Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Tổ chức và khai thác tài liệu số tại thư viện Tạ Quang Bửu trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN







TRẦN THỊ THANH THUỶ


TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC TÀI LIỆU SỐ
TẠI THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƯ VIỆN





Hà Nội - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



TRẦN THỊ THANH THUỶ




TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC TÀI LIỆU SỐ
TẠI THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


Luận văn Thạc sĩ ngành Thông Tin – Thư viện
Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 603220



Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THU THẢO





Hà Nội - 2012


1


MỤC LỤC

Mở đầu
7

CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC TÀI LIỆU SỐ VỚI
THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU
16
1.1. Tổ chức và khai thác tài liệu số
1.1.1. Tài liệu số
1.1.2. Tổ chức và khai thác tài liệu số
1.1.3. Các yêu cầu đối với công tác tổ chức và khai thác tài liệu số
16
16
20
20
1.2. Khái quát về Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội
21
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển… ………… …………….…
21
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức …… … ……
22
1.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin
28
1.2.4. Nguồn lực thông tin
30
1.3. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Thư viện Tạ Quang Bửu
1.3.1. Đặc điểm người dùng tin… ………… … … …… ……
1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin….………………
32
33
35
1.4. Vai trò của tổ chức và khai thác tài liệu số với Thư viện
Tạ Quang Bửu

37
1.4.1. Đáp ứng nhu cầu tiếp cận và khai thác thông tin của người dùng tin
37
1.4.2. Góp phần vào sự phát triển thư viện số
39
1.4.3. Đẩy mạnh trao đổi, chia sẻ tài liệu số
40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC TÀI LIỆU SỐ
TẠI THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU
42
2.1. Công tác tổ chức tài liệu số
42
2.1.1. Tạo lập tài liệu số
42
2.1.1.1 Bổ sung tài liệu số … … … … …
42
2.1.1.2. Số hoá tài liệu
45

2


2.1.2. Xử lý tài liệu số ….…….…………………… …
49
2.2.2.1. Biên mục tài liệu số … … ……………………… ….……
49
2.2.2.2. Phân loại tài liệu số …………… … ……… … ……
54
2.1.3. Tổ chức các bộ sưu tập số ….…….… ….
57

2.1.3.1. Bài giảng và giáo trình điện tử
57
2.1.3.2. Luận văn, luận án
58
2.1.3.3. Sách điện tử
58
2.1.4. Lưu trữ và bảo quản tài liệu số … … …
58
2.1.4.1. Lưu trữ tài liệu số
58
2.1.4.2. Bảo quản tài liệu số
59
2.2. Khai thác tài liệu số … ………… … …….
62
2.2.1. Chính sách khai thác
62
2.2.2. Hình thức khai thác
63
2.2.1.1. Khai thác tại chỗ……………… ………… … … … ……….
63
2.2.1.2. Khai thác từ xa ………… ….….……….………… …………
64
2.2.3. Quản lý truy cập
64
2.2.3.1. Quản lý qua account
64
2.2.3.2. Quản lý qua IP
69
2.3. Đánh giá hiệu quả công tác tổ chức và khai thác tài liệu số tại Thư viện
Tạ Quang Bửu

70
2.3.1. Mức độ đáp ứng về nội dung ………….
70
2.3.2. Mức độ đáp ứng về hình thức
71
2.3.3. Mức độ đáp ứng về truy cập
72
2.4. Nhận xét
75
2.4.1. Nhận xét về công tác tổ chức tài liệu số
75
2.4.2. Nhận xét về công tác khai thác tài liệu số
76
2.4.3. Nhận xét chung
76
2.4.3.1. Ưu điểm
76
2.4.3.2. Nhược điểm
77

3


2.4.3.3. Nguyên nhân
78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
VÀ KHAI THÁC TÀI LIỆU SỐ TẠI THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU
80
3.1. Hoàn thiện các văn bản và chính sách về tài liệu số………
80

3.2. Giải pháp về kinh phí…………………………… ………… …… ……
83
3.2.1 Đầu tư kinh phí xây dựng và phát triển tài liệu số……… ……………
83
3.2.2 Mua trang thiết bị……………………… … ………….….……….
85
3.3. Giải pháp về cán bộ…………………………….……………… …………
89
3.3.1. Nâng cao trình độ kỹ thuật viên … ……… …
89
3.3.2. Nâng cao trình độ thư viện viên……………… ……….……………
90
3.4. Nâng cao nhận thức và năng lực khai thác thông tin của người dùng tin
92
3.5. Đẩy mạnh tuyên truyền, giới thiệu tài liệu số ………………
93
3.6. Đẩy mạnh trao đổi, chia sẻ tài liệu số………………… …………… …….
10 96
Kết luận
99
Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục













4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Các từ viết tắt tiếng Việt
BST
BSTS
CSDL
ĐHBK HN
TLS
TT-TV
TVĐT
TVS
TV TQB
Bộ sưu tập
Bộ sưu tập số
Cơ sở dữ liệu
Đại học Bách khoa Hà Nội
Tài liệu số
Thông tin – Thư viện
Thư viện điện tử
Thư viện số
Thư viện Tạ Quang Bửu
2. Các từ viết tắt tiếng Anh
AACR2

CD-ROM
CD-RW
DVD
ISBD
IP
LCC
MARC
RFID
VEFFA
VTLS
Anglo-American Cataloguing Rules 2
Compact Disc Read Only Memory
Compact Disc ReWriteable
Digital Video Disc
International Standard Biliographic Decription
Internet Protocal
Library of Congress Classification
Machine Readable Cataloguing
Radio Frequency Indentification
Vietnam Education Foundation Fellows Association
Visionary Technology in Library Solutions

5



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1: Thống kê tài liệu truyền thống theo năm xuất bản
31
Bảng 1.2: Thống kê nguồn tài liệu điện tử tính đến năm 2011
32
Bảng 2.1: Kinh phí bổ sung tài liệu của TV TQB từ năm 2009-2011
44
Bảng 2.2: Đánh giá mức độ đáp ứng về nội dung TLS tại TV TQB
71
Bảng 2.3: Đánh giá mức độ đáp ứng về hình thức TLS tại TV TQB
71
Bảng 2.4: Đánh giá mức độ đáp ứng của máy tính đối với truy cập TLS
73
Bảng 2.5: Đánh giá mức độ đáp ứng của đường truyền đối với truy cập TLS
74
Bảng 2.6: Nguyên nhân cản trở người dùng tin truy cập và khai thác TLS trên
Website TVS của TV TQB
75

Bảng 3.1: So sánh sự khác nhau giữa cán bộ TVS và cán bộ thư viện
truyền thống
90
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của TV TQB
25
Hình 1.2: Biểu đồ Nguồn nhân lực của Thư viện Tạ Quang Bửu
26
Hình 1.3: Biểu đồ Thống kê tài liệu truyền thống theo chuyên ngành
30
Hình 1.4: Biểu đồ Thành phần các đối tượng người dùng tin tại TV TQB

33
Hình 2.1: Đăng nhập vào trang cá nhân trên Website TVS
49
Hình 2.2: Vào các BST trên Website TVS
50
Hình 2.3: Lựa chọn một BST sách điện tử trên Website TVS
50
Hình 2.4: Chọn submit to this colection trong biên mục TLS
50
Hình 2.5: Chọn The item has been published or publicly distributed before
51
Hình 2.6: Form biên mục TLS tên Website TVS
51
Hình 2.7: Lựa chọn và điền ISBN trong biên mục TLS
51
Hình 2.8: Lựa chọn loại hình tài liệu biên mục
52
Hình 2.9: Lựa chọn ngôn ngữ biên mục TLS
52

6


Hình 2.10: Phần Describe trong biên mục TLS
52
Hình 2.11: Phần Upload tài liệu trong biên mục TLS
53
Hình 2.12: Upload tài liệu đã thành công
53
Hình 2.13: Hiển thị và có thể chỉnh sửa những phần vừa biên mục xong

54
Hình 2.14: Đồng ý với chính sách và hoàn tất quá trình biên mục TLS
54
Hình 2.15: Lựa chọn các đơn vị và BST tại cửa sổ thông báo
55
Hình 2.16: Lựa chọn BST chứa tài liệu vừa được biên mục
55
Hình 2.17: Trong phần các đăng ký mới lựa chọn tên tài liệu vừa biên mục
55
Hình 2.18: Trong biểu ghi mới chọn phần chỉnh sửa
56
Hình 2.19: Chọn và thêm ký hiệu phân loại
56
Hình 2.20: Điền và update ký hiệu phân loại
57
Hình 2.21: Các dòng công việc trong biên mục TLS
66
Hình 2.22: Chọn trang cá nhân để đăng ký làm thành viên
67
Hình 2.23: Điền các thông tin để đăng nhập vào Dspace
67
Hình 2.24: Thanh công cụ quản trị trong Dspace
67
Hình 2.25: Cấp phép và quản lý các chính sách của BST trong Dspace
68
Hình 2.26: Lựa chọn BST và chỉnh sửa các chính sách đối với BST
68
Hình 2.27: Thêm chính sách mới trong Dspace
69
Hình 2.28: Chọn nhóm và các quyền đối với nhóm

69
Hình 2.29: Biểu đồ Mục đích sử dụng TLS của người dùng tin tại TV TQB
70
Hình 2.30: Biểu đồ Mức độ thường xuyên truy cập TLS của người dùng
tin tại TV TQB hiện nay
73








7


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay chúng ta đang sống trong “thời đại thông tin” mọi hoạt động sống,
lao động của con người đều cần có thông tin. Sự gia tăng nhanh chóng của thông tin
cả về số lượng và chất lượng đặc biệt là khối lượng tri thức khoa học của nhân loại
không ngừng tăng lên đã dẫn tới hiện tượng “bùng nổ thông tin”. Sự ra đời và phát
triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tác động lớn đến mọi ngành nghề trong
xã hội trong đó có ngành thư viện. Nhiều loại hình xuất bản phẩm hiện đại xuất hiện
đặc biệt là tài liệu số (TLS) đã làm thay đổi hoạt động của các cơ quan thông tin –
thư viện (TT-TV). Bên cạnh, việc thu thập, phát triển, khai thác tài liệu dưới dạng in
ấn như: sách, báo, tạp chí,… các cơ quan TT-TV cần quan tâm, đầu tư phát triển
TLS, TVS để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tin ngày càng cao của người dùng tin.
TLS đã và đang đóng vai trò quan trọng trong hoạt động TT-TV do có nhiều

ưu thế vượt trội so với tài liệu truyền thống. TLS cung cấp khả năng truy cập từ xa,
người dùng không còn bị phụ thuộc vào không gian, thời gian, thông tin phong phú,
đa dạng, được lưu trữ dưới nhiều dạng khác nhau như: văn bản, hình ảnh, âm
thanh, không hạn chế số lượng người truy cập tại cùng một thời điểm. Bên cạnh
đó, xã hội phát triển nhanh chóng làm cho con người bận rộn hơn, có ít thời gian để
đến các cơ quan TT-TV tìm thông tin, tài liệu hơn nhưng nhu cầu tin của con người
lại ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Họ luôn mong muốn được đáp ứng thông tin
một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ nhất. Chính vì vậy, phát triển
thư viện điện tử (TVĐT), thư viện số (TVS) là xu hướng phát triển tất yếu của các
thư viện trên thế giới, đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển ngành TT-TV
Việt Nam.
Thư viện Tạ Quang Bửu (TV TQB) - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
(sau đây gọi tắt là TV TQB) là một trong những thư viện lớn trong hệ thống thư
viện đại học, được xây dựng đầu tư phát triển thành TVĐT hiện đại. Song song với
nhiệm vụ chính là phục vụ, cung cấp thông tin, tài liệu khoa học kỹ thuật cho giảng
viên, sinh viên, nghiên cứu sinh trong toàn Trường, TV TQB đang phấn đấu trở

8


thành thư viện đầu mối cung cấp, chia sẻ thông tin cho khối các trường đại học về
khoa học kỹ thuật tại phía Bắc và trong cả nước. Để có thể trao đổi, chia sẻ thông
tin được nhanh chóng dễ dàng và hiệu quả, TV TQB cần quan tâm, đầu tư phát triển
TVS trong đó TLS là yếu tố cốt lõi và không thể thiếu. Tuy nhiên, TV TQB mới
triển khai xây dựng và phát triển TVS từ năm 2009, hoạt động tổ chức và khai thác
TLS còn chưa hiệu quả. Hiện nay, TLS tại TV TQB chủ yếu là TLS nội sinh, số
lượng các cơ sở dữ liệu (CSDL), ebook mua còn rất ít do kinh phí hạn hẹp, hoạt
động số hoá tài liệu còn rất chậm và chất lượng chưa cao. TV TQB mới chỉ phục vụ
người dùng tin các TLS dưới dạng văn bản (dạng text) là chủ yếu, chưa phát triển
các dạng hình ảnh, âm thanh, video, chưa xây dựng được CSDL elearning phục vụ

cho đào tạo tín chỉ của Nhà trường. Quá trình xây dựng và phát triển TLS cũng như
Website TVS vẫn đang trong thời gian thử nghiệm nên chưa hoàn thiện, chưa công
bố rộng rãi. Phạm vi phục vụ và cung cấp thông tin chưa rộng khắp, TLS hiện chỉ
phục vụ cho cán bộ, sinh viên trong Trường đại học Bách khoa Hà Nội (ĐHBK
HN), khai thác tại TV TQB và trong toàn Trường, chưa có sự trao đổi chia sẻ mạnh
mẽ với các cơ quan khác. Các văn bản, chính sách của TV TQB và Nhà trường đối
với TLS chưa đầy đủ. Trong những năm gần đây TV TQB đã được đầu tư phát triển
tuy nhiên đầu tư chưa đi theo chiều sâu, chưa chú trọng phát triển mạnh TLS, trang
thiết bị, hạ tầng công nghệ phục vụ cho số hoá tài liệu còn kém. TLS là loại hình tài
liệu có nhu cầu sử dụng cao, được đa số các nhóm người dùng tin của TV TQB sử
dụng tuy nhiên kinh phí bổ sung hàng năm không ổn định và rất thấp. Số lượng
ebook, các CSDL mua còn rất ít và đang dần bị cắt giảm trong điều kiện kinh phí
hạn hẹp, giá cả TLS lại không ngừng tăng lên nhanh chóng. Một trong những yêu
cầu cấp thiết hiện nay là cần có sự nghiên cứu chuyên sâu, đưa ra các giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và khai thác TLS tại TV TQB.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của tổ chức và khai thác TLS đối với sự phát
triển của TV TQB và Trường ĐHBK HN trong tình hình hiện nay nên tôi đã mạnh
dạn chọn đề tài: “Tổ chức và khai thác tài liệu số tại Thư viện Tạ Quang Bửu –
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.

9


2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THEO HƯỚNG ĐỀ TÀI
Theo hướng nghiên cứu của đề tài ở trong và ngoài nước đã có một số công
trình nghiên cứu mang tính ứng dụng, điều tra nghiên cứu thực tiễn tại một số các
cơ quan TT-TV cụ thể như sau:
- Các bài viết trên các tạp chí, website nước ngoài liên quan tới TLS như:
+ Hodge, Gail (2000), Systems of Knowledge Organization for Digital
Libraries, Washington, D.C., Digital Library Federation and the Council on Library

and Information Resources, 37 pg. Bài viết đề cập đến kiến thức tổ chức TVS.
+ Kahle, Brewster., Rick Prelinger, Mary, E Jackson (2001), Public access to
digital material, D-Lib Magazine, Volume 7 Number 10. Truy cập trang
Bài viết đã tổng quan về truy cập công cộng TLS, giới thiệu
ba cách truy cập nhằm mở rộng khả năng truy cập công cộng đến TLS.
+ Lavoie, Brian F. (2003), The Incentives to Preserve Digital Materials:
Roles, Scenarios and Economic Decision-Making. Truy cập trang
. Bài viết đã đề cập tới vai trò, một số vấn đề trong hoạt động
bảo quản TLS.
+ Research Libraries Group (2002), Trusted Digital Repositories: Attributes
and Responsibilities: An RLG-OCLC Report, California, RLG, Inc. , 62 pg. Truy
cập trang . Báo cáo đã trình bày vai trò, cách thức tổ chức, chính
sách, trách nhiệm, một số kinh nghiệm trong lưu trữ, bảo quản TLS.
- Các luận văn cao học
+ Các luận văn đề cập đến số hoá tài liệu từ năm 2000 đến nay gồm có:
* “Nghiên cứu xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh tại trung
tâm Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia” của Phạm Văn Hùng năm 2009.
Luận văn đã trình bày chi tiết ba công đoạn chủ yếu trong quy trình số hoá nguồn
tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm bằng phương thức số hoá tài liệu truyền thống
bằng máy scanner cho CSDL.
* “Phát triển nguồn tài liệu số hoá toàn văn tại thư viện trường Đại học
Hà Nội” của Lê Thị Vân Nga năm 2009. Luận văn đã đề cập tới thực trạng tài liệu

10


số hoá toàn văn nội sinh, tài liệu số hoá toàn văn nhập ngoại, tài liệu số hoá toàn
văn trao đổi. Trong đó luận văn đã đề cập và đi sâu vào quy trình chuyển đổi băng
cassette sang CD-ROM tại thư viện trường Đại học Hà Nội
* “Nghiên cứu việc tạo lập, khai thác và bảo quản tài liệu số tại Thư viện

Quốc gia Việt Nam” của Vũ Nguyệt Mai năm 2009. Luận văn đi sâu vào thực trạng
tạo lập TLS gồm: lập kế hoạch phát triển TLS, các nguyên tắc và tiêu chí liên quan
đến số hoá tài liệu, các bước tiến hành số hoá, thu nhận lưu chiểu tài liệu số hoá,
phần mềm hỗ trợ số hoá, lưu trữ bảo quản TLS.
+ Các luận văn đề cập đến khai thác TLS từ năm 2000 đến nay gồm có:
* “Nghiên cứu xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh tại trung
tâm Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia” của Phạm Văn Hùng năm 2009.
Luận văn đã đề cập đến các hình thức cung cấp tài nguyên số tại Trung tâm gồm
cung cấp từ xa và tại chỗ, các thiết bị hỗ trợ khác, giao diện tìm tin.
* “Phát triển nguồn tài liệu số hoá toàn văn tại thư viện trường Đại học
Hà Nội” của Lê Thị Vân Nga năm 2009. Tổ chức khai thác trực tuyến nội dung tài
liệu số hoá toàn văn qua Internet và trong toà nhà thư viện, giới thiệu cách thức truy
cập, tìm kiếm CSDL trên Website của thư viện, quản lý tài liệu số hoá bằng phần
mềm Libol 5.5 và Green Stone.
* “Nghiên cứu việc tạo lập, khai thác và bảo quản tài liệu số tại Thư viện
Quốc gia Việt Nam” của Vũ Nguyệt Mai năm 2009. Luận văn đề cập đến khai thác
tài liệu tại chỗ (gồm có: tra cứu mục lục trực tuyến, truy cập tài liệu đa phương tiện,
email, chat, tra tìm tài liệu CSDL toàn văn), khai thác từ xa.
Các luận văn trên đã đề cập được một số khái niệm liên quan đến TLS, TVS;
thực trạng tạo lập, khai thác, lưu trữ bảo quản TLS ở những cơ quan TT-TV cụ thể.
Tuy nhiên, các luận văn còn đề cập quá sâu vào công nghệ số hoá, phần mềm số
hoá tài liệu, giới thiệu các CSDL online.
- Một số bài viết được đăng trên các tạp chí chuyên ngành TT-TV như:
+ Nguyễn Hữu Hùng (2006), Vấn đề phát triển và chia sẻ nguồn lực thông
tin số hoá tại Việt Nam, Thông tin và Tư liệu, số 1, tr.5-10. Bài viết đề cập đến khái

11


niệm số hoá, tài nguyên thông tin số, vai trò tài nguyên thông tin số trong hệ thống

thông tin quốc gia, chia sẻ tài nguyên số giữa các cơ quan TT-TV Việt Nam.
+ Vũ Thị Nha (2008), Vài thách thức đối với Thư viện số và những chiến
lược đối phó, Thư viện Việt Nam, số 2, tr. 19-24. Bài viết đề cập đến: vấn đề lưu trữ
nguồn tin số hoá, vấn đề bản quyền và vấn đề hỗ trợ người dùng.
+ Nguyễn Hoàng Sơn (2011), Thư viện số: Hai thập kỷ phát triển trên thế
giới bài học kinh nghiệm và định hướng phát triển cho Việt Nam, Thông tin và Tư
liệu, số 2, tr 2-20. Bài viết khái quát TVS trên thế giới và Việt Nam, sự thay đổi của
TVS dưới sự tác động của công nghệ web, các yếu tố phát triển TVS Việt Nam, giải
pháp phát triển TVS Việt Nam: cách tiếp cận theo chu trình nghiên cứu - đào tạo -
triển khai.
+ Lê Đức Thắng (2009), Quy trình tổ chức số hóa tài liệu thư viện, Thư viện
Việt Nam, số 3, tr. 24-30. Bài viết trình bày kinh nghiệm và quy trình số hoá các
dạng tài liệu.
+ Đỗ Như Thơ, Trần Đức Trung (2011), Số hoá với hệ thống Kirtas, Thông
tin và Tư liệu, số 2, tr 24-27. Bài viết giới thiệu những nét cơ bản, thông số kỹ thuật
của thiết bị Kirtas, kinh nghiệm vận hành và khai thác Kirtas trong số hoá tài liệu.
Như vậy, các bài viết trên đã trình bày lý thuyết và kinh nghiệm số hoá tài
liệu, lưu trữ nguồn tin số hoá và chia sẻ tài nguyên số.
- Một số hội nghị, hội thảo về TLS đã được tổ chức như:
+ Các hội nghị:
* Hội nghị quốc tế về Thư viện chủ đề: Thư viện Việt Nam hội nhập và phát
triển từ ngày 28-30/8/2006, tại Thành phố Hồ Chí Minh
* Hội nghị quốc tế về TVS châu Á, tổ chức tại Hà Nội từ 10-13/12/2007 với
chủ đề “Thư viện số châu Á”.
* Hội nghị quốc tế TVS châu Á lần thứ XI năm 2008.
Các hội nghị trên đã tổng kết quá trình phát triển của TVS ở châu Á, Việt
Nam, vạch ra những định hướng phát triển TVS trong những năm tới.
+ Các hội thảo:

12



* Hội thảo “Xây dựng và phát triển nguồn học liệu phục vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học” từ 8- 9/8/2007 tại trường Đại học Đà Lạt.
* Hội thảo “Tiếp cận xây dựng Thư viện số ở Việt Nam: Hiện trạng và vấn
đề” vào ngày 18-19/10/2007 tại Hà Nội do Trung tâm Thông tin khoa học và công
nghệ Quốc gia tổ chức.
* Hội thảo “Phát triển và chia sẻ nguồn tài nguyên số trong các thư viện
Đại học và nghiên cứu” do Hội Thư viện Việt Nam – Liên hiệp Thư viện Đại học
khu vực phía Bắc tổ chức ngày 18 tháng 12 năm 2009 tại TV TQB.
* Hội thảo “Một tầm nhìn về thư viện đại học và nghiên cứu trong môi
trường số” ngày 26 tháng 8 năm 2010 tại TV TQB
* Hội thảo VILASAL “Một tầm nhìn về thư viện đại học và nghiên cứu
trong môi trường số” ngày 27 tháng 8 năm 2010 tại Đại học Khoa học tự nhiên
thành phố Hồ Chí Minh.
* Hội thảo “Nâng cao năng lực xây dựng tài nguyên số cho cán bộ thư
viện trường đại học, cao đẳng” từ 12-14/01/2011 tại Trung tâm Học liệu Đại học
Huế
* Hội thảo “Công nghệ vượt trội cho giải pháp số hóa tài liệu” ngày
8/4/2011 tại Hà Nội.
* Hội thảo “Ứng dụng các nguồn học liệu tiên tiến và tài liệu điện tử, Thư
viện số - Tầm nhìn tương lai” ngày 14 tháng 5 năm 2011, Công ty Nam Hoàng
phối hợp với Trung tâm TT-TV Nguyễn Thúc Hào – Đại học Vinh tổ chức tại Đại
học Vinh.
Các hội thảo trên đã đề cập những vấn đề liên quan đến xây dựng TVS như:
mô hình, cấu trúc TVS/TVĐT; Lựa chọn phần mềm; Áp dụng các chuẩn; Tình hình
triển khai CSDL toàn văn và xây dựng TVS/TVĐT ở một số cơ quan TT-TV; Các ý
kiến về công tác số hóa và tạo lập các BSTS tài liệu nội sinh, trang bị kiến thức cơ
bản cho cán bộ thư viện để tham gia vào quá trình xây dựng TVS tại cơ quan mình.
Tuy nhiên, trên đây là những công trình đề cập đến TLS, TVS, hoạt động số

hoá tài liệu, tài nguyên số nội sinh tại các cơ quan TT-TV khác tại Việt Nam, không

13


đề cập đến hiện trạng tổ chức và khai thác TLS tại TV TQB.
Các khía cạnh tiếp cận nghiên cứu liên quan đến TV TQB thì ngoài các đề
tài nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh như: tổ chức và quản lý, bộ máy tra cứu,
công tác phục vụ, nguồn lực thông tin, sản phẩm và dịch vụ TT-TV, còn có một số
công trình nghiên cứu khoa học về các chuẩn nghiệp vụ mới như: quy tắc biên mục
Anh-Mỹ, khổ mẫu biên mục đọc máy, Các luận văn viết về TV TQB từ 2009 đến
nay gồm có:
“Nâng cao chất lượng xử lý nội dung tài liệu tại Thư viện Tạ Quang Bửu
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội”của Đinh Thuý Quỳnh năm 2009
“Tăng cường công tác tổ chức và hoạt động của kho mở tại Thư viện Tạ
Quang Bửu trường Đại học Bách khoa Hà Nội” của Cung Thị Bích Hà năm 2009
Bên cạnh đó có một số đề tài cấp trường, cấp bộ tập trung vào nghiên cứu
các phần mềm TVS như: Dspace, Green Stone.
Như vậy, từ trước tới nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu, đánh giá tổng
thể thực trạng tổ chức và khai thác TLS tại TV TQB cũng như đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, khai thác TLS. Do đó, có thể khẳng định đề tài:
“Tổ chức và khai thác tài liệu số tại Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội” là đề tài hoàn toàn mới, không trùng lặp với đề tài nghiên cứu
nào ở cả trong nước và nước ngoài.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tổ chức và khai thác TLS tại TV TQB.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu tại TV TQB.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ năm 2009 đến nay.

4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu hiện trạng tổ chức và khai thác TLS tại TV TQB nhằm đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và khai thác TLS tại TV TQB.

14


4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu vai trò TLS đối với TV TQB.
- Tìm hiểu đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin về TLS tại TV TQB.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức và khai thác TLS tại TV TQB.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và khai thác TLS
tại TV TQB
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, dựa trên cơ sở các quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa học công nghệ, giáo
dục và đào tạo để lý giải tầm quan trọng của TLS trong hoạt động TT-TV nói chung
đặc biệt là hoạt động TT-TV trong các trường đại học giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nước ta nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của luận văn, tác giả đã
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát thực tế
- Phương pháp điều tra xã hội học
- Phương pháp thu thập - phân tích - tổng hợp tài liệu, số liệu
- Phương pháp thống kê, so sánh, suy luận
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

6.1. Đóng góp về lý luận:
Góp phần hoàn thiện lý luận chung về TLS và các vấn đề về tổ chức và khai
thác TLS.
6.2. Đóng góp về thực tiễn
- Làm rõ vai trò của TLS đối với TV TQB.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức và khai thác TLS tại TV TQB.
Tìm ra các ưu, nhược điểm và lý giải nguyên nhân của hiện trạng trên đối với TV

15


TQB từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và khai thác TLS.
- Đóng góp kinh nghiệm giúp các thư viện trường đại học khác trong quá
trình tổ chức, khai thác TLS.
7. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Hiện nay, công tác tổ chức, khai thác TLS tại TV TQB chưa hiệu quả, chưa
đáp ứng tốt nhu cầu tin của người dùng tin do một số yếu tố chi phối như: chính
sách, kinh phí, nhân lực, trang thiết bị hạ tầng công nghệ, quy trình tổ chức. Nếu các
yếu tố cho tổ chức và khai thác TLS tại TV TQB được đảm bảo thì sẽ nâng cao hiệu
quả tổ chức và khai thác TLS trong thời gian tới, góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu
tin của người dùng tin.
8. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục
các bảng biểu, danh mục các sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC TÀI LIỆU SỐ VỚI THƯ
VIỆN TẠ QUANG BỬU
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC TÀI LIỆU
SỐ TẠI THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC VÀ

KHAI THÁC TÀI LIỆU SỐ TẠI THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU










16


CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC VÀ KHAI THÁC TÀI LIỆU SỐ VỚI
THƯ VIỆN TẠ QUANG BỬU

Tổ chức và khai thác TLS góp phần quan trọng trong sự phát triển chung của
TV TQB và đặc biệt với phát triển của TVS nói riêng. Sau đây, tổ chức và khai thác
TLS với TV TQB được xem xét những vấn đề sau: khái niệm tổ chức và khai thác
TLS, quá trình hình thành và phát triển của TV TQB, nhu cầu tin và người dùng tin
tại TV TQB, vai trò của tổ chức và khai thác TLS với TV TQB.
1.1. Tổ chức và khai thác tài liệu số
TLS là yếu tố cốt lõi góp phần quan trọng trong xây dựng và phát triển TVS.
Do đó, TV TQB không ngừng quan tâm và chú trọng phát triển TLS. Để TLS phục
vụ học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học hiệu quả cần xem xét các vấn đề sau:
TLS, tổ chức và khai thác TLS, các yêu cầu đối với công tác tổ chức và khai thác
TLS.
1.1.1. Tài liệu số
TLS là loại hình tài liệu mới xuất hiện trong những năm gần đây cùng với sự

phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin truyền thông, công nghệ số hoá.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa, phân loại, cách hiểu khác nhau về đặc điểm, ưu và
nhược điểm của TLS.
a/ Định nghĩa TLS
Trong phạm vi luận văn này TLS được hiểu là tất cả các tài liệu được mã hoá
dưới dạng tín hiệu số, có thể được lưu trữ, truy cập qua máy tính, mạng máy tính và
được trao đổi, chia sẻ dễ dàng trong môi trường số.
b/ Phân loại TLS
Để phục vụ cho các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn, TLS sẽ được chia
thành 2 loại:
+ 1/ TLS được lưu trên CD-ROM, DVD;
+ 2/ Các tài liệu điện tử truy cập trực tuyến trên mạng cụ thể là các CSDL
online.

17


c/ Các đặc điểm của TLS
- Mật độ thông tin cao
TLS được lưu trữ dưới nhiều vật mang tin số khác nhau, khả năng lưu trữ
dung lượng thông tin lớn. Một số thiết bị lưu trữ thông tin dưới dạng số phổ biến
hiện nay như: ổ đĩa cứng, ổ DVD, CD-ROM, đĩa CD-RW, Ổ đĩa cứng là thiết bị
lưu trữ ngoài đặc trưng có trong hầu hết các máy tính cá nhân, có thể tháo khỏi máy
tính. Dung lượng ổ cứng rất lớn có thể chứa được vài chục gigabytes. Ổ DVD dùng
để đọc đĩa DVD-ROM, có thể chứa dữ liệu lớn (ít nhất là 4,7 GB). Với dung lượng
lớn DVD thường được sử dụng để lưu trữ tài liệu đa phương tiện, phim, nhạc, kết
hợp âm thanh hình ảnh và đồ hoạ chất lượng cao. CD-ROM được coi là một
phương tiện lưu trữ dữ liệu dưới nhiều định dạng khác nhau dễ sử dụng, giá thành
thấp, có thể lưu trữ dữ liệu dưới dạng: văn bản, âm thanh, hình ảnh, đồ hoạ, Theo
tiêu chuẩn ISO 9660, một CD-ROM được sản xuất theo đúng quy trình công nghệ

có khả năng lưu trữ lên tới 650 MB (tương đương với 300.000 trang văn bản A4).
Đĩa CD-RW (có thể ghi xoá nhiều lần) có thể dễ dàng cập nhật hoặc sửa đổi thông
tin được ghi trên các vật mang tin đó.
- Tính đa truy
TLS tạo khả năng truy cập theo nhiều dấu hiệu khác nhau, cho phép nhiều
người dùng truy cập tại cùng một thời điểm mà không bị giới hạn bởi không gian,
thời gian, vị trí địa lý. Do đó, TLS có tính đa truy (multi – access) hay được gọi là
hệ thống đa truy. TLS và TVS không giới hạn số lượng người dùng tin tại cùng một
thời điểm, không bị hạn chế về thời gian phục vụ, không gian và không giới hạn về
địa lý. TLS luôn được phục vụ theo nguyên tắc 24/7, có nghĩa là nó luôn có sẵn 24
giờ mỗi ngày và 7 ngày trong tuần mà không hạn chế thời gian làm việc như các cơ
quan TT-TV. Người dùng tin có thể tra cứu tài liệu từ xa, ở bất cứ đâu chỉ cần nối
mạng internet.
- Tra cứu nhanh chóng, thuận tiện và chính xác
Người dùng tin có thể tra tìm tài liệu theo nhiều dấu hiệu khác nhau khi truy
cập mạng để tìm kiếm tài liệu. Một số yếu tố cơ bản giúp người dùng tin tìm kiếm

18


tài liệu dễ dàng như: tên tài liệu, tên tác giả, từ khoá, năm xuất bản, Với các quy
tắc biên mục tài liệu được sử dụng trong nhiều thư viện hiện nay như: AACR2,
ISBD, cùng với các trường của MARC21 đã giúp cho người dùng tin có thể tìm
kiếm tài liệu theo một hoặc nhiều dấu hiệu liên quan tới tài liệu. Ngoài ra, để biên
mục tài liệu điện tử, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dùng tin có thể tra cứu
tài liệu nhanh chóng và chính xác 15 yếu tố của Dublin core được sử dụng trong mô
tả tài nguyên điện tử.
- Tính cập nhật
Thông tin chứa trong TLS luôn mới vì chúng có thể được cập nhật nhanh
chóng, kịp thời chỉ bằng vài thao tác, không mất nhiều thời gian, công sức. Ngày

nay, thông tin luôn luôn biến đổi không ngừng do đó việc cập nhật, đổi mới nội
dung thông tin hàng ngày, hàng giờ, thậm chí là từng phút, từng giây là hết sức
quan trọng. Các CSDL online hiện nay cũng không ngừng cập nhật các bài viết, các
tài liệu mới về các ngành khoa học đang phát triển mạnh. Đối với tài liệu truyền
thống việc sửa đổi, cập nhật thông tin vào tài liệu là vô cùng khó khăn. Sách, báo,
tạp chí dạng in phải được in ấn, tái bản lại mới cập nhật, sửa đổi được thông tin.
- Tính sinh động, hấp dẫn của thông tin
TLS có thể lưu trữ thông tin theo nhiều định dạng khác nhau như: dạng văn
bản, hình ảnh, âm thanh, video, Do đó, thông tin trở nên hấp dẫn, sinh động, lôi
cuốn người sử dụng hơn. Nó giúp cho người dùng tin yêu thích sử dụng loại hình tài
liệu này, dễ tiếp thu nội dung thông tin chứa đựng trong tài liệu đó hơn. Ví dụ: giữa
tài liệu dạng in là một cuốn sách giáo trình với bài giảng điện tử trực tuyến thì khả
năng thu nhận thông tin sẽ khác nhau.
- Thông tin phản hồi đa chiều
TLS tạo kênh thông tin phản hồi đa chiều có nghĩa là người dùng tin có thể
liên hệ trực tiếp, nhanh chóng với tác giả hay người tạo lập, quản lý nguồn tin (quản
trị viên hay admin). Điều này đối với tài liệu truyền thống khó thực hiện được.
Ngoài ra, người dùng tin còn được hỗ trợ thông qua trợ giúp để có thể tham gia vào
các diễn đàn (forum), trao đổi học thuật, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, cảm nhận

19


với những người dùng tin khác. Thông qua các kết nối linh hoạt được tạo lập, có sẵn
từ TLS người dùng có thể tìm thấy thông tin email, điện thoại liên hệ với tác giả
hoặc người sáng tạo nguồn tin để trao đổi thông tin. Thông qua các đường link
người dùng tin không chỉ tiếp cận được nguồn tài liệu mình cần mà còn được chỉ
dẫn tới các thông tin khác có liên quan tới chủ đề đó hoặc một tập hợp các bài viết
của chính tác giả đó, các bài viết của các tác giả khác về cùng chủ đề, các nguồn
tham khảo hay các tác giả khác đã trích dẫn trong công trình. Như vậy, mỗi thông

tin trong TLS không chỉ là một thông tin đơn thuần mà nó còn mang tính chỉ dẫn,
định hướng thông tin cho người sử dụng. Nó ẩn chứa nhiều thông tin tiềm năng
khác và cũng là một trong những cơ sở giúp cho người dùng tin sáng tạo, tạo lập
các thông tin mới có giá trị.
d/ Các ưu điểm vượt trội của TLS
- Khả năng kiểm soát tài nguyên thông tin ở TLS rất mạnh, thông tin được
kiểm soát ở nhiều cấp độ khác nhau trong hệ thống thông tin.
- Tiết kiệm diện tích không gian kho lưu trữ. Chúng ta không phải mất nhiều
thời gian, công sức, tiền bạc và chờ đợi để xây dựng kho lưu trữ, hệ thống giá. Việc
lưu trữ, quản lý và khai thác thông tin trên máy tính, hệ thống mạng máy tính một
mặt thu hẹp tối đa diện tích không gian kho vật lý mặt khác giúp phân quyền và
theo dõi chặt chẽ quá trình sử dụng quyền truy cập TLS của người dùng tin.
- TLS giúp bảo vệ an toàn và kéo dài tuổi thọ của tài liệu gốc đặc biệt là các
tài liệu quý hiếm, đơn bản, tài liệu in ấn có giá trị, giá thành cao. Nếu không tiến
hành số hoá các tài liệu có giá trị, quý hiếm sẽ bị hạn chế đối tượng người sử dụng
hoặc không được đưa ra sử dụng do lo sợ nguy cơ bị cắt xén, huỷ hoại, mất mát.
e/ Các hạn chế của TLS
- Tính ổn định không cao. TLS trên các vật mang tin như CD-ROM được
bảo quản cẩn thận có tính ổn định, tồn tại lâu dài. Tuy nhiên, các TLS trên mạng,
duy trì CSDL online phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Do đó cho đến hiện nay, nhiều
chuyên gia TT-TV cũng chưa dám khẳng định về tuổi thọ TLS cũng như phương
thức số hoá có là giải pháp quản trị thông tin tốt nhất không. Ví dụ: TLS là những

20


bài báo được xuất bản trên mạng Internet hay có trong các diễn đàn sau một một
thời gian sẽ bị mất hoặc xoá nếu ít người tham gia và không có biện pháp, chính
sách duy trì, bảo quản chúng. Do đó, xảy ra tình trạng TLS trên mạng khi có nhu
cầu tìm kiếm lại chúng ta không tìm kiếm được.

- Tính an toàn thông tin của TLS rất kém do việc sao chép thông tin rất dễ
dàng, nhanh chóng. Đặc biệt là các thông tin trên mạng Internet dễ bị vi phạm bản
quyền, thậm chí còn bị làm sai lệch nội dung thông tin, tung tin xấu gây nên nhiễu
tin, tạp tin. Trong quá trình sử dụng người dùng tin có thể vô tình hoặc cố ý nhưng
đã gây nên hiện tượng mất tin, huỷ hoại hoàn toàn thông tin như thông tin do hacker
phá hoại bằng đột nhập, xoá bỏ, huỷ hoại thông tin, phán tán thông tin sai lệch,
virut, Hiện nay chưa có biện pháp nào để ngăn chặn hiệu quả việc xâm nhập, vi
phạm thông tin trên.
1.1.2. Tổ chức và khai thác tài liệu số
Trong phạm vi luận văn này, công tác tổ chức TLS được coi là bao gồm các
công việc: tạo lập TLS, xử lý TLS, tổ chức các bộ sưu tập số (BSTS), lưu trữ và bảo
quản TLS, và công tác khai thác TLS bao gồm: chính sách khai thác, các hình thức
khai thác, cách quản lý việc truy cập của người dùng trong môi trường điện tử.
TLS được tổ chức thành các BSTS. BSTS là một tập hợp có tổ chức nhiều tài
liệu đã được số hoá dưới nhiều hình thức khác nhau (văn bản, hình ảnh, audio,
video…) về một chủ đề. Mặc dù, mỗi loại hình tài liệu có sự khác nhau về cách thể
hiện nhưng nó đều cung cấp một giao diện đồng nhất qua đó các tài liệu có thể truy
cập, tìm kiếm dễ dàng. Như vậy, một TVS có thể bao gồm nhiều bộ sưu tập (BST)
theo các chủ đề khác nhau, có thể do tập thể hoặc cá nhân tự xây dựng hoặc trao
đổi, mua bán. Có thể nằm trong lưu trữ của thư viện nhưng cũng có thể nằm ngoài
thư viện thông qua một kênh cung cấp từ phía đối tác [tr.26, 12].
1.1.3. Các yêu cầu đối với công tác tổ chức và khai thác tài liệu số
Việc đưa ra các yêu cầu đối với công tác tổ chức và khai thác TLS giúp cho
công tác này đạt hiệu quả cao. Một số yêu cầu được đưa ra trong luận văn này gồm:
nội dung TLS phải đầy đủ nghĩa là phải bao quát các ngành đào tạo tại Trường

21


ĐHBK HN, phù hợp với nhu cầu tin của người dùng tin; hình thức TLS phải đa

dạng, phong phú (có nghĩa là TLS phải bao gồm đầy đủ các dạng như: văn bản,
hình ảnh, âm thanh, video, ); các yếu tố để khai thác TLS, truy cập tới Website
TVS phải được đảm bảo, cụ thể là: máy tính phục vụ truy cập phải hoạt động tốt,
đường truyền tốc độ cao, mạng ổn định, không bị gián đoạn, không nghẽn mạng,
không giới hạn số lượng người truy cập tại cùng một thời điểm.
Các yêu cầu trên cần được đánh giá thông qua các tiêu chí cụ thể. Có nhiều
tiêu chí để đánh giá hiệu quả của công tác tổ chức và khai thác TLS. Tuy nhiên
trong điều kiện cụ thể, tiêu chí được chọn trong luận văn này sẽ là những tiêu chí
đầu ra đối với người dùng tin, gồm: mức độ đáp ứng về nội dung TLS, mức độ đáp
ứng về hình thức TLS, mức độ đáp ứng về truy cập TLS. Đây được coi là các tiêu
chí tổng hợp ở đầu cuối, cho phép đánh giá hiệu quả tổng thể của hoạt động này.
1.2. Khái quát về Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội
TV TQB là thư viện lớn trong hệ thống thư viện các trường đại học. TV
TQB có quá trình hình thành và phát triển song song với lịch sử xây dựng và phát
triển của Trường ĐHBK HN. TV TQB được đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công
nghệ hiện đại, nguồn lực thông tin phong phú đa dạng. Hiện nay, TV TQB đang góp
phần quan trọng trong đổi mới giáo dục đào tạo của Trường ĐHBK HN.
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường ĐHBK HN là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ và
quản lý trình độ cao cho nền kinh tế quốc dân, là trung tâm nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ phục vụ công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.
Trường ĐHBK HN có các nhiệm vụ sau :
- Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
và các lĩnh vực khác với phương thức đào tạo các bậc học từ cao đẳng trở lên.

22


- Nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ mới

vào thực tiễn lao động sản xuất góp phần đẩy nhanh những công nghệ hiện đại vào
thực tiễn sản xuất, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Cuối năm 1956, thư viện Trường ĐHBK HN được chính thức đi vào hoạt
động.
Ngày 02/11/2003 thư viện và Trung tâm Thông tin mạng được sát nhập
thành Thư viện và Mạng thông tin.
Tháng 10 năm 2006, TVĐT Trường ĐHBK HN đã được đưa vào vận hành
lấy tên là Thư viện Tạ Quang Bửu với quy mô phục vụ 4.000 chỗ ngồi cho 10.000
lượt độc giả/ngày và các trang thiết bị hiện đại. Đây là thư viện đầu tiên được xây
dựng theo mô hình TVĐT ở Việt Nam được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
hiện đại, đồng bộ.
Ngày 05/09/2008 đơn vị Thư viện và Mạng thông tin được tách ra thành hai
đơn vị độc lập là TV TQB và Trung tâm Mạng thông tin theo Quyết định số
1167/QĐ-ĐHBK-TCCB do Hiệu trưởng ký.
Nhà trường đã đặt mục tiêu phát triển TV TQB như sau: “Xây dựng Thư viện
Đại học Bách khoa Hà Nội trở thành thư viện điện tử hàng đầu tại Việt Nam, hiện
đại, tiên tiến đảm bảo cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện chất
lượng cao phục vụ đắc lực cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học,
đào tạo đa ngành đa lĩnh vực đạt trình độ và chất lượng quốc tế của trường. Từng
bước Thư viện trở thành đầu mối chia sẻ, cung cấp thông tin cho các thư viện đại
học khác trong nước và khu vực” [tr.122, 25].
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
Là một đơn vị trong Trường ĐHBK HN phục vụ cho nhu cầu giáo dục – đào
tạo và nghiên cứu khoa học của Nhà trường, TV TQB có chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức như sau:
a/ Chức năng
TV TQB có chức năng thông tin và thư viện, phục vụ công tác đào tạo,

23



nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ và quản lý
của Nhà trường thông qua việc sử dụng, khai thác các loại tài liệu có trong thư viện
và từ các thư viện khác (tài liệu chép tay, in, sao chụp, khắc trên mọi chất liệu, tài
liệu điện tử, mạng Internet,…).
b/ Nhiệm vụ
- Xây dựng vốn tài liệu đủ lớn về số lượng, chất lượng và phong phú về loại
hình, đa dạng hoá, phát triển các nguồn tin phù hợp với chương trình và định hướng
của Nhà trường.
- Nghiên cứu và áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ, các tiêu chuẩn
quốc tế về xử lý thông tin vào công tác xử lý tài liệu, tạo tiền đề cho việc phát triển
các sản phẩm và dịch vụ thông tin.
- Phát triển và mở rộng các sản phẩm và dịch vụ thông tin, lấy việc đáp ứng
nhu cầu tin của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong toàn Trường làm mục tiêu và
động lực để phát triển.
- Từng bước nâng cấp hiện đại hoá thư viện, đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động của thư viện. Tự động hoá các khâu công việc trong
hoạt động của thư viện.
- Mở rộng quan hệ với các thư viện trong và ngoài nước, các tổ chức liên
quan đến lĩnh vực thư viện nhằm tăng cường sự trao đổi và hợp tác.
c/ Cơ cấu tổ chức
Trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ đã quy định, cơ cấu của TV TQB được tổ
chức như sau:
- Ban Giám đốc: Gồm có 01 Giám đốc phụ trách chung, 02 Phó Giám đốc
trong đó 01 Phó Giám đốc phụ trách về TT-TV và 01 Phó Giám đốc phụ trách về
công nghệ thông tin.
- Phòng Xử lý Thông tin gồm 2 bộ phận sau:
+ Bộ phận phát triển nguồn tin
+ Bộ phận biên mục
Phòng Xử lý Thông tin chịu trách nhiệm:

×