Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Xây dựng nguồn học liệu mở cần có trách nhiệm của cộng đồng và các cơ quan bộ ngành có liên quan, đề xuất mô hình xây dựng học liệu mở tại Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.92 KB, 12 trang )

XÂY DỰNG NGUỒN HỌC LIỆU MỞ CẦN CÓ TRÁCH NHIỆM
CỦA CỘNG ĐỒNG VÀ CÁC CƠ QUAN BỘ NGÀNH CÓ LIÊN QUAN,
ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH XÂY DỰNG HỌC LIỆU MỞ
TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN
ThS. Đỗ Thu Thơm1
Có thể nói, thư viện đại học trên thế giới đang có những chuyển
biến tích cực cùng với sự đổi mới của giáo dục đại học và sự phát triển
của công nghệ. Thư viện đại học của thế kỷ 21 sẽ bị ảnh hưởng bởi
ba yếu tố quan trọng, đó là: sự phát triển của công nghệ, đổi mới giáo
dục và sự thay đổi không ngừng của xã hội. Những đổi mới về vai trò
và hoạt động của thư viện ngày nay diễn ra rất nhanh chóng, trên một
phạm vi rộng lớn và hết sức sâu sắc, cùng những bước chuyển đổi to lớn
thoát ra khỏi ý nghĩa nguyên gốc của từ đã định danh nên nó - thư viện
mặc dù việc lưu giữ, bảo quản và cung cấp các điều kiện khai thác, sử
dụng nguồn tài liệu mà nó trực tiếp sở hữu vẫn là rất quan trọng. Thư
viện đang vươn tới đóng vai trị mới, rộng và đầy đủ hơn, theo hướng 
làm tất cả những gì có thể để thích ứng và đáp ứng cao nhất  nhu cầu về
thơng tin khoa học phục vụ học tập, nghiên cứu, giảng dạy.
Ngày nay, việc áp dụng công nghệ thông tin và truyền thơng trong
hoạt động thư viện là sự địi hỏi tất yếu song với xu hướng này đặt ra
cho nhà hoạch định chính sách về hoạt động thư viện cần phải có những
hướng phát triển mới về định hướng, chính sách và quy định hoạt động
của thư viện phù hợp với sự tiên tiến của nó; đặt ra cho cán bộ thư viện
những địi hỏi về trình độ, hiểu biết để vận hành và đưa vào hướng dẫn
khai thác sử dụng cho người dùng tin tiếp cận tài liệu mà thư viện quản lý;
1Thư viện Công an nhân dân.


PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ

587



Đặt ra cho tài liệu nhiều hình thức xuất bản (như xuất bản truyền thống,
xuất bản online..); đặt ra cho người sử dụng nhiều lựa chọn trong khai
thác sử dụng các nguồn tin. Vậy đó là những cơ hội và thách thức cho
nhà hoạch định chính sách – cán bộ thư viện – xuất bản – bạn đọc những
kỹ năng và kiến thức nhất định để tổ chức, quản lý, khai thác và sử dụng
nguồn tin trong thời đại bùng nổ thông tin một cách hiệu quả.
Hoạt động thư viện tại Việt Nam vẫn đang từng bước xây dựng thư
viện số, số hóa tài liệu tại các thư viện thì lại bước vào một cách thức
mới đó là nguồn học liệu mở, vậy có nên chăng cần phải nhìn nhận Việt
Nam đã xây dựng thư viện số và tài liệu số đến đâu để từ đó rút ra kinh
nghiệm thúc đẩy các thư viện xây dựng và phát triển nguồn học liệu mở.
1. KHÁI QUÁT VỀ HỌC LIỆU MỞ

Khái niệm về học liệu mở
Theo UNESCO học liệu mở có thể được coi là bất cứ tài liệu giáo
dục nào nằm trong phạm vi/miền công cộng hoặc được phát hành theo
một giấy phép mở, bất cứ ai cũng có thể sao chép, sử dụng, sửa đổi và
chia sẻ một cách hợp pháp các tài liệu này. OER có thể là giáo trình,
khung chương trình đào tạo, đề cương môn học, bài giảng, bài luận, các
bài kiếm tra, các kết dự án, video và hình ảnh động.
Tài nguyên học liệu mở
Thuật ngữ Tài nguyên giáo dục mở (OER) lần đầu tiên được thông
qua tại diễn đàn UNESCO năm 2002 về tác động của Open Course
Ware (OCW) cho giáo dục đại học của các nước đang phát triển dưới sự
tài trợ của Quỹ William và Flora Hewlett gồm:
“Nội dung học gồm: Các khoá học đầy đủ, các tài liệu học tập, các
module nội dung, các đối tượng học tập, tuyển tập, tạp chí,…; Cơng cụ:
Phần mềm hỗ trợ việc tạo lập, phân phối, sử dụng và cải thiện nội dung
học tập mở bao gồm cả việc tìm kiếm và tổ chức nội dung, các hệ thống

quản lý nội dung và q trình học tập (CLMS), các cơng cụ phát triển
nội dung, và các cộng đồng học tập trực tuyến. Các tài nguyên bổ sung
khác: Các giấy phép sở hữu trí tuệ để thúc đẩy xuất bản các tài liệu mở,
các nguyên tắc thiết kế, và việc bản địa hoá nội dung”.


588

XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ

Giấy phép Creative Commons (CC License)
Giấy phép Creative Commons là một số giấy phép bản quyền ra
đời vào ngày 16 tháng 12, 2002 bởi Creative Commons, một công ty
phi lợi nhuận của Hoa Kỳ thành lập vào năm 2001:
“Nhiều giấy phép, đặc biệt là hầu hết các giấy phép nguyên thủy,
trao những “quyền nền tảng”, như quyền phân phối một tác phẩm có
bản quyền mà khơng được thay đổi, miễn phí, Một số các giấy phép mới
hơn không trao những quyền này. Các giấy phép Creative Commons
hiện có ở 34 điều luật ở tồn cầu, với chín luật khác đang được phát
triển. Giấy phép nguyên thủy: Một loạt các giấy phép nguyên thủy đều
cho phép những “quyền nền tảng”. Chi tiết của những giấy phép này
phụ thuộc vào phiên bản, và có thể lựa chọn một hoặc vài điều kiện sau:
- Ghi công (by); - Phi thương mại (Non commercial – nc); - Không phái
sinh: (Non derivative - nd); - Chia sẻ tương tự: (Share allike -sa); - Trộn
lẫn và so trùng những điều kiện này sinh ra mười sáu tổ hợp khác nhau,
trong đó mười một giấy phép là giấy phép của Creative Commons.
Trong năm giấy phép không đúng, bốn giấy phép có cả điều khoản “nd”
và “sa”, những tổ hợp mâu thuẫn với nhau; và một giấy phép khơng có
điều khoản nào cả, tương đương với phát hành tác phẩm của ai đó ra
phạm vi cơng cộng. Năm trong số mười một giấy phép hiện hữu nhưng

thiếu yếu tố Ghi công đã bị loại bỏ do 98% người cấp phép u cầu phải
Ghi cơng, nhưng vẫn có thể xem được trên trang web”.
Khi để nguồn học liệu mở được sử dụng và khai thác hợp pháp
người ta đã xây dựng hành lang pháp lý quy định về hoạt động này, thiết
nghĩ các nhà quản lý nhà nước về hoạt động thư viện tại Việt Nam cũng
cần phải tính đến việc xây dựng giấy phép cụ thể cho nguồn học liệu mở
theo pháp luật Việt Nam cho các thư viện Việt Nam có cơ sở pháp lý cụ
thể để hoạt động, đây là vẫn đề cấp thiết cần phải được thiết lập để các
thư viện dễ dàng tạo lập và cho khai thác, sử dụng nguồn học liệu mở.
2. CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ TIẾP CẬN XÂY DỰNG HỌC LIỆU MỞ

Đứng trước một vấn đề mới nảy sinh trong hoạt động cung cấp thông
tin của thư viện, những nhà hoạt động thư viện cần phải nhìn nhận thực
tế hoạt động của thư viện Việt Nam, từ đó kiểm định lại những điều kiện


PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ

589

các thư viện đang có từ đó có lộ trình xây dựng và hoạch định chiến lược
phát triển theo xu thế của các thư viện trên thế giới.
Hiện nay, để thư viện có đủ điều kiện tiếp cận và xây dựng nguồn
học liệu mở cần có sự đảm bảo về cơ sở vật chất kỹ thuật, do vậy cần
có sự hoạch định của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan có liên quan hướng dẫn lập kế hoạch tài chính để giải quyết vấn
đề cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ, mua bản quyền,…. cần có văn bản
quy định và làm rõ vấn đề bản quyền, sở hữu trí tuệ của từng loại hình
tài liệu được tổ chức xây dựng nguồn học liệu mở của các cơ quan thư
viện tại Việt Nam. Khi giải quyết được vấn đề này thì các thư viện sẽ

có cơ chế cụ thể để quy định quyền khai thác của nguồn học liệu mở
của cơ quan thư viện mình và người cung cấp, người sử dụng không vi
phạm pháp luật. Đối với điều kiện về cách thức tổ chức hoạt động, hành
lang pháp lý để khai thác sử dụng các thư viện cần có sự định hướng và
hoạch định chính sách của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cụ thể là
Vụ thư viện) để đưa ra lộ trình phát triển chung cho nguồn học liệu mở
của các cơ quan thư viện Việt Nam.
Xây dựng nguồn học liệu mở cần phải được thực hiện đồng bộ
để tránh việc lặp lại của hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu số của các
thư viện đó là các thư viện tự số hóa dẫn đến số hóa trùng lặp gây lãng
phí nguồn nhân lực và chi phí cho hoạt động số hóa. Chính sách số
hóa của mỗi thư viện khác nhau; vấn đề bản quyền trong hoạt động số
hóa khơng được tiến hành rõ ràng do vậy đến nay việc số hóa của các
thư viện tại Việt Nam vẫn mạnh ai nấy làm, chồng chéo và lãng phí tài
nguyên học liệu và chi phí cho các hoạt động số hóa.
Do vậy, để xây dựng nguồn học liệu mở các cơ quan có thẩm quyền
phải xác định cách thức tiến hành xây dựng học liệu mở cho từng đối
tượng thư viện, quy trình xây dựng; loại hình tài liệu; giấy phép cho học
liệu mở; các điều kiện cần và đủ để tiến hành xây dựng nguồn học liệu
mở để các thư viện xây dựng lộ trình xây dựng nguồn học liệu mở phù
hợp cho từng loại hình thư viện tại Việt Nam.
Để thực hiện chức năng đó cần cơ quan có thẩm quyền tiến hành
khảo sát để phân nhóm các trường có khả năng xây dựng học liệu mở,
lựa chọn đơn vị làm cơ quan đầu mối tiến hành tập trung xây dựng


590

XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ


nguồn học liệu mở từ đó chia sẻ dùng chung cho hệ thống các thư viện
trong cùng chuyên ngành đào tạo. Đối với các cơ quan thư viện chưa
có đủ điều kiện để xây dựng nguồn học liệu mở cần xây dựng lộ trình
để tiến hành xây dựng nguồn học liệu mở cho cơ quan mình, đồng thời
tiến hành sử dụng nguồn học liệu của các cơ quan thư viện khác có
nguồn học liệu mở phù hợp với chương trình đào tạo của đơn vị công
tác. Xây dựng học liệu mở không phải là vấn đề đơn lẻ của từng trường
đại học, khi phân nhóm các thư viện thì cần xây dựng chính sách phù
hợp cho các thư viện trong việc xây dựng nguồn học liệu mở. Có như
vậy, cơ quan có thẩm quyền mới xác lập được chiến lược chung cho các
thư viện tiến tới xây dựng, tạo lập và sử dụng học liệu mở tại Việt Nam.
Từ đó, đưa ra các bước cụ thể về hoạt động thư viện để khuyến
cáo cho các thư viện khi xây dựng nguồn học liệu mở cần chuẩn bị các
điều kiện:
- “Hạ tầng cơ sở kỹ thuật (hệ thống máy chủ, máy số hóa, hệ thống
an ninh, an tồn dữ liệu, hệ thống lưu trữ dữ liệu điện tử, hệ thống mạng
tốc độ cao…)” [1] (tr.9)
- Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu thư viện điện tử tích hợp mạnh mẽ
có khả năng quản lý và phân phối các nguồn tài nguyên thơng tin của
thư viện đa dạng của thư viện, có khả năng tích hợp với các trang thiết
bị điện tử hiện đại, có khả năng phân quyền người sử dụng..
- Có chính sách tạo lập kho tài ngun số (sách điện tử, bài giảng
và giáo trình án điện tử, luận văn, luận án, đề tài khoa học điện tử…)
- Xây dựng các liên kết tạo khả năng truy cập đến các nguồn học
liệu mở.
- “Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ giải quyết một
vấn đề ln đặt ra với thế giới số là vấn đề bản quyền. Bản quyền là cách
làm truyền thống để bảo vệ quyền sở hữu thơng tin và sự kiểm sốt với
họ để phổ biến thông tin và dẫn đến sự thu phí sử dụng/ truy cập. Đây là
lý do dẫn đến sự tăng trưởng của công nghiệp xuất bản như chúng ta thấy

ngày nay” [1] (tr.9,10). Tuy nhiên, nguồn học liệu mở mà chúng ta xây
dựng là hoạt động miễn phí hoàn toàn vậy việc xác lập bản quyền như thế
nào là vấn đề mà chúng ta cần giải quyết khi tạo lập nguồn học liệu mở.


PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUN GIÁO DỤC MỞ

591

3. ĐỀ XUẤT MƠ HÌNH TẠO LẬP VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ NGUỒN HỌC LIỆU MỞ
NỘI SINH TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN

Thư viện Học viện Cảnh sát nhân dân (CSND) được đầu tư đồng
bộ về cơ sở vật chất và hạ tầng cơng nghệ, có mạng Internet có khả năng
kết nối với tốc độ cao; hệ thống máy chủ lớn có khả năng cung cấp đa
dạng các dịch vụ (web, ftp..) có hệ thống tường lửa để ngăn chặn các
truy cập trái phép, một hệ thống lưu trữ dữ liệu hàng chục Terabyte và
một số máy chủ cho các ứng dụng khác. Đối với hệ thống điều hành thư
viện điện tử: Thư viện sử dụng phần mềm Tulip do công ty Futurneri
của Hàn Quốc cung cấp, đã đảm bảo những tính năng cần thiết cho một
thư viện điện tử hiện đại như sự tích hợp hai hệ thống quản lý trên một
phần mềm (đó là quản lý thư viện truyền thống và quản lý thư viện điện
tử trên một phần mềm). Có CSDL số hóa tồn văn là tồn bộ tài liệu
nội sinh của Học viện như: giáo trình, tài liệu tham khảo, luận văn, luận
án,… lên đến gần 10 nghìn đầu tài liệu.
Tuy nhiên đối với các thư viện trong lực lượng vũ trang nói chung
và Học viện CSND nói riêng, vấn đề mà họ gặp phải đó là việc khơng
thể kết nối chia sẻ ngồi hệ thống của lực lượng vũ trang, nhưng có thể
tạo lập CSDL dùng chung trong CAND. Chính vì vậy giải pháp của
đơn vị này đó là tạo lập nguồn học liệu mở tại các trung tâm thư viện

lớn nhất và tạo lập các liên kết cho các đơn vị trong cùng lực lượng truy
cập và sử dụng. Thư viện Học viện CSND là đơn vị có nguồn học liệu
lớn trong tất cả các trường CAND đảm bảo đủ điều kiện để xây dựng
và tạo lập nguồn học liệu mở, chính vì vậy bước đầu của việc tạo lập là
sử dụng những dữ liệu sẵn có xây dựng nguồn học liệu mở nội sinh của
Học viện. Sử dụng gói phần xây dựng nguồn học liệu mở Dspace để tạo
lập kho học liệu mở nội bộ của các khoa, phòng ban, trung tâm trong
học viện, tích hợp vào hệ thống phần mềm thư viện điện tử, như vậy xây
dựng nguồn học liệu mở sẽ đạt hiệu quả cao. Việc lựa chọn phần mềm
Dspace vì có một vài tính năng có thể đáp ứng việc truy cập mở và xây
dựng học liệu mở : Phần mềm mã nguồn mở miễn phí; Hồn tồn tùy
chỉnh để phù hợp với nhu cầu của người sử dụng; Quản lý và tích hợp
tất cả các định dạng nội dung kỹ thuật số (PDF, Word, JPEG, MPEG,
TIFF files); Tìm kiếm tùy chỉnh.


592

XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ

Hình 3.1: Cấu trúc của Dspace [5] (tr.3)

Hình 3.2. Tính năng của Duraspace family [5] (tr.4)

Theo hình 3.2, các nguồn học liệu mở nội sinh tại Học viện được
quản lý bằng một phần mềm Dspace và được kết nối với nhau bằng một
cổng thông tin quản lý và truy cập duy nhất. Tài liệu có thể tồn tại dưới
các hình thức khác nhau như dạng truyền thống, dạng số, dạng trực
tuyến, đa phương tiện...
Về ý nghĩa, có thể thấy nguồn học liệu gồm các tài liệu thuộc các

loại như sách, tạp chí, tài liệu cơng cụ, nguồn tin khoa học nội sinh. Tài
liệu trong nguồn tin khoa học nội sinh có thể là sách, tạp chí, tài liệu
cơng cụ, nguồn học liệu song cũng có thể khơng thuộc các nhóm đã nêu


PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ

593

(các tài liệu chưa xuất bản). Tài liệu tham khảo, phiếu điều tra, tài liệu
ghi chú trong quá trình học, tài liệu học thuật, bài báo luận văn phát biểu
trong hội thảo học thuật, tài liệu phục vụ cho hội thảo đều lưu trữ trong
kho này tất cả mọi loại tài liệu nội sinh.
Mỗi đơn vị (khoa, phịng, bộ mơn, Trung tâm) trong Học viện sẽ có
tài khoản cá nhân riêng và sẽ chịu trách nhiệm đưa các tài liệu trên các
kênh mà họ được cấp phép cho tải dữ liệu lên, họ sẽ phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm về chất lượng tài liệu mà mình đưa lên, người sử dụng có thể
đánh giá tài liệu sử dụng trực tiếp trên hệ thống quản trị tài liệu này.
Thư viện chỉ là người quản lý chung của toàn hệ thống kho nội sinh
của các đơn vị khoa, phòng, bộ môn và đảm bảo cho việc truy cập tới
nguồn tài liệu của bạn đọc trên hệ thống một cách dễ dàng thơng qua cổng
thơng tin của thư viện.
Mơ hình dưới đây (hình 3.3) là mơ hình mơ tả việc tạo lập và khai
thác hệ thống CSDL nguồn học liệu mở tại thư viện học viện Cảnh
sát nhân dân (PPA – People’s Police Academy - Học viện Cảnh sát
nhân dân), trong đó có thể hiện vai trị và quan hệ giữa Thư viện Học
viện CSND (PPA Library) chủ thể tổ chức, xây dựng CSDL nguồn học
liệu để cung cấp cho người học - Kho lưu trữ nội sinh (Institutional
Registry) - các phịng, khoa, bộ mơn (Department1, 2….) chủ thể tạo
lập và cung cấp các dữ kiện về bài giảng, giáo án, tài liệu tham khảo,

lịch trình, kế hoạch đào tạo…tạo lập nguồn học liệu mở nội sinh.

Hình 3.3. Tích hợp nguồn học liệu mở vào hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu
thư viện điện tử tích hợp của Thư viện Học viện CSND [3] (tr.13)


594

XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ

Khi Việt Nam chưa có sự thống nhất về luật bản quyền đối với tài
liệu số và giấy phép cho học liệu mở việc xây dựng học liệu mở nội sinh
là bước đầu trong hoạt động xây dựng phát triển mở rộng nguồn học
liệu mở tại mỗi cơ quan thư viện. Bởi nguồn học liệu mở nội sinh này
cũng là nguồn học liệu tối quan trọng của mỗi học viện, nhà trường. Đó
là hệ thống CSDL đề cương bài giảng; CSDL học liệu: CSDL này được
kết nối với CSDL toàn văn đề cương bài giảng căn cứ vào danh mục học
liệu trong các đề cương môn học do các trường quy định; CSDL bài tập
- lời giải: CSDL này được kết nối với CSDL toàn văn đề cương bài giảng
căn cứ vào nội dung chi tiết học phần trong các đề cương mơn học do
các trường quy định; CSDL lịch trình giảng dạy: phản ánh thời điểm,
địa điểm giảng dạy của môn học, CSDL này được kết nối tới các CSDL
đề cương bài giảng căn cứ vào lịch trình giảng dạy trong các đề cương
môn học do các trường quy định; CSDL học liệu: được xây dựng theo
hướng là CSDL toàn văn hoặc CSDL thư mục đính kèm tệp tồn văn,
định dạng pdf, hoặc có kết nối đến tài liệu trực tuyến, theo các kết quả
nhận được sẽ là CSDL thư mục đính kèm tệp tồn văn có định dạng
pdf và các liên kết tới tài liệu trực tuyến. CSDL bài tập - lời giải cũng
được xây dựng theo quy trình trên.
Các chương trình giảng dạy của giảng viên đã được thực thi theo

chính sách chung của trường đại học, được thẩm định bởi hội đồng
nghiệm thu đề cương bài giảng của trường đại học trước thời gian tiến
hành giảng dạy tối thiểu trong một khoảng thời gian cụ thể do trường
quy định. Điều này cũng tương tự như quá trình triển khai dịch vụ xuất
bản thư viện đối với các tài liệu khác như các báo cáo kết quả nghiên
cứu, luận án, luận văn, kỷ yếu, tạp chí khoa học ... theo chế độ đọc phản
biện. Các nội dung trên cho phép xác định vai trò của các chủ thể khác
nhau trong việc tạo lập và cung cấp nội dung thông tin của trường đại
học, ở đây, thư viện đại học có trách nhiệm trong việc xử lý, quản lý, lưu
giữ và cung cấp thông tin (thông qua các phương tiện, cơ sở vật chất kỹ
thuật dành cho hoạt động thông tin-thư viện) theo quy định do trường
đại học ban hành.


PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ

595

4. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN, CHỊU
TRÁCH NHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN TẠI VIỆT NAM

Đã đến lúc hoạt động thư viện cần tính đến một chiến lược hoạt
động có chiều sâu và phù hợp với xu thế chung của thế giới. Học liệu số,
học liệu mở…đều nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các thư viện
tạo nên CSDL tập chung, phục vụ nhu cầu thông tin khoa học, nguồn
học liệu đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo là yêu cầu cấp thiết cần được nghiên cứu triển
khai với những bước đi vững chắc. Các cơ quan thư viện cần có được
một phương thức và mơ hình hồn chỉnh về liên thơng, trao đổi thơng
tin. Trên cơ sở đó tạo nên một hệ thống thư viện phát triển bền vững,

cần được sự quan tâm chỉ đạo của các Cơ quan các cấp có thẩm quyền
thực hiện các chỉ đạo như:
- “Cần ban hành Quy chế hoạt động thống nhất của cơ quan thư
viện. Trong đó việc tiêu chuẩn hoá thư viện (về cơ sở vật chất, cán bộ,
kỹ thuật… ở từng loại hình, hạng thư viện), đặc biệt là sự liên thông
để khai thác nguồn lực thông tin giữa các thư viện là mục tiêu yêu cầu
của thư viện hiện đại cần được thực hiện hướng tới việc khai thác dùng
chung nguồn học liệu mở” [2] (tr.60).
- Cần xác định rõ ràng về giấy phép cho học liệu mở đối với các
cơ quan thư viện tại Việt Nam, để khi các cơ quan thư viện đưa nguồn
học liệu mở vào sử dụng sẽ không vi phạm luật bản quyền, luật sở hữu
trí tuệ với từng loại hình tài liệu theo quy định của Việt Nam và quốc tế.
- Cần hoạch định chiến lược phát triển các cơ quan thư viện tại
Việt Nam với các chiến lược ngắn hạn và dài hạn với mục tiêu phát triển
đồng bộ về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, vốn tài liệu và các ứng dụng
dùng chung cho cộng đồng thư viện Việt Nam.
- Cần tham mưu cho các cấp có thẩm quyền có lộ trình đầu tư kinh
phí cho các hạng mục thư viện như: “Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
và trang bị các trang thiết bị thư viện hiện đại; đầu tư áp dụng mạnh mẽ
CNTT&TT và mạng thơng tin tồn cầu  Internet  tạo điều kiện để các thư
viện phát triển thư viện điện tử/ thư viện số, tạo lập nguồn học liệu mở.
Các thư viện cần đầu tư hạ tầng CNTT, tăng cường khả năng trao đổi,


596

XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ

hợp tác quản lý và khai thác sử dụng thông tin trong môi trường mạng,
thực hiện sự phối hợp, chia sẻ nguồn lực thông tin; Đối với hệ thống

điều hành Thư viện điện tử đầu tư hệ điều hành đảm bảo đủ các điều
kiện phục vụ cho việc xây dựng và phát triển thư viện điện tử, quản lý
và đưa vào khai thác sử dụng nguồn học liệu mở” [2] (tr.62).
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cụ thể là Vụ thư viện ) cần sớm
hình thành hệ thống quan điểm thống nhất xây dựng, phát triển thư viện
Việt Nam; xây dựng cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch và đề án
phát triển thư viện Việt Nam; thống nhất các quy chuẩn nghiệp vụ áp
dụng chung cho tất cả các Thư viện Việt Nam như sử dụng chung các
khổ mẫu dữ liệu thư mục, quy tắc biên mục, bảng phân loại, đề mục
chủ đề, chuẩn trao đổi dữ liệu, phương thức trao đổi thông tin tại các cơ
quan thư viện. Cần xây dựng và ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn
về nghiệp vụ thư viện dùng chung cho hệ thống các thư viện đây là tiền
đề để các thư viện thuận lợi trong hoạt động hợp tác, trao đổi và chia sẻ
nguồn lực thông tin trong thời gian tới đây.
- Đối với cán bộ thư viện: Xây dựng các chương trình dồi dưỡng
và đào tạo CNTT với mục đích trang bị kiến thức thơng tin cơ bản:
Mạng máy tính & Internet, xây dựng các thơng tin điện tử; bồi dưỡng
các khóa ngoại ngữ nâng cao năng lực ngoại ngữ; bồi dưỡng các khoa
học chuyên môn nghiệp vụ cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
và không ngừng quan tâm phát triển đội ngũ người làm thư viện chuyên
nghiệp theo hướng thích ứng với những điều kiện và đòi hỏi mới trong
hoạt động đào tạo và nghiên cứu tại các học viện, nhà trường theo hướng
cán bộ thư viện chuyên trách; người cán bộ thư viện phải thực sự nỗ lực
để trở thành những trợ giảng đắc lực cho giảng viên và là người định
hướng cho sinh viên trong việc tra cứu, khai thác và sử dụng thông tin
được tạo lập từ giảng viên, nhằm thực hiện mục tiêu cần đạt tới, đó là từ
chỗ chỉ cung cấp thông tin một cách thụ động trước nhu cầu của người
dùng tin, chuyển sang việc bảo đảm cung cấp thông tin theo cách đưa
cho người dùng tin quyền truy cập mở - học liệu mở.



PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ

597

KẾT LUẬN

Thư viện đang ngày càng thay đổi và phát triển theo hướng công
nghệ dịch vụ và mục tiêu thiết yếu là thỏa mãn nhu cầu tin của người
dùng tin và hỗ trợ đào tạo nếu nhu cầu tin của người dùng tin khơng
được đáp ứng thì mục đích của hoạt động thư viện sẽ thất bại. Trong
hồn cảnh hiện tại và khi các thư viện có các vấn đề như là: sự thay đổi,
sự không rõ ràng, sự gia tăng các nhu cầu, ảnh hưởng của công nghệ
thông tin, sự tái thiết lại và phát triển, thì quá trình này phải được sắp
xếp trên cơ sở nguyên tắc và hợp lý. Việc xây dựng nguồn học liệu mở
dẫn đến một cách tiếp cận chính thống vừa mang tính hệ thống để giải
quyết những vấn đề trên và vừa có kết quả trong một q trình mà sự
cải tiến liên tục các dịch vụ là kết quả cuối cùng của hoạt động thư viện.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Huy Chương, Nguyễn Tiến Hùng. (2011). Học liệu mở và hướng
phát triển tài nguyên số tại các thư viện đại học Việt Nam. http://dlib.
huc.edu.vn/bitstream/Học liệu mở và hướng phát triển tài nguyên số tại
các thư viện đại học Việt Nam
2. Đỗ Thu Thơm. (2016). Chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các Trung tâm
thông tin khoa học và tư liệu giáo khoa trong các trường trong Công an
nhân dân, Học viện CSND, Đề tài khoa học cấp cơ sở, năm 2016, 76 tr.
3. LEE Sang Hun. (2017). Introduction to the policy consulting For digital
library at the People’s Police Academy in Viet Nam, Paper presented at
the meeting of Koica for PPA, People’s Police Acadyme, Ha Noi, 16 tr.
4. LEE Sang Hun. (2017). Conclusion of the policy consulting For digital

library at the People’s Police Academy in Viet Nam, Paper presented at
the meeting of Koica for PPA, People’s Police Acadyme, Ha Noi,13 tr.
5. LEE Sang Hun. (2017). Building institutional repository, Paper presented
at the meeting of Koica for PPA, People’s Police Acadyme, Ha Noi, 4tr.



×