Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

YÊU CẦU NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU PHỤC VỤ XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG HẢI QUAN THÔNG MINH (Phần quản lý thuế XNK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.2 KB, 68 trang )

1

Phụ lục II
YÊU CẦU NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU PHỤC VỤ XÂY DỰNG MƠ HÌNH HỆ
THỐNG HẢI QUAN THƠNG MINH (Phần quản lý thuế XNK)
(Kèm theo Công văn số:
/TCHQ-CNTT ngày
2021 của Tổng cục Hải quan)

tháng 02 năm

Hệ thống CNTT là xương sống và hỗ trợ tối đa trong công tác quản lý, chỉ
đạo điều hành của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là giúp cho công chức tra cứu dữ
liệu phục vụ công tác nghiệp vụ, bỏ nhiều bước trung gian trong quá trình tác
nghiệp, một lần tra cứu thực hiện tìm kiếm được nhiều thơng tin mà chỉ cần sử
dụng một tài khoản….Mặt khác, hệ thống thực hiện được cảnh báo các trường
hợp rủi ro; Kết nối thông tin khai hải quan để kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai,
tình trạng nợ thuế và việc hồn thành nghĩa vụ thuế để cấp phép thơng quan, giải
phóng hàng; Kết nối nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan để tự động cập nhật,
theo dõi các quyết định ấn định thuế; Kết nối nghiệp vụ xử phạt vi phạm hành
chính để tự động cập nhật theo dõi các quyết định xử phạt liên quan đến công
tác thu ngân sách; Kết nối hệ thống miễn, giảm hồn thuế để theo dõi, hạch tốn
các quyết định miễn thuế, hoàn thuế, giảm thuế; Kết nối với hệ thống dữ liệu của
các cơ quan có liên quan (Tổng cục Thuế, Sở Kế hoạch &ĐT các tỉnh, thành
phố, Cục Quản lý XNC…) để theo dõi, đôn đốc và cập nhật tình trạng nợ thuế,
cưỡng chế thuế của người nộp thuế….
A. THU THUẾ
PHẦN I. YÊU CẦU NGHIỆP VỤ
1. Yêu cầu đối với công tác quản lý hải quan:
Đề nghị hệ thống hỗ trợ tự động theo dõi số phải thu, số đã thu, nợ thuế
hải quan, hạch toán kế toán thuế trong lĩnh vực thuế và thu khác đối với hàng


hóa xuất nhập khẩu (cấp Chi cục sử dụng để cập nhật dữ liệu về số phải thu, số
đã thu, số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, số ấn định thuế, hạch toán kế toán…) và
tại Cấp Cục, Tổng cục sử dụng để khai thác dữ liệu phục vụ công tác thống kê,
báo cáo và tham mưu, chỉ đạo các vấn đề liên quan đến thu ngân sách, nợ thuế
hải quan, kế tốn thuế và đảm bảo cơng tác xây dựng dự tốn, dự báo số thu của
tồn ngành. Cụ thể như sau:
1.1. Quản lý thuế, phí của hàng hóa trên hệ thống hải quan


2
- Đối với hệ thống thông quan: Sau khi cho phép giải phóng hàng/hồn
thành thủ tục hải quan, hệ thống sẽ xuất thơng tin số phải thu về thuế, phí, lệ phí
cho hệ thống KTTT.
- Hệ thống kế tốn:
+ Tiếp nhận thơng tin, hạch tốn số thuế phải thu, số phí, lệ phí phải thu;
+ Chuyển thơng tin lên cổng thanh toán điện tử hải quan để người nộp
thuế, ngân hàng có thơng tin phải thu thực hiện nộp thuế, số thuế, phí đã thu từ
ngân hàng/KBNN.
- Chuyển thơng tin đã nộp thuế chuyển hệ thống thông quan để xác nhận
hồn thành nghĩa vụ về thuế để thơng quan hàng hóa.
1.2. Đối với xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật
Đề nghị được kết nối trực tiếp giữa hệ thống KTT với Hệ thống xử lý vi
phạm:
- Tiếp nhận tự động thông tin quyết định xử lý vi phạm, số tiền vi phạm
sau khi đã xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật chuyển online sang hệ
thống KTTT;
- Hệ thống kế tốn tiếp nhận thơng tin, hạch toán số phải thu về xử lý vi
phạm hành chính chi tiết theo Mã số thuế/người vi phạm hành chính, hoặc theo
tờ khai vi phạm;
- Chuyển tự động thơng tin số đã nộp sang Hệ thống xử lý vi phạm để

kiểm soát việc chấp hành vi phạm của NNT.
1.3. Đối với phương tiện quá cảnh trên hệ thống hải quan:
- Sau khi phương tiện quá cảnh khai chính thức trên hệ thống, hệ thống sẽ
tự động chuyển thông tin số/ngày tờ khai phương tiện, loại và số lượng hàng hóa
vận chuyển xuống hệ thống KTTT.
- Hệ thống KTTT xác định tự động số phải thu về lệ phí hàng hóa, phương
tiện q cảnh để hạch tốn kế tốn.
- Hệ thống KTTT trả thơng tin đã nộp tiền lệ phí sang Hệ thống thơng
quan để hồn thành thủ tục cho phương tiện vận tải quá cảnh.
1.4. Đối với Hệ thống quản lý kiểm tra sau thông quan: Yêu cầu được
kết nối với hệ thống KTTT để:
- Sau khi hệ thống của Sau thông quan xử lý, cập nhật quyết định ấn định
chuyển tự động sang Hệ thống KTTT. Hệ thống KTTT tiếp nhận tự động thơng
tin, hạc tốn số phải th về số/ngày ban hành quyết định ấn định, số tiền ấn định
chi tiết theo sắc thuế, tờ khai bị ấn định;
- Sau khi doanh nghiệp nộp tiền, Hệ thống KTTT hạch toán số đã thu để
thanh khoản nợ, đồng thời chuyển tự động sang hệ thống STQ để kiểm soát việc
chấp hành của NNT;


3
- Chuyển Hệ thống Quản lý rủi ro để đánh giá, chấm điểm tuân thủ của
doanh nghiệp.
1.5. Đối với hệ thống miễn, giảm, hoàn thuế: đề nghị hệ thống trao đổi
thông tin tự động, trên nguyên tắc chỉ cập nhật tại một hệ thống, tự động cập
nhật các hệ thống có liên quan để phục vụ cơng tác quản lý
1.6. Đối với lĩnh vực dự tốn: các thơng tin khai báo của doanh nghiệp
(bao gồm các thông tin khai sửa đổi, bổ sung) phải được cập nhật và đưa vào cơ
sở dữ liệu của cơ quan hải quan phục vụ cơng tác xây dựng dự tốn và dự báo số
thu của toàn ngành, cụ thể như sau:

* Toàn ngành:
- Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu chung theo từng mặt hàng chi tiết theo
từng tháng (cung cấp cả giá và lượng)
- Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu có thuế theo từng mặt hàng chi tiết
theo từng tháng (cung cấp cả giá và lượng)
- Số thuế nhập khẩu, xuất khẩu phải thu theo từng mặt hàng chi tiết theo
từng tháng.
* Số chi tiết của 34 Cục Hải quan tỉnh thành phố:
- Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu chung theo từng mặt hàng chi tiết theo
từng tháng (cung cấp cả giá và lượng)
- Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu có thuế theo từng mặt hàng chi tiết
theo từng tháng (cung cấp cả giá và lượng)
- Số thuế nhập khẩu, xuất khẩu phải thu theo từng mặt hàng chi tiết theo
từng tháng.
* Số chi tiết của từng địa bàn, từng tỉnh của 34 Cục Hải quan tỉnh,
thành phố
- Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu chung theo từng mặt hàng chi tiết theo
từng tháng (cung cấp cả giá và lượng)
- Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu có thuế theo từng mặt hàng chi tiết
theo từng tháng (cung cấp cả giá và lượng)
- Số thuế nhập khẩu, xuất khẩu phải thu theo từng mặt hàng chi tiết theo
từng tháng.
* Toàn ngành:
- Ước kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu chung theo từng mặt hàng chi tiết
của từng tháng tiếp theo (cung cấp cả giá và lượng)
- Ước kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu có thuế theo từng mặt hàng chi tiết
của từng tháng tiếp theo (cung cấp cả giá và lượng)
- Ước số thuế nhập khẩu, xuất khẩu phải thu theo từng mặt hàng chi tiết
của từng tháng tiếp theo
* Số chi tiết của 34 Cục Hải quan tỉnh thành phố:

- Ước kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu chung theo từng mặt hàng chi tiết
của từng tháng tiếp theo (cung cấp cả giá và lượng)


4
- Ước kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu có thuế theo từng mặt hàng chi tiết
của từng tháng tiếp theo (cung cấp cả giá và lượng)
- Ước số thuế nhập khẩu, xuất khẩu phải thu theo từng mặt hàng chi tiết
của từng tháng tiếp theo
* Số chi tiết của từng địa bàn, từng tỉnh của 34 Cục Hải quan tỉnh,
thành phố
- Ước kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu chung theo từng mặt hàng chi tiết
của từng tháng tiếp theo (cung cấp cả giá và lượng)
- Ước kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu có thuế theo từng mặt hàng chi tiết
của từng tháng tiếp theo (cung cấp cả giá và lượng)
- Ước số thuế nhập khẩu, xuất khẩu phải thu theo từng mặt hàng chi tiết
của từng tháng tiếp theo
Ngoài ra Hệ thống cần xây dựng chức năng hỗ trợ cảnh báo những mặt
hàng có số thu đột biến theo từng giai đoạn (tháng, quý, năm) và hỗ trợ khai thác
tình hình xuất nhập khẩu, số thu ngân sách theo loại hình doanh nghiệp (FDI,
DN chế xuất…)
2. Các yêu cầu nghiệp vụ đối với người khai hải quan:
2.1. Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan – trước thông quan:
a) Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai hải quan:
Căn cứ các quy định pháp lý tại Luật Quản lý thuế, Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và các văn bản quy phạm pháp luật, đề nghị Hệ thống kiểm tra
điều kiện đăng ký tờ khai như sau:
(i): Trường hợp doanh nghiệp đã giải thể, phá sản, đã bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, mất
tích theo xác nhận của cơ quan thuế thì Hệ thống tự động từ chối đăng ký tờ

khai.
Cơ sở dữ liệu: tiếp nhận từ Hệ thống T2C của Tổng cục Thuế.
(ii): Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu xác nhận hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế để giải thể, chấm dứt hoạt động, đóng mã số thuế, thì kể từ ngày Tổng
cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận khơng cịn nợ thuế, doanh nghiệp sẽ
khơng được đăng ký tờ khai hải quan.
Cơ sở dữ liệu: tiếp nhận từ Hệ thống văn bản E-doc của Tổng cục Hải
quan.
(iii): Trường hợp doanh nghiệp đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế
dừng làm thủ tục hải quan thì không được đăng ký tờ khai hải quan.
Cơ sở dữ liệu: kết xuất từ Hệ thống Kế toán thuế tập trung danh sách các
doanh nghiệp đang bị áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan
(có quyết định).
* Loại trừ:


5
- Trường hợp doanh nghiệp có quyết định gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền
thuế thì khơng từ chối đăng ký tờ khai
Cơ sở dữ liệu: Việc cập nhật các quyết định nộp dần, gia hạn… thực hiện
trên Hệ thống Kế toán thuế tập trung, kết xuất dữ liệu chuyển Hệ thống thông
quan.
- Theo quy định của Luật quản lý thuế thì khơng áp dụng biện pháp dừng
làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp sau:
+ Hàng hoá xuất khẩu khơng phải nộp thuế xuất khẩu;
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng,
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp; hàng viện trợ nhân đạo,
viện trợ khơng hồn lại.
b) Kiểm tra thông tin về bảo lãnh thuế:
Theo quy định doanh nghiệp có thể nộp thuế hoặc bảo lãnh để được thơng

quan hàng hóa. Do đó, thơng tin về bảo lãnh thuế có thể được khai báo ngay tại
thời điểm đăng ký tờ khai. Hệ thống thông quan kiểm tra và cấp phép thông
quan nếu thông tin bảo lãnh hợp lệ.
Cơ sở dữ liệu:
- Bảo lãnh giấy: Hệ thống Kế tốn thuế tập trung quản lý thơng tin đầu
vào của bảo lãnh (số, ký hiệu chứng từ, số tiền bảo lãnh, mã người bảo
lãnh….) chuyển Hệ thống thông quan để kiểm tra khi tiếp nhận đăng ký tờ
khai. Thông tin tờ khai có sử dụng bảo lãnh chuyển lại Hệ thống Kế toán thuế
tập trung để theo dõi và trừ lùi, khôi phục (đối với bảo lãnh chung).
- Bảo lãnh điện tử: Cổng thanh tốn điện tử E-payment nhận thơng tin
bảo lãnh từ ngân hàng  chuyển Hệ thống kế toán thuế tập trung  Hệ thống
Kế toán thuế tập trung chuyển thông tin bảo lãnh cho Hệ thống thông quan.
Thơng tin tờ khai có sử dụng bảo lãnh chuyển lại Hệ thống Kế toán thuế tập
trung để theo dõi và trừ lùi, khôi phục (đối với bảo lãnh chung).
c) Kiểm tra thông tin về đối tượng chịu thuế - đối tượng không chịu thuế,
đối tượng miễn thuế, giảm thuế:
- Trường hợp doanh nghiệp khai báo thuộc đối tượng không chịu thuế (số
tiền thuế khai báo, phải nộp = 0), Hệ thống thông quan chuyển thông tin tờ khai,
mã số thuế doanh nghiệp,…sang Hệ thống Kế toán thuế tập trung để theo dõi.
Trường hợp doanh nghiệp thay đổi mục đích sử dụng hoặc thay đổi từ đối tượng
không chịu thuế sang đối tượng chịu thuế thì Hệ thống Kế tốn thuế có thể cập
nhật và theo dõi số phải thu, số đã thu.
- Trường hợp doanh nghiệp khai báo thuộc đối tượng chịu thuế (số thuế
khai báo, phải nộp # 0), Hệ thống thông quan chuyển thông tin tờ khai, số thuế
phải nộp sang Hệ thống Kế toán thuế tập trung. Sau khi nhận thông tin từ Cổng


6
thanh toán E-payment, Hệ thống Kế toán thuế tập trung chuyển thông tin nộp
thuế sang Hệ thống thông quan để thơng quan hàng hóa theo quy định.

- Trường hợp doanh nghiệp khai báo thuộc đối tượng miễn thuế: thông
tin tờ khai (mã số thuế, tên doanh nghiệp, số tiền thuế miễn) được chuyển sang
Hệ thống Kế toán thuế tập trung để theo dõi.
d) Kiểm tra điều kiện bảo lãnh / đặt cọc đối với hàng hóa nhập khẩu theo
loại hình kinh doanh tạm nhập-tái xuất:
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định: Hàng hóa kinh doanh tạm
nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn)
được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số
tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất thì được miễn thuế.
Theo đó, đề nghị thiết kế hệ thống theo hướng: tại thời điểm đăng ký tờ
khai, khi doanh nghiệp khai vào mã miễn thuế của loại hình kinh doanh tạm
nhập-tái xuất thì Hệ thống tự động kiểm tra đã có thơng tin bảo lãnh hợp lệ hoặc
đặt cọc tiền thuế chưa để chấp nhận miễn thuế và thơng quan hàng hóa.
Sau đó tờ khai tiếp tục được theo dõi, đảm bảo lô hàng tái xuất trong thời
hạn theo quy định. Trường hợp không tái xuất hoặc tái xuất ngồi thời hạn thì
u cầu người nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định.
2.2. Tại thời điểm thơng quan hàng hóa:
a) Trường hợp phải nộp thuế trước khi thơng quan, giải phóng hàng:
Cổng thanh tốn điện tử E-payment gửi thông tin nộp thuế sang Hệ thống
Kế toán thuế tập trung để hạch toán trừ nợ và chuyển thơng tin về tờ khai đã
hồn thành nghĩa vụ thuế sang Hệ thống thông quan để cấp phép theo quy định
b) Trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế:
- Theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, doanh nghiệp
ưu tiên được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc
giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế
tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền
nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
Do đó, đề nghị Hệ thống thơng quan kiểm tra doanh nghiệp xuất nhập
khẩu có thuộc danh sách các doanh nghiệp ưu tiên để được áp dụng thời hạn nộp
thuế theo quy định. Hệ thống Kế tốn thuế tập trung theo dõi các tờ khai đã

thơng quan, giải phóng hàng của doanh nghiệp ưu tiên. Quá thời hạn doanh
nghiệp chưa nộp, Hệ thống sẽ cảnh báo và thơng báo tính tiền chậm nộp.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng bảo lãnh thuế thì được áp dụng thời
hạn nộp thuế 30 ngày nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật
quản lý thuế kể từ ngày được thơng quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày
nộp thuế (đối với hàng hóa thơng thường). Hệ thống Kế toán thuế tập trung theo


7
dõi và cảnh báo nếu quá hạn doanh nghiệp, ngân hàng chưa thực hiện nghĩa vụ
thuế.
2.3. Sau khi thông quan hàng hóa:
Các thơng tin về khai báo, nộp thuế của doanh nghiệp (bao gồm trường
hợp doanh nghiệp khai sửa đổi, bổ sung sau thông quan, thông tin về số tiền thuế
nộp bổ sung hoặc giảm thuế) phải được cập nhật trên Hệ thống Kế toán thuế tập
trung để phục vụ cơng tác quản lý nợ và xây dựng dự tốn của toàn ngành.
Trường hợp ấn định thuế (trong và sau thông quan): các quyết định được
cập nhật trên Hệ thống Kế toán thuế tập trung để theo dõi, quản lý số phải thu,
số đã thu, nợ thuế (nếu có).
Trường hợp miễn, giảm hồn, vi phạm hành chính: các quyết định được
cập nhật trên Hệ thống Kế toán thuế tập trung để theo dõi, quản lý số phải thu,
số đã thu, nợ thuế (nếu có)
2.4. Đối với nghiệp vụ quản lý nợ và cưỡng chế thuế: các hồ sơ quản lý
nợ được theo dõi điện tử trên hệ thống, bao gồm các quyết định cưỡng chế thuế,
các biên bản xác minh tình trạng hoạt động của doanh nghiệp và các bước đôn
đốc thu hồi nợ thuế, phân loại nợ đã thực hiện/ chưa thực hiện đối với từng
trường hợp cụ thể (theo mã số thuế doanh nghiệp). Đồng thời những trường hợp
được xử lý nợ như gia hạn, khoanh nợ, xóa nợ, nộp dần cũng được theo dõi và
cập nhật trên Hệ thống đảm bảo công tác quản lý nợ thuế và phục vụ số liệu
thống kê, báo cáo.

2.5. Yêu cầu nghiệp vụ phục vụ việc quản lý nợ thuế, hạch toán kế
toán trên Hệ thống Kế toán thuế tập trung:
a. Quản lý thuế, phí của hàng hóa trên hệ thống hải quan
- Đối với hệ thống thông quan: Sau khi cho phép giải phóng hàng/hồn
thành thủ tục hải quan, hệ thống sẽ xuất thông tin số phải thu về thuế, về phí, lệ
phí cho hệ thống KTTT.
- Hệ thống kế tốn:
+ Tiếp nhận thơng tin, hạch tốn số thuế phải thu, số phí, lệ phí phải thu;
+ Chuyển thơng tin lên cổng thanh toán điện tử hải quan để người nộp
thuế, ngân hàng có thơng tin phải thu thực hiện nộp thuế, số thuế, phí đã thu từ
ngân hàng/KBNN.
- Chuyển thông tin đã nộp thuế chuyển hệ thống thông quan để xác nhận
hồn thành nghĩa vụ về thuế để thơng quan hàng hóa.
b. Đối với xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật
Đề nghị được kết nối trực tiếp giữa hệ thống KTT với Hệ thống xử lý vi
phạm:


8
- Tiếp nhận tự động thông tin quyết định xử lý vi phạm, số tiền vi phạm
sau khi đã xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật chuyển online sang hệ
thống KTTT;
- Hệ thống kế toán tiếp nhận thơng tin, hạch tốn số phải thu về xử lý vi
phạm hành chính chi tiết theo Mã số thuế/người vi phạm hành chính, hoặc theo
tờ khai vi phạm;
- Chuyển tự động thông tin số đã nộp sang Hệ thống xử lý vi phạm để
kiểm soát việc chấp hành vi phạm của NNT.
c. Đối với phương tiện quá cảnh trên hệ thống hải quan:
- Sau khi phương tiện quá cảnh khai chính thức trên hệ thống, hệ thống sẽ
tự động chuyển thông tin số/ngày tờ khai phương tiện, loại và số lượng hàng hóa

vận chuyển xuống hệ thống KTTT.
- Hệ thống KTTT xác định tự động số phải thu về lệ phí hàng hóa,
phương tiện q cảnh để hạch tốn kế tốn.
- Hệ thống KTTT trả thơng tin đã nộp tiền lệ phí sang Hệ thống thơng
quan để hồn thành thủ tục cho phương tiện vận tải quá cảnh.
d. Đối với Hệ thống quản lý kiểm tra sau thông quan: Yêu cầu được kết
nối với hệ thống KTTT để:
- Sau khi hệ thống của Sau thông quan xử lý, cập nhật quyết định ấn định
chuyển tự động sang Hệ thống KTTT. Hệ thống KTTT tiếp nhận tự động thơng
tin, hạc tốn số phải th về số/ngày ban hành quyết định ấn định, số tiền ấn định
chi tiết theo sắc thuế, tờ khai bị ấn định;
- Sau khi doanh nghiệp nộp tiền, Hệ thống KTTT hạch toán số đã thu để
thanh khoản nợ, đồng thời chuyển tự động sang hệ thống STQ để kiểm soát việc
chấp hành của NNT;
- Chuyển Hệ thống Quản lý rủi ro để đánh giá, chấm điểm tuân thủ của
doanh nghiệp.
e. Đối với hệ thống miễn, giảm, hoàn thuế
- Nguyên tắc: Hai hệ thống trao đổi thông tin tự động, trên nguyên tắc chỉ
cập nhật tại một hệ thống, tự động cập nhật vào hệ thống còn lại.
- Đối với hệ thống miễn, giảm, hoàn thuế của hải quan:
+ Trao đổi thông tin về số tiền đã nộp, số tiền cịn thừa, số được hồn,
số/ngày quyết định hồn thuế, phương thức hoàn chi tiết theo tờ khai, mã số
thuế;
+ Nhận thông tin về tờ khai TNTX đã xuất hết đúng hạn để hoàn trả tiền
đặt cọc; nếu quá thời hạn xuất chưa xuất hết thì phải chuyển sang theo dõi nợ
thuế trước khi thực hiện mở tờ khai tiêu thụ nội địa (đối với bảo lãnh), chuyển
nộp NSNN tiền đặt cọc.
- Đối với Trung tâm dữ liệu Bộ: Trao đổi thơng tin về lệnh hồn trả, số
tiền được hoàn, chi tiết theo số/ngày quyết định hoàn thuế, phương thức hồn, số
tờ khai, mã số thuế; Nhận các thơng tin số đã hoàn từ KBNN để cập nhật vào

KTTT, hạch tốn thanh khoản hồn thuế.
4. Các thơng tin đầu vào-đầu ra


9
a. Thông tin đầu vào
- Khai hải quan
- Danh sách DN nợ quá hạn quá 90 ngày (nợ cưỡng chế)
- Danh sách DN bị áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải
quan
- Danh sách DN bị áp dụng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD
- Danh sách DN giải thể, phá sản , ngừng, tạm ngừng hoạt động…
- Danh sách cá nhân bị tạm hoãn XC
- Danh sách DN được công nhận DN ưu tiên
- Danh sách tờ khai hồn thành nghĩa vụ thuế
- Thơng tin đề nghị bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ(mơ tả chi tiết hàng xâm
phạm QSHTT, danh sách người XK,NKhợp pháp, danh sách người có khả
năng XK,NK hàng hóa có khả năng xâm phạm QSHTT)
- Sổ ATA
- Danh sách tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ bảo lãnh NH
- Thơng tin bảo lãnh điện tử
- Danh sách tổ chức tín dụng vi phạm nghĩa vụ bảo lãnh
- Bảo lãnh theo hệ thống ACTS
- Quy định về việc gia hạn(đối tượng thời hạn, thẩm quyền,…)
- TK XNK đã thông quan
- Hồ sơ xin gia hạn nộp thuế
- Thông tin cưỡng chế thuế
- Thông tin bảo lãnh(được thực hiện bảo lãnh? Mức độ tuân thủ trong
việc thực hiện trách nhiệm BL)
- Hồ sơ xin nộp dần

- Thông tin nợ thuế
- Thông tin từ các cơ quan có liên quan (Tịa Án, UBND phường, xã, )
b. Thông tin đầu ra
- Doanh nghiệp XNK đủ điều kiện đăng ký tờ khai
- Doanh nghiệp nợ thuế quá hạn phải nộp đủ tiền thuế nợ trước khi thông
quan, GPH
- Các doanh nghiệp nợ thuế quá hạn, quá hạn quá 90 ngày; các kết quả
phân loại nợ và trình tự áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định
- Nợ thuế theo từng thời kỳ và theo loại hình doanh nghiệp;


10
- Hồ sơ theo dõi nợ quản lý theo phương thức điện tử đối với từng trường
hợp nợ thuế
- Doanh nghiệp được áp dụng thời hạn nộp thuế (chưa phải nộp thuế hoặc
bảo lãnh trước khi thơng quan, giải phóng hàng)
- Tờ khai đã nộp thuế để được TQ, GPH
- Các trường hợp miễn lệ phí hải quan
- Các TH; thu phí tàu bay; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; nộp phí theo Cơng
ước Istanbul; nộp lệ phí q cảnh
- Danh sách tổ chức tín dụng đủ điều kiện; Danh sách tổ chức tín dụng vi
phạm
- Thơng tin bảo lãnh để khai trên tờ khai HQ
- Bảo lãnh hàng quá cảnh theo Nghị định thư 7
- Các TH được gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế; khoanh nợ; xóa nợ
- Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu chung, kim ngạch xuất khẩu có thuể,
nhập khẩu có thuế theo từng mặt hàng chi tiết theo từng tháng (cung cấp
cả giá và lượng chi tiết) của toàn nghành, 34 cục hải quan và chi tiết đến
từng địa bàn tỉnh, thành phố.
II. NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ CHÍNH

(Miễn/Giảm/Hồn/Khơng thu/Xử lý tiền thuế nộp thừa)

SÁCH

THUẾ

PHẦN I. YÊU CẦU NGHIỆP VỤ
A. YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ VIỆC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH THUẾ
I. Đối với người nộp thuế
- Cho phép người nộp thuế khai báo, thay đổi và lữu giữ các thông tin về
tên, mã số thuế, số CMND/hộ chiếu (ngày cấp, nơi cấp), quốc tịch, địa chỉ, điện
thoại, fax, email, tên đại lý hải quan, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, fax, email,
hợp đồng đại lý hải quan (số hợp đồng, ngày)... trên hệ thống; các thông tin của
người nộp thuế sẽ được tự động hiện thị khi người nộp thuế hoặc đại lý hải quan
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến đối tượng chịu thuế, khơng chịu thuế,
miễn thuế, giảm thuế, hồn thuế, khơng thu thuế và xử lý tiền thuế nộp thừa trên
hệ thống; người nộp thuế chỉ phải khai báo khi có sự thay đổi với các thông tin
này.
- Cho phép người nộp thuế đính kèm các chứng từ (bản chụp hoặc scan)
của hồ sơ hải quan đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế, không chịu thuế,


11
miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ hồn thuế, khơng thu thuế và xử lý tiền thuế nộp
thừa trên hệ thống.
- Cho phép người nộp thuế sử dụng chữ ký số để xác nhận đối với từng hồ
sơ, chứng từ đính kèm trong bộ hồ sơ hải quan của đối tượng chịu thuế, không
chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ đề nghị hồn thuế, khơng thu thuế và xử
lý tiền thuế nộp thừa. Người nộp thuế không phải công chứng hoặc thực hiện

sao y đối với các tài liệu này.
- Tự động phản hồi hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết đối với
trường hợp người nộp thuế gửi không đúng địa chỉ cơ quan hải quan có thẩm
quyền giải quyết thủ tục thu thuế, không chịu thuế, miễn, giảm, hồn khơng thu
thuế và xử lý tiền thuế nộp thừa
- Cho phép người nộp thuế lưu, điều chỉnh hồ sơ trước khi gửi cơ quan hải
quan.
- Thông báo cho người nộp thuế về việc xử lý hồ sơ của đối tượng chịu
thuế, khơng chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế, hồn thuế, không thu thuế và xử lý
tiền thuế nộp thừa của cơ quan hải quan.
- Cảnh báo về thời gian cho người nộp thuế khi đến hạn nộp báo cáo tình
hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế; hoặc khi đến hạn giải trình kết luận
kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong trường hợp thực hiện hoàn thuế hoặc
thực hiện các yêu cầu khác của cơ quan hải quan.
II. Đối với cơ quan quản lý
1. Cơ quan hải quan
- Tự động tiếp nhận hồ sơ hải quan của đối tượng chịu thuế, không chịu
thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Tự động tiếp nhận hồ sơ, cấp số danh mục miễn thuế và số cơng văn đề
nghị giảm, hồn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa; phản hồi cho
người nộp thuế biết.
- Tự động kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định.
- Tiếp nhận thơng tin về tình hình nộp thuế của doanh nghiệp.
- Cảnh báo về thời hạn xử lý hồ sơ khi đến hạn xử lý đối với từng trường
hợp cụ thể.
- Kết nối với hệ thống quản lý doanh nghiệp của Tổng cục Thuế để thực
hiện bù trừ với cơ quan thuế trong trường hợp pháp luật cho phép.
- Kết nối với Kho bạc Nhà nước để thực hiện nghiệp vụ hoàn thuế, giảm,
trả lại tiền thuế nộp thừa và tiếp nhận thơng báo từ phía kho bạc về việc đã thực
hoàn thuế, giảm, trả lại tiền thuế nộp thừa cho người nộp thuế.



12
- Cho phép kết xuất các báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất với từng chỉ
tiêu hoặc nhiều chỉ tiêu cụ thể để phục vụ công tác quản lý của cơ quan hải
quan.
- Hệ thống cho phép phân quyền xử lý đối với các cấp hải quan (Tổng
cục, Cục, Chi cục), các vị trí cơng chức hải quan (Lãnh đạo Cục, Phịng, Chi
cục, đội, cơng chức xử lý) trong việc truy cập hệ thống để tra cứu, kiểm tra, thực
hiện các nghiệp vụ liên quan.
- Hệ thống cho phép điều chỉnh các thông tin về hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế, hồn thuế, khơng thu thuế và xử lý tiền thuế nộp thừa trong trường hợp có
thay đổi quy định pháp luật.
- Hệ thống cho phép liên kết dữ liệu khi áp dụng chính sách thuế (chịu
thuế, khơng chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế) với các chức năng kế
toán để theo dõi chi tiết theo từng tờ khai, cụ thể: tờ khai này được miễn thuế
bao nhiêu, tờ khai này đã nộp thuế bao nhiêu nhưng đã hoàn thuế bao nhiêu,
giảm thuế bao nhiêu.
- Hệ thống cho phép kết xuất dữ liệu đầu ra theo mốc thời gian, khoảng
thời gian và đưa ra cảnh báo. Ví dụ: số liệu miễn, giảm, hoàn thuế của từng
tháng, của giai đoạn; có cảnh báo đối với các thay đổi đặc biệt.
- Hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế, khơng chịu thuế, áp dụng hạn
ngạch thuế quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội
địa thì phải kê khai nộp thuế trên tờ khai mới. Hệ thống có chức năng kết nối
thơng tin giữa tờ khai mới và tờ khai cũ, trong đó có chức năng ghi nhận:
+ Hàng hóa khai báo tại tờ khai mới là hàng hóa đã khai báo tại tờ khai
ban đầu nào.
+ Hàng hóa đã khai báo tại tờ khai ban đầu đã có sự thay đổi về số lượng,
số tiền thuế phải nộp.
2. Kho bạc Nhà nước

Cho phép gửi và nhận các thơng tin về hồn, giảm trên Quyết định hồn
thuế, không thu thuế và xử lý tiền thuế nộp, giảm thuế; các chứng từ thanh toán
của cơ quan hải quan sang Kho bạc và tiếp nhận thông tin phản hồi của Kho bạc
Nhà nước.
3. Cơ quan thuế
- Gửi thông tin trên Quyết định hoàn thuế, giảm, xử lý tiền thuế nộp thừa
sang cơ quan thuế để thực hiện kiểm tra, rà sốt đối với các trường hợp cịn nợ
thuế
- Tiếp nhận thông tin từ cơ quan thuế để thực hiện bù trừ số tiền thuế còn
đang nợ giữa cơ quan thuế và cơ quan hải quan trong trường hợp pháp luật cho
phép.
4. Đối với ngân hàng thương mại


13
- Phối hợp thực hiện nghiệp vụ thu thuế.
- Việc hoàn trả cho người nộp thuế từ kho bạc đến ngân hàng của người
nộp thuế dựa trên thông tin về tài khoản, ngân hàng thụ hưởng ghi trên lệnh
chuyển tiền/ủy nhiệm chi.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CĨ LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ VIỆC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH THUẾ
B.1. Đối với người nộp thuế
1. Công tác miễn thuế
- Thực hiện thông báo DMMT bao gồm cả trường hợp thông báo DMMT
theo tổ hợp dây chuyền trên hệ thống điện tử theo các chỉ tiêu.
- Hệ thống thiết kế cho phép người nộp thuế nhập các chỉ tiêu để lập Báo
cáo sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế
2. Công tác giảm thuế.
- Hệ thống cho phép người nộp thuế thực hiện đề nghị giảm thuế trước và
sau khi làm thủ tục hải quan.

- Hệ thống cho phép người nộp thuế khai báo các thông tin đề nghị giảm
thuế theo mẫu tại Công văn đề nghị giảm thuế
- Hệ thống cho phép người nộp thuế đính kèm các chứng từ (bản chụp,
scan) của hồ sơ giảm thuế theo các u cầu về hồ sơ giảm thuế.
3. Cơng tác hồn thuế, không thu thuế và xử lý tiền thuế nộp thừa
- Hệ thống cho phép người nộp thuế khai báo các thơng tin đề nghị hồn
thuế, khơng thu thuế, hồn nộp thừa theo mẫu
- Hệ thống cho phép người nộp thuế đính kèm các chứng từ (bản chụp,
scan) của hồ sơ hoàn thuế theo các yêu cầu về hồ sơ hoàn thuế đối với từng
trường hợp hoàn thuế cụ thể quy định tại văn bản quy phạm pháp luật trong
trường hợp nộp hồ sơ lần đầu và trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu bổ sung
các hồ sơ khác. Hệ thống thiết kế theo hướng liệt kê đầy đủ các giấy tờ cần có
đối với từng trường hợp hồn thuế để người nộp thuế đính kém các văn bản
tương ứng.
- Đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế hàng xuất khẩu phải nhập khẩu
trở lại, hệ thống thiết kế cho phép người nộp thuế nêu lý do hàng xuất khẩu phải
nhập khẩu trở lại đối với trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc người nộp thuế
tự phát hiện hàng hóa có sai sót, nhập khảu trở lại
- Hệ thống thiết kế cho phép người nộp thuế nhập các chỉ tiêu để lập Báo
cáo tình hình thuế nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế nhập khẩu khi khai báo
các chỉ tiêu của cơng văn đề nghị hồn thuế. Đối với việc khai thơng tin tại Báo
cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế nhập khẩu, hệ thống cho
phép cảnh báo để đảm bảo số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư, linh


14
kiện được hoàn thuế phải tương ứng với lượng, chủng loại nguyên liệu, vật tư,
linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phảm thực tế đã xuất
khẩu.
B.2. Đối với cơ quan hải quan

I. Nghiệp vụ quản lý đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu
1. Các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan,
hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước;
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền
phân phối.
- Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước
2. Yêu cầu đối với hệ thống:
1. Đối với người khai hải quan
- Hệ thống cho phép người khai hải quan khai các chỉ tiêu liên quan đến
thuế đối với các thông tin quy định tại tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu
- Hệ thống cho phép người khai hải quan đính kèm các chứng từ của hồ
sơ hải quan và các hồ sơ có liên quan theo quy định.
- Hệ thống cho phép người khai hải quan sử dụng chữ ký số để xác nhận
đối với từng giấy tờ, chứng từ đi kèm hồ sơ;
- Hệ thống cho phép người khai hải quan lưu, điều chỉnh hồ sơ trước khi
gửi cho cơ quan hải quan;
- Hệ thống cho phép doanh nghiệp khai báo các thông tin sửa đổi, bổ sung
(trong và sau thông quan).
- Hệ thống cho phép người khai hải quan nhận thông báo phản hồi về việc
xử lý hồ sơ của cơ quan hải quan;
2. Đối với cơ quan hải quan
2.1. Hải quan vùng
- Hệ thống cho phép cơ quan hải quan xem hồ sơ hải quan, phân công xử
lý, kiểm tra đối chiếu hồ sơ hải quan;
- Hệ thống cho phép cơ quan hải quan phản hồi và nhận thông báo phản
hồi của doanh nghiệp.
- Với thông tin đang có trên hệ thống nhưng Hệ thống trả từ 2 kết quả trở

lên:
+ Hải quan vùng kiểm tra và lựa chọn 1 kết quả phù hợp,


15
+ Trường hợp không lựa chọn được kết quả do vướng mắc về thuế, mã,
giá.. thì chấp nhận khai báo và chuyển Kiểm tra sau thông quan hoặc báo cáo
Tổng cục để chỉ đạo.
- Với thơng tin đang có trên Hệ thống nhưng Hệ thống không xử lý được,
không ra kết quả thì Hải quan vùng xử lý trên trên cơ sở hồ sơ thực tế của doanh
nghiệp hoặc hải quan vùng chấp nhận khai báo và chuyển kiểm tra sau thông
quan.
2.2. Tổng cục Hải quan
- Số liệu thống kê phục vụ cho chỉ đạo điều hành
- Giám sát các cấp
II. Nghiệp vụ quản lý đối tượng không chịu thuế XK, NK, Thuế nhập
khẩu bổ sung(tự vệ, CBPG, Trợ cấp), Thuế TTDDB, BVMT, GTGT
1. Yêu cầu nghiệp vụ
a) Trước thông quan:
- Tổng cục Hải quan: Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu tại Big Data
- Người khai hải quan: Doanh nghiệp khai báo thông tin tờ khai, truyền
thông tin đến Hệ thống
b) Trong thông quan:
- Hệ thống tự động kiểm tra thông tin khai báo, đối chiếu với dữ liệu tại
Big Data để tự động xử lý.
- Hệ thống kiểm tra để xác định sự phù hợp/không phù hợp với quy định
về đối tượng khơng chịu thuế (có hay khơng đáp ứng cơ sở xác định hàng hố
thuộc đối tượng khơng chịu thuế) theo từng sắc thuế:
 Loại hình xuất nhập khẩu: Quá cảnh, chuyển khẩu, trung
chuyển, hàng nhập khẩu từ nước ngồi vào khu phi thuế

quan…
 Mục đích sử dụng: Hàng viện trợ khơng hồn lại (khơng chịu
thuế NK, TTĐB); hàng phục vụ an ninh/quốc phịng (khơng
chịu GTGT)…
- Xử lý kết quả kiểm tra:
 Trường hợp phù hợp => Hệ thống tự động chấp nhận thông
quan
 Trường hợp phù hợp nhưng cần xác minh thêm => Hệ thống
tự động cảnh báo để cơ quan hải quan yêu cầu nghiệp vụ bổ
sung
 Trường hợp không phù hợp => Hệ thống tự động chuyển
sang đối tượng chịụ thuế và thực hiện quy trình kiểm tra đối
tượng chịu thuế


16
c) Sau thông quan:
- Hệ thống tự động chuyển thông tin quản lý về hàng hố thuộc đối tượng
khơng chịu thuế đến các cơ quan liên quan để kiểm tra, giám sát
- Hệ thống cảnh báo các trường hợp rủi ro cần kiểm tra sau thông quan
- Báo cáo, thống kê: Hệ thống tính tốn, theo dõi số liệu, kết xuất báo cáo
theo chỉ tiêu quản lý cụ thể.
d) Đối với người khai hải quan
- Hệ thống hỗ trợ lựa chọn mã đối tượng không chịu thuế tương ứng với
từng trường hợp (sắc thuế khơng chịu/loại hình XNK/mục đích sử dụng…);
- Hệ thống tự động cảnh báo hàng hoá XNK không thuộc trường hợp/đối
tượng không chịu thuế trên cơ sở khai báo ban đầu của người khai hải quan;
- Trường hợp chuyển từ đối tượng không chịu thuế sang đối tượng chịu
thuế theo quyết định của cơ quan hải quan, Hệ thống hỗ trợ khai báo, tính tốn
số tiền thuế phải nộp trên cơ sở khai ban đầu của người khai hải quan.

III. Nghiệp vụ quản lý đối tượng miễn thuế:
1. Yêu cầu nghiệp vụ
Ngoài các yêu cầu nghiệp vụ như đối với đối tượng chịu thuế, thì hệ thống
phải đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ sau:
- Hệ thống cho phép người nộp thuế thông báo DMMT và cơ quan hải
quan tiếp nhận Danh mục miễn thuế
- Hệ thống cho phép khai báo mã miễn thuế theo từng đối tượng miễn
thuế; khai báo số Danh mục miễn thuế, số thứ tự dòng hàng trên danh mục miễn
thuế trên tờ khai hải quan;
- Hệ thống hỗ trợ tính thuế theo các phương pháp tính thuế như đối tượng
chịu thuế nhưng không ra thông báo thuế.
- Hệ thống hỗ trợ xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
nhập khẩu bổ sung được miễn.
1.1. Yêu cầu đối với việc tiếp nhận hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế
- Hệ thống tự động kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ thông báo DMMT và
tiếp nhận hồ sơ nếu có tối thiểu 03 trong số các giấy tờ sau:
+ Công văn đề nghị thông báo DMMT theo mẫu
+ Danh mục miễn thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ
quan hải quan.
+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương (trừ trường hợp miễn thuế đối với
hàng hóa để phục vụ hoạt động dầu khí)


17
+ Bản trích lục luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc tài liệu kỹ thuật hoặc
bản thuyết minh dự án.
+ Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ của cơ quan có thẩm quyền (đối
với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức

khoa học và công nghệ).
+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế hoặc giấy tờ
có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế
(đối với hàng hóa miễn thuế của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y
tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo).
+ Hợp đồng dầu khí, quyết định giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động dầu
khí, văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình cơng tác năm
và ngân sách hàng năm đối với trường hợp miễn thuế (đối với hàng hóa để phục
vụ hoạt động dầu khí).
+ Hợp đồng đóng tàu, hợp đồng xuất khẩu tàu biển (đối với hàng hóa
nhập khẩu phục vụ cho việc đóng tàu, sản phẩm tàu biển xuất khẩu).
+ Bản thuyết minh dự án sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung
số, phần mềm (đối với hàng hóa miễn thuế để phục vụ trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm).
+ Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa theo kết quả
thầu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa, hợp đồng cho
th tài chính, trong trường hợp người nhập khẩu không phải là người thông báo
Danh mục miễn thuế.
+ Điều ước quốc tế (đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Điều ước
quốc tế).
+ Văn bản xác nhận của Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với phương tiện
vận tải).
+ Hợp đồng thuê chế tạo máy móc, thiết bị hoặc chế tạo linh kiện, chi tiết,
bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị (đối với hàng hóa hàng hóa nhập
khẩu để tạo tài sản cố định, phục vụ hoạt động dầu khí, phục vụ hoạt động đóng
tàu).
1.2. u cầu đối với việc thơng báo DMMT, thơng báo tình hình sử dụng
Danh mục miễn thuế
- Cho phép thông báo Danh mục miễn thuế trên hệ thống bao gồm cả
trường hợp thông báo DMMT theo tổ hợp, dây chuyền phải nhập khẩu làm

nhiều chuyến, không trừ lùi được khi làm thủ tục hải quan và hàng hóa nhập
khẩu theo điều ước quốc tế, một DMMTcó thể thơng báo cho nhiều tổ hợp, dây
chuyền;


18
- Hệ thống chỉ cho phép khai báo DMMT trên tờ khai hải quan sau khi tờ
khai hải quan trước có sử dụng DMMT đã được thơng quan;
- Theo dõi được lịch sử nhập khẩu của từng dòng hàng trên DMMT với
các thông tin liên quan đến thuế trên tờ khai như: số tờ khai, ngày tờ khai, mã cơ
quan hải quan, mã miễn thuế, số thứ tự dòng hàng trên DMMT, tên hàng, mã
HS, đơn vị tính, số lượng, trị giá, số tiền thuế được miễn (thuế nhập khẩu, thuế
tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp);
- Theo dõi được lịch sử nhập khẩu của hàng hóa nhập khẩu theo tổ hợp,
dây chuyền với các thơng tin liên quan đến thuế trên tờ khai như: số tờ khai,
ngày tờ khai, mã cơ quan hải quan, mã miễn thuế, tên hàng, mã HS, đơn vị tính,
số lượng, trị giá, số tiền thuế được miễn (thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp);
- Hệ thống đưa ra cảnh báo về thời hạn giải quyết tiếp nhận DMMT cho
cơ quan hải quan, cụ thể: Đến ngày làm việc thứ 3 kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
thông báo DMMT, nếu cơ quan hải quan chưa thông báo cho chủ dự án về việc
tiếp nhận DMMT, giải trình, bổ sung hồ sơ thơng báo DMMT thì hệ thống có
cảnh báo với cơ quan hải quan về việc “đã hết thời hạn giải quyết yêu cầu thông
báo DMMT của chủ dự án”;
- Hệ thống đưa ra cảnh báo cho cơ quan hải quan về thời hạn miễn thuế
nhập khẩu 05 năm đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước
chưa sản xuất được để phục vụ sản xuất của dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư, doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học công nghệ, tổ chức khoa học
công nghệ hoặc để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế của dự án đầu tư được ưu
tiên, nghiên cứu, chế tạo, kể từ khi dự án đi vào sản xuất, cụ thể: Đến ngày thứ

365 của năm thứ 5 kể từ ngày dự án bắt đầu đi vào sản xuất, hệ thống có cảnh
báo với cơ quan hải quan về việc “đã hết thời hạn nhập khẩu miễn thuế”;
- Hệ thống cho phép chủ dự án khai báo thông tin về thời hạn kết thúc
năm tài chính,
- Hệ thống đưa ra cảnh báo cho chủ dự án và cơ quan hải quan nơi tiếp
nhận Danh mục miễn thuế về thời hạn nộp Thơng báo việc sử dụng hàng hóa
miễn thuế trong năm tài chính của chủ dự án, cụ thể: Đến ngày thứ 89 kể từ
ngày kết thúc năm tài chính, nếu chủ dự án chưa có thơng báo việc sử dụng hàng
hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan thì hệ thống có cảnh
báo cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận thông báo DMMT và chủ dự án về việc
“đã đến thời hạn cuối cùng thơng báo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trong
năm tài chính”.
- Hệ thống có chức năng thơng báo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế theo
các chỉ tiêu nêu tại mục I Phụ lục 1 Đề án này.
- Sau khi hệ thống thực hiện trừ lùi trên DMMT đã thông báo theo tổ hợp,
dây chuyền, trên cơ sở lịch sử nhập khẩu, hệ thống có chức năng thống kê tờ


19
khai và dòng hàng nhập khẩu theo tổ hợp, dây chuyền theo chỉ tiêu nêu tại mục
II Phụ lục 1 Đề án này.
1.3. Yêu cầu đối với việc miễn thuế theo tờ khai
- Hệ thống cho phép khai báo các thơng tin liên quan đến hàng hóa miễn
thuế như đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế và các thông tin chứng
minh thuộc đối tượng miễn thuế;
- Hệ thống cho phép khai báo mã đối tượng miễn thuế trên tờ khai hải
quan.
- Hệ thống chặn không cho phép khai báo tờ khai hải quan đối với trường
hợp khai báo mã miễn thuế nhập khẩu nhưng không đầy đủ hồ sơ miễn thuế;
- Tra cứu thông tin, số liệu theo từng chỉ tiêu hoặc nhiều chỉ tiêu theo các

nội dung sau:
+ Số tờ khai của hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế;
+ Mã số quản lý chung;
+ Mã cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan;
+ Tên người xuất khẩu, nhập khẩu hoặc đơn vị ủy thác nhập khẩu, xuất
khẩu; mã số thuế;
+ Số Danh mục miễn thuế;
+ Số thứ tự dòng hàng trên Danh mục miễn thuế
+ Khoảng thời gian xuất khẩu, nhập khẩu (từ ngày … đến ngày);
+ Tên hàng hóa, mã số HS, trị giá, đơn vị tính, số lượng, thuế suất;
+ Mã miễn thuế;
+ Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ,
thuế chống bán phá giá được miễn;
+ Khai thác số liệu để lập các mẫu báo cáo phục vụ yêu cầu quản lý của
cơ quan hải quan.
- Hệ thống tự động đối chiếu hàng hóa nhập khẩu có thuộc Danh mục vật
tư xây dựng đã sản xuất được hay không, trường hợp không thuộc Danh mục vật
tư xây dựng đã sản xuất được thì chấp nhận điều kiện miễn thuế và ngược lại;
- Hệ thống tự động đối chiếu hàng hóa nhập khẩu với các Danh mục xác
định hàng hóa được miễn thuế theo quy định của các Bộ, ngành có liên quan;
1.3.1. Đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, gia cơng
- Hệ thống có chức năng tiếp nhận thơng báo cơ sở sản xuất, cơ sở gia
công lại đối với hàng hóa nhập khẩu để gia cơng, sản xuất xuất khẩu;


20
- Hệ thống có chức năng tiếp nhận hợp đồng gia cơng, hợp đồng gia cơng
lại đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu;
- Hệ thống tự động đối chiếu kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất để làm cơ sở
xác định miễn thuế của hàng hóa nhập khẩu để gia cơng và sản xuất xuất khẩu.

- Hệ thống kết nối được thông tin hàng hóa trên tờ khai nhập khẩu, tờ khai
xuất khẩu, định mức sản xuất của từng nguyên liệu theo từng mã hàng xuất
khẩu, các chỉ tiêu của báo cáo quyết tốn để xác định lượng hàng hóa đã thực tế
đã nhập khẩu, xuất khẩu, đã thay đổi mục đích sử dụng (tiêu thụ nội địa, biếu
tặng, tái xuất …), tiêu hủy; hệ thống quản lý thông tin xuất - nhập - tồn của từng
dòng hàng, mã vật tư của hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia cơng, sản xuất
xuất khẩu.
- Hệ thống theo dõi hàng hóa nhập khẩu để gia cơng, đã đưa vào sản xuất,
thay đổi mục đích sử dụng, tiêu hủy, tái xuất, tồn kho, sản phẩm gia công đã
xuất khẩu theo từng hợp đồng gia công;
1.3.2. Đối với hàng hóa miễn thuế thuộc trường hợp thơng báo Danh mục
miễn thuế
- Hệ thống chặn không cho phép khai báo tờ khai hải quan đối với trường
hợp doanh nghiệp khai đồng thời mã miễn thuế/mã giảm thuế tại chỉ tiêu “Mã
miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu” và khai mã biểu thuế là B30 – Mã biểu
thuế áp dụng cho đối tượng không chịu thuế nhập khẩu tại chỉ tiêu “Mã biểu
thuế nhập khẩu” nhưng khơng phải là hàng hóa nhập khẩu để gia công;
- Hệ thống chặn không cho phép khai báo mã biểu thuế B30 đối với
trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế;
- Hệ thống chặn không cho phép khai báo tờ khai hải quan đối với trường
hợp khai đồng thời mã không chịu thuế tại chỉ tiêu “Mã miễn/giảm/không chịu
thuế nhập khẩu” và khai mã biểu thuế là mã B01, B02, B03, … trừ mã B30.
- Hệ thống đưa ra cảnh báo kiểm tra đối với các trường hợp nhập khẩu,
xuất khẩu hàng hóa miễn thuế cho cơ quan hải quan nơi thông báo DMMT hoặc
cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở thông tin cảnh
báo tiếp nhận từ hệ thống quản lý rủi ro.
- Hệ thống chặn không cho phép khai báo tờ khai hải quan nhập khẩu
hàng hóa miễn thuế theo DMMT nếu DMMT đã hết thời hạn nhập khẩu;
- Hệ thống yêu cầu khai số DMMT và số thứ tự dòng hàng trên DMMT
nếu người nộp thuế khai mã đối tượng miễn thuế thuộc trường hợp phải thông

báo DMMT.
- Hệ thống tự động trừ lùi hàng hóa trên DMMT khi tờ khai thơng quan và
tự động theo dõi lịch sử trừ lùi của DMMT.
- Trường hợp đăng ký DMMT theo tổ hợp, dây chuyền phải nhập khẩu
thành nhiều lần nhiều chuyến không trừ lùi được thông thông quan, hệ thống


21
cho phép 1 DMMT được đăng ký cho nhiều loại tổ hợp, dây chuyền khác nhau.
Hệ thống theo dõi được lịch sử nhập khẩu của hàng hóa nhập khẩu theo tổ hợp,
dây chuyền với các thông tin liên quan đến thuế trên tờ khai như: số tờ khai,
ngày tờ khai, mã cơ quan hải quan, mã miễn thuế, tên hàng, mã HS, đơn vị tính,
số lượng, trị giá, số tiền thuế được miễn (thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp). Hệ thống tự động trừ lùi tổ hợp, dây truyền
trên DMMT khi người khai hải quan gửi thông báo đã kết thúc nhập khẩu theo
tổ hợp dây chuyền.
1.3.3. Đối với hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhận nước ngoài được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao
- Yêu cầu nghiệp vụ tương tự như hàng hóa nhập khẩu thuộc trường hợp
thơng báo Danh mục miễn thuế
- Hệ thống tự động trừ lùi hàng hóa trên Sổ định mức miễn thuế,
1.3.4. Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc
phịng
1.3.4.1. Đối tượng miễn thuế
- Hàng hóa nhập khẩu chuyênd ùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc
phịng.
1.3.4.2. u cầu nghiệp vụ
Ngồi các u cầu nghiệp vụ như đối với đối tượng chịu thuế, thì hệ thống
phải đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ sau:
- Hệ thống cho phép Bộ Cơng an/Bộ Quốc phịng gửi Kế hoạch nhập khẩu

hàng hóa chuyên dùng phục vụ trực tiếp ANQP hàng năm được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt lên Hệ thống để phục vụ việc trừ lùi hạn ngạch nhập khẩu
(giữ ở chế độ MẬT). Việc cập nhật theo các chỉ tiêu: Số, ngày Quyết định phê
duyệt Kế hoạch, cơ quan ban hành, bảng chi tiết Kế hoạch (số thứ tự, tên hàng,
số lượng, trị giá, đơn vị tính)
- Hệ thống cho phép Bộ Cơng an/Bộ Quốc phịng gửi hồ sơ đề nghị miễn
thuế hàng ANQP kèm Danh sách hàng hóa đề nghị miễn thuế và cơ quan hải
quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn thuế kèm Danh sách hàng hóa.
- Hệ thống cho phép khai báo mã miễn thuế hàng ANQP; khai báo số
Thông báo miễn thuế, số thứ tự dịng hàng trên Thơng báo miễn thuế trên tờ khai
hải quan;
- Hệ thống hỗ trợ tính thuế theo các phương pháp tính thuế như đối tượng
chịu thuế nhưng không ra thông báo thuế.
- Hệ thống hỗ trợ xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
nhập khẩu bổ sung được miễn.
1.3.4.2.1. Yêu cầu đối với việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn thuế


22
Hệ thống tự động kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ đề nghị miễn thuế và
tiếp nhận hồ sơ nếu có tối thiểu 03 trong số các giấy tờ sau:
- Cơng văn đề nghị của Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an hoặc đơn vị được Bộ
Quốc phịng, Bộ Cơng an ủy quyền, phân cấp theo Mẫu (trường hợp miễn thuế
trước khi làm thủ tục hải quan).
-Giấy phép nhập khẩu.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Hợp đồng ủy thác nhập khẩu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa theo văn
bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu, trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng
hóa khơng bao gồm thuế nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác, đấu
thầu.

1.3.4.2.2. Yêu cầu đối với việc Thông báo miễn thuế
- Cho phép thông báo miễn thuế trên hệ thống
- Hệ thống chỉ cho phép khai báo Thông báo miễn thuế trên tờ khai hải
quan sau khi tờ khai hải quan trước có sử dụng Thơng báo miễn thuế đã được
thông quan;
- Theo dõi được lịch sử nhập khẩu của từng dịng hàng trên Thơng báo
miễn thuế với các thơng tin liên quan đến thuế trên tờ khai như: số tờ khai, ngày
tờ khai, mã cơ quan hải quan, mã miễn thuế, số thứ tự dịng hàng trên Thơng báo
miễn thuế, tên hàng, mã HS, đơn vị tính, số lượng, trị giá, số tiền thuế được
miễn (thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp);
- Hệ thống đưa ra cảnh báo về thời hạn giải quyết miễn thuế hàng hóa
phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh tại quan hải quan, cụ thể: Đến ngày
làm việc thứ 30 kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn thuế, nếu cơ quan hải
quan chưa ban hành thơng báo miễn thuế thì hệ thống có cảnh báo với cơ quan
hải quan về việc “đã hết thời hạn giải quyết miễn thuế hàng hóa phục vụ trực
tiếp cho quốc phòng, an ninh tại cơ quan hải quan”;
1.3.4.2.3. Yêu cầu đối với việc miễn thuế theo tờ khai
- Hệ thống cho phép khai báo các thông tin liên quan đến hàng hóa miễn
thuế như đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế và các thơng tin chứng
minh thuộc đối tượng miễn thuế;
- Hệ thống cho phép khai báo mã đối tượng miễn thuế trên tờ khai hải
quan.
- Hệ thống chặn không cho phép khai báo tờ khai hải quan đối với trường
hợp khai báo mã miễn thuế nhập khẩu nhưng không đầy đủ hồ sơ miễn thuế
- Tra cứu thông tin, số liệu theo từng chỉ tiêu hoặc nhiều chỉ tiêu theo các
nội dung sau:
+ Số tờ khai của hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế;


23

+ Mã số quản lý chung;
+ Mã cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan;
+ Tên người xuất khẩu, nhập khẩu hoặc đơn vị ủy thác nhập khẩu, xuất
khẩu; mã số thuế;
+ Số Thông báo miễn thuế;
+ Số thứ tự dịng hàng trên Thơng báo miễn thuế
+ Khoảng thời gian xuất khẩu, nhập khẩu (từ ngày … đến ngày);
+ Tên hàng hóa, mã số HS, trị giá, đơn vị tính, số lượng, thuế suất;
+ Mã miễn thuế;
+ Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được miễn;
+ Khai thác số liệu để lập các mẫu báo cáo phục vụ yêu cầu quản lý của
cơ quan hải quan.
- Hệ thống tự động đối chiếu hàng hóa nhập khẩu có thuộc Danh mục
phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được hay không (thực
hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trường hợp không thuộc Danh
mục phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được thì chấp nhận
điều kiện miễn thuế và ngược lại;
- Hệ thống chặn không cho phép khai báo tờ khai hải quan đối với trường
hợp doanh nghiệp khai đồng thời mã miễn thuế/mã giảm thuế tại chỉ tiêu “Mã
miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu” và khai mã biểu thuế là B30 – Mã biểu
thuế áp dụng cho đối tượng không chịu thuế nhập khẩu tại chỉ tiêu “Mã biểu
thuế nhập khẩu” .
- Hệ thống đưa ra cảnh báo kiểm tra đối với các trường hợp nhập khẩu,
xuất khẩu hàng hóa miễn thuế cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu trên cơ sở thông tin cảnh báo tiếp nhận từ hệ thống quản lý rủi ro.
- Hệ thống chặn không cho phép khai báo tờ khai hải quan nhập khẩu
hàng hóa miễn thuế theo Thông báo miễn thuế nếu Thông báo miễn thuế đã hết
thời hạn nhập khẩu;
- Hệ thống yêu cầu khai số Thơng báo miễn thuế và số thứ tự dịng hàng
trên Thông báo miễn thuế nếu người nộp thuế khai mã miễn thuế hàng ANQP.

- Hệ thống tự động trừ lùi hàng hóa trên Thơng báo miễn thuế khi tờ khai
thơng quan và tự động theo dõi lịch sử trừ lùi của Thông báo miễn thuế.
1.3.4.2.4. Yêu cầu về báo cáo, thống kê
a. Khai thác các báo cáo theo biểu mẫu quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật và các báo cáo khác phục vụ yêu cầu quản lý của cơ quan hải
quan.


24
b. Tổng hợp, kết xuất thông tin số liệu miễn thuế, theo từng chỉ tiêu hoặc
nhiểu chỉ tiêu đối với các nội dung sau:
- Đơn vị hải quan (Cục Hải quan tỉnh, thành phố);
- Thời kỳ báo cáo (tháng, năm);
- Thuế nhập khẩu:
+ Mã miễn thuế hàng ANQP khi khai tờ khai điện tử;
+ Số tiền thuế nhập khẩu được miễn;
+ Số tiền thuế được miễn theo Thông báo miễn thuế.
1.3.5. Đối với hàng hóa miễn thuế cịn lại khơng thuộc trường hợp thông
báo Danh mục miễn thuế
- Hệ thống chặn không cho phép khai báo tờ khai hải quan đối với trường
hợp tổ chức, cá nhân khai mã miễn thuế XN021 – Quà biếu, quà tặng, quá 4
lần/năm (năm dương lịch được tính từ 01/01 đến 31/12);
- Hệ thống chặn không cho phép khai báo tờ khai hải quan đối với trường
hợp tổ chức, cá nhân khai mã miễn thuế XN050 - Hàng gửi qua dịch vụ chuyển
phát nhanh, có trị giá hải quan lớn hơn 1.000.000 đồng hoặc có tổng số tiền thuế
phải nộp từ 100.000 đồng trở lên;
- Hệ thống chặn không cho phép khai báo tờ khai hải quan đối với trường
hợp tổ chức, cá nhân khai mã miễn thuế XN200 - Hàng hóa có trị giá hoặc số
tiền thuế dưới mức tối thiểu, có trị giá hải quan từ 500.000 đồng trở lên hoặc có
tổng số tiền thuế phải nộp từ 50.000 đồng trở lên cho một lần xuất khẩu, nhập

khẩu;
- Hệ thống chặn không cho phép khai báo tờ khai hải quan đối với trường
hợp doanh nghiệp khai đồng thời mã miễn thuế/mã giảm thuế tại chỉ tiêu “Mã
miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu” và khai mã biểu thuế là B30 – Mã biểu
thuế áp dụng cho đối tượng không chịu thuế nhập khẩu tại chỉ tiêu “Mã biểu
thuế nhập khẩu” nhưng không phải là hàng hóa nhập khẩu để gia cơng;
Hệ thống chặn khơng cho phép khai báo mã biểu thuế B30 đối với trường
hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế;
Hệ thống chặn không cho phép khai báo tờ khai hải quan đối với trường
hợp khai đồng thời mã không chịu thuế tại chỉ tiêu “Mã miễn/giảm/không chịu
thuế nhập khẩu” và khai mã biểu thuế là mã B01, B02, B03, … trừ mã B30.
- Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập – tái xuất (bao gồm cả thời gian
gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc tiền thuế, khi hết thời
hạn TN-TX (bao gồm cỏa thời gian gia hạn) mà chưa tái xuất hàng hóa (kể cả
trường hợp thuế suất nhập khẩu 0%) thì hệ thống phải đưa ra cảnh báo về việc
hết thời hạn TN-TX, đồng thời chức năng theo dõi nợ thuế phải có thơng báo về
việc yêu cầu nộp thuế TTĐB, BVMT, GTGT.


25
2. Yêu cầu về báo cáo, thống kê và yêu cầu khác
a. Khai thác các báo cáo theo biểu mẫu quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật và các báo cáo khác phục vụ yêu cầu quản lý của cơ quan hải
quan.
b. Tổng hợp, kết xuất thông tin số liệu miễn thuế, theo từng chỉ tiêu hoặc
nhiểu chỉ tiêu đối với các nội dung sau:
- Đơn vị hải quan (Cục Hải quan tỉnh, thành phố);
- Thời kỳ báo cáo (tháng, năm);
- Thuế nhập khẩu:
+ Mã miễn thuế (tất cả các trường hợp miễn thuế khi khai tờ khai điện tử);

+ Số tiền thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống
trợ cấp được miễn;
+ Số tiền thuế được miễn theo DMMT (đối với trường hợp phải thông báo
DMMT).
- Thuế xuất khẩu:
+ Mã miễn thuế;
+ Số tiền thuế được miễn;
c. Hệ thống tự động tính số tiền thuế được miễn đối với hàng hóa nhập
khẩu để sản xuất xuất khẩu trên cơ sở định mức sản xuất thực tế của từng mã
nguyên liệu, mã sản phẩm, lượng sản phẩm thực tế xuất khẩu lấy từ hệ thống
quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu;
Số tiền thuế đã nộp của lượng nguyên liệu thay đổi mục đích sử dụng, tiêu
thụ nội địa, tiêu hủy;
Số tiền thuế đã nộp của lượng sản phẩm thay đổi mục đích sử dụng,
chuyển tiêu thụ nội địa;
Số tiền thuế được miễn của lượng nguyên liệu nhập khẩu còn phải theo
dõi miễn thuế (chưa xuất khẩu theo sản phẩm, chưa tái xuất, chưa thay đổi mục
đích sử dụng, tiêu thụ nội địa, tiêu hủy).
d. Hệ thống tự động tính lại số tiền thuế được miễn khi nhận được thông
tin quyết định ấn định thuế, thông tin khai báo thay đổi mục đích sử dụng, tiêu
hủy …
VI. Nghiệp vụ quản lý đối tượng giảm thuế
+ Yêu cầu nghiệp vụ hệ thống đối với người khai hải quan:
- Hệ thống cho phép cập nhật khai báo của người khai về thông tin tờ khai
xuất nhập khẩu, tên hàng hóa tổn thất, tỷ lệ tổn thất, bảo hiểm… và cho phép
người khai hải quan đính kèm các chứng từ của hồ sơ giảm thuế.


×