Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện đa khoa tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LINH LAN HƯƠNG

XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC
THUỐC BẤT LỢI CẦN CHÚ Ý TRONG
THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LINH LAN HƯƠNG

XÂY DỰNG DANH MỤC TƯƠNG TÁC
THUỐC BẤT LỢI CẦN CHÚ Ý TRONG
THỰC HÀNH LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 60 72 04 05
Người hướng dẫn: TS. Vũ Đình Hịa


Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: 28/7/2020- 28/11/2020

HÀ NỘI- 2020


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Hoàng Anh – Giảng viên bộ môn Dược lực, Giám đốc Trung tâm
DI&ADR Quốc gia và TS. Vũ Đình Hịa – Giảng viên bộ mơn Dược lâm sàng,
Phó giám đốc Trung tâm DI&ADR Quốc gia, là hai người thầy đã định hướng
và cho tơi những nhận xét q báu trong suốt q trình tơi thực hiện khóa luận
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Phương Thúy – Cán bộ
Trung tâm DI&ADR Quốc gia. Chị ln theo sát và tận tình hướng dẫn tơi
từng bước trong tồn bộ q trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ths. Cao Thị Thu Huyền và các cán
bộ Trung tâm DI&ADR Quốc gia đã ln nhiệt tình quan tâm, giúp đỡ tôi thực
hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, các khoa phòng chức
năng, các bác sĩ lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn đã luôn tạo
điều kiện, quan tâm, hỗ trợ tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tồn thể các thầy cơ giáo Trường Đại học
Dược Hà Nội, những người thầy nhiệt huyết, yêu nghề, luôn tận tâm với học
viên. Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình tơi, bạn bè tơi, những người luôn ở
bên và là chỗ dự vững chắc cho tơi trong q trình học tập, cũng như trong
cuộc sống.
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2020
Học viên


Linh Lan Hương


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………….……..1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .............................................................................. 2
1.1. Đại cương về tương tác thuốc ...................................................................... 2
1.1.1. Khái niệm tương tác thuốc ................................................................... 2
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc..................................................................... 2
1.1.3. Dịch tễ của tương tác thuốc ................................................................. 3
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến tương tác thuốc ....................................... 4
1.1.5. Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng ...................... 6
1.1.6. Hậu quả của tương tác thuốc................................................................ 6
1.2. Các biện pháp kiểm soát tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng .......... 7
1.2.1. Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc ........................................... 7
1.2.2. Phần mềm cảnh báo kê đơn ............................................................... 11
1.2.3. Bảng tương tác thuốc đáng chú ý....................................................... 12
1.3. Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn....................................... 14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 15
2.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết từ danh
mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2019 ................ 15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 15
2.1.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 15
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 15
2.2. Xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao qua khảo sát bệnh
án nội trú .............................................................................................................. 17
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 17

2.2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 18
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 18


2.3. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm
sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn qua tổng hợp danh mục tương tác ở
mục tiêu 1 và 2 .................................................................................................... 19
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 19
2.3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 19
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 19
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 21
3.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết từ danh
mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2019 ................ 21
3.2. Xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao qua khảo sát bệnh
án nội trú.............................................................................................................. 34
3.3. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm
sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn qua tổng hợp danh mục tương tác ở
mục tiêu 1 và 2. ................................................................................................... 37
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................... 41
4.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết từ danh
mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2019. ............... 41
4.2. Xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao qua khảo sát bệnh
án nội trú .............................................................................................................. 43
4.3. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm
sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn qua tổng hợp danh mục tương tác ở
mục tiêu 1 và 2 .................................................................................................... 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………...…….48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADR

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction)

BNF

Dược thư Quốc gia Anh (British National Formulary)

CCĐ

Chống chỉ định

CQLD

Cục Quản lý Dược

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DIF
HDSD
IV

Drug Interaction Facts
Hướng dẫn sử dụng
Đường tĩnh mạch (Intravenous)


MM

Drug interactions – Micromedex® Solutions

SDI

Stockley’s Drug Interactions

STT

Số thứ tự

TDKMM
TKTƯ

Tác dụng khơng mong muốn
Thần kinh trung ương


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng.................. 7
Bảng 1.2. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong Micromedex. ......... 9
Bảng 1.3. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong Micromedex. ................ 9
Bảng 1.4. Danh mục 26 cặp tương tác bất lợi cần chú ý trên thực hành lâm sàng
tại Bệnh viện đa khoa Hợp Lực Thanh Hóa........................................................ 13
Bảng 3.1. Danh mục 38 cặp tương tác cần chú ý tra được từ Micromedex. ...... 22
Bảng 3.2. Danh mục 20 thuốc khơng có trong Micromedex. ............................. 25
Bảng 3.3. Danh mục tất cả các tương tác chống chỉ định tra từ eMC. ............... 26
Bảng 3.4. Danh mục 44 thuốc khơng có trong eMC .......................................... 27
Bảng 3.5. Danh mục 15 thuốc không tra cứu được từ các nguồn CSDL ........... 29

Bảng 3.6. Danh mục 44 cặp tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết. ....... 30
Bảng 3.7. Danh mục 28 cặp tương tác bất lợi cần chú ý dựa vào bệnh án. ........ 36
Bảng 3.8. Danh mục 43 cặp tương tác bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm
sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn. ........................................................ 38


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt quá trình thực hiện giai đoạn 1. .................................... 17
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt q trình thực hiện giai đoạn 2. .................................... 19
Hình 3.1. Mức độ các tương tác tra cứu được từ Micromedex ở giai đoạn 1
(N=1.315) ............................................................................................................ 21
Hình 3.2. Kết quả giai đoạn 2 – Khảo sát bệnh án.............................................. 34
Hình 3.3. Tỷ lệ các cặp tương tác qua khảo sát bệnh án (N=232). ..................... 35
Hình 3.4. Tỷ lệ các lượt tương tác qua khảo sát bệnh án (N= 1.211). ................ 35


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tương tác thuốc là vấn đề thường gặp trong thực hành lâm sàng và là một
trong những nguyên nhân gây ra các biến cố bất lợi của thuốc, bao gồm xuất
hiện độc tính hoặc phản ứng có hại trong q trình sử dụng, thất bại điều trị,
thậm chí có thể gây tử vong cho bệnh nhân [22].
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tương tác thuốc, cùng với sự
phát triển của khoa học và y học, các cơ sở dữ liệu (CSDL) về tương tác ngày
càng đa dạng, phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ và nhân viên y
tế tiếp cận các nguồn CSDL khác nhau. Song thực tế đó cũng đặt ra nhiều thách
thức trong việc lựa chọn và xử lý nguồn thơng tin từ các CSDL khi có sự chênh
lệch trong nhận định và đánh giá tương tác giữa các tài liệu này [35]. Hơn nữa,
việc liệt kê tương tác thiếu tính chọn lọc đã dẫn tới thái độ tiêu cực của bác sĩ về
tương tác thuốc. Bác sĩ có có xu hướng bỏ qua cảnh báo tương tác được đưa ra
và điều này trở nên nguy hiểm nếu họ bỏ qua cả những cảnh báo nghiêm trọng

[10]. Chính vì thế, việc xây dựng một danh mục tương tác cần chú ý trên lâm
sàng để hỗ trợ bác sĩ trong quá trình kê đơn là rất cần thiết.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn là Bệnh viện Đa khoa hạng I, tuyến
chuyên môn cao nhất về khám chữa bệnh của tỉnh Lạng Sơn với loại hình bệnh
tật đa dạng. Việc phối hợp nhiều thuốc trong bệnh án nội trú là tất yếu nên nguy
cơ gặp ADR do tương tác thuốc khơng thể tránh khỏi [1]. Do đó, tương tác
thuốc là một vấn đề rất cần được quan tâm trong điều trị.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “Xây
dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn” với 3 mục tiêu:
1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết từ danh
mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2019.
2. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi qua khảo sát bệnh án nội trú.
3. Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành
lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn qua tổng hợp danh mục tương
tác ở mục tiêu 1 và 2
1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về tương tác thuốc
1.1.1. Khái niệm tương tác thuốc
Tương tác thuốc là sự thay đổi tác dụng hoặc độc tính của thuốc khi sử
dụng đồng thời với thuốc khác, dược liệu, thức ăn, đồ uống hoặc hóa chất khác
[2], [3], [13].
Thơng thường, cụm từ “tương tác thuốc” dùng để chỉ tương tác thuốc –
thuốc, tuy nhiên, “tương tác thuốc” cịn có thể có nhiều dạng khác nhau. Ví dụ,
tương tác thuốc – thức ăn, tương tác thuốc – dược liệu, tương tác thuốc – tình
trạng bệnh lý, tương tác thuốc – xét nghiệm, thuốc – thuốc sử dụng qua đường
tiêm [22]. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, cụm từ “tương tác thuốc”

chỉ đề cập đến tương tác thuốc – thuốc.
Tương tác thuốc - thuốc là tương tác xảy ra khi nhiều thuốc được sử dụng
đồng thời. Kết quả có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng và độc tính của một
thuốc hay cả hai, gây nguy hiểm cho bệnh nhân, làm giảm hiệu quả điều trị hoặc
thay đổi kết quả xét nghiệm [1], [2], [3]. Ví dụ, phối hợp clarithromycin với
digoxin làm tăng nồng độ digoxin trong máu, dẫn đến tăng nguy cơ xuất hiện
độc tính của digoxin (buồn nơn, khó chịu, thay đổi thị giác, loạn nhịp tim) [15],
[21].
Phần lớn các tương tác thuốc dẫn đến tác dụng bất lợi, tuy nhiên vẫn có
những tương tác mang lại lợi ích và được ứng dụng trong điều trị. Ví dụ,
naloxon là thuốc kháng morphin, làm giảm hiệu quả của morphin và làm nhanh
chóng xuất hiện hội chứng cai opioid [37] nhưng mặt khác, naloxon cũng được
sử dụng trong xử trí quá liều morphin [1].
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc
Tương tác thuốc được phân loại thành hai nhóm dựa trên cơ chế của tương tác,
bao gồm tương tác dược dược động học và tương tác dược lực học [2], [3], [13].
1.1.2.1. Tương tác dược động học
Tương tác dược động học là tương tác tác động lên các quá trình hấp thu,
phân bố, chuyển hóa, thải trừ của thuốc trong cơ thể. Từ đó, dẫn đến sự thay đổi
2


nồng độ của thuốc trong huyết tương, làm thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc
tính của thuốc. Tương tác dược động học là loại tương tác xảy ra trong suốt q
trình tuần hồn của thuốc trong cơ thể, khó đốn trước và khơng liên quan đến
cơ chế tác dụng của thuốc [3].
1.1.2.2. Tương tác dược lực học
Tương tác dược lực học là loại tương tác đặc hiệu, có thể biết trước dựa
vào tác dụng dược lý và phản ứng có hại của thuốc. Các thuốc có cùng cơ chế
tác dụng sẽ có cùng kiểu tương tác dược lực học. Tương tác dược lực học xảy ra

khi tác động dược lực của một thuốc bị thay đổi khi có mặt của một thuốc khác
ở nơi tác động, có thể qua thụ thể hoặc không qua thụ thể [3].
1.1.3. Dịch tễ của tương tác thuốc
Tỷ lệ tương tác thuốc tăng theo cấp số nhân với số lượng thuốc bệnh nhân
sử dụng [3]. Trên thực tế, việc bệnh nhân phải dùng phối hợp nhiều thuốc là phổ
biến, đặc biệt ở người cao tuổi hay bệnh nhân nội trú.
Các nghiên cứu khác nhau, sử dụng các công cụ phát hiện tương tác thuốc
khác nhau, trên các đối tượng khác nhau, cho kết quả đơn thuốc có tương tác
thuốc bất lợi “tiềm tàng” rất cao (dao động từ 35-60%) [27].
Các cặp tương tác thuốc bất lợi “tiềm tàng” (Potential Adverse Drug
Interaction): > 2500 cặp; tuy nhiên không phải lúc nào chúng cũng gây ra hậu
quả hoặc được phát hiện trên thực tế lâm sàng [13]. Một nghiên cứu hồi cứu trên
520 bệnh nhân nhận thấy tương tác thuốc bất lợi “tiềm tàng” lên đến 51% trong
các đơn thuốc bệnh nhân đang dùng (đánh giá tại thời điểm nhập viện), 63%
trong đơn thuốc ra viện; trong đó tương tác thuốc được phần mềm xếp vào loại
“Major” – tương tác thuốc nghiêm trọng tương ứng là 13% và 18%. Tuy nhiên,
trong số các trường hợp đơn thuốc nhập viện có tương tác thuốc “tiềm tàng”, chỉ
có 2,4% bệnh nhân có lý do nhập viện liên quan đến tương tác thuốc [18].
Tương tác thuốc cũng là nguyên nhân liên quan đến các ADR. Người cao
tuổi nhập viện do ADR liên quan tới tương tác thuốc với tỷ lệ đến 14,7% [16].
Tại Ý, một nghiên cứu trên 45.315 ADR, 21,7% có thể được giải thích liên quan
đến tương tác thuốc [26].
3


Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu xác định tỷ lệ xảy ra tương tác ở các
bệnh viện khác nhau đã được thực hiện. Nghiên cứu của Nguyễn Thúy Hằng tại
bệnh vện Nhi Trung ương năm 2016 cho thấy khả năng tương tác tiềm tàng phát
hiện qua phần mềm Drug interactions - Micromedex® Solutions (MM) là 37%
trong đó tương tác ở mức độ nghiêm trọng chiếm 45,9%, ở mức độ trung bình

chiếm 43,7% và mức độ nhẹ chiếm 9,6% [9]. Một nghiên cứu khác của Lê Huy
Dương tại bệnh viện Đa khoa Hợp Lực Thanh Hóa năm 2017 tỷ lệ các cặp
tương tác thuốc ghi nhận trong bệnh án nội trú ở mức độ chống chỉ định là 3%,
nghiêm trọng là 60% và trung bình là 37% [6]. Với nghiên cứu của Nguyễn Thị
Quỳnh tại bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh năm 2019 tỷ lệ các cặp tương tác
thuốc ghi nhận trong bệnh án nội trú ở mức độ chống chỉ định là 3%, nghiêm
trọng là 60%, trung bình là 28% và nhẹ là 9% [8].
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến tương tác thuốc
Trong thực tế điều trị, có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến tương tác thuốc
bất lợi. Hậu quả của tương tác thuốc xảy ra hay không, nặng hay nhẹ phụ thuộc
vào đặc điểm của từng cá thể bệnh nhân như tuổi, giới, bệnh lý mắc kèm và
phương pháp điều trị [34], [20]. Người thầy thuốc phải đặc biệt cảnh giác khi
phối hợp thuốc, cân nhắc các yếu tố nguy cơ và cần cung cấp thông tin cho
người bệnh về các nguy cơ khi dùng thuốc, những thay đổi trong chế độ ăn uống
khi điều trị. Một tương tác thuốc không phải lúc nào xảy ra và khơng phải lúc
nào cũng nguy hiểm. Chính vì thế, đôi khi chỉ cần chú ý thận trọng đặc biệt cũng
đủ làm giảm nguy cơ và hậu quả tương tác [13].
1.1.4.1. Yếu tố liên quan đến thuốc
Số lượng thuốc bệnh nhân sử dụng càng tăng thì bệnh nhân càng có nguy
cơ cao gặp phải tương tác thuốc bất lợi. Tỉ lệ gặp tương tác thuốc trong đơn có 3
đến dưới 6 thuốc gấp 3,39 lần so với ở những đơn có dưới 3 thuốc, tỉ lệ TTT
trong đơn có từ 6 thuốc trở lên gấp 7,69 lần so với đơn có ít hơn 3 thuốc [7].
Thuốc có khoảng điều trị hẹp cũng tăng nguy cơ xảy ra tương tác thuốc.
Những thuốc có thể kể đến trong danh sách này là: Kháng sinh aminoglycosid
(amikacin, gentamicin, tobramycin), carbamazepin, phenobarbital, insulin, thuốc
4


điều trị đái tháo đường đường uống nhóm sulfonylurea (glibenclamid, gliclazid,
glimeprid), theophylin, heparin không phân đoạn, methotrexat, amiodaron,

digoxin, thuốc hạ lipid máu nhóm statin (atorvastatin, simvastatin) là các thuốc
có khoảng điều trị hẹp và có nguy cơ cao xảy ra tương tác [2], [34].
1.1.4.2. Yếu tố liên quan đến bệnh nhân
Những khác biệt về dược động học của thuốc ở những đối tượng đặc biệt
như trẻ sơ sinh, trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú dẫn đến
nguy cơ xảy ra tương tác cao hơn người bình thường. Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1
tuổi có nhiều cơ quan trong cơ thể chưa hồn thiện về mặt chức năng; người cao
tuổi có những biến đổi sinh lý do sự lão hóa của các cơ quan trong cơ thể đặc
biệt là gan, thận đồng thời người cao tuổi thường mắc đồng thời nhiều bệnh lý
khác nhau; phụ nữ có thai có nhiều biến đổi về mặt tâm sinh lý, thuốc dùng cho
mẹ lại có thể gây tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp trên thai nhi [2].
1.1.4.3.Yếu tố thuộc về cán bộ y tế
Nếu bệnh nhân được điều trị bởi nhiều bác sỹ cùng lúc, mỗi bác sỹ có thể
khơng nắm được đầy đủ thơng tin về những thuốc bệnh nhân đã được kê đơn và
đang sử dụng. Điều này có thể dẫn đến những tương tác thuốc nghiêm trọng
khơng được kiểm sốt [15], [22]. Một số nguồn thông tin tra cứu tương tác mà
các bác sỹ có thể tiếp cận trong việc kiểm tra tương tác thuốc (TTT) như tờ
hướng dẫn sử dụng, VIDAL, Dược thư, thông tin từ dược sỹ lâm sàng hoặc sử
dụng các phần mềm tra cứu TTT sẽ làm giảm thiểu các tương tác bất lợi cho
bệnh nhân, đặc biệt là những thuốc có khoảng điều trị hẹp.
1.1.4.4.Tình trạng bệnh lý
Những bệnh nhân mắc nhiều bệnh một lúc phải sử dụng đồng thời nhiều
thuốc. Những biến đổi bệnh lý đó dẫn đến thay đổi số phận của thuốc trong cơ
thể, làm thay đổi dược động học của thuốc đồng thời các tổn thương mạn tính
của q trình bệnh lý kéo dài cũng làm thay đổi đáp ứng thuốc của bệnh nhân.
Kết quả là nguy cơ tương tác thuốc tăng theo cấp số nhân với số lượng thuốc
phối hợp. Những tình trạng và bệnh lý mắc kèm làm gia tăng nguy cơ tương tác
thuốc như: suy tim, suy mạch vành, tăng huyết áp, suy gan, viêm loét đường tiêu
5



hóa, động kinh, nghiện rượu, suy thận, tiểu đường, người bí tiểu, người đang sốt
cao…[2].
1.1.5. Ý nghĩa của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng
Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là các tương tác thuốc dẫn đến thay
đổi tác dụng điều trị hoặc độc tính của thuốc so với khi sử dụng đơn độc, tới
mức cần thiết phải có các biện pháp can thiệp kịp thời như hiệu chỉnh liều hoặc
theo dõi đặc biệt [34].
Hai yếu tố chính để nhận định một tương tác có ý nghĩa lâm sàng là hậu
quả của tương tác gây ra và phạm vi điều trị của các thuốc tham gia phối hợp.
Đối với thuốc có phạm vi điều trị hẹp như digoxin, chỉ cần một thay đổi nhỏ về
liều điều trị có thể sẽ dẫn đến ADR, trong khi đó đối với những thuốc có phạm
vi điều trị rộng, khi tăng nồng độ lên gấp đơi thậm chí gấp 3 lần có thể khơng có
ảnh hưởng nghiêm trọng trên lâm sàng, như ceftriaxon. Trong một tương tác
thuốc, thuốc có phạm vi điều trị hẹp cần sự giám sát đặc biệt hơn thuốc có phạm
vi điều trị rộng vì nó có nguy cơ cao gây ra tương tác từ mức độ vừa đến nguy
hiểm. Ngoài ra, cũng cần quan tâm đến thuốc làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều
trị, thuốc có nguy cơ gia tăng độc tính khi phối hợp. Và cuối cùng đáp ứng lâm
sàng của bệnh nhân sẽ quyết định tương tác đó có ý nghĩa lâm sàng hay khơng
vì trong thực tế điều trị không phải lúc nào một tương tác thuốc cũng xảy ra, hơn
nữa khi xảy ra, không phải tương tác nào cũng nguy hiểm với tất cả bệnh nhân
[29].
1.1.6. Hậu quả của tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể gây nên thiệt hại về nhiều mặt. Xét về hậu quả
trong điều trị, tương tác thuốc có thể làm giảm hiệu quả điều trị, không cải thiện
được bệnh cảnh lâm sàng hoặc làm xuất hiện những phản ứng có hại, biểu hiện
độc tính trên bệnh nhân. Nghiêm trọng hơn tương tác thuốc có thể gây ra các tai
biến nguy hiểm và thậm chí là dẫn đến tử vong [4]. Bác sỹ điều trị phải đối mặt
với trách nhiệm y khoa nếu hiệu quả điều trị của bệnh nhân thấp do nguyên nhân
xuất hiện trong đơn thuốc một tương tác đã được chứng minh. Xét về hậu quả

kinh tế, một bệnh nhân gặp tương tác thuốc nghiêm trọng phải nằm viện dài
6


ngày hơn và tốn nhiều chi phí điều trị hơn. Nền công nghiệp dược phẩm bị thiệt
hại về thời gian và nguồn tài chính nếu một thuốc bị rút số đăng ký khỏi thị
trường, hay như vướng phải những tranh chấp kiện tụng. Đáng chú ý, năm trong
mười thuốc bị thu hồi khỏi thị trường Mỹ từ 1998 đến 2001 là do những thuốc
này có nguy cơ gây ra những tương tác thuốc - thuốc nghiêm trọng [22].
1.2. Các biện pháp kiểm soát tương tác thuốc trong thực hành lâm
sàng
1.2.1. Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc
Do hậu quả to lớn mà tương tác thuốc có thể gây ra trên lâm sàng, nhiều
cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên về tra cứu tương tác thuốc đã được xây dựng và
phát triển trên thế giới. Nhờ những nguồn thông tin từ các CSDL này, người
thầy thuốc có thể kiểm soát và nâng cao hiệu quả, chất lượng của quá trình điều
trị. Một số CSDL tra cứu tương tác thuốc thường dùng trên thế giới và tại Việt
Nam được liệt kê trong bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc thường dùng.
ST
T

Tên cơ sở dữ liệu

1

Tương tác thuốc và chú
ý khi chỉ định

2


3

Drug interactions –
Micromedex®
Solutions
British National
Formulary (BNF)/ BNF
Legacy (Phụ lục 1 –
Dược thư Quốc gia
Anh)

Loại CSDL

Ngôn
ngữ

Nhà xuất bản/
Quốc gia

Sách

Tiếng
Việt

Nhà xuất bản Y học/
Việt Nam

Phần mềm
tra cứu trực

tuyến

Tiếng
Anh

Truven Health
Analytics/ Mỹ

Sách/ phần
mềm tra cứu
trực tuyến

Tiếng
Anh

Hiệp hội Y khoa
Anh và Hiệp hội
Dược
sĩ Hoàng gia Anh/
Anh

Tiếng
Anh

Wolters Kluwer
Health®/ Mỹ

Tiếng
Anh


Wolters Kluwer
Health®/ Mỹ

4

Drug Interaction Facts

Sách/ phần
mềm tra cứu
trực tuyến

5

Hansten and Horn’s
Drug Interactions
Analysis and
Management

Sách

7


ST
T
6

7

8


9

10

Tên cơ sở dữ liệu
Stockley’s Drug
Interactions
và Stockley’s
Interactions Alerts
Thésaurus des
interactions
médicamenteuses
MIMS Drug
Interactions
Drug Interactions
Checker
( />)
Multi-drug Interaction
Checker
(scape.c
om/)

Nhà xuất bản/
Quốc gia

Loại CSDL

Ngôn
ngữ


Sách/ phần
mềm tra cứu
trực tuyến

Tiếng
Anh

Pharmaceutical
Press/ Anh

Tiếng
Pháp

Afssaps/ Pháp

Tiếng
Anh

UBM Medica/ Úc

Phần mềm
tra cứu trực
tuyến

Tiếng
Anh

Drugsite Trust/ New
Zealand


Phần mềm
tra cứu trực
tuyến

Tiếng
Anh

Medscape LLC/ Mỹ

Sách/ phần
mềm tra cứu
trực tuyến
Phần mềm
tra cứu trực
tuyến/ ngoại
tuyến

Drug interactions - Micromedex® Solutions (MM) [37]
Drug interactions – Micromedex® Solutions là cơng cụ tra cứu trực tuyến
được dùng phổ biến tại Hoa Kỳ cung cấp bởi Truven Health Analytics. CSDL
này cung cấp thông tin về tất cả các dạng tương tác, bao gồm: tương tác thuốc thuốc, tương tác thuốc - thức ăn, tương tác thuốc - ethanol, tương tác thuốc thuốc lá, tương tác thuốc - bệnh lý, tương tác thuốc - thời kỳ mang thai, tương
tác thuốc - thời kỳ cho con bú, tương tác thuốc - xét nghiệm, tương tác thuốc phản ứng dị ứng.
Thông tin về mỗi tương tác thuốc gồm các phần sau: tên thuốc tương tác,
cảnh báo (hậu quả của tương tác), biện pháp xử trí, thời gian tiềm tàng, mức độ
nghiêm trọng của tương tác, mức độ y văn ghi nhận về tương tác, cơ chế, mô tả
tương tác trong y văn và tài liệu tham khảo. Trong đó, mức độ nghiêm trọng của
tương tác và mức độ y văn ghi nhận về tương tác được trình bày cụ thể trong
bảng 1.2 và bảng 1.3
8



Bảng 1.2. Bảng phân loại mức độ nặng của tương tác trong Micromedex.
Mức độ nghiêm
trọng của tương
tác

Ý nghĩa

Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc

Nghiêm trọng

Tương tác gây hậu quả đe dọa tính mạng và/ hoặc cần
can thiệp y khoa để hạn chế tối thiểu phản ứng có hại
nghiêm trọng xảy ra.

Trung bình

Tương tác dẫn đến hậu quả làm nặng thêm tình trạng
của bệnh nhân và/ hoặc cần thay đổi thuốc điều trị.

Nhẹ

Tương tác ít có ý nghĩa trên lâm sàng. Tương tác có thể
làm tăng tần suất hoặc mức độ nặng của phản ứng có
hại nhưng thường không cần thay đổi thuốc điều trị.


Không rõ

Không rõ

Bảng 1.3. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong Micromedex.
Mức độ y văn ghi
nhận về tương tác

Ý nghĩa

Rất tốt

Các nghiên cứu có kiểm sốt tốt đã chứng minh rõ ràng
sự tồn tại của tương tác.

Tốt

Các tài liệu tin cậy cho thấy có tồn tại tương tác nhưng
vẫn cịn thiếu các nghiên cứu có kiểm sốt tốt.

Khá

Dữ liệu hiện có nghèo nàn, nhưng dựa vào đặc tính
dược lý, các chuyên gia lâm sàng nghi ngờ tương tác có
tồn tại hoặc có bằng chứng tốt về dược lý đối với một
loại thuốc tương tự.

Không rõ

Không rõ


Dược thư Quốc gia Anh - British National Formulary [14]
Dược thư Quốc gia Anh (BNF) là tài liệu được biên soạn bởi Hiệp hội Y
khoa Anh và Hiệp hội Dược sĩ Hoàng gia Anh. Cuốn sách này cung cấp thông
tin cập nhật chủ yếu về các thuốc kê đơn tại Anh dưới dạng tài liệu tra cứu
9


nhanh, được cập nhật 6 tháng một lần. Ngoài ra cịn có ấn bản BNF dành cho trẻ
em (British National Formulary for Children). BNF không phải là một tài liệu
chuyên khảo về tương tác thuốc nhưng có Phụ lục 1 dành riêng cho tương tác
thuốc. Mô tả tương tác thuốc ở đây đơn giản, gồm tên hai thuốc (hoặc nhóm
thuốc) tương tác và hậu quả tương tác một cách ngắn gọn. Tương tác thuốc
nghiêm trọng được kí hiệu bằng dấu chấm trịn (•) và có thể kèm theo cảnh bảo
“Tránh sử dụng phối hợp”.
Drug Interaction Facts (DIF) [15]
Drug Interaction Facts là một CSDL tra cứu tương tác thuốc uy tín của tác
giả David S.Tatro, phát hành bởi Wolters Kluwer Health®. Cuốn sách cung cấp
thông tin về tương tác thuốc - thuốc, thuốc - dược liệu, thuốc - thức ăn với trên
2.000 chuyên luận và thông tin tương tác cho hơn 20.000 thuốc. Mỗi chuyên
luận bao gồm: tên thuốc (tên chung và tên thương mại), nhóm thuốc, thời gian
tiềm tàng, mức độ nghiêm trọng của tương tác, mức độ y văn ghi nhận về tương
tác, hậu quả, cơ chế, biện pháp xử trí, bàn luận và tài liệu tham khảo. Mức độ ý
nghĩa của tương tác được đánh giá dựa trên mức độ nghiêm trọng và mức độ y
văn ghi nhận về tương tác.
Thésaurus des interactions médicamenteuses [11]
Thésaurus des interactions médicamenteuses là một tài liệu tham khảo uy
tín tại Pháp, được xây dựng và đánh giá bởi nhóm chuyên gia về tương tác thuốc
của Cục quản lý Dược Pháp (ANSM). Đây là một cẩm nang về tương tác thuốc,
được xây dựng dựa trên những nghiên cứu lâm sàng về tương tác thuốc (trên

người tình nguyện khỏe mạnh hoặc trên bệnh nhân) trước hoặc sau khi thuốc
được lưu hành trên thị trường, dựa trên những dữ liệu trong y văn (ca lâm sàng
đơn lẻ, những nghiên cứu khác) và dựa trên những dữ liệu lâm sàng chưa được
công bố.
Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định [1]
Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định là tài liệu tra cứu chuyên khảo về
tương tác thuốc bằng tiếng Việt. Đây là cuốn sách giúp bác sĩ thực hành kê đơn
tốt, dược sĩ thực hành dược tốt và điều dưỡng thực hành dùng thuốc đúng cách,
10


theo dõi phát hiện bất thường của bệnh nhân khi dùng thuốc. Tương tác thuốc và
chú ý khi chỉ định là cuốn sách tra cứu nhanh, thuận tiện trong thực hành, mỗi
tương tác thuốc được trình bày hai lần, mỗi lần ở một họ tương tác với nhau.
Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định chỉ đề cập đến tương tác thuốc-thuốc.
CSDL eMC [36]
Là CSDL thông tin sản phẩm đáng tin cậy, được sử dụng phổ biến ở Anh.
Trong đó các thơng tin thuốc được ghi đầy đủ ứng với từng đối tượng gồm
hướng dẫn sử dụng cho người dùng (PIL) và hướng dẫn sử dụng cho cán bộ y tế
(SmPC). Tại đây, chúng ta có thể tra cứu các cảnh báo tương tác thuốc có trong
tờ thơng tin sản phẩm.
Stockley’s Drug Interactions [13]
Là tài liệu về tương tác thuốc có trích dẫn các nguồn tài liệu có bản quyền
trên toàn thế giới. Stockley’s Interactions Alert được xây dựng từ Stockley’s Drug
Interactions nhằm mục đích giúp các nhà thực hành lâm sàng tra cứu nhanh các
tương tác. Kết quả tra cứu về mỗi tương tác thuốc trong Stockley’s Interactions
Alert bao gồm: tên thuốc (nhóm thuốc), tương tác, mức độ chung của tương tác,
hậu quả của tương tác, biện pháp kiểm sốt tương tác và ba tiêu chí: mức độ can
thiệp, mức độ nghiêm trọng và mức độ y văn ghi nhận về tương tác.
Hansten and Horn’s Drug Interactions Analysis and Management [21]

Là một ấn phẩm của hai tác giả Phillip D. Hansten và Jonh R. Horn, do
Wolters Kluwer Health® phát hành. Đây là tài liệu chú trọng vào việc quản lý
tương tác thuốc để cải thiện kết quả trên bệnh nhân. Mỗi chuyên luận bao gồm:
tên thuốc tương tác, hậu quả, cơ chế, tóm tắt dữ liệu về tương tác trong y văn, yếu
tố nguy cơ, biện pháp xử trí tương tác và tài liệu tham khảo. Mức độ chung của
tương tác được đánh giá dựa trên mức độ can thiệp của tương tác trên lâm sàng.
1.2.2. Phần mềm cảnh báo kê đơn
Từ những năm 1970, ý tưởng về phần mềm hỗ trợ kê đơn ra đời, trong đó
có tích hợp tiện ích duyệt tương tác thuốc và đưa ra những cảnh báo về tương
tác thuốc bệnh nhân có thể gặp [12]. Những phần mền như vậy đã giúp giảm
thiểu sai sót trong sử dụng thuốc, nâng cao hiệu quả điều trị và giảm tỷ lệ tương
11


tác thuốc gặp trên bệnh nhân [25]. Mặc dù vậy, việc sử dụng các phần mềm
cũng gây ít nhiều khó khăn cho các bác sĩ. Các phần mềm hỗ trợ kê đơn thường
có độ nhạy tương đối cao (để cảnh báo những tương tác có ý nghĩa lâm sàng
tiềm tàng) nhưng độ đặc hiệu (để tránh quá tải những cảnh báo không liên quan)
tương đối thấp. Phần mềm thường đưa ra quá nhiều cảnh báo, kể cả tương tác
thuốc không u cầu can thiệp hay khơng có ý nghĩa lâm sàng khiến cho các bác
sĩ, dược sĩ khó khăn trong việc lựa chọn những thông tin quan trọng [23], [30].
Sự hạn chế của phần mềm kê đơn điện tử và tính khơng thống nhất giữa
các cơ sở dữ liệu trong việc phát hiện hay nhận định tương tác dẫn tới sự cần
thiết xây dựng các danh mục tương tác thuốc đáng chú ý. Xây dựng danh mục
tương tác thuốc đáng chú ý đã được tiến hành tại nhiều quốc gia trên thế giới.
1.2.3. Bảng tương tác thuốc đáng chú ý
Sự hạn chế của phần mềm kê đơn điện tử và tính khơng thống nhất giữa
các CSDL trong việc phát hiện hay nhận định tương tác dẫn tới sự cần thiết xây
dựng các danh mục tương tác thuốc đáng chú ý. Xây dựng danh mục tương tác
thuốc đáng chú ý đã được tiến hành tại nhiều quốc gia trên thế giới.

Trên thế giới đã có khá nhiều các nghiên cứu từ về việc đưa ra các cặp
tương tác có ý nghĩa lâm sàng ngắn gọn, dễ sử dụng để áp dụng cho các cơ sở
khám chữa bệnh. Nghiên cứu Ghulam Murtaza và cộng sự năm (2016) thực hiện
trên đối tượng bệnh nhân tim mạch điều trị nội trú tại một bệnh viện ở Pakistan
đã thiết lập danh mục 10 cặp tương tác có tần suất gặp cao nhất trên đối tượng
bệnh nhân này [31]. Một nghiên cứu khác năm 2004 của Malone và cộng sự tại
Hoa Kỳ đã đưa ra danh sách 25 cặp tương tác quan trọng trên lâm sàng thường
xảy ra trong điều trị ngoại trú [28]. Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu với
quy mơ tại các bệnh viện đa khoa như nghiên cứu của Hoàng Vân Hà tại Bệnh
viện Thanh Nhàn năm 2012 đưa ra 25 cặp tương tác thuốc cần chú ý trong thực
hành lâm sàng [5]. Nghiên cứu của Lê Huy Dương tại Bệnh viện đa khoa Hợp
Lực Thanh Hóa năm 2017 đưa ra 26 cặp tương tác cần chú ý trên lâm sàng với
danh mục được trình bày trong bảng 1.4 dưới đây [6].

12


Bảng 1.4. Danh mục 26 cặp tương tác bất lợi cần chú ý trên thực hành lâm
sàng tại Bệnh viện đa khoa Hợp Lực Thanh Hóa
STT

Thuốc, nhóm thuốc 1

Thuốc, nhóm thuốc 2

1

Clopidogrel

PPI (Omeprazol, Rabeprazol)

Muối canxi IV (Calci clorid, calci
gluconat)
NSAIDs (Diclofenac, Piroxicam,
Aspirin, Meloxicam)
Antacid (Alumium, Calcium,
Magnesium)

2

Ceftriaxon

3

Ketorolac

4

Levofloxacin

5

Furosemid

Lisinopril

6

Aspirin

Clopidogrel


7

Codein

Các thuốc ức chế thần kinh trung ương
(Diphenhydramin, Diazepam, Sulpirid)

7

Lisinopril

Chế phẩm chứa Kali (Kali clorid,
Magnesi aspartat, Kali aspartat)

9

Furosemid

Ketorolac

10

Diclofenac

Meloxicam

11

Ciprofloxacin


Theophylin

12

Amikacin

Rocuronium Bromid

13

Atorvastatin

Clarithromycin

14

Clarithromycin

Colchicin

15

Amiodaron

Digoxin

16

Aspirin


17

Amiodaron

18

Perindopril

Spironolacton

19

Amikacin

Furosemid

20

Atorvastatin

Colchicin

21

Amiodaron

Fentanyl

NSAIDs (Diclofenac, Piroxicam,

Meloxicam)
Macrolid (Azithromycin,
Clarithromycin)

13


STT

Thuốc, nhóm thuốc 1

Thuốc, nhóm thuốc 2

Metoclopramid

Các thuốc điều trị rối loạn tâm thần
(Haloperidol, Chlorpromazin)

23

Domperidon

Các thuốc có nguy cơ kéo dài khoảng
QT (Amiodaron, Levofloxacin,
Haloperidol)

24

Amiodaron


Colchicin

25

Clarithromycin

Alfuzosin

26

Clarithromycin

Nimodipin

22

1.3.Giới thiệu về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn
Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn là trung tâm khám, chữa bệnh lớn nhất
của tỉnh, ra đời từ năm 1909. Hiện nay Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn là
Bệnh viện hạng I, với tổng số giường bệnh hơn 800 giường và 37 khoa phòng.
Hàng ngày trung bình có khoảng 800 bệnh nhân điều trị nội trú và hơn 500 lượt
bệnh nhân khám ngoại trú. Với khẩu hiệu “Phục vụ bằng cả trái tim” Bệnh viện
tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các bệnh viện
khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú, tổ
chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà nước, có
trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong tỉnh và thành phố trực thuộc
trung ương và các ngành, tổ chức khám giám định sức khoẻ, khám giám định
pháp y khi hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố hoặc cơ quan bảo vệ pháp
luật trưng cầu, và chuyển tiếp người bệnh lên bệnh viện tuyến trên khi bệnh viện
không đủ khả năng giải quyết.

Bệnh viện quyết tâm dành mọi nguồn lực đầu tư trang thiết bị, phương
tiện chăm sóc, chữa trị; đội ngũ viên chức, người lao động của bệnh viện luôn
phấn đấu, cập nhật kiến thức mới, nâng cao tay nghề, kinh nghiệm, kỹ năng để
chăm sóc tốt cho bệnh nhân. Bệnh viện áp dụng Hệ thống quản lý ISO
9001:2015 tập trung vào việc hướng tới bệnh nhân và các bên liên quan, bình
đẳng, cơng khai, minh bạch mục đích là nhằm khơng ngừng nâng cao chất lượng
trong cơng tác chăm sóc, chữa trị.
14


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Danh sách tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong thực hành lâm sàng được
nhóm nghiên cứu thực hiện qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết
từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2019.
- Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao qua
khảo sát bệnh án nội trú.
- Giai đoạn 3: Xây dựng danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý trong
thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn qua tổng hợp danh
mục tương tác ở mục tiêu 1 và 2.
2.1. Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết
từ danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2019
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Thuốc nằm trong danh mục thuốc được sử dụng tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2019.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Thuốc phối hợp đa vitamin và khoáng chất.
+ Dịch truyền NaCl, glucose, dung dịch thẩm phân.
+ Vi khuẩn đơng khơ.
+ Thuốc có nguồn gốc dược liệu

+ Thuốc dùng ngoài
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
Từ danh mục thuốc bệnh viện, xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú
ý dựa trên lý thuyết bằng phần mềm tra cứu tương tác Drug interactions –
Micromedex® Solutions (MM) [37] và các CSDL eMC [36], tờ HDSD thuốc
được phê duyệt bởi Cục quản lý Dược Việt Nam, Thesaurus drug interaction
médicamenteuses 2018 (ANSM) [11].
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý dựa trên lý thuyết, nhóm
nghiên cứu tiến hành theo quy trình gồm ba bước được minh họa trong hình 2.1.
15


- Bước 1: Lựa chọn thuốc đưa vào tra tương tác bằng phần mềm MM,
CSDL eMC
Lựa chọn trong danh mục thuốc bệnh viện các thuốc thỏa mãn tiêu chuẩn
lựa chọn và không thuộc tiêu chuẩn loại trừ. Đối với các thuốc ở dạng phối hợp
khơng sẵn có trong phần mềm, CSDL tra cứu tương tác, tách riêng và tra cứu
theo từng thành phần hoạt chất. Các thuốc thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn nhưng
khơng có trong phần mềm, CSDL tra cứu tương tác được kiểm tra bằng tên khác
để tránh bỏ sót.
- Bước 2: Tiến hành tra cứu trên phần mềm MM, CSDL eMC
Tra cứu tương tác của tất cả các thuốc được lựa chọn ở bước 1 bằng hai
phương pháp:
+ Phương pháp 1: Bằng phần mềm MM.
+ Phương pháp 2: Bằng CSDL eMC.
- Bước 3: Lọc ra các tương tác thuốc cần chú ý.
Các cặp tương tác cần chú ý dựa trên lý thuyết được xác định theo quy ước
do nhóm nghiên cứu đề xuất. Theo đó, các tương tác được lựa chọn cần thỏa
mãn các tiêu chuẩn sau:

+ Phương pháp 1 (bằng MM): Chọn các tương tác có mức độ nghiêm trọng
là “chống chỉ định” với tất cả các mức độ bằng chứng và tương tác “nghiêm
trọng” với mức độ bằng chứng là rất tốt mà cần phải can thiệp tại thời điểm kê
đơn gồm: Tránh dùng và /hoặc thay thế thuốc và /hoặc hiệu chỉnh liều.
+ Phương pháp 2 (bằng CSDL eMC): Chọn tất cả các tương tác “chống chỉ
định” của các thuốc trong phần chống chỉ định của tờ thông tin sản phẩm
PIL/SmPC.
Với các thuốc không có trong MM và khơng có trong CSDL eMC tiếp tục
được tra cứu trên CSDL là tờ HDSD thuốc được phê duyệt bởi Cục quản lý
Dược Việt Nam và Thesaurus drug interaction médicamenteuses 2018 (ANSM)
để có danh mục cuối cùng các cặp tương tác từ MM (danh mục 1) và từ eMC
(danh mục 2).

16


Danh mục tương tác thuốc bất lợi cần chú ý dựa trên lý thuyết được hợp từ
danh mục 1 và danh mục 2 (danh mục 3).
Danh mục thuốc bệnh viện năm
2019

Danh mục thuốc thỏa mãn

Tra trên MM

Danh mục tất cả
các cặp tương tác
xuất ra từ MM
- Lựa chọn tất cả các
TTT “chống chỉ định”

- Lựa chọn tất cả các
TTT “nghiêm trọng”
có mức độ bằng
chứng rất tốt và cần
phải can thiệp tại thời
điểm kê đơn

Thuốc loại trừ theo tiêu
chuẩn

Tra trên CSDL eMC

Danh mục tất cả
các tương tác
chống chỉ định
Hoạt chất không tra được trên MM
và eMC, tiến hành tra trên các
nguồn CSDL khác (tờ HDSD thuốc
được phê duyệt bởi Cục quản lý
Dược và Thesaurus drug interaction
médicamenteuses 2018)

Danh mục các cặp tương tác
đáng chú ý từ eMC

Danh mục các cặp tương tác
đáng chú ý từ MM

Danh mục tương tác thuốc cần chú ý
dựa trên lý thuyết


Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt q trình thực hiện giai đoạn 1.
2.2. Xây dựng danh mục tương tác thuốc có tần suất gặp cao qua khảo sát
bệnh án nội trú
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
•Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả bệnh án nội trú có ngày xuất viện từ ngày
01/7/2019 đến hết ngày 15/7/2019.
•Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh án sử dụng số lượng thuốc ít hơn 2 thuốc thỏa
mãn tiêu chuẩn lựa chọn.
17


×