Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

SỔ TAY 100 CÂU HỎI ĐÁP – TÌNH HUỐNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT MỚI (DÀNH CHO DOANH NGHIỆP) I 20 CÂU HỎI ĐÁP CHỦ ĐỀ LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI; LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ;

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.22 KB, 63 trang )

SỔ TAY 100 CÂU HỎI ĐÁP – TÌNH HUỐNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT MỚI
(DÀNH CHO DOANH NGHIỆP)

I. 20 CÂU HỎI ĐÁP CHỦ ĐỀ LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI; LUẬT
BẢO HIỂM Y TẾ; NGHỊ ĐỊNH SỐ 105/2014/NĐ-CP NGÀY 15/11/2014/NĐCP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ
Câu 1. Vào dịp nghỉ hè rảnh rỗi, do khéo tay nên em A - 17 tuổi đã xin
phép gia đình xin vào làm việc tại Xí nghiệp thuê thùa, may mặc của bà L gần
nhà để kiếm tiền dành cho năm học mới. Mẹ của A đã đại diện cho em ký kết
hợp đồng lao động không xác định thời hạn với bà L và được bà thông tin, yêu
cầu A phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Gia đình A muốn hỏi xem A có
phải là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Bảo hiểm xã hội
bắt buộc gồm những chế độ nào?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động
là cơng dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao
gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng
việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao
động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật
của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao
động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật
của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới
03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm công tác khác trong


tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an nhân
dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được
hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
1


- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Như vậy, theo quy định nêu trên, A thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc.
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc có
các chế độ sau đây:
- Ốm đau;
- Thai sản;
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Hưu trí;
- Tử tuất.
Câu 2. Bà C là lao động trong công ty X, đã tham gia đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc, đồng thời vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Sắp
đến tuổi về hưu, bà C muốn hỏi xem mình có được được hưởng chế độ hưu trí
và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội hay khơng?
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần
thì có được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã

hội?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Luật bảo hiểm xã hội về nguyên tắc bảo
hiểm xã hội thì:
Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất
trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã
được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì khơng tính vào thời gian làm cơ sở
tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, Bà C vừa có thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc,
vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí
và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo
hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì khơng tính vào thời
gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
Câu 3. Để tổ chức các hoạt động nghỉ hè cho công nhân, người lao động
trong công ty, Lãnh đạo công ty X quyết định trích 10% Quỹ bảo hiểm xã hội
của công ty để tổ chức các hoạt động du lịch, thăm quan cho người lao động
trong công ty. Song trong cơng ty lại có nhiều ý kiến cho rằng, việc sử dụng
Quỹ bảo hiểm như thế là vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật bảo
hiểm xã hội? Xin hỏi các hành vi bị nghiêm cấm được quy định trong Luật
bao gồm những hành vi nào?
Trả lời
2


Việc sử dụng một phần tiền trong Quỹ bảo hiểm xã hội của công ty X để tổ
chức các hoạt động du lịch, thăm quan cho người lao động trong công ty đã vi
phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Bảo hiểm xã hội. Theo quy định tại
Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
- Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

- Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp.
- Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp khơng đúng pháp
luật.
- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
- Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp.
- Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Câu 4. Qua báo đài, Ông T được biết khi về hưu có thể nhận lương và
trợ cấp bảo hiểm xã hội thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở
tại ngân hàng. Ông rất phấn khởi. Song bà H - là vợ của ông lại cho rằng,
người về hưu phải đến trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch
vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền. Xin hỏi ý kiến của ai đúng? Ai
sai? Trong trường hợp ơng T có cơng việc bận, liệu ơng có thể ủy quyền cho
người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội thay mình được hay
khơng?
Trả lời
Ý kiến của ơng T về việc nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội thông
qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng là hồn tồn đúng.
Khơng những thế, ơng có thể ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội thay mình là hồn tồn phù hợp với các quy định tại Điều 18 của
Luật Bảo hiểm xã hội về quyền của người lao động, bao gồm:
- Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội.
- Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
- Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một

trong các hình thức chi trả sau:
+ Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan
bảo hiểm xã hội ủy quyền;
+ Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
+ Thông qua người sử dụng lao động.
- Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
3


+ Đang hưởng lương hưu;
+ Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi;
+ Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
+ Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh
mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
- Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu
thuộc trường hợp sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định và
đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh tốn phí giám định y khoa
nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
- Uỷ quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
- Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng
bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về
việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo
hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật.
Câu 5. Do hiếm muộn, lấy nhau gần 05 năm mới có con, nên gia đình chị
L rất yêu chiều con. Đứa con gái 02 tuổi lại có thể trạng ốm yếu, thường xuyên
lên cơn hen, bị ốm đau liên miên, nên chị L đã nghe lời chồng xin nghỉ việc
một thời gian để chăm con. Mặc dù trước đó, chị đã có cơng việc ổn định, là

công chức của Ủy ban nhân dân xã và có thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã
hội. Chị muốn hỏi xem chị có đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo quy
định của Luật bảo hiểm xã hội hay không?
Trả lời
Theo quy định của Điều 24 Luật bảo hiểm xã hội, đối tượng áp
dụng chế độ ốm đau là người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: người làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến
dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động
với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp
luật về lao động; người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng
đến dưới 03 tháng; cán bộ, cơng chức, viên chức; cơng nhân quốc phịng, cơng
nhân cơng an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu…
Như vậy, chị L là công chức của Ủy ban nhân dân xã thuộc đối tượng áp
dụng chế độ ốm đau nếu chị có đủ các điều kiện hưởng chế độ ốm đau được Điều
25 Luật bảo hiểm xã hội, cụ thể:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có
xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y
tế.
4


Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say
rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy
định thì khơng được hưởng chế độ ốm đau.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Câu 6. Mặc dù đã hết giờ làm việc, song do yêu cầu của chủ thầu xây
dựng thi cơng cơng trình X muốn đẩy nhanh tiến bộ xây dựng tòa nhà, nên

anh L đã thực hiện việc sơn sửa nốt các bức tường còn đang dang dở khi trời
đã tối. Anh L đã bị ngã từ trên dàn giáo xuống đất, được đưa đi bệnh viện cấp
cứu, chữa trị và xác nhận bị suy giảm khả năng lao động 21%. Do hồn gia
đình khó khăn, nên anh L mong muốn được nhận trợ cấp lao động hàng
tháng, liệu có được khơng? Trường hợp của anh L có được coi là tai nạn lao
động hay không, khi thời gian anh bị tai nạn là hết giờ làm việc?
Trả lời
Mặc dù thời điểm anh L bị tai nạn lao động là ngoài giờ làm việc, song anh
vẫn đủ các điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại Điều 43 Luật
Bảo hiểm xã hội:
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện
sau đây:
- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo
yêu cầu của người sử dụng lao động;
+ Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời
gian và tuyến đường hợp lý.
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định nêu trên.
Tuy nhiên, mức suy giảm khả năng lao động của anh chỉ là 21% nên anh
không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp hằng tháng. Theo quy định tại Điều 47 Luật
Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hằng tháng như sau:
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được
hưởng trợ cấp hằng tháng.
- Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ
sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
+ Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được
hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một
năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã

hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề
trước khi nghỉ việc để điều trị.
Câu 7. Do hiếm muộn, nên khi nghe thơng tin có đứa bé sơ sinh mới
được vài ngày tuổi bị bỏ rơi trước cửa nhà bà tổ trưởng tổ dân phố, chị K đã
5


có mong muốn được xin đứa bé về ni. Chị muốn hỏi xem nếu chị nhận đứa
bé đó làm con ni, chị có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản hay không?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội về các điều kiện hưởng chế
độ thai sản, bao gồm:
- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con ni dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vịng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt
sản;
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
- Người lao động thuộc các trường hợp (Lao động nữ sinh con; Lao động nữ
mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận ni con ni
dưới 06 tháng tuổi) phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời
gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con ni.
- Người lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên
mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên
trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Người lao động đủ điều kiện quy định nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao

động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con
ni dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội (về thời gian hưởng chế độ khi sinh con; thời gian hưởng chế độ
khi nhận nuôi con nuôi; trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi và
các mức hưởng chế độ thai sản).
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, nếu chị K nhận nuôi đứa trẻ bị
bỏ rơi làm con ni, chị hồn tồn đủ các điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Câu 8. Ông K vốn là người lao động làm ở xí nghiệp than M đã có thời
gian hơn 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò. Thời gian gần
đây, cứ thời tiết thay đổi, là ông K đau nhức người, lên cơn hơn hen suyễn.
Được người quen tư vấn, theo quy định của pháp luật nếu người lao động từ
đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà
trong đó có đủ 15 năm làm cơng việc khai thác than trong hầm lị như trường
hợp của ơng thì có đủ điều kiện hưởng lương hưu. Ông muốn biết rõ hơn
pháp luật quy định các điều kiện nào được hưởng lương hưu?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội về điều kiện
hưởng lương hưu thì người lao động theo quy định của Luật, trừ người sử dụng lao
6


động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và
cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, khi nghỉ việc có
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

- Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ
15 năm làm nghề hoặc cơng việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ
số 0,7 trở lên;
- Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm cơng việc khai thác than trong
hầm lị;
- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Người lao động theo quy định là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân
đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân
nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng
sinh hoạt phí nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng
lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân
dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
+ Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ
15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ
số 0,7 trở lên;
+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến
dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
- Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số
trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng nêu trên.
Như vậy, căn cứ vào quy định pháp luật nêu trên, ông thuộc đối tượng từ đủ

50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó
có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò nên đủ điều kiện hưởng
7


lương hưu.
Câu 9. Sau khi về hưu, chồng chết đã lâu nên bà K sống một mình được
một thời gian thì con gái bà đang sống tại Pháp đã bàn bạc với bà mong muốn
đưa bà ra nước ngoài để định cư, đồn tụ cùng gia đình con cái. Bà K có
mong muốn được hưởng lương hưu theo chế độ giải quyết hưởng trợ cấp một
lần có được khơng? Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu
được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội về việc thực hiện chế độ
bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
hằng tháng ra nước ngoài để định cư cụ thể như sau:
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước
ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước
năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo
hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng;
sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương
hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
- Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.
Câu 10. Là một người dân tham gia tích cực đóng bảo hiểm xã hội và
thường xuyên vận động gia đình, người thân tham gia đóng bảo hiểm xã hội,
nên khi qua báo đài, biết được các thông tin về việc Quỹ Bảo hiểm xã hội có
thể được dùng để đầu tư. Bà D rất băn khoăn muốn được biết về các hình

thức đầu tư Quỹ Bảo hiểm xã hội được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời
Theo quy định tại các điều 91, 92 Luật Bảo hiểm xã hội về nguyên tắc và các
hình thức đầu tư của Quỹ Bảo hiểm xã hội như sau:
- Nguyên tắc đầu tư: Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo đảm
an toàn, hiệu quả và thu hồi được vốn đầu tư.
- Các hình thức đầu tư, bao gồm:
+ Mua trái phiếu Chính phủ.
+ Gửi tiền, mua trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng
thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
+ Cho ngân sách nhà nước vay.
Câu 11. Do yêu cầu phải thuyên chuyển công việc theo sự điều động của
cơ quan, nên anh L đã tìm mua nhà và dọn đến ở địa điểm gần cơ quan mới.
Trong quá trình chuyển nhà, anh L đã bị mất một số giấy tờ quan trọng trong
đó có sổ bảo hiểm xã hội. Anh L muốn biết việc làm hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm
8


trong trường hợp bị mất gồm những giấy tờ gì? Đồng thời, anh L có mong
muốn được điều chỉnh thơng tin về nơi làm việc, chỗ ở, cư trú trong Sổ bảo
hiểm xã hội mới để thuận tiện cho sử dụng sau này… Xin hỏi pháp luật quy
định về việc điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội như thế nào?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội về hồ sơ đăng ký tham gia
và cấp sổ bảo hiểm xã hội:
- Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:
+ Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo
danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
+ Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

- Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;
+ Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.
Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với
đối tượng là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an
nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học
được hưởng sinh hoạt phí.
Việc điều chỉnh thơng tin tham gia bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều
98 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
- Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo
hiểm xã hội khi có thay đổi thơng tin tham gia bảo hiểm xã hội.
- Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội bao gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân;
+ Sổ bảo hiểm xã hội;
+ Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc
điều chỉnh thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.
Câu 12. Qua theo dõi báo chí và truyền hình, tơi nghe nói hiện nay có
tồn tại mơ hình cả hộ gia đình cùng tham gia bảo hiểm y tế? Điều đó có đúng
khơng? Trong trường hợp cả hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế thì mức đóng
bảo hiểm y tế được xác định như thế nào? Các gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ
bảo hiểm y tế chi trả bao gồm những khoản nào?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo
hiểm y tế thì:
- Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) bao
gồm tồn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
- Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội
9



(sau đây gọi chung là tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức
lương cơ sở.
- Gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ bảo hiểm y tế chi trả là những dịch vụ y tế
thiết yếu để chăm sóc sức khỏe, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y
tế.
Câu 13. Bác H và T đều là cán bộ xã đã nghỉ việc được gần một năm
nay. Trong khi đó, bác H đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thì
phải tự mình đóng bảo hiểm y tế, cịn bác T đang hưởng trợ cấp hằng tháng
từ ngân sách nhà nước thì việc đóng bảo hiểm y tế lại do ngân sách nhà nước
đóng. Xin hỏi, điều này có đúng các quy định của pháp luật hay không?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Bảo hiểm y tế về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì đối tượng tham gia
bảo hiểm y tế có thể thuộc các nhóm sau đây:
- Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản
lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi
chung là người lao động);
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định
của pháp luật.
- Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
+ Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
+ Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài
ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng;

+ Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
+ Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại
ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật
đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ
quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ
yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính
sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ
ngân sách nhà nước;
+ Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng
tháng từ ngân sách nhà nước;
+ Người có cơng với cách mạng, cựu chiến binh;
10


+ Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
+ Trẻ em dưới 6 tuổi;
+ Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
+ Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo,
huyện đảo;
+ Thân nhân của người có cơng với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc
chồng, con của liệt sỹ; người có cơng ni dưỡng liệt sỹ;
+ Thân nhân của người có cơng với cách mạng, trừ các đối tượng là thân
nhân của người có cơng với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của
liệt sỹ; người có cơng ni dưỡng liệt sỹ;
+ Thân nhân của các đối tượng là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ
quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ

sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân,
học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an
nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên
cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở
các trường quân đội, công an;
+ Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
+ Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân
sách của Nhà nước Việt Nam.
- Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
+ Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
+ Học sinh, sinh viên.
- Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ
gia đình, trừ đối tượng quy định tại các quy định nêu trên.
- Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng thuộc nhóm do
ngân sách nhà nước đóng; nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng và
nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế
đối với đối tượng do Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an quản lý và đối tượng khác theo
quy định của pháp luật; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền
lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử
dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo
hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng là sỹ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ
quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong
lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục
vụ có thời hạn trong cơng an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như
đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ,
chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an.
11



Như vậy, trường hợp bác H đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
thì phải tự mình đóng bảo hiểm y tế, còn bác T đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ
ngân sách nhà nước thì việc đóng bảo hiểm y tế lại do ngân sách nhà nước đóng là
hồn tồn đúng với các quy định pháp luật nêu trên.
Câu 14. Hai đứa con tôi đều là học sinh đang độ tuổi đến trường, trong đó
có cháu gái đầu tiên đang là du học sinh đang học tại Pháp được cấp học bổng
từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam nên tơi rất quan tâm đến việc đóng bảo
hiểm y tế cho con, cũng như trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.
Tôi muốn hỏi xem Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm gì trong việc quản lý
nhà nước về bảo hiểm y tế?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Bảo hiểm y tế thì trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc quản lý nhà
nước về bảo hiểm y tế như sau:
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối tượng do
Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý bao gồm người nước ngoài đang học tập tại Việt
Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam và học sinh, sinh
viên.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm
tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng nêu trên do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thành lập,
kiện toàn hệ thống y tế trường học để chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em,
học sinh, sinh viên.
Câu 15. Do gần đây bị ốm đau liên miên nên chị T đã có ý định xin nghỉ
làm vài ngày để đi khám bệnh ở bệnh viện tuyến trên. Song khi tìm hồ sơ giấy
tờ, thì chị T phát hiện bị mất thẻ bảo hiểm y tế. Chị muốn hỏi việc cấp lại thẻ
bảo hiểm y tế được pháp luật quy định như thế nào? Trong thời gian chờ cấp
lại thẻ, nếu chị khám bệnh có được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo
hiểm y tế hay không?

Trả lời
Theo quy định tại Điều 18, Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, việc cấp lại thẻ
bảo hiểm y tế được quy định như sau:
- Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.
- Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại
thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong
thời gian chờ cấp lại thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham
gia bảo hiểm y tế.
- Người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định mức phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế.
12


Như vậy, trong thời gian chờ cấp lại thẻ, chị T vẫn được hưởng quyền lợi
của người tham gia bảo hiểm y tế.
Câu 16. Con gái tơi mới có 05 tuổi đã có biểu hiện của các bệnh khúc xạ
về mắt như xem ti vi phải ngồi rất gần, không thể nhìn rõ ràng các vật ở xa…
Ngồi ra, cháu còn bị lác mắt. Là giáo viên nên dịp nghỉ hè này, tơi có ý định
đưa cháu lên Viện mắt ở Trung ương để điều trị lác, cận thị. Do hồn cảnh gia
đình cịn khó khăn, nên tơi rất hi vọng cháu có bảo hiểm y tế chi trả. Tuy
nhiên, nhà bác họ tơi có anh học sinh lớn lớp 7 vừa điều trị bệnh này phải tự
chi trả các khoản lệ phí này. Tơi muốn hỏi pháp luật quy định về nội dung này
như thế nào? Các trường hợp nào không được hưởng bảo hiểm y tế?
Trả lời
Trước đây, theo Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế về các trường hợp không được
hưởng bảo hiểm y tế, bao gồm:
- Chi phí trong trường hợp quy định người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ
bảo hiểm y tế chi trả
- Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.

- Khám sức khỏe.
- Xét nghiệm, chẩn đoán thai khơng nhằm mục đích điều trị.
- Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút
thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của
thai nhi hay của sản phụ.
- Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
- Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt.
- Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính
mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và
phục hồi chức năng.
- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai
nạn lao động, thảm họa.
- Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích.
- Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện
khác.
- Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi
phạm pháp luật của người đó gây ra.
- Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
- Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
Theo các quy định này, việc điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt thuộc
các trường các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế.
Tuy nhiên, hiện nay theo Khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 thì đã bổ sung rõ hơn quy định này là: “Điều trị
lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi”.
Như vây, con chị mới có 4 tuổi nên được bảo hiểm y tế chi trả.
13


Câu 17. Anh T làm việc ở xí nghiệp giao thơng vận tải được trả lương
hằng tháng qua hình thức nhận trực tiếp và tham gia bảo hiểm y tế, nên

hằng tháng, chủ xí nghiệp đóng bảo hiểm y tế cho anh và trích tiền đóng bảo
hiểm y tế từ tiền lương của anh để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
Trong khi đó, vợ anh T là chị H lao động trong doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
nông nghiệp, chế biến các nông phẩm không trả lương theo tháng. Do vậy,
nên chị H quan tâm muốn hỏi xem phương thức đóng bảo hiểm y tế được
pháp luật quy định như thế nào, đối với người lao động không được trả
lương hàng tháng như trường hợp của chị?
Trả lời
Theo Điểm 2 Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Bảo hiểm y tế năm 2014 về phương thức đóng bảo hiểm y tế thì đối với các
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
không trả lương theo tháng thì định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, người sử
dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm
y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
Câu 18. Gần nhà tơi, có Phịng khám đa khoa X mới khai trương có
thơng báo rằng: Bệnh nhân khám, chữa bệnh tại Phịng khám đa khoa này có
thể được bảo hiểm y tế thanh toán theo các quy định chung của pháp luật.
Ơng xã tơi thăc mắc có ý kiến cho rằng phòng khám đa khoa thường do tư
nhân mở. chỉ quảng cáo cho hay để thu hút đông người đến khám, chữa bệnh,
chứ khám chữa bệnh ở đây không thể được bảo hiểm y tế thanh tốn. Tơi
muốn được hỏi rõ hơn về việc liệu phịng khám đa khoa có thể được coi là cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hay không?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 24 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 và Khoản 17 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 thì cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật khám
bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm
y tế.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm:
- Trạm y tế xã và tương đương, nhà hộ sinh;

- Phòng khám đa khoa, chuyên khoa;
- Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa.
Như vậy, nếu phịng khám đa khoa gần nhà chị có ký kết hợp đồng khám
bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế thì đúng như thơng báo, đây là một cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Câu 19. Mặc dù từ lâu đã nghe nói đến nhiều lợi ích của việc tham gia
bảo hiểm y tế, nhưng do hồn cảnh khó khăn nên bà M khơng có điều kiện xin
tham gia chế độ bảo hiểm nay. Đầu năm nay, do trong người hay mệt mỏi, đau
nhức, nên bà mong muốn được tham gia và được cấp thẻ bảo hiểm y tế để
14


giảm các gánh nặng chi trả cho việc khám bệnh, chữa bệnh. Bà M muốn hỏi
xem hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế gồm những giấy tờ gì? Pháp luật quy định về
thời hạn bao nhiêu ngày sau khi bà nộp đủ hồ sơ xin cấp thẻ bảo hiểm y tế sẽ
nhận được thẻ để đi khám bệnh?
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật bảo hiểm y tế năm 2014, thì hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:
- Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đối với
người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;
Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của đối tượng theo quy định do người sử
dụng lao động lập.
Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng theo quy định là nhóm
do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng; nhóm do ngân sách nhà nước đóng; nhóm được
ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng và Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia
đình do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo hộ gia đình, trừ đối tượng nhất định.
Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy do các cơ sở
giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề lập.

Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phịng,
Bộ Cơng an quản lý quy định do Bộ Quốc phịng và Bộ Cơng an lập.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định nêu
trên, tổ chức bảo hiểm y tế phải chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức
quản lý đối tượng hoặc cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Câu 20. Đọc báo chí, Bà K được biết Quỹ bảo hiểm y tế hiện nay đang
quá tải, nên rất lo lắng bảo hiểm y tế sẽ không đủ để trả lương hưu cho vợ
chồng bà. Tuy nhiên, chồng bà cho rằng bà lo xa, vì hiện tại cịn có Quỹ dự
phịng để bổ sung nguồn kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Bà K
muốn được biết pháp luật quy định về việc quản lý và sử dụng quỹ dự phòng
như thế nào?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo
hiểm y tế về quản lý và sử dụng quỹ dự phòng thì:
- Quỹ dự phịng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý được sử dụng để bổ
sung nguồn kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho tỉnh, thành phố
trong trường hợp số tiền thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh theo
quy định (90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh) nhỏ
hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm. Sau khi có biên bản kiểm tra quyết
toán năm, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam
thẩm định để bổ sung tồn bộ phần kinh phí chênh lệch này từ nguồn quỹ dự
phòng.
15


- Trường hợp quỹ dự phịng khơng đủ để bổ sung kinh phí khám bệnh, chữa
bệnh cho các tỉnh, thành phố theo quy định nêu trên, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam phương án giải quyết trước
khi báo cáo Bộ Y tế, Bộ Tài chính.

Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ các biện pháp
giải quyết để bảo đảm đủ và kịp thời nguồn kinh phí cho khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế theo quy định.
II. 25 CÂU HỎI ĐÁP – TÌNH HUỐNG CHỦ ĐỀ LUẬT DOANH
NGHIỆP NĂM 2014 VÀ LUẬT QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP NĂM 2014
Câu 1: Luật doanh nghiệp 2014 quy định như thế nào về quyền của
doanh nghiệp?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp có các
quyền sau đây:
- Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn
ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mơ và ngành,
nghề kinh doanh.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
- Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và
khả năng cạnh tranh.
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
- Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Quyền khác theo quy định của luật có liên quan.
Câu 2: Hiện tại tôi và 2 người bạn nữa đang có nhu cầu thành lập Cơng
ty cổ phần. Tuy nhiên chúng tơi muốn có 2 người cùng là đại diện theo pháp
luật của công ty. Hỏi pháp luật hiện hành có cho phép 2 người làm đại diện
theo pháp luật không?

Trả lời:
Khoản 2 Điều 13 của Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Công ty trách nhiệm
hữu hạn và cơng ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp
luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa
vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.”
Như vậy, theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014, trường hợp của bạn hồn
tồn có thể thành lập công ty cổ phần với 2 người đại diện theo pháp luật. Đồng
16


thời, Điều lệ công ty sẽ quy định cụ thể về số lượng, chức danh quản lý, quyền,
nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Đây cũng là một quy định mới của
Luật doanh nghiệp 2014 nhằm đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp.
Câu 3: Những tổ chức, cá nhân nào có quyền thành lập, góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp?
Trả lời:
Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp,cụ thể:
• Về quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp:
Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo
quy định của Luật này, trừ các trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành
lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, cơng chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước
tại doanh nghiệp;

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước
tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự; tổ chức khơng có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định
xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang
bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định,
liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập
doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
• Về quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật
này, trừ trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn
vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Các đối tượng khơng được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức.
17


Câu 4: Anh A và anh B (đều là người Việt Nam) cùng góp vốn để thành
lập Cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên. Hỏi anh A và anh B cần chuẩn bị hồ
sơ như thế nào để thành lập doanh nghiệp trên?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Luật doanh nghiệp 2014 thì thành phần hồ sơ
đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên anh A và anh B cần chuẩn bị
gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên.
- Bản sao các giấy tờ sau đây: Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;
Câu 5: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp có những nội dung gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 24 Luật doanh nghiệp 2014 thì Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp có các nội dung sau:
- Tên doanh nghiệp.
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có).
- Ngành, nghề kinh doanh.
- Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
- Thông tin đăng ký thuế.
- Số lượng lao động.
- Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ
doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh.
- Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần.
Câu 6: Điều lệ cơng ty gồm những nội dung gì? Cần chú ý điều gì khi
đăng ký và khi sửa đổi, bổ sung Điều lệ doanh nghiệp?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp 2014, Điều lệ công ty bao
gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá
trình hoạt động. Điều lệ có các nội dung như sau:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của cơng ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phịng đại
diện (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
18


c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với
công ty cổ phần;
d) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; phần vốn góp
và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty hợp danh; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông
sáng lập;
đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý;
g) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần;
h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội
bộ;
i) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản
lý và Kiểm soát viên;
k) Những trường hợp thành viên có quyền u cầu cơng ty mua lại phần vốn góp
đối với cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
m) Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp phải có họ, tên và chữ ký của những người
sau:

a) Các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở
hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo
ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên;
d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại
diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
Điều lệ khi sửa đổi, bổ sung phải có họ, tên và chữ ký của những người sau:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện
theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và công ty cổ phần.
Câu 7: Tôi đang là thành viên của Cơng ty X thuộc loại hình Cơng ty
TNHH hai thành viên trở lên. Hiện tại tơi có tài sản là quyền sử dụng đất đối
với mảnh đất đang là địa điểm tập kết hàng của Công ty (từ trước đến nay là
19


cơng ty th của tơi). Giờ tơi muốn góp vốn bằng tài sản này vào cho cơng ty
thì cần làm những gì?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 36 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về chuyển quyền sở hữu tài
sản góp vốn như sau: Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty
theo quy định sau đây:
+ Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì
người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử
dụng đất cho cơng ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn khơng phải chịu lệ phí trước bạ;
+ Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện
bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơng ty; họ, tên, địa
chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký
của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản
góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày
giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp
vốn và người đại diện theo pháp luật của cơng ty;
+ Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp
pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty. […]”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu muốn góp vốn vào cơng ty bằng tài sản là
quyền sử dụng đất, bạn cần thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho công
ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể ở đây là Văn phòng đăng ký đất đai
thuộc Phòng Tài ngun và mơi trường tại nơi có thửa đất.
Câu 8: Anh X, chị Y, anh Z, anh T cùng góp vốn dự định thành lập
Cơng ty A là cơng ty cổ phần. Trong đó, anh X, anh Z, anh T đều góp vốn
bằng tiền Việt Nam. Chị Y góp vốn bằng ngôi nhà và quyền sử dụng đất nơi
dự kiến làm trụ sở chính của doanh nghiệp.Vậy việc định giá ngôi nhà và
quyền sử dụng đất là tài sản góp vốn của chị Y được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Điều 37 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về định giá tài sản góp vốn như sau:
“1. Tài sản góp vốn khơng phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng
phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên
nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông
sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá
chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá

20


thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp
thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời
điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số
chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời
điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố
ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong q trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối
với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức
thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên
nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh
nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm
góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị
đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị
được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá;
đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản
góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”
Như vậy, với tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp là ngơi nhà và quyền sử
dụng đất của chị Y, việc định giá có thể được thực hiện bởi tất cả các cổ đơng theo
ngun tắc nhất trí. Trong trường hợp khơng thống nhất được thì các cổ đơng
nhờ/th một tổ chức thẩm định giá chun nghiệp định giá (Cơng ty có chức năng
thẩm định giá…). Trong trường hợp tổ chức thẩm định giá chun nghiệp định giá
thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp ngôi nhà và quyền sử dụng đất của chị Y được định giá cao hơn so với

giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì anh X, chị Y, anh Z, anh T cùng liên đới
góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản
góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với
thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Câu 9: Như thế nào là tên trùng và tên gây nhầm lẫn?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 42 Luật doanh nghiệp 2014 thì tên trùng, tên gây nhầm
lẫn được quy định như sau:
• Tên trùng: là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết
hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
• Tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên
doanh nghiệp đã đăng ký;
21


- Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh
nghiệp đã đăng ký;
- Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên
bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong
bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh
nghiệp đó;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc
trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh

nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”,
“miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.
Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và g trên đây không áp dụng đối
với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký.
Câu 10: Tôi đang là chủ sở hữu của công ty TNHH 1 thành viên X, vốn
điều lệ 1.000.000.000 đồng. Hiện nay tôi muốn huy động thêm số vốn là
500.000.000 đồng từ em trai tôi để tăng vốn điều lệ thì cần làm thủ tục gì?
Trả lời:
Việc tăng vốn điều lệ của Công ty TNHH 1 thành viên được quy định tại Điều
87 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:
“[…]
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ
sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở
hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
3. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của
người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
a) Cơng ty trách nhiệm hai thành viên trở lên và công ty phải thông báo thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành
việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Công ty cổ phần theo quy định tại Điều 196 của Luật này”
Như vậy trong trường hợp của bạn, bạn đang muốn tăng vốn điều lệ bằng cách
huy động thêm vốn của em trai bạn. Do số lượng thành viên sau khi thay đổi là 2
nên bạn cần thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình Công ty TNHH 1 thành viên X
sang công ty TNHH hai thành viên trở lên. Đồng thời, phải thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc
thay đổi vốn điều lệ.
22


Câu 11:Quyền của cổ đông phổ thông trong công ty cổ phần được quy định

như thế nào?
Trả lời:
Quyền của cổ đông phổ thông được quy định cụ thể tại Điều 114 Luật doanh
nghiệp 2014, cụ thể như sau:
- Đối với Cổ đông phổ thông:
+ Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền
biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức
khác do pháp luật, Điều lệ cơng ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thơng có một phiếu
biểu quyết;
+ Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
+ Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của
từng cổ đông trong công ty;
+ Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này;
+ Xem xét, tra cứu và trích lục các thơng tin trong Danh sách cổ đơng có quyền
biểu quyết và u cầu sửa đổi các thơng tin khơng chính xác;
+ Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ cơng ty, biên bản họp Đại
hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;
+ Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương
ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại cơng ty;
- Đối với cổ đơng hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ
thơng trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ cơng ty có các quyền sau đây:
+ Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt;
+ Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo
cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và
các báo cáo của Ban kiểm soát;
+ Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này;
+ Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý,

điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản;
phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với
cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc
số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm
đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đơng và tỷ lệ
sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
+ Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ cơng ty.
- Đối với cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng quy định tại khoản 2 Điều này có quyền
u cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
23


+ Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của
người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
+ Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá 06 tháng mà Hội đồng quản trị
mới chưa được bầu thay thế;
+ Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng văn bản và phải
có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân;
tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với
cổ đơng là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông,
tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đơng và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của
công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đơng. Kèm theo u
cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản
trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
- Trường hợp Điều lệ công ty khơng có quy định khác thì việc đề cử người vào
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được
thực hiện như sau:

+ Các cổ đơng phổ thơng hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị
và Ban kiểm sốt phải thơng báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết
trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
+ Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt, cổ đơng
hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một
số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đơng hoặc nhóm cổ
đơng đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của
Đại hội đồng cổ đơng thì số ứng cử viên cịn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm
sốt và các cổ đơng khác đề cử.
- Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Câu 12: Tôi là cổ đông sáng lập của Công ty cổ phần K (được thành lập từ
tháng 12/2014). Hiện nay tôi muốn chuyển nhượng cổ phần của mình cho chị
X (chị X khơng phải là cổ đơng sáng lập). Vậy tơi có được quyền chuyển
nhượng cổ phần của mình cho chị X khơng? Tại sao?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau:
“[…]3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, cổ đơng sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
của mình cho cổ đơng sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ
thơng của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận
của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ
phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.[…]”
24


Như vậy trong trường hợp của bạn,chị X không phải là cổ đông sáng lập của
Công ty cổ phần K, đồng thời công ty mới thành lập năm 2014 nên đang trong thời
hạn 3 năm sau khi thành lập. Do đó, bạn chỉ được chuyển nhượng cho chị X khi
được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp Đại hội đồng cổ đông

chấp thuận, bạn được phép chuyển nhượng cổ phần của mình cho chị X.
Câu 13: Đề nghị cho biết Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 135 Luật doanh nghiệp 2014, Đại hội đồng cổ
đơng gồm tất cả cổ đơng có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đơng có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty;
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào
bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của cơng ty nếu Điều lệ
cơng ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ cơng ty;
- Thơng qua báo cáo tài chính hằng năm;
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt gây thiệt
hại cho cơng ty và cổ đơng cơng ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Câu 14: Việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp được
thực hiện theo nguyên tắc nào?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước
tại doanh nghiệp được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành.

- Đầu tư vốn nhà nước để hình thành và duy trì doanh nghiệp ở những khâu, công
đoạn then chốt trong một số ngành, lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không
tham gia hoặc thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, duy trì tỷ lệ cổ
phần, vốn góp theo quy định tại Điều 10 và Điều 16 của Luật này.
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp trực tiếp
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều
hành của người quản lý doanh nghiệp.
25


×