TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
--------*****-------
BÀI TẬP LỚN
MÔN: Kiểm sốt nội bộ
Hệ: Chính quy
Sinh viên: Hồng Thu Anh
Ngày sinh: 29/01/2000
Lớp: K27-KT2
MSV: 18A41010148
HÀ GIANG THÁNG 11/ 2021
ĐỀ BÀI
Câu 1
a) Các thành phần của kiểm soát nội bộ theo COSO 2013, có những điểm gì thay đổi so với
COSO 1992
KSNB nội bộ theo CoSo 2013 bao gồm 5 thành phần (17 ngun tắc)
➢ Mơi trường kiểm sốt:
➢ Bao gồm các giá trị đạo đức và tính liêm chính của tồn bộ doanh nghiệp; các yếu tố giúp ban
quản trị thực hiện trách nhiệm giám sát, cấu trúc bộ máy của DN và sự ủy quyền trách nhiệm;
quy trình tuyển dụng, phát triển và duy trì các cá nhân có năng lực; cũng như đánh giá hiệu
quả hoạt động; khuyến khích và khen thưởng kết quả hoạt động.
➢ Mơi trường kiểm sốt sẽ tập các tiêu chuẩn, quy chuẩn để làm nền tảng cho việc thiết kế và
vận hành KSNB. Tạo sắc thái chung cho DN và làm nền tảng cho các hệ thống KSNB khác
trong DN.
➢ Đánh giá rủi ro
➢ Rủi ro là khả năng một sự kiện xảy ra có thể ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện mục tiêu
của DN. Do đó cần có q trình đánh giá, nhận định và phân tích những rủi ro có thể ảnh
hưởng đến DN, từ đó hình thành nên cơ sở để quản trị rủi ro ➔ Các nhà quản lý cần phải xem
xét những thay đổi của mơi trường bên ngồi và nội tại DN có khả năng cản trở đến việc thực
hiện mục tiêu, từ đó đề ra các biện pháp quản trị rủi ro.
➢ Hoạt động kiểm soát
➢ Là các hoạt động được thiết lập bởi các chính sách và thủ tục để đảm bảo những chỉ thị của
nhà quản lý trong việc quản trị rủi ro được thực hiện. Đây là yếu tố then chốt trong KSNB
giúp cho các nhà quản lý giảm thiểu rủi ro ảnh hưởng tới quá trình thực hiện các mục tiêu.
Các hoạt động kiểm sốt thủ cơng và tự động được thiết lập đa dạng dưới nhiều hình thức như
ủy quyền, phê duyệt, xác minh, đối chiếu, … Những hoạt động kiểm soát này là bước tiếp
theo của q trình đánh giá rủi ro với mục đích để ngăn ngừa hoặc phát hiện các rủi ro đã
được nhận diện.
➢ Thông tin và truyền thông
➢ Nhà quản trị thiết lập và sử dụng các thơng tin thích hợp, có chất lượng từ các nguồn bên
trong và bên ngoài để thực hiện trách nhiệm kiểm soát, hỗ trợ cho việc đạt được mục tiêu đơn
vị đề ra. Truyền thơng là một q trình cung cấp, chia sẻ, trao đổi thông tin một cách liên tục
và lặp đi lặp lại. Gồm truyền thông nội bộ và truyền thơng bên ngồi.
➢ Giám sát.
➢ Hoạt động giám sát đảm bảo tính hữu hiệu của KSNB. Giám sát là một hoạt động được thiết
lập để đảm bảo quy trình kiểm sốt nội bộ tiếp tục hoạt động hiệu quả. Giám sát sẽ gồm đánh
giá thường xuyên và định kỳ của nhà quản lý đối với KSNB nhằm xem hoạt động của chúng
có đúng như thiết kế và cần điều chỉnh gì cho phù hợp với từng giai đoạn.
COSO 2013 có những điểm gì thay đổi so với COSO 1992
So với báo cáo COSO 1992 thì COSO 2013 đã có những điểm thay đổi cơ bản. Những thay
đổi này phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ,
nhanh chóng và phức tạp, cũng như đáp ứng việc ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ
thuật số trong thời kỳ này. Cụ thể những điểm mới thay đổi gồm có:
- Ngăn ngừa, phát hiện và giảm thiểu các gian lận
- Ứng dụng sự phát triển của khoa học công nghệ
- Đáp ứng các nhu cầu, quy định chuẩn mực
- Sự thay đổi trong mơ hình kinh doanh phù hợp với sự biến động của thế giới;
-
Hướng đến sự toàn cầu hóa thị trường và hoạt động kinh doanh mở rộng;
- Tăng cường các chiến lược cạnh tranh và trách nhiệm giải trình trước xã hội;
- Tiếp cận theo hướng mong đợi vào việc quản trị kinh doanh ở tầm vĩ mơ.
b) Qua kiểm tra một doanh nghiệp kinh doanh hóa chất cho thấy khơng có sự kiểm tra hàng
hóa trước khi nhập kho? Hãy cho biết hạn chế này có liên quan chu trình nào, tới trách nhiệm
của những bộ phận nào và thủ tục cần thiết để khắc phục?
-
Hạn chế này liên quan tới chu trình mua hàng. Chưa rõ, chưa cung cấp thông tin về phê duyệt
mua hàng, phòng vật tư kiêm mua và nhận dễ gây ra gian lận, khơng có bộ phận kiểm nghiệm
chất lượng khi mua vào, kho khơng có bộ phận kho riêng, khơng giao cho bộ phận kho riêng
quản lý.
-
-Thủ tục để khắc phục: vì là hàng hóa nguy hiểm, nên bắt buộc phải có khâu kiểm tra trước khi
nhập kho, với những hàng hóa đã được kiểm tra phải được kí hiệu, cần phải có giấy kiểm kê
chất lượng và được ký duyệt hàng hóa trước khi nhập kho. Thủ kho là người kiểm tra tất cả lại
quy trình và là người ký trước khi cho hàng nhập kho. Tách biện mua hàng và nhận.
c) Nêu thủ tục kiểm sốt thích hợp để ngăn ngừa nhân viên thu tiền bán hàng trong việc sử
dụng thủ thuật skimming.
Thu tiền nhưng để ngoài sổ sách: phân nhiệm, tách biệt người bán hàng và thu tiền, kiểm kê hàng hóa
chặt chẽ. Thường xuyên kiểm tra đối chiếu với sổ sách với thực, quy định lưu chữ hóa đơn biên lai
đây đủ khi bán hàng thu tiền.
Câu 2:
Anh (chị) hãy lựa chọn một doanh nghiệp sản xuất quy mơ nhỏ hoặc vừa bất kỳ để tóm
tắt về quy trình kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại doanh nghiệp đó. Trên cơ sở bản tóm tắt hãy
đánh giá về thực trạng, đưa ra các nhận xét về từng nội dung và kiến nghị để hồn thiện, trình
bày rõ căn cứ của các kiến nghị.
➢ Tên công ty: Công ty TNHH Ocean Line
➢ Ngành nghề kinh doanh của Công ty: Sản xuất dầu lạc.
Tóm tắt và đánh giá về thực trạng quy trình kiểm sốt nội bộ vốn bằng tiền tại
doanh nghiệp:
A. Mối quan hệ giữa chu trình vốn bằng tiền và các chu trình nghiệp vụ khác
Hàng tồn kho
Mua hàng,
chi phí
khác
Sản xuất,
Bán hàng
Tài sản cố định
Tiền
Thu nợ
khách hàng
Trả lương
1. Chu trình thu, chi tiền
Quy trình thu tiền
Mục tiêu
Rủi ro
Đánh giá, kiến nghị
-Khi có nghiệp vụ thu,
-Lập đủ, đúng - Ghi chép các khoản
-Kiểm tra, ghi chép đúng
chi tiền (thu nợ khách
và đầy đủ
chi trả tiền sai niên độ,
số tiền, đúng niên độ - Cần
hàng hoặc mua NVL để
chứng từ
sai số tiền, sai đối
đối chiếu với các chứng từ
sản xuất,…) kế toán lập
-Phê duyệt
tượng
kèm theo để lập chứng từ
chứng từ thu chi tiền.
đúng chứng từ - Ghi thiếu hoặc trùng
cho đủ và chính xác.
-Sau đó chuyển cho kế
lặp
-Những chứng từ lập
tốn trưởng và giám đốc
- Khơng kiểm tra các
khơng đúng thủ tục, nội
ký duyệt.
chứng từ liên quan =>
dung thì cần trả lại và sửa
Lập chứng từ khi chưa
sau đó xem xét ký duyệt.
đủ căn cứ, lập sai
chứng từ
- Phê duyệt những đề
nghị khơng hợp lý
hoặc bỏ sót
Thực hiện thu, chi tiền:
-Mục tiêu thu, - Có thể xảy ra mất
- Quy định hàng ngày thủ
- TH giao dịch tiền mặt:
chi tiền đúng,
mát tiền mặt do điều
quỹ cần ghi chép thu, chi
Thủ quỹ khi nhận được
đủ.
kiện bảo quản, quản lý
tiền mặt vào sổ quỹ. Các
phiếu thu, chi, kiểm tra
- Tiền thu
không tốt.
nghiệp vụ thu, chi phải có
nội dung sau đó yêu cầu
khơng bị thất
- Có khả năng kế tốn
phiếu thu, phiếu chi đã
người nộp hoặc nhận tiền thốt, tham ơ
hoặc thủ quỹ lợi dùng
được xét duyệt của cấp có
ký vào phiếu gồm 2 liên
(chiếm dụng
tiền thu của KH để chi
thẩm quyền.
và giữ 1 liên. Liên còn lại hay biển thủ)
sử dụng cho mục đích
- Thủ tục hạn chế tiếp cận
thủ quỹ chuyển cho kế
- Khoản thu
cá nhân.
tiền và phải có nơi cất giữ
toán.
được là tiền
- Mở nhiều TK ở nhiều tiền an tồn.
- TH giao dịch bằng
cơng ty thực
ngân hàng nên khó
- Sử dụng nhân viên có
TGNH: kế tốn NH nộp
tế nhận được
kiểm tra, kiểm soát số
năng lực và trung thực.
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
(tính có thật)
dư - Thanh tốn hai lần - Sau khi chi hoặc thu tiền
chi, séc cho NH
-Thực hiện tốt cùng một hố đơn,
cần đóng dấu vào các
vai trị bất
thanh tốn tiền lớn hơn chứng từ có liên quan để
kiêm nhiệm
số ghi trên hợp đồng,
tránh việc thu nhầm hoặc
giữa kế toán
hoá đơn - Nhân viên
chi nhầm lần thứ hai -
và thủ quỹ.
có thể chiếm dụng nếu
Thực hiện các khoản chi
Tránh việc
KH trả tiền bằng séc,
qua NH, hạn chế chi tiền
thông đồng
lấy séc đổi tiền mặt
mặt nhằm ngăn chặn gian
làm sai giấy
lận hoặc thất thoát tiền (ở
tờ sổ sách.
công ty đang chi trả tiền
lương cho nv bằng tiền
mặt => dễ thất thốt khiến
nv khơng nhận đc tiền
hoặc nhận quá số lần)
- Kế toán thanh toán lên
-Các khoản
- Các sổ khơng khớp
- Kiểm tra nội bộ dưới hình
sổ NKC, vào sổ chi tiết,
thu tiền đều
nhau, số tiền bị lệch,
thức cộng tổng các khoản
sổ cái các TK. Đối chiếu
được ghi sổ
thất thoát.
thu ở sổ Quỹ và đối chiếu
các sổ quỹ với sổ quỹ của theo số thực
thủ quỹ vào cuối kỳ.
với sổ Cái.
tế nhận được
- Tách biệt trách nhiệm giữa
(tính đầy đủ)
việc ghi sổ chi tiết tiền mặt
- Các khoản
với ghi sổ chi tiết các khoản
thu tiền được
phải thu.
phản ánh kịp
thời, đúng
đắn, chính xác
(tính chính
xác)
Nhận xét: Có thể thấy DN thực hiện tốt nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Cụ thể: Cách ly
giữa người giữ tiền (thủ quỹ) và kế toán, tách biệt giữa người ghi sổ vào người quản lý
tiền. Tuy nhiên, cịn một số nhược điểm như khơng tồn tại một nhân viên độc lập
thường xuyên kiểm tra việc ghi sổ và nhập quỹ tiền mặt mà việc kiểm tra này được thực
hiện vào cuối kỳ do kế toán tổng hợp thực hiện. Hơn nữa kế toán tổng hợp cũng là
người lên sổ Cái và đối chiếu với sổ Quỹ.
2. Chu trình tiền lương
Quy trình tiền lương và
Mục tiêu
Rủi ro
Kiến nghị
- Mục tiêu về tuyển
- Tuyển dụng người
dụng lao động có
khơng có năng lực,
khoản trích theo lương
-Tuyển dụng nhận sự: Cơng
ty sản xuất nên nhân sự
công ty sẽ được phân ở PX1
hoặc PX2
- Theo dõi hồ sơ lý lịch của
công nhân: Phải được cập
nhật liên tục tránh sai sót.
kinh nghiệm, nghiệp kinh nghiệm -> khó
vụ tốt…
quản lý
- Mục tiêu đầy đủ
- Hồ sơ không đủ
thông tin về nhân sự giấy tờ cần thiết
kịp thời
hoặc
có
thể
có
trường hợp làm giả
giấy tờ.
- Xây dựng kế hoạch
tuyển dụng hợp lý tại
thời điểm thiếu nhân
sự, xây dựng các
bước tuyển dụng cụ
thể.
- Cấp mã nhân viên,
thẻ nhân viên. Thông tin của nhân
viên phải được cập
nhập đầy đủ và chính
xác.
-Hệ thống chấm cơng, ghi - Chính sách lương
- Việc chấm bằng - Đảm bảo những
thời gian làm việc của công thưởng cho CN
vân tay có thể rủi ro chứng từ về chấm
nhân bằng vân tay để phục chăm chỉ, đi làm đủ
hệ thống chấm cơng cơng được xét duyệt
vụ tính lương CN.
sai,
cơng và đúng giờ
máy
khơng và có chữ ký chính
- Quản lý các phân xưởng giấc. Từ đó nâng
nhận vân tay ➔ xác và đầy đủ.
hỗ trợ chấm công trên giấy cao năng suất lao
Ảnh hưởng tới CN.
-Thực
hiện
chấm
nếu như máy vân tay có vấn động hay chất lượng - Nếu CN sửa thời cơng bằng hệ thống
đề.
- Trong q trình làm việc
sản phẩm.
gian chấm công → chấm công bằng vân
hành vi gian lận
tay cần có bộ phận
sẽ có quản lý phân xưởng và
quản lý chặt chẽ quy
camera giám sát liên tục.
trình chấm cơng và
- Chứng từ ghi nhận: Bảng
ghi
nhận
kết quả
chấm công, Bảng chấm
chấm công
công tăng ca, bảng kê khối
lượng cơng việc hồn thành.
Tính lương CNSX, lương Tính chính xác về
Vẫn cịn tính lương Nâng cao trình độ
quản lý phân xưởng dựa vào tiền lương, tránh
trên excel → chưa chuyên mơn nghiệp
chứng từ thu được trước đó. nhầm lẫn ảnh hưởng chun nghiệp, vẫn vụ, bảo mật thơng tin
Kế tốn sẽ lập bảng lương đến CN và uy tín
có khả năng có hành trên hệ thống máy
và giám đốc ký duyệt. - của công ty với CN. vi truy cập và sửa tính,…
Chứng từ: Bảng thanh tốn -Tránh tính sai gây
thơng tin.
tiền lương, bảng trích các thất thốt tiền của
khoản nộp theo lương.
cơng ty.
Cuối tháng sẽ thanh tốn Quy trình thanh
-Thanh toán bằng - Kiểm tra , ký duyệt
tiền lương và các khoản tốn nhanh, tránh
tiền mặt gây khó kỹ càng trước khi
phải nộp khác: Thủ quỹ tiến rườm rà lắm thủ tục
khăn bởi số lượng thanh toán cho người
hành chi trả lương cho CNV không cần thiết hay
CNV khá lớn dẫn lao động.
căn cứ vào bảng tổng hợp gây khó dễ cho
đến việc khó kiểm -Dần
thanh tốn lương đã được CNV. Đảm bảo
soát → mất tiền
chuyển
sang
việc thanh toán lương
duyệt. Sau đó phụ trách người lao động nhận -Gian lận trong việc cho CNV qua tài
quản lý phân xưởng sẽ thực được tiền lương.
ký nhận tiền thay→ quản ngân hàng để bộ
hiện trả lương cho từng
biển thủ tiền lương máy quản lý dễ kiểm
CNV bằng tiền mặt. Khi trả
nhân viên
soát và tránh mất mát
xong thì giao lại phiếu chi
hơn.
và bảng thanh tốn lương
- Xác nhận chữ ký ở
có chữ ký của người lao
bảng
động cho phịng kế tốn.
lương của người lđ
thanh
tốn
tránh khiếu nại chưa
nhận được lương.
Ghi chép, lên sổ kế toán các -Hạch tốn chi tiết,
-Rủi ro như lên -Có đối chiếu giữa
tài khoản lương và trích kịp thời, đảm bảo
thiếu sổ, sổ không các sổ chi tiết và sổ
theo lương. Đối chiếu với tính chính xác, tính
khớp.
cái.
các sổ cái, sổ chi tiết, sổ đúng đắn và tính tức
-Xây dựng hệ thống
nhật ký chung
bảo mật tốt, mật khẩu
thời.
đăng nhập cần được
thay đổi để tránh sai
phạm.
3. Kiểm soát nội bộ đối với số dư bằng tiền
Khi đơn vị có khả năng kiểm sốt tốt nghiệp vụ thu tiền và chi tiền thì việc kiểm sốt số dư tiền
sẽ đơn giản hơn nhiều.
Số dư tiền thể hiện ở số dư trên tài khoản đơn vị mở ở ngân hàng và số dư tiền mặt tại quỹ.
*Đối với lượng tiền mặt tại quỹ
- Trang bị các két sắt an toàn; thiết bị chống trộm tinh vi.
- Nếu có điều kiện nên mua bảo hiểm ở mức độ thích hợp đối với tiền vì đây cũng là tài sản dễ cháy,
bị trộm.
- Nên giữ tiền ở mức tối thiểu: Đơn vị căn cứ vào nhu cầu chi tiêu để quy định một mức tồn quỹ tối đa,
vượt qua giới hạn này đơn vị phải gửi tiền vào ngân hàng.
- Tuy nhiên khi số dư của quỹ này thấp hơn mức tối thiểu, thủ quỹ sẽ nhận được một chi phiếu rút
tiền ở ngân hàng, chi phiếu này phải có số tiền bằng đúng số tiền nhập quỹ và bằng số ghi giảm cuả
tài khoản ngân hàng.
- Định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm kê quỹ đối chiếu với sổ quỹ.
- Đối chiếu số dư tiền mặt trên sổ Cái với sổ Quỹ tiền mặt do thủ quỹ lập.
*Đối với số dư trên tài khoản ngân hàng
Thủ tục kiểm soát trong trường hợp: Số dư tiền trên sổ sách không đúng với số dư tiền thực tế ở ngân
hàng.
Kế toán ngân hàng lập bảng điều hoà số dư tiền gửi ngân hàng để hàng tháng đối chiếu với số
dư thực tế ở ngân hàng. Thực hiện việc điều chỉnh tất cả các khoản mục gây ra chênh lệch giữa số dư
trên sổ sách và số dư của ngân hàng, kiểm tra tính đúng đắn và xác định nguyên nhân.
Nhận xét: Tiền có mối quan hệ mật thiết với các chu trình nghiệp vụ chủ yếu, như: Chu
trình bán hàng và thu tiền, chu trình mua hàng và trả tiền, chu trình tiền lương, chu trình sản
xuất… nên rất dễ bị sai sót, tham ơ, biển thủ hay chiếm dụng.
Tiền ở nhiều đơn vị thường có số phát sinh lớn, nghiệp vụ phát sinh nhiều, do đó sai
phạm rất dễ xảy ra và khó phát hiện.
Việc quản lý tốt tiền sẽ giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng
tiền của đơn vị.
B. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ TẠI CÔNG TY TNHH OCEAN LINE
Về cơ bản việc kiểm sốt chu trình vốn bằng tiền tiền ở cơng ty được thực hiện khá tốt
những sai sót hay gian lận xảy ra là do việc đối chiếu không được thực hiện thường xuyên
dẫn đến trường hợp: Ban đầu chỉ sai sót, gian lận xảy ra do một nghiệp vụ nhưng không được
phát hiện, điều chỉnh kịp thời dẫn đến hậu quả là các sai sót tiếp tục sai theo kiểu "dây
chuyền". Nguy hiểm hơn là các chứng từ tuy đầy đủ các chữ ký nhưng vẫn được lưu chuyển
bình thường điều này là kẻ hở cho gian lận xảy ra. Vì vậy, u cầu đối với cơng tác hồn
thiện là phải làm sao để xác định những khâu đặc biệt cần kiểm soát, cần đối chiếu để thực
hiện cho tốt.
Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ ở Cơng ty:
Tăng cường tính độc lập và năng lực cho Ban kiểm sốt
Cơng ty cần phải tăng cường chức năng, quyền hạn của ban kiểm soát, coi trọng ban kiểm soát
với tư cách là thanh tra của chủ sở hữu và có tồn quyền kiểm tra doanh nghiệp, đặc biệt là tài chính;
họ phải có trách nhiệm kiểm tra kỹ càng để có thể phát hiện được những khoản chi phí bất hợp lý, chi
vượt định mức, những chứng từ giả mạo (nếu có). Trưởng ban kiểm sốt phải là chun gia tài chính,
có đạo đức, phấm chất tốt và nhất thiết phải không thuộc biên chế phịng tài chính kế tốn. Kiểm sốt
viên cần phải được đào tạo bài bản về kiến thức và phương pháp làm việc của một kiểm soát viên
thực thụ, cần có quy định về cơng tác đào tạo đối với kiểm soát viên khi được bầu vào Ban kiểm sốt.
Việc đào tạo có thế kết hợp với các chun gia kiểm tốn trong và ngồi nước, giảng viên của các
trường đại học kinh tế. Có như vậy, Ban kiếm sốt mới có đủ khả năng hồn thành nhiệm vụ của
mình.
Đảm bảo việc hạch tốn, ghi sổ là đúng, chính xác và kịp thời. Cuối kỳ cần đối chiếu, kiểm tra giữa
các sổ của kế toán và thủ quỹ với nhau, đối chiếu các sổ với sổ phụ của ngân hàng. Đảm bảo các
nguyên tắc cần thiết trong việc KSNB như nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc ủy quyền và phê
chuẩn, chứng từ lập và lưu trữ đủ số liên, tiền mặt tại DN cần được giữ kỹ và an toàn tránh trộm cắp.