú ý và sử dụng phổ biến đó là: Hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng
(hoặc một quá trình) kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt
được mục tiêu xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được
tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì ta có thể đưa ra khái niệm về
hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
như sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi

dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác)
nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Khái niệm hiệu quả kinh doanh đã cho thấy bản chất của nó là phản ánh
mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy
nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả kinh doanh vào việc
xác lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần làm rõ
những vấn đề sau:
- Thứ nhất: phạm trù hiệu quả kinh doanh thực chất là mối quan hệ so
sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và
có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể
là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả kinh doanh là:
H = K - C trong đó:
H: hiệu quả kinh doanh
4


K: kết quả đạt được
C: chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tương đối thì:
H = K/C
Do đó để tính được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu
quả thì kết quả nó là cơ sở để tính ra hiệu quả kinh doanh, kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng đong,
cân, đo đếm như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi
nhuận, thị phần…. như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu

của doanh nghiệp.
- Thứ hai: phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục
tiêu xã hội thường là: giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong
phạm vi toàn xã hội phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hóa, nâng
cao mức sống, đảm bảo vệ sinh mơi trường… Cịn hiệu quả kinh tế xã hội
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về
kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm
vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
- Thứ ba: hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: các chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào mục tiêu của doanh
nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai
đoạn khác nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của
toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của
doanh nghiệp là lợi nhuận và các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả
trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà Doanh
nghiệp đang theo đuổi. Trong thực tế để thực mục tiêu bao trùm lâu dài của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại
5


không đạt được mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao
năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh
nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu… do đó mà các chỉ
tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là không cao nhưng chỉ tiêu có liên quan đến
các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta khơng thể kết luận
là doanh nghiệp đang hoạt động khơng có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh
nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả mà tính
hiệu quả trước mắt có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục

đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
3.1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả thu được từ
hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả
kinh doanh là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được hoặc lỗ phải chịu.
Hiệu quả kinh doanh được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Hiệu quả kinh doanh được xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ
ra với thu nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dưới hình thái tiền tệ đối
với một dịch vụ kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một
thời gian nhất định. Hiệu quả kinh doanh có tính chất trực tiếp nên có thể định
hướng được dễ dàng.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại thì: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
phản ánh trình độ và chất lượng sản xuất kinh doanh được xác định bằng
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Hay:
Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) của một tổ chức kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản lý và năng lực kinh doanh của tổ
chức đó nhằm đảm bảo thu được kết quả cao nhất theo những mục tiêu đã đặt
ra với chi phí thấp nhất.

6


Hiệu quả kinh tế là thước đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cần được xem xét 1
cách tồn diện về cả mặt định tính và định lượng.
- Về định tính: Hiệu quả kinh tế được phản ánh ở trình độ và năng lực
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự đóng góp của
doanh nghiệp với toàn xã hội.
- Về định lượng: hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh được đo

lường bằng hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa
kết quả và chi phí càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy
động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết
quả phù hợp mà doanh nghiệp đã đề ra. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong
những công cụ hữu hiệu nhất là để cho nhà quản trị thực hiện chức năng quản
trị của mình.
Thơng qua việc tính tốn hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay khơng và hiệu quả đạt được
ở mức độ nào), mà cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra
được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi
phí, tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với
tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh, hiệu quả kinh doanh không chỉ
được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp
các nguồn lực đầu vào trong phạm vi tồn doanh nghiệp mà cịn được sử dụng
để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi
doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy
7


xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả kinh doanh
đóng vai trị rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh
giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các
phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề
ra.

Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh
tế như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị
khi nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính
hiệu quả của nó. Do vậy mà hiệu quả kinh doanh có vai trị là cơng cụ để thực
hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh
doanh.
3.2. Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội của một hoạt động kinh tế xác định trong mối
quan hệ giữa hoạt động đó với tư cách là tổng thể các hoạt động kinh tế hoặc
là một hoạt động cụ thể về kinh tế với nền kinh tế quốc dân và đời sống xã
hội. Hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế
mang lại cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở
mức độ đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như: phát
triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất
lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Hiệu quả kinh tế xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lượng nhưng
lại có thể định tính: "Hiệu quả kinh tế xã hội là tiêu chuẩn quan trọng nhất của
sự phát triển".
Hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Trong nhiều trường hợp, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh
tế xã hội vận động cùng chiều, nhưng lại có một số trường hợp hai mặt đó lại
mâu thuẫn với nhau. Có những hoạt động kinh doanh khơng mang lại lợi
nhuận, thậm chí có thể thua thiệt, nhưng doanh nghiệp vẫn kinh doanh vì lợi

8


ích chung để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội nhất định điều đó xảy ra đối
với các doanh nghiệp cơng ích.
3.3. Hiệu quả tổng hợp

Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và tính tốn mức hiệu quả
kinh tế. Xét trên góc độ tính tốn, có các chỉ tiêu chi phí tổng hợp (mọi chi
phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh) và chi phí bộ phận
(những hai phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó).
- Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh.
Việc tính tốn hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động
chung của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính và phân tích
hiệu quả của các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội
bộ sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về ngun tắc, hiệu
quả chi phí tổng hợp thuộc vào hiệu quả chi phí thành phần. Nhưng trong thực
tế, khơng phải các yếu tố chi phí thành phần đều được sử dụng có hiệu quả,
tức là có trường hợp sử dụng yếu tố này nhưng lại lãng phí yếu tố khác. Nói
chung muốn thu được hiệu quả kinh tế, hiệu quả do sử dụng các yếu tố thành
phần nhất thiết phải lớn hơn so với tổn thất do lãng phí các yếu tố khác gây ra.
3.4. Hiệu quả của từng yếu tố
- Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử
dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động:
Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc độ quay của
vốn lưu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định

9


Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp được thể hiện qua sức
sản xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định. Hai chỉ tiêu này càng cao thì hiệu

quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.
- Hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất
lao động bình quân đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng
đến việc sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng
dẫn đến chi phí thấp về tiền lương.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
a. Hiệu quả tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh sử dụng từng yếu tố tham gia vào quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp thì có thể sử dụng hệ thống các chỉ tiêu để
đánh giá.
- Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành: Đó là tổng lợi nhuận so với tổng giá
thành sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
Tỷ suất lợi nhuận; theo giá thành (Chi phí KD) = Error!
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp từ một đồng giá thành
sản phẩm hàng hóa tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có ý nghĩa
khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm để
tăng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh được xác định bằng tổng số lợi
nhuận so với vốn sản xuất đã bỏ ra bao gồm vốn cố định và vốn lưu động:
Tỷ suất lợi nhuận; theo vốn KD

=

Error!

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, do đó
nó có tác động khuyến khích việc quản lý chặt chẽ vốn, sử dụng tiết kiệm và

có hiệu quả vốn trong các khâu của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

10


Chỉ tiêu này còn cho biết một đồng vốn sản xuất tạo ra được bao nhiêu
đồng giá trị sản xuất.
- Tỷ suất doanh thu vốn kinh doanh được tính bằng mức doanh thu trên
vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận; theo vốn KD

=

Error!

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng vốn kinh doanh thu về.
b. Hiệu ủa của từng yếu tố
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
- Mức năng suất lao động bình quân được xác định bởi tổng giá trị
SXCN trên tổng số lao động bình quân.
Mức năng suất; lao động bình quân

= Error!

Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra bao nhiêu giá trị kinh
doanh cho doanh nghiệp.
- Mức doanh thu bình quân của mỗi lao động được tính bằng tổng
doanh thu trên tổng số lao động bình quân
Mức doanh thu; bình quân mỗi lao động


= Error!

Điều này cho biết mỗi lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu của
mỗi doanh nghiệp.
- Mức lợi nhuận bình qn mỗi lao động được tính bằng tổng lợi
nhuận:
Mức lợi lợi nhuận bình quân; của mỗi lao động = Error!
Thông qua chỉ tiêu này mà ta biết được tình hình sử dụng lao động, số
lao động hiện có của doanh nghiệp đã sử dụng hết chưa , từ đó mà xác định
các giải pháp phù hợp để sử dụng có hiệu quả lao động.
Hệ số sử dụng; thời gian lao động = Error!
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian định
mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp

11


* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định
Hệ số sử dụng; TSCĐ = Error!
Chỉ tiêu này cho biết tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Hệ số sử dụng thời gian; hoạt động của TSCĐ = Error!
Hệ số sử dụng; công suất thiết bị = Error!
Hệ số đổi mới; TSCĐ =

Error!

Sức sinh lời; Của vốn cố định Error!
Hiệu quả sử dụng; vốn cố định =


Error!

* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Sức sinh lời; Của vốn lưu động = Error!
Hệ số đảm nhận; Của vốn lưu động = Error!
Vốn lưu động luôn luôn vận động, bảo đảm cho quá trình tái sản xuất.
Do đó nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vón lưu động sẽ góp phần giải quyết
nhu cầu về vốn đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Số vòng quay; của vốn lưu động

= Error!

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ
kinh doanh. Tốc độ của vịng quay càng tăng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn
càng tăng và ngược lại.
Thời gian của; một vòng luân chuyển = Error!
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được
một vòng. Thời gian một vịng ln chuyển càng ngắn thì hiệu quả sử dụng
vốn càng tăng.
4.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài việc đánh
giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp còn phải đánh giá hiệu quả kinh tế - xã
hội của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau:

12


a. Tăng thu ngân sách

Mọi doanh nghiệp công nghiệp khi tiến hành hoạt động, sản xuất kinh
doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức là
các loại thuế như thuế doanh thu, thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt… Nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân và ở các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân
phối lại thu nhập quốc dân.
b. Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động
Nước ta cũng giống như các nước đang phát triển, hầu hết là các nước
nghèo, tình trạng yếu kém về sản xuất và nạn thất nghiệp cịn phổ biến. Để tạo
ra nhiều cơng ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thốt khỏi đói
nghèo, lạc hậu địi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra những biện
pháp nâng cao hoạt động kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn
việc làm cho người lao động.
c. Nâng cao mức sống của người lao động
Ngồi việc tạo cơng ăn việc làm cho người lao động đòi hỏi các doanh
nghiệp phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của người lao
động.
Xét trên phương diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của người dân
được thể hiện qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập bình quân trên đầu
người, gia tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội…
d. Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng lãnh
thổ trong một quốc gia được xem là một hiện tượng khá phổ biến ở hầu hết
các quốc gia, đặc biệt là những nước đang phát triển như nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Để từng bước xóa bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế - xã hội, góp
phần tái phân phối lợi tức xã hội giữa các vùng, địi hỏi cần có những chính
sách khuyến khích đầu tư phát triển vào các vùng kinh tế phát triển.

13



Theo quan điểm hiện nay của các nhà kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội
còn thể hiện qua các chỉ tiêu như:
- Bảo vệ nguồn lợi môi trường
- Hạn chế gây ô nhiễm môi trường
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

II. NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH LÀ MỤC TIÊU HÀNG ĐẦU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp
Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được thể hiện trên 3 lĩnh vực sau:
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nền kinh tế càng
phát triển thì mơi trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt và khốc liệt. Để tồn
tại và phát triển được đòi hỏi các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và
thắng thế trong cạnh tranh, muốn như thế doanh nghiệp phải nâng cao được
hiệu quả. Do đó nâng cao hiệu quả của kinh doanh là một điều tất yếu.
* Đối với doanh nghiệp
- Muốn tham gia cạnh tranh và thắng thế trong cạnh tranh, doanh
nghiệp phải trả lời được các câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào?
sản xuất cho ai? Muốn trả lời được những câu hỏi này doanh nghiệp phải tiến
hành hết sức thận trọng, có sự tính tốn kỹ lưỡng và chắc chắn vì hầu hết các
nguồn lực của doanh nghiệp, của xã hội là có hạn, mà nhu cầu tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ ngày càng tăng, chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày
càng cao.
* Đối với người lao động
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ có sự tác động trực tiếp tới đời
sống của họ, nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao, tạo cơng ăn việc


14


làm, cuộc sống được nâng lên nhờ tăng lương, các khoản thưởng, chế độ xã
hội, ngược lại nếu như các doanh nghiệp làm ăn khơng có hiệu quả sẽ có
nhiều người lao động bị thất nghiệp, lương thấp ảnh hưởng tới đời sống của
họ.
* Đối với Nhà nước
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tạo ra nguồn thu cho ngân sách thông
qua thuế, làm giảm gánh nặng cho xã hội do tạo ra công ăn việc làm cho
người lao động
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp, nó có liên quan tới tất cả các mặt trong hoạt động kinh doanh, do đó
chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau:
* Nhân tố thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế, thị trường là một trong các yếu tố cơ bản quyết định
quá trình tái sản xuất. Thị trường đầu vào ảnh hưởng tới tính liên tục và tính
hiệu quả của sản xuất, cịn thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất
và tính hiệu quả trong kinh doanh.
* Nhân tố kỹ thuật và công nghệ
Nhân tố này cho phép các doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng
và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng
quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận, đảm bảo thực hiện yêu cầu quy luật tái
sản xuất mở rộng
* Nhân tố về tổ chức
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp nhân tố này bảo đảm cho dây
chuyền sản xuất cân đối, cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các

yếu tố vật chất trong sản xuất đó mà góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Nhân tố về quản lý

15


Nhân tố này tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết
kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh
nghiệp đưa ra những quyết định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
chính xác, kịp thời tạo ra những động lực to lớn để khuyến khích sản xuất
phát triển.
* Nhân tố về lực lượng lao động
Trong doanh nghiệp, lực lượng lao động tác động trực tiếp đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bằng lao động sáng tạo của con người có thể
tạo ra cơng nghệ mới, thiết bị máy móc mới, nguyên vật liệu mới… có hiệu
quả hơn hoặc cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế so với
trước. Trong thực tế máy móc hiện đại đến đâu nếu khơng có con người sử
dụng thì cũng khơng thể phát huy được tác dụng. Ngược lại nếu có máy móc
thiết bị hiện đại mà con người khơng có trình độ sử dụng, trình độ kỹ thuật và
trình độ tổ chức quản lý không những tăng được hiệu quả kinh doanh mà cịn
tốn kém chi phí bảo dưỡng sửa chữa vì những sai lầm, hỏng hóc do khơng
biết sử dụng gây ra.
* Nhân tố thông tin
Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà quản trị và nền
kinh tế. Để kinh doanh thành công được trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở
cả trong nước và quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được nhiều
thơng tin.
* Nhân tố về vận dụng địn bẩy kinh tế
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp khai thác tới tối đa tiềm năng về
lao động, tạo điều kiện cho mọi người, mọi khâu và các bộ phận trong doanh

nghiệp phát huy được đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
3. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh
3.1. Nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trường

16


Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi giữa người
mua và người bán, sản xuất hàng hóa phát triển một mức độ nào đó sẽ hình
thành cơ chế thị trường, cơ chế thị trường là một mơ hình kinh tế xã hội lấy
giá trị, giá cả và lợi nhuận làm nền tảng cho việc điều chỉnh những ứng xử
của các tổ chức và cá nhân trong mối quan hệ kinh tế giữa con người với con
người, hoạt động của nó tuân theo quy luật cạnh tranh, dưới sự quản lý điều
tiết của Nhà nước bằng luật pháp và các đòn bẩy kinh tế…
Thị trường là một phạm trù riêng vốn có của sản xuất hàng hóa. Hoạt
động cơ bản của nó được thể hiện thơng qua hai nhân tố có mối liên quan mật
thiết với nhau:
- Nhu cầu hàng hóa - dịch vụ
- Khả năng cung cấp hàng hóa dịch vụ đó.
Từ thị trường ta xác định được mối tương quan giữa cung và cầu.
Thị trường còn là nơi kiểm nghiệm giá trị của hàng hóa - dịch vụ và
biết được hàng hóa dịch vụ đó có đáp ứng được nhu cầu của thị trường, có
được thị trường chấp nhận hay khơng.
Trong cơ chế kinh tế hiện nay cạnh tranh là điều kiện, tiền đề cho sự
phát triển kinh tế. Trên thị trường, các doanh nghiệp đều hoạt động và cạnh
tranh với nhau, điều đó địi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt nhanh chóng,
kịp thời, chính xác và đầy đủ các thơng tin về thị trường để đưa ra các biện
pháp tác động thích hợp tới quá trình kinh doanh của mình nhằm giành ưu thế
trong cạnh tranh. Đó sẽ là điều kiện để cho doanh nghiệp chiến thắng trong

cạnh tranh.
Nhu cầu của thị trường rất đa dạng địi hỏi phải ln ln đáp ứng ngày
một cao hơn về mọi mặt như chất lượng, mẫu mã… Chỉ trên cơ sở nắm bắt
chính xác đầy đủ và kịp thời nhu cầu của thị trường thì doanh nghiệp mới có
căn cứ để lập chiến lược kinh doanh, lựa chọn phương án kinh doanh thích
hợp trên cơ sở căn cứ vào tiềm lực của mình để tổ chức kinh doanh mang lại
hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
17


Để nắm bắt được các thông tin thị trường doanh nghiệp cần phải:
- Tổ chức hợp lý việc thu thập các nguồn thơng tin từ các loại thị
trường
- Phân tích và xử lý chính xác, kịp thời các thơng tin đã thu nhập được.
Từ hai bước trên xác định nhu cầu của thị trường mà doanh nghiệp có
khả năng đáp ứng. Việc nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trường
đang phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với hàng hóa - dịch
vụ của doanh nghiệp
- Giá cả, chi phí và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp với nhu cầu về
hàng hóa - dịch vụ của những loại thị trường đó.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ xác định cho mình một chiến lược phát
triển thị trường tối ưu, xây dựng phương án kinh doanh giúp cho doanh
nghiệp luôn chủ động trong kinh doanh, xử lý kịp thời các tình huống có thể
xảy ra trong q trình kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có thể hạn chế đến
mức tối đa các rủi ro.
3.2. Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh
Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho q trình kinh doanh có
ý nghĩa quan trọng, nó là điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần

làm tăng khả năng hồn thành và hồn thành vượt mức kế hoạch và phương
án kinh doanh cả về số lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện.
Việc chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và yếu tố cho quá trình kinh doanh
bao gồm:
* Nhân tố đầu vào nguyên vật liệu
Nội dung cơ bản nhất của quá trình sản xuất đó là q trình lao động.
Q trình lao động làm thay đổi hình dáng, kích thước tính chất hóa lý của đối
tượng lao động để tạo ra sản phẩm công nghiệp với chất lượng càng cao thỏa
mãn ngày càng đầy đủ nhu cầu đa dạng của thị trường. Như vậy, nguyên vật

18


liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trực tiếp cấu tạo nên thực
thể của sản phẩm. Mặt khác nhân tố đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất
vật chất là nguyên vật liệu. Do đó trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành một cách liên tục, không bị gián đoạn hoặc không thể
tiến hành được.
- Nguyên vật liệu phải đầy đủ vì thiếu nguyên vật liệu dẫn tới các quá
trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành được.
Việc cung cấp nguyên vật liệu phải kịp thời, điều này sẽ đảm bảo cho
quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.
- Chất lượng của nguyên vật liệu phải đảm bảo vì chất lượng của
nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử
dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu từ đó dẫn đến hiệu quả của việc sử
dụng vốn.
- Chi phí cho nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu giá
thành, do đó giảm chi phí ngun vật liệu tới mức thấp nhất đồng nghĩa với
hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nguyên vật liệu hay nói cách khác nhân tố đầu vào khơng những giữ

vai trị quan trọng trong q trình sản xuất, nó cịn giữ vai trị quan trọng
trong lĩnh vực quản lý giá thành và tài chính trong doanh nghiệp. Vì vấn đề
đặt ra đối với yếu tố này trong công tác quản lý là phải cung ứng đúng tiến độ,
số lượng, chủng loại, quy cách và với chi phí thấp nhất. Chỉ trên cơ sở đó mới
đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Nhân tố máy móc thiết bị, công nghệ:
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt thì nhân tố
máy móc thiết bị và cơng nghệ có vai trị ngày càng quan trọng và có tính
quyết định. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Máy móc thiết bị và công nghệ tiến bộ sẽ làm cho năng suất lao động
tăng, chất lượng sản phẩm tăng, điều đó ảnh hưởng đến giá thành và khả năng
cạnh tranh, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này
19


cũng tác động đến thị trường, đến người cung cấp, ảnh hưởng tới khách hàng,
đến vị thế cạnh tranh và quá trình sản xuất của doanh nghiệp trên thị trường.
Một yếu tố cũng hết sức quan trọng đó là cơng nghệ kỹ thuật, các nhân
tố về kỹ thuật công nghệ có vai trị càng quan trọng ngày càng có tính chất
quyết định. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh vì chính nó làm
tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng tới giá
thành và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công nghệ thông tin, tin học tiến bộ cho doanh nghiệp thu thập, xử lý,
truyền đạt thông tin kinh tế xã hội phục vụ cho hoạt động kinh doanh và lưu
trữ thông tin từ đó tạo ra các điều kiện phát triển cho doanh nghiệp.
* Nhân tố lao động
Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trong đó lao
động là yếu tố quan trọng. Muốn cho mọi hoạt động sản xuất đạt hiệu quả
cao, cần phải hình thành một cơ cấu lao động tối ưu trong doanh nghiệp. Cơ
cấu lao động tối ưu khi lực lượng lao động đảm bảo đủ số lượng ngành nghề,

chất lượng, giới tính và lứa tuổi, đồng thời được phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và các cá nhân
với nhau, bảo đảm mọi người đều có việc làm,mọi khâu, mọi bộ phận đều có
người phụ trách và sự ăn khớp, đồng bộ trong từng đơn vị và trên phạm vi
toàn doanh nghiệp. Cơ cấu lao động tối ưu là cơ sở để đảm bảo cho quá trình
sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng liên tục, là cơ sở để đảm bảo
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác doanh nghiệp phải xây dựng cho mình các định mức lao động
để làm căn cứ xác định chất lượng sản phẩm, lượng lao động hao phí, khơng
những thế doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động là biện
pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.3. Tổ chức quá trình kinh doanh theo phương án kinh doanh đã đề
ra
* Tăng sản lượng sản xuất và tiêu thụ
20


Trong cơ chế thị trường để tồn tại đứng vững trong điều kiện cạnh
tranh, bản thân các doanh nghiệp ngoài việc tăng sản lượng hàng hóa sản xuất
ra cịn phải tăng sản lượng tiêu thụ từ đó tăng lợi nhuận. Sản phẩm sản xuất ra
phải tiêu thụ được sao cho phù hợp với quy luật tái sản xuất mở rộng, tăng
được sản lượng hàng hóa sản xuất tức là doanh nghiệp đã tận dụng được các
yếu tố lao động, máy móc thiết bị, thời gian và sử dụng một cách hợp lý, tiết
kiệm nguyên vật liệu để từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường như vậy sẽ tăng được sản lượng hàng hóa
tiêu thụ
* Giảm chi phí
Trong nền kinh tế có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp
luôn phải đối mặt với cạnh tranh, muối thắng lợi trong cạnh tranh thì vấn đề

giảm một đồng chi phí làm tăng một đồng lợi nhuận, hơn nữa các doanh
nghiệp sẽ quyết định mức sản xuất và tiêu thụ hàng hóa tùy theo chi phí và
giá bán hàng.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ
hao phí lao động vật hóa và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp
đó bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Sự
tham gia của các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau nó hình
thành chi phí tương ứng. Vậy khi các doanh nghiệp giảm được chi phí sản
xuất kinh doanh xuống là đã hạ được giá thành và tăng khả năng hàng đầu của
các doanh nghiệp là phấn đấu giảm chi phí hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
* Tăng năng suất lao động
Việc tăng năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố như chuẩn bị
các điều kiện cần thiết cho quá trình kinh doanh, phát triển trình độ đội ngũ
lao động như đào tạo mở lớp tại doanh nghiệp, cử đi học… tạo động lực cho
tập thể và cá nhân người lao động vì lao động sáng tạo của con người là nhân
tố quyết định đến hiệu quả kinh doanh, khi lực lượng lao động có trình độ cao
21


thì có thể khai thác tối đa ngun vật liệu, cơng suất máy móc, thiết bị cơng
nghệ tiên tiến, việc phân cơng bố trí cơng việc cho người lao động phù hợp
với trình độ năng lực khơng những tăng suất mà còn tại ra sự phấn khởi hăng
say và tâm lý tốt cho người lao động.
* Công tác quản trị và tổ chức sản xuất
Đây cũng là vấn đề lớn góp phần nâng cao năng suất lao động. Vì cơ
cấu tổ chức của doanh nghiệp mà thích ứng với mơi trường kinh doanh, nhanh
nhạy với sự thay đổi của môi trường, bộ máy của doanh nghiệp phải gọn nhẹ,
năng động, linh hoạt giữa các bộ phận của doanh nghiệp phải xác định rõ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chế độ trách nhiệm tránh sự chồng chéo và
nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người, nâng cao tính chủ động sáng

tạo trong kinh doanh thì sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động.
3.4. Tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ
Việc tổ chức q trình tiêu thụ hàng hóa dịch vụ sẽ làm cho hàng hóa
dịch vụ của doanh nghiệp lưu thông, không bị ứ đọng, giúp cho vòng quay
của vốn lưu động tăng nhanh, làm giảm chi phí tiêu thụ và do đó lợi nhuận
thu được cao dẫn tới tăng hiệu quả kinh doanh. Muốn vậy phải thực hiện các
biện pháp cụ thể để tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng tăng.

* Tổ chức kênh tiêu thụ
Doanh nghiệp có thể áp dụng tiêu thụ phù hợp với doanh nghiệp sao
cho có lợi nhất.
- Kênh trực tiếp
Hàng hóa từ doanh nghiệp sản xuất được bán thẳng đến người tiêu
dùng. Hình thức này đảm bảo mối quan hệ trực tiếp giữa người sản xuất và
người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu của người
tiêu dùng một cách nhanh chóng nhất để đáp ứng nhu cầu đó.
- Kênh gián tiếp

22


Là hình thức trong đó sử dụng trung gian tùy theo số lượng trung gian
mà có thể có kênh tiêu thụ dài hay ngắn khác nhau. Qua việc tiêu thụ bằng
trung gian sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng được thị trường, chi phối được thị
trường rộng lớn, tăng khả năng cạnh tranh thông qua lợi thế của trung gian về
vị trí đặt cửa hàng, kinh nghiệm tiêu thụ.
* Tổ chức mạng lưới phân phối, khuyến khích đại lý
Để thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ của mình, doanh nghiệp khơng
ngừng mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Với mạng lưới phân phối rộng
sẽ giúp cho hàng hóa tới tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Mặt khác

doanh nghiệp cũng phải có chế độ khuyến khích các đại lý tự tìm kiếm những
khách hàng lớn tại cơ sở của mình.
* Sử dụng các phương pháp hỗ trợ tiêu thụ
Đây là biện pháp góp phần khơng nhỏ đến kết quả tiêu thụ sản phẩm
khiến cho sản phẩm của doanh nghiệp được nhiều người biết đến và tiêu thụ
thường xuyên chính là các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
Hoạt động quảng cáo là hoạt động rất phổ biến trong cơ chế thị trường,
hoạt động này có mục đích tun truyền về các sản phẩm, giới thiệu về công
ty với mọi người và từ đó kích thích nhu cầu mua hàng của họ
Đưa sản phẩm của doanh nghiệp tới bán và giới thiệu các các hội chợ
triển lãm, bằng cách này người tiêu dùng có thể trực tiếp tìm hiểu sản phẩm
về doanh nghiệp. Thơng qua đó doanh nghiệp có thể tìm kiếm khách hàng.
Dịch vụ bán hàng hiện nay được các doanh nghiệp trong và ngoài nước
đặt lên hàng đầu có thể thực hiện dưới các hình thức như hỗ trợ vận chuyển
cho khách hàng ở xa, cho những người mua hàng với số lượng lớn. Điều này
sẽ khuyến khích các khách hàng mua nhiều sản phẩm của doanh nghiệp để
được hưởng dịch vụ sau khi bán hàng.
Bảo hành, đổi hàng bị hỏng do lỗi kỹ thuật của doanh nghiệp, điều này
khiến khách hàng sẽ yên tâm khi sử dụng các sản phẩm hàng hóa mà doanh
nghiệp sản xuất.
23


Đồng thời khuyến khích việc tăng mức tiêu thụ sản phẩm ở các đại lý
bằng những khoản tiền thưởng khiến cho những người bán hàng của doanh
nghiệp càng thêm năng động tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường mới.
Hoạt động hỗ trợ của các doanh nghiệp đã góp phần không nhỏ tới kết
quả tiêu thụ sản phẩm.
* Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm
Doanh nghiệp phải khơng ngừng đổi mới máy móc thiết bị cơng nghệ

để nâng cao chất lượng sản phẩm đưa ra nhiều mẫu mã của sản phẩm.
Việc hạ giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh
tranh, hàng hóa được tiêu thụ nhanh nhờ giá hạ hơn đối thủ, chất lượng sản
phẩm lại tốt hơn vì giá đóng vai trị trong quyết định mua hàng của khách
hàng, nó ảnh hưởng tới kết quả tiêu thụ.
- Thực hiện chính sách giá cả có chiết khấu, giảm giá cho các đại lý chi
nhánh của cơng ty nhằm khuyến khích họ mua lượng hàng lớn và bán được
nhiều hàng, tích cực hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Chính sách giá cả theo thị trường. Tại mỗi khu vực, vùng địa lý khác
nhau nên có những mức giá khác nhau sao cho phù hợp với cùng loại sản
phẩm.
- Chính sách giá cạnh tranh: Doanh nghiệp áp dụng mức giá thấp khi
muốn xâm nhập thị trường mới hay muốn cạnh tranh với đối thủ trên thị
trường, điều này giúp sản phẩm tiêu thụ nhanh hơn, khách hàng dễ chấp nhận
hơn sản phẩm của doanh nghiệp.
3.5. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhanh chóng nhu
cầu của thị trường
Để thực hiện hệ thống các mục tiêu kinh tế xã hội đã định, trong quá
trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải xác định được cơ cấu sản
xuất sản phẩm chính. Đó là cơ cấu sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị
trường, trên cơ sở khả năng của doanh nghiệp cho phép tối đa hóa lợi nhuận.

24


×