Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

hoạt động ngoại khóa môn tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.98 MB, 52 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
“GIÁO DỤC KĨ NĂNG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA”

Mơn:
Tốn
Tổ:
Tốn - Tin
Lĩnh vực: Kĩ năng sống

Năm học 2020 - 2021


1


MỤC LỤC
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………....1
I. Lí do chọn đề tài……………………………………………………….…1
II. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………...2
III. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………… 2
IV. Cấu trúc của đề tài……………………………………………………...2
Phần 2. NỘI DUNG………………………………………………………2
I. Cơ sở lí luận, thực tiễn của đề tài………………………………………...2
1. Cơ sở lí luận của đề tài…………………………………………………..2

1.1. Định nghĩa về kĩ năng…………………………………………………2
1.2. Định nghĩa về định hướng nghề nghiệp………………………………4
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài…………………………………………..…....7
2.1. Thực trạng kĩ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT..…..7
2.2. Thực trạng giảng dạy của giáo viên……………………………………9
II. Giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng định hướng nghề nghiệp của
học sinh THPT…………………………………………………………...10
1. Giải pháp 1: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu bản thân……………….….…10
1.1. Cách thức 1: Hướng dẫn học sinh xác lập mục tiêu cho từng giai đoạn
để nâng cao hiểu biết về bản thân……………………………..……..10
1.2. Cách thức 2: Tổ chức các buổi thảo luận có mời chuyên gia tham vấn
tâm lí………………………………………………………………....12

1.3. Cách thức 3: Hướng dẫn học sinh làm các bài trắc nghiệm, đọc tài liệu
khám phá bản thân……………………………………………………….13
1.4. Cách thức 4: Tạo môi trường mới cho học sinh được thử nghiệm
bản thân………………………………………………………….…..13
2. Giải pháp 2: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu nghề………………………...13
2.1. Cách thức 1: Tìm hiểu qua sách báo, internet……………………….13
2.2. Cách thức 2: Thử trải nghiệm trong các môi trường làm việc khác
nhau………………………………………………………………..14
3. Giải pháp 3: Nâng cao kĩ năng lựa chọn nghề……………………….15
III. Giáo án minh họa……………………………………………………17
2



III.1. Giáo án 1: Giáo án trải nghiệm: “Xây dựng, hình thành mục tiêu
cuộc đời” ………………………………………………………….17
III.2. Giáo án 2: Giáo án trải nghiệm: “Viết ra mục tiêu cuộc đời mình”.22
III.3. Giáo án 3: Giáo án trải nghiệm: “ Làm chuyên gia tâm lí” ………..25
III.4. Giáo án 4: Giáo án trải nghiệm: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
“TOÁN HỌC VÀ NGHỆ THUẬT”………………………………………..25
Phần 3. KẾT LUẬN……………………………………………………30
PHỤ LỤC………………………………………………………………..32
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………...50

MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, với sự bùng nổ của cuộc Cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại, đã xuất hiện nhiều phát minh, nhiều ngành nghề mới xuất
hiện để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội. Người lao động có thêm rất nhiều
cơ hội trong việc lựa chọn lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với sở thích, nhu cầu,
khả năng của mình. Đồng thời cũng là thách thức lớn đối với những người bắt
đầu lập nghiệp, họ phải được trang bị nhiều kĩ năng, học hỏi nhiều kiến thức mà
nghề nghiệp đòi hỏi, đối chiếu với khả năng của mình xem có phù hợp thực tiễn
khơng.
Vì vậy, kĩ năng định hướng nghề nghiệp là một kĩ năng quan trọng của mỗi cá
nhân trong xã hội, có kỹ năng định hướng nghề nghiệp tốt sẽ giúp người lao động
chọn lựa được công việc phù hợp, phát huy được năng lực của bản thân, luôn cảm

thấy hạnh phúc, vui vẻ và đóng góp cho sự phát triển xã hội. Trái lại, người lao động
thiếu kỹ năng định hướng nghề nghiệp sẽ dẫn đến nhiều hậu quả như chọn lựa sai
ngành nghề, thay đổi nghề nghiệp thường xuyên, giảm năng xuất lao động, hao
tổn chi phí, lãng phí thời gian của bản thân, gia đình và xã hội…
Do đó, hơn bao giờ hết cần phải có sự hỗ trợ quan tâm và định hướng đúng
mức từ gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội để giúp học sinh quyết định,
lựa chọn cho mình một ngành nghề để theo đuổi, vừa phù hợp với năng lực, sở
thích, nguyện vọng, phẩm chất của các em, vừa phù hợp với nhu cầu xã hội. Học
sinh Trung học phổ thông là lực lượng lao động tương lai của xã hội, ngoài việc
trau đồi những tri thức, kỹ năng trong học tập tại nhà trường phổ thông, học sinh
3



cịn cần phải có kỹ năng định hướng nghề nghiệp, giúp các em chọn lựa ngành
nghề trong tương lai phù hợp với năng lực bản thân, phát huy được điểm mạnh cá
nhân, phù hợp với sự phát triển của xã hội và gắn bó lâu dài với nghề sau này.
Từ những lí do trên, chúng tơi đã lựa chọn đề tài để nghiên cứu:
“Giáo dục kĩ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh Trung học phổ
thông thông qua hoạt động ngoại khóa”

NỘI DUNG
I. Cở sở lí luận, cơ sở thực tiễn của đề tài
1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1. Định nghĩa về kỹ năng

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng của các tác giả trong và ngoài
nước. Khi đề cập đến kỹ năng của một ai đó tức là xem xét người đó có biết rõ
những cách hành động mới mà cơ sở của những cách này là sự ứng dụng lý thuyết
vào thực tiễn hay không, cách thức được một cá nhân sử dụng trong lĩnh vực hoạt
động nào đó. Những hành động được hình thành do sự bắt chước trên cơ sở của tri
thức mà có, chúng địi hỏi sự tham gia thường xuyên của ý thức, sự tập trung chú
ý, cần tiêu tốn nhiều năng lượng cơ thể. Cũng có thể hiểu khi một người biết làm
điều gì ra sao tức là người ấy có kỹ năng.
Một người có kỹ năng là khả năng đạt được thành tích khi giải quyết nhiệm vụ
hay công việc. Kỹ năng cần dựa trên sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã biết của
chủ thể. Để có được kỹ năng, chủ thể cần có sự luyện tập trong thực tế. Qua tìm
hiểu, chúng tơi xin đưa ra định nghĩa sau: “Kỹ năng là khả năng vận dụng có hiệu

quả những tri thức, kinh nghiệm trong q trình chủ thể thực hiện một nhiệm vụ,
cơng việc nào đó bằng cách thức đúng đắn nhằm đạt được kết quả mong đợi”.
1.1.1. Đặc điểm của kỹ năng
Một là, tính đúng đắn của kỹ năng, tức là chủ thể vận dụng tri thức và kinh
nghiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ hay cơng việc nào đó phải đảm bảo các thao
tác, hành động đơn giản hay phức tạp đều có sự chính xác. Để đạt được độ chính
xác cao, chủ thể có thể đã mắc rất nhiều lỗi trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, sai
phạm giảm dần theo quá trình luyện tập của chủ thể. Dần dần chủ thể sẽ rút được
kinh nghiệm qua lần thực hiện kỹ năng trước, mắc ít hoặc rất ít lỗi sai trong những
lần sau. Kỹ năng càng đạt tới mức độ tốt thì chủ thể càng gần như không mắc lỗi
sai nào.
Hai là, tính linh hoạt của kỹ năng, tức là năng lực tâm lý mà chủ thể cố gắng

4


thử nhiều cách khác nhau có thể để tổ chức và lập kế hoạch các bước trong tương
lai của một vấn đề. Trong quá trình giải quyết vấn đề, chủ thể ít bị tác động về mặt
cảm xúc, thích ứng nhanh, tốt với sự thay đổi điều kiện khác nhau. Tính linh hoạt
càng cao thì chủ thể càng vận dụng sáng tạo những tri thức, kinh nghiệm sống vào
thực tế hiệu quả. Qua việc rèn luyện tính linh hoạt của kỹ năng, chủ thể sẽ hình
thành được khả năng phản ứng nhanh chóng trong việc nắm bắt cơ hội giải quyết
vấn đề.
Ba là, tính thuần thục của kỹ năng, tức là chủ thể tiến hành nhuần nhuyễn các
thao tác, hành động đơn thuần hay phức tạp mà không gặp phải sự lúng túng hay

ngắt quãng. Để có đƣợc sự thuần thục này, chủ thể cần luyện tập nhiều lần. Thời
gian đầu, các thao tác, hành động có thể vấp phải sự ngập ngừng, lúng túng, có
nhiều động tác thừa. Dần dần, chủ thể mới có thể thực hiện nhiệm vụ, công việc
một cách trôi chảy hơn, bỏ bớt thao tác thừa, thời gian thực hiện hành động được
rút ngắn dần. Ngược lại, nếu thiếu đi tính thuần thục, thì các hành động, thao tác
của chủ thể gặp gián đoạn, tốn nhiều thời gian để hồn thành cơng việc, kết quả
khó đạt như mong đợi.
1.1.2. Các mức độ của kỹ năng:
Có thể chia kĩ năng thành 5 mức độ như sau:
Thứ

Các mức


tự

độ

1

Miêu tả

Mức độ 1 Có kĩ năng sơ đẳng, hành động đƣợc thực hiện theo
cách thử và sai, dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm


2

Mức độ 2 Biết cách thực hiện hành động nhưng không đầy đủ

3

Mức độ 3 Có những kĩ năng chung nhƣng cịn mang tính chất rời
rạc, riêng lẻ

4

Mức đơ 4 Có những kĩ năng chun biệt để hành động


5

Mức độ 5 Vận dụng sáng tạo những kĩ năng trong các tình huống
khác nhau

1.1.3. Quá trình hình thành kỹ năng
Để có thể hoạt động hiệu quả, con ngƣời phải có kĩ năng và kĩ năng chỉ có thể
phát triển thơng qua thực tiễn hoạt động. Thực chất của sự hình thành kĩ năng là
tạo điều kiện để chủ thể nắm vững một hệ thống phức tạp các bước, các thao tác
và làm sáng tỏ những thông tin chứa đựng trong các tình huống, các nhiệm vụ và
5



đối chiếu chúng với những hành động cụ thể. Kỹ năng đƣợc hình thành và củng cố
bằng sự luyện tập lặp đi lặp lại để chủ thể có được khả năng tự động hóa trong giải
quyết vấn đề, thậm chí có sự linh động, mềm dẻo và thích nghi tốt ngay cả khi có
sự thay đổi về điều kiện. Kỹ năng đã đƣợc hình thành và thường xuyên được củng
cố có nghĩa là có sự bền vững
Giai đoạn 1: Người học cần làm quen với vận động và lần đầu lĩnh hội nó. Sự
học vận động bắt đầu từ việc phát hiện các thành phần của vận động – tập hợp các
thành tố của vận động, trình tự thực hiện và mối liên kết của chúng. Việc làm quen
này diễn ra trên cơ sở người học được xem trình diễn lại, thuật lại, giảng bài và
quan sát một cách trực quan quá trình thực hiện vận động. Pha tiếp theo của giai

đoạn thứ nhất đòi hỏi nhiều nỗ lực. Người học phải lặp lại vận động nhiều lần để
nắm được bức tranh bên trong của vận động. Đồng thời học bản mã hóa những tín
hiệu từ các mệnh lệnh.
Giai đoạn 2: Giai đoạn tự động hóa vận động: Ở đây các thành phần chủ đạo
của vận động đƣợc giải phóng từng phần hoặc hồn tồn khỏi sự quan đến nó,
thốt khỏi sự kiểm soát của ý thức và sự “thoát khỏi” này có thể và cần có sự trợ
giúp.
Giai đoạn 3: Diễn ra sự rèn luyện kĩ năng nhờ quá trình ổn định hóa và tiêu
chuẩn hóa. Trong q trình ổn định hóa, kĩ năng đạt được tính bền vững và khơng
bị phá hủy trong bất kì tình huống nào. Trong q trình tiêu chuẩn hóa, kĩ năng dần
được định khuôn nhờ lặp đi lặp lại vận động nhiều lần.
1.2. Định nghĩa về định hướng nghề nghiệp

Có nhiều cách hiểu khác nhau về định hướng nghề nghiệp. Phù hợp với mục
tiêu của Chương trình mới, chúng tơi đã tìm hiểu và xin đưa ra định nghĩa như sau:
“Định hướng nghề nghiệp” là hệ thống những biện pháp tâm lí – giáo dục và
y học hướng vào việc giúp cho thanh niên lựa chọn nghề phù hợp với nguyện
vọng, niềm say mê, năng lực, khả năng rèn luyện của họ và tất nhiên là phù hợp
với nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Giáo dục định hướng
nghề nghiệp một cách hệ thống là một phần không thể thiếu được trong công tác
giáo dục ở trường Phổ thông, Cao đẳng và Đại học... Định hướng nghề nghiệp địi
hỏi:
+ Cung cấp kiến thức nghề nghiệp, thơng tin các nghề.
+ Giáo dục nghề nghiệp, rèn luyện những phẩm chất nghề nghiệp quan
trọng cho cá nhân (như khả năng làm việc, tinh thần trách nhiệm).

+ Tư vấn nghề nghiệp.
Người ta đã xác định hai hình thức định hướng nghề nghiệp:
- Thứ nhất, ở mức độ hẹp làm cho học sinh trong trường học hiểu rõ tất cả
6


những đặc trưng của các nghề trong tương lai, chỉ cho các em thấy những cách thức
làm quen với các nghề…
- Thứ hai, ở mức độ rộng giúp cho thanh niên, những người chưa lựa chọn
được việc làm làm quen với thế giới việc làm.
Giáo dục định hướng nghề nghiệp xem trọng vai trò của giáo dục trong việc
giúp đỡ học sinh, sinh viên chọn nghề nghiệp phù hợp với cá nhân và cả nhu cầu

xã hội. Cần phải có sự cung cấp thơng tin về nghề nghiệp, có sự giáo dục để rèn
luyện phẩm chất nghề nghiệp và những tác động bên ngoài như tư vấn nghề
nghiệp. Quan điểm trên cũng đã đề cập đến các hình thức định hướng nghề nghiệp
cho thanh niên học sinh.
1.2.1. Đặc điểm của định hướng nghề nghiệp
Thứ nhất, định hướng nghề nghiệp phải đảm bảo cung cấp hệ thống thông tin
đa diện về con người, thế giới nghề nghiệp và nhu cầu của xã hội đối với nghề
nghiệp. Hệ thống thông tin được mỗi cá nhân lĩnh hội thơng qua việc tự tìm hiểu
của bản thân và hoạt động tư vấn hướng nghiệp, giáo dục phẩm chất nghề nghiệp
từ phía nhà trường và các tổ chức có chun mơn về hướng nghiệp.
Thứ hai, định hướng nghề nghiệp có mục đích chính là hướng vào việc lựa
chọn nghề nghiệp một cách phù hợp. Điều này có nghĩa là việc tìm hiểu các thơng

tin liên quan đến bản thân chủ thể, thông tin về nghề nghiệp và nhu cầu của xã hội,
công tác tư vấn hướng nghiệp và hoạt động giáo dục phẩm chất nghề nghiệp....
nhằm hỗ trợ các cá nhân có những tri thức cần thiết và dựa trên nền tảng đó để đưa
ra quyết định đúng đắn trong việc chọn lựa nghề nghiệp sao cho phù hợp với đặc
điểm tâm lý của bản thân và thỏa mãn nhu cầu xã hội đặt ra.
1.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học
sinh Trung học phổ thơng
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh
Trung học phổ thông. Chúng tôi tập trung vào các yếu tố sau:
+ Gia đình: Gia đình bao gồm những người thân cùng sinh sống hằng
ngày với các em. Gia đình vừa là chỗ dựa tinh thần vừa là chỗ dựa tài chính của
học sinh. Do đó, gia đình có mối quan hệ mật thiết và có sức ảnh hưởng nhất định

đối với học sinh.
Cha mẹ là người sinh ra, chăm sóc và ni dưỡng các em. Do đó họ cũng có
những quyền nhất định đối với con mình. Lời khun hay ý kiến đóng góp của cha
mẹ có khả năng gây ảnh hưởng lên suy nghĩ, quyết định của con mình. Ngồi ra,
điều kiện kinh tế gia đình cũng gây ảnh hưởng đến vấn đề chọn trường hoặc cơ sở
đào tạo nghề của các em. Sự giới hạn về mặt tài chính dễ khiến các em có thể sự
lựa chọn trường hoặc cơ sở đào tạo nghề của học sinh bị thu hẹp hoặc mở rộng do
mức học phí khác nhau.
+ Nhà trường: Ngồi gia đình thì nhà trường là tổ chức quan trọng thứ hai
7



trong cuộc sống của học sinh Trung học phổ thông. Tại trường học, học sinh tiếp
xúc nhiều nhất với giáo viên và bạn bè đồng trang lứa. Do đó, giữa giáo viên - bạn
bè và học sinh cũng có mối quan hệ gắn bó với nhau. Điều này dẫn tới việc ý kiến
của giáo viên và bạn bè có thể ảnh hưởng lên kỹ năng định hướng nghề nghiệp của
học sinh. Giáo viên là những người trực tiếp giảng dạy, góp phần định hình sự phát
triển nhân cách của học sinh. Giáo viên có vị trí quan trọng trong nhà trường phổ
thơng và là những người có uy tín đối với học sinh nên những nhận xét, đánh giá
hay lời khuyên ảnh hưởng trong quá trình định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Ngoài ra, bạn bè đồng trang lứa đối với học sinh là những người vơ cùng quan
trọng vì họ cùng học tập, vui chơi, sẻ chia, gắn bó với nhau trong học tập lẫn cuộc
sống. Bạn bè có vị trí quan trọng đối với học sinh nên ý kiến của bạn bè cũng rất
được học sinh coi trọng.

+ Nghề nghiệp:
Mức thu nhập của nghề: Mức thu nhập cao hay thấp dễ làm nảy sinh đánh giá
tích cực hay tiêu cực về nghề nghiệp nào đó trong suy nghĩ của học sinh là: nghề
có mức lương cao thì trang trải, chi tiêu cuộc sống dễ dàng hơn nhưng lại áp lực ở
những nghề với mức lương cao không hề nhỏ, hoặc những suy nghĩ về nghề có
mức lương thấp thì chi tiêu trong cuộc sống sẽ hạn chế hơn, ảnh hưởng đến cuộc
sống hằng ngày nhưng dễ tìm hơn, yêu cầu về kĩ năng, hiểu biết có thể thấp hơn...
Như vậy, quá trình tìm hiểu nghề nghiệp của học sinh có thể bị phiến diện, kết quả
tìm hiểu khơng chính xác.
Bên cạnh đó, khi tiếp xúc với thơng tin về mức lương cao của ngành nghề nào
đó học sinh dễ rơi vào trạng thái chỉ quan tâm tới mức lương đó sẽ mang lại lợi ích
như thế nào mà quên đi những vấn đề quan trọng khác cần tìm hiểu về nghề

nghiệp.
Tấm gương thành công trong nghề: Những người đạt được những thành tích
tiêu biểu, được nhiều người biết đến trong nghề, sự thành công của những người
vào nghề trước cũng ảnh hưởng không nhỏ đến các em.
Điều kiện học nghề: Điều kiện học nghề như mức học phí, vị trí địa lý của cơ sở
đào tạo dễ làm cho học sinh phân vân khi chọn nghề vì có thể học sinh e ngại
khoảng cách địa lý, mức học phí nằm ngồi sức chi trả của gia đình... Vì những lý
do trên có thể thấy học sinh có khả năng sẽ bỏ lỡ một số nghề phù hợp với bản thân
mình, những cơ hội tốt để phát triển bản thân...
+ Nhu cầu của xã hội về nghề nghiệp: Nhu cầu xã hội về nghề nghiệp được
cho là một yếu tố gây ảnh hưởng đến kỹ năng định hướng nghề nghiệp là do khi
đứng trước thông tin về các nghề đang được xã hội cần nhiều, học sinh có thể cho

rằng đó là những nghề mình nên chọn, cần phải chọn bất chấp những nghề đó thực
ra có phù hợp với bản thân hay không.
+ Các buổi tham vấn, hướng nghiệp do các trường Đại học, Cao đẳng,
8


Trung tâm hướng nghiệp… tổ chức:
Các buổi tham vấn hướng nghiệp do các trường Đại học, Cao đẳng, Trung
tâm hướng nghiệp… tổ chức tại trường phổ thơng có thể mang lại ảnh hưởng tích
cực vì những thơng tin truyền đạt với học sinh tương đối đáng tin cậy do những
thông tin này được đại diện những nhà trường, chuyên viên tham vấn và các nhà
chuyên môn, đại diện của các cơng ty chính thức phát biểu.

Điều này giúp học sinh nắm được cần tiến hành tìm hiểu đặc điểm nào,
phương pháp gì để định hướng nghề nghiệp phù hợp với bản thân. Ngồi ra, các em
có thêm một diễn đàn để trao đổi trực tiếp với các chuyên gia, tháo gỡ được nhiều
thắc mắc cho bản thân, tạo điều kiện tốt hơn trong quá trình tìm hiểu và lựa chọn
nghề nghiệp.
Như vậy, khi tìm hiểu về “kỹ năng” và “kỹ năng định hướng nghề nghiệp”
chúng tôi xin đưa ra cách hiểu về “kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh
Trung học phổ thông” như sau:
Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh Trung học phổ thông là khả
năng vận dụng có hiệu quả những tri thức, kinh nghiệm có được vào việc tìm
hiểu về bản thân, tìm hiểu về nghề nghiệp nhằm lựa chọn nghề nghiệp một
cách phù hợp với bản thân và nhu cầu xã hội của học sinh Trung học phổ

thông.
1. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1. Thực trạng kĩ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Để có tìm hiểu vần đề này, chúng tơi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu về phía
học sinh. Chúng tơi đã phát phiếu khảo sát cho 600 học sinh của trường. Nội dung
khảo sát như sau:
Hãy đánh dấu X vào ô trống mà em cho là phù hợp với bản thân mình nhất:
Câu 1: Kỹ năng tìm hiểu bản thân của bạn nằm ở mức nào ?
Biểu hiện
Đặc
điểm


1. Biết những nét tính cách của
mình.

của

2 . Biết ngoại hình của mình có ưu/
nhược điểm gì.

bản

Biết rõ Biết


Khơng
biết

9


thân

3. Biết về tình trạng sức khỏe của
mình
4. Biết ước mơ của mình.
5. Biết mình hứng thú với những

lĩnh vực nào.
6. Biết sở trường và sở đoản của
mình
7. Biết mình có khả năng như thế
nào trước mọi người (phong thái
nói năng,làm việc)

Câu 2: Kỹ năng tìm hiểu nghề nghiệp của bạn ở mức độ nào?
Biểu hiện
Đặc
điểm
về

nghề
nghiệp

Biết rõ Biết

Khơng
biết

1. Biết tìm danh sách các trường
đào tạo nghề mà mình quan tâm.
2. Biết mức học phí của trường/
ngành mình quan tâm.

3. Biết yêu cầu về năng lực của
một nghề nào đó.
4. Biết những công việc phải thực
hiện hằng ngày của một nghề nào
đó.
5. Biết thời gian đào tạo của
trường/ ngành nào đó.
6. Biết đặc điểm mơi trường làm
việc
của nghề mình quan tâm.
7. Biết mức lương trung bình của
nghề nào đó.

8. Biết mục tiêu đào tạo của ngành
mình
quan tâm
9. Biết những khó khăn trong một
10


nghề nào đó.
10. Biết chất lượng đào tạo của
trường/
ngành mình quan tâm.
Sau khi phân tích và xử lí số liệu, chúng tơi nhận thấy: Trong q trình định

hướng nghề nghiệp, học sinh nhiều gặp khó khăn ở việc tìm hiểu nghề nghiệp và
lựa chọn nghề nghiệp.
Lí do là đối với nhiều em, việc tìm hiểu nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp
có thể chỉ mới xuất hiện khi các em bước vào bậc Trung học phổ thông, khi sắp phải
đối diện với việc chọn ngành nghề nên mới bắt đầu có sự lưu ý đến. Cụ thể đối với
việc tìm hiểu nghề nghiệp, học sinh cho rằng nghề nghiệp là lĩnh vực mới mẻ bên
ngồi và có nhiều điều cần khám phá, tuy nhiên các em lại mới tìm hiểu trong thời
gian chưa lâu, thiếu vắng sự hỗ trợ từ nhiều phía như gia đình, nhà trường, xã hội
nên cịn gặp rất nhiều khó khăn.
Mặt khác, một số em chưa khám phá nhiều những khả năng của bản thân, mức
độ phù hợp với các ngành nghề mà bản thân có khả năng phát huy được tốt nhất
hoặc năng khiếu về các loại ngành nghề… Vì thế, các em phải tốn nhiều thời gian

để chọn lựa được nghề nghiệp phù hợp với bản thân và nhu cầu xã hội.
2.2. Thực trạng giảng dạy của giáo viên
Qua tìm hiểu các giáo viên đang giảng dạy tại trường và một số trường bạn trên
địa bàn tỉnh Nghệ An, chúng tôi thấy rằng, đã có nhiều sự thay đổi đáng kể trong
việc áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hướng nghiệp cho
học sinh THPT. Nhưng để nâng cao chất lượng trong dạy học hướng nghiệp, mang
lại hiệu quả cao thì chưa tổ chức được một cách bài bản do nhiều nguyên nhân
như:
+ Do việc áp dụng giảng dạy của một số giáo viên chưa bài bản, hệ thống để
dẫn dắt các em hình thành tốt kĩ năng định đướng nghề nghiệp.
+ Do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng được.
+ Do tài liệu giảng dạy chưa cụ thể, đa dạng.

+ Do giáo viên giảng dạy cịn chưa hiểu hết tâm sinh lí của các em học sinh…
II. Giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh
Trung học phổ thông
1. Giải pháp 1: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu bản thân
11


Kĩ năng tìm hiểu bản thân là một kĩ năng vơ cùng quan trọng, nó giúp học sinh
hiểu được bản thân mình và nhận ra con đường cần đi. Tự nhận thức bản thân
chính là hiểu rõ bản thân muốn gì, bản thân có khả năng về lĩnh vực nào, mới có
thể có những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của
bản thân với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội.

Ngược lại, đánh giá khơng đúng về bản thân có thể dẫn đến những hạn chế, sai
lầm, thất bại khơng đáng có trong cuộc sống. Học sinh nhận thức sai về bản thân
thì chắc chắn sẽ bỏ lỡ tương lai, bỏ lỡ nhiều cơ hội, chọn sai ngành học… ảnh
hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống và học tập của các em. Vì vậy, kĩ năng tìm
hiểu bản thân là một kĩ năng vô cùng quan trọng đối với tất cả chúng ta và rất quan
trọng đối với học sinh THPT trong việc định hướng nghề nghiệp, kĩ năng này tích
hợp rất nhiều kĩ năng khác.
Sau đây, chúng tôi xin đưa ra một số cách thức nhằm nâng cao kĩ năng tìm hiểu
bản thân như sau:
1.1. Cách thức 1: Hướng dẫn học sinh xác lập mục tiêu cho từng giai đoạn của
cuộc sống để nâng cao kĩ năng tìm hiểu bản thân.
1.1.1. Thiết lập mục tiêu cụ thể: Nhờ việc yêu cầu học sinh tự thiết lập mục tiêu

trong một giai đoạn nào đó, giúp học sinh hình thành những hiểu biết về bản thân
một cách rõ ràng hơn, suy nghĩ về điểm mạnh và điểm chưa mạnh của bản thân.
Học sinh học được cách điều chỉnh bản thân mình để cố gắng hồn thành mục tiêu
mà mình đưa ra.
Thiết lập mục tiêu là cả một q trình chứ khơng đơn thuần chỉ là kết quả cuối
cùng, vì thế mục tiêu phải rõ ràng và được xác định rõ, mang tính khả thi và có
thời gian cụ thể. Tiếp theo, hướng dẫn học sinh đặt ra từng bước cụ thể và chia nhỏ
mục tiêu để lập kế hoạch hành động cho bản thân.
Ví dụ minh họa: Hoạt động nâng cao kĩ năng tìm hiểu bản thân, xác lập mục
tiêu, được chúng tôi tổ chức, hướng dẫn các em dưới hình thức dự án và thực hiện
như sau:
Trước hết, giáo viên kể về câu chuyện có thật về một nhân vật nổi tiếng trên thế

giới nhằm khơi gợi trí tị mị và hứng thú cho học sinh. Câu chuyện: Hãy viết ra
ước mơ của mình. (xem phụ lục)
Sau đó giáo viên nên câu hỏi:
* Qua câu chuyện trên, các em có cảm nhận gì về mong muốn, ước mơ của
nhân vật?
* Em thấy cách thức thực hiện ước mơ của nhân vật có khoa học không?
Học sinh nêu ý kiến, giáo viên tổng hợp, nhận xét và chốt lại cách thực hiện
ước mơ của nhân vật:
+ Nhận vật xác định được ước mơ của mình
12



+ Ghi ra giấy ước mơ đó
+ Lập kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn
+ Khắc ghi ước mơ, kế hoạch đó
+ Quyết tâm thực hiện ước mơ theo kế hoạch đã vạch ra.
Bước tiếp theo, giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện dự án:
+ Thực hiện chia nhóm học sinh
+ Phân cơng nhiệm vụ cho các nhóm:
Nhóm 1: Hãy tìm hiểu về cơ sở khoa học về việc chúng ta phải đặt ra
mục tiêu.
Nhóm 2: Hãy nêu tầm quan trọng về việc đặt mục tiêu của cuộc đời.
Nhóm 3: Tại sao nên lập kế hoạch cuộc đời mình ngay khi
đang ngồi trên ghế nhà trường?

+ Thời gian thực hiện dự án: 1 tuần.
+ Học sinh hoàn thiện sản phẩm và đăng kí thực hiện báo cáo.
1.1.2. Ghi mục tiêu ra giấy:
Hầu hết các ký ức sự kiện trong ngày của chúng ta được liệt vào phần trí nhớ
ngắn hạn. Viết ra mục tiêu cụ thể của chúng ta ra giấy sẽ giúp ghi nhớ thông tin
lâu hơn, chuyển chúng thành trí nhớ dài hạn.
Để hồn thành một mục tiêu sống thì chắc chắn những dự định sẽ phải được
thực hiện trong một q trình dài chứ khơng thể đạt được thành tựu nếu chỉ là suy
nghĩ thoáng qua. Vì thế khi việc ghi mục tiêu ra giấy cũng là một hoạt động rất
quan trọng trong quá trình hiện thực hóa ước mơ của mình.
Ví dụ minh họa: Hoạt động này được chúng tôi tổ chức, hướng dẫn các em
thực hiện như sau:

+ Giáo viên chuẩn bị giấy A4, A0, giấy màu, giấy viết thư, giấy take note…
+ Giáo viên yêu cầu các em suy nghĩ về những ước mơ của mình trong thời
gian tới, gồm có các gian đoạn ngắn hạn, dài hạn như trong 1 năm tới, trong 1 năm
tới, trong 10 năm tới…
+ Cụ thể hóa ước mơ bằng nhiều cách như nhau như viết, vẽ tranh, ghi âm…
+ Sau đó về vị trí theo nhóm và trao đổi ước mơ của mình với các bạn trong
nhóm.
+ Thực hiện theo nhóm: Các ước mơ được gián hoặc gim lên bảng phụ của
lớp, gián vào giấy A0 và treo vào cuối lớp hoặc dán vào vở nhật kí…
13



1.1.3. Bám sát mục tiêu: Giáo viên hướng dẫn học sinh luôn ghi nhớ, theo dõi
mục tiêu và dành thời gian xem xét lại mục tiêu thường xuyên. Mục tiêu qua thời
gian dài vẫn có thể giống như ban đầu nhưng kế hoạch hành động để đi tới mục
tiêu khám phá bản thân có thể thay đổi tùy vào tình hình thực tế đã diễn ra, đảm
bảo giữ vững tính tương thích, giá trị và sự cần thiết của mục tiêu.
Ví dụ minh họa: Những mục tiêu của các học sinh đã đặt ra ở ví dụ minh họa trên
được các nhóm đăng kí tập hợp lại như sau:
+ Nhóm 1: Trang trí các giấy ghi ước mơ của nhóm trên giấy A0 và ghim
trên bảng phụ cuối lớp.
+ Nhóm 2: Giấy ghi ước mơ của thành viên trong nhóm tập hợp và được
gián trang trí ở bảng phụ của lớp.
+ Nhóm 3: Giấy ghi ước mơ của thành viên trong nhóm được gián vào vở

nhật kí của mình.
Từ việc dán mục tiêu lên bảng phụ của lớp, dán vào vở nhật kí,… học sinh
thường xuyên thấy được các mục tiêu mà mình đã đặt ra, não sẽ nhận thơng tin và
liên hệ lại với những hình ảnh từ khi học sinh thiết lập mục tiêu. Q trình đó sẽ
giúp học sinh có ý thức và động lực thực hiện liên tục các mục tiêu đã đặt ra.
1.2. Cách thức 2. Tổ chức các buổi thảo luận có mời chuyên gia tham
vấn tâm lí:
Giáo viên tư vấn cho nhà trường mời những chuyên viên tham vấn tâm lý học
đường, người có chun mơn và khả năng hỗ trợ học sinh trong quá trình tìm hiểu
bản thân tham vấn để giúp các em tháo gỡ khúc mắc, nhìn ra tiềm lực của bản thân.
Giúp học sinh hiểu về chính bản thân mình, như sức khỏe, tư tưởng, các mối quan
hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở

thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân mình. Vì trong thế giới lồi
người có 9 loại hình trí thơng minh, mà trí thơng minh logic (thường là tốn
học, con số) chỉ là 1 trong những loại hình thơng minh ấy. Mỗi loại hình trí
thơng minh lại biểu hiện ra một sở trường hoặc năng lực nhất định. Mỗi con
người sinh ra đều mang trong mình ít nhất 1 loại hình trí thơng minh, và nếu
biết, nắm bắt để phát huy thì sẽ rất có lợi thế.
- Giúp học sinh nghĩ về những mặt tích cực của bản thân, những điều tự hào về
bản thân mình, điều cảm thấy có ích cho cuộc sống.
- Giúp học sinh có cái nhìn mới về bản thân, đa chiều hơn, thái độ tích cực hơn, vì
mỗi người là cá thể riêng biệt trong tư duy, không có ai giống ai cả và có những
điểm mạnh mà người khác khơng có, có khả năng, trí thơng minh của riêng mỗi
người…


14


1.3. Cách thức 3: Hướng dẫn học sinh làm các bài trắc nghiệm, tài liệu
khám phá bản thân:
- Khuyến khích tính chủ động của các em trong việc tìm đọc tài liệu có nội dung
khám phá, phát triển bản thân của các tác giả và nhà xuất bản đáng tin cậy. Một
trong số những bài trắc nghiệm định hướng nghề nghiệp có thể tham khảo là trắc
nghiệm MBTI hoặc trắc nghiệm của John Holland. Giúp học sinh hiểu và biết bản
thân mình đang có, thiếu những kỹ năng gì chính là cách thức giúp bạn chủ động
trong quá trình chuẩn bị hành trang cho tương lai.

- Hướng dẫn học sinh tham gia vào những đợt khám sức khỏe định kỳ, phân tích
SWOT, làm trắc nghiệm tâm lý hoặc kiểm tra kết quả dấu vân tay của bản thân ở
những cơ sở đáng tin cậy. Học sinh ghi chú lại kết quả kiểm tra sức khỏe, kết quả
phân tích dấu vân tay của mình để làm tư liệu cho bản thân. Giúp học sinh phát
hiện những năng lực tiềm ẩn, tính cách; tình trạng sức khỏe thể chất lẫn tinh thần.
1.4. Cách thức 4: Tạo ra môi trường mới cho học sinh được thử nghiệm
bản thân:
Giáo viên tổ chức những buổi tham quan, du lịch gần hoặc xa; hoạt động ngoài
trời như trồng cây, trang trí cho trường, trị chơi thể thao, tổ chức thi đố vui khoa
học có thưởng để khuyến khích học sinh tham gia... Những hoạt động trên nhằm
mục đích tạo ra mơi trường mới mẻ để học sinh có cơ hội thử sức, trải nghiệm bản
thân, thể hiện năng lực của mình, bộc lộ rõ sở trường hoặc sở đoản của các em.

Sau mỗi đợt hoạt động, giáo viên và học sinh cùng điểm lại những thành tích đã
đạt được để củng cố lại lần nữa những thành tích tạo nên từ năng lực của học sinh.
Như vậy, việc này đồng nghĩa với giúp học sinh nhận diện và phát huy đúng sở
trường của mình. Bên cạnh đó, việc tạo ra mơi trường mới cho học sinh trải
nghiệm cũng là cơ hội rất tốt để học sinh giao lưu, giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển
vì sở trường của em này có thể là sở đoản của em khác, như vậy tự các em có thể
hướng dẫn cho bạn mình những phương pháp để tiến bộ.
2. Giải pháp 2: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu nghề
2.1. Cách thức 1: Tìm hiểu qua sách báo, internet…
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm các sách báo, trang web đáng tin cậy để
mình có thể tham khảo thơng tin về nghề nghiệp, ghi chú những nghề nghiệp và
thông tin liên quan mà mình cho là hữu ích, thú vị với bản thân. Việc làm này nên

được thực hiện thường xuyên để biết được những thay đổi, cập nhật mới nhất về
nghề nghiệp. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về những nội dung sau:
+ Phẩm chất cần có của người lao động
+ Năng lực chuyên môn để phục vụ cho nghề
15


+ Công việc phải thực hiện hằng ngày của nghề nào đó
+ Đặc điểm mơi trường làm việc của nghề
+ Khó khăn trong nghề
+ Danh sách các trường đào tạo nghề và các điều kiện cần thiết để được tuyển
sinh.

+ Nơi có thể xin việc sau khi ra trường
+ Điều kiện hành nghề.
2.2. Cách thức 2: Thử trải nghiệm trong các môi trường làm việc khác nhau
- Giáo viên hướng dẫn học sinh lựa chọn môi trường mới để tham gia trải nghiệm.
Mơi trường mới có thể là lớp học bộ mơn văn hóa, ngoại ngữ, thể thao, nghệ thuật
(vẽ tranh, đàn, hát, múa, nặn đất sét...), câu lạc bộ với chủ đề sinh hoạt thú vị nào
đó, gặp gỡ và kết bạn với người khác.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh tham quan các cơ sở lao động, văn phòng làm
việc, trung tâm nghiên cứu, trung tâm thương mại... để quan sát người lao động,
nhà khoa học làm việc nhằm hiểu thêm về các công việc trong thực tế.
- Giáo viên có thể tổ chức gặp gỡ, trị chuyện trực tiếp với nhiều người có kinh
nghiệm trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, để học sinh được hiểu thêm về

thuận lợi, khó khăn của những người đi trước…
Học sinh tham gia tích cực vào những mơi trường mà mình đã lựa chọn.
Học sinh lưu ý tới những điều khiến mình cảm thấy thú vị khi tham gia hoạt động,
những điều mình có thể làm tốt, điều làm mình khó khăn ở mơi trường mới, những
thuận lợi và khó khăn khi cùng làm chung một hoạt động nào đó... Trải nghiệm
giúp học sinh học thêm được nhiều điều mới mẻ, làm dày thêm kinh nghiệm sống,
thấy được mình có phù hợp với mơi trường đó như thế nào.
Ví dụ minh họa: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo Toán học và Nghệ thuật,
dưới hình thức là Cuộc thi, chúng tôi đã hướng dẫn học sinh lập kế hoạch hoạt
động trải nghiệm sáng tạo như sau:
- Nội dung tìm hiểu:
+ Giới thiệu thành viên và ý nghĩa đội thi mang tên.

+ Trả lời các câu hỏi kiến thức liên quan giữa Tốn học và các mơn nghệ thuật.
+ Tìm hiểu về lịch sử đèn lồng.
+ Tìm hiểu về ứng dụng kiến thức Toán THPT vào làm đèn lồng để trang trí
hoặc vui chơi trong các lễ hội.
+ Thực hiện tạo ra các đèn lồng từ giấy màu, ống hút, que kem đã qua sử
dụng.
16


+ Tham gia giao lưu với một số thầy giáo nước ngồi để tìm hiểu về đèn lồng
các nước trên thế giới.
- Mục tiêu cần hướng tới của sản phẩm hoạt động trải nghiệm sáng tạo: thể

hiện được sự hiểu biết sâu rộng về kiến thức Toán học và những ứng dụng kì diệu
của nó trong tự nhiên và đời sống con người. Từ đó khơi gợi niềm u thích mơn
Tốn, thấy được sự lí thú của Tốn học trong cuộc sống, có những định hướng
nghề nghiệp nhất định từ những trải nghiệm thú vị trong nhà trường và thêm yêu
cuộc sống muôn màu, biết bảo vệ cuộc sống cộng đồng, bảo về môi trường…
- Công việc cần làm: Thu thập tài liệu, xử lí, tổng hợp thơng tin làm bài
thuyết trình trình chiếu bằng powerpoint; lên ý tưởng các sản phẩm về đèn lồng
bằng giấy và các vật liệu đã qua sử dụng;
- Sản phẩm dự kiến:
+ Màn giới thiệu, chào hỏi
+ Bài thuyết trình về lịch sử đèn lồng, ứng dụng kiến thức Toán
THPT vào làm đèn lồng để trang trí hoặc vui chơi trong các lễ hội

+ Thiết kế và tạo ra các loại đèn lồng từ giấy màu và ống hút, que
kem…
- Phương pháp tiến hành: thực hiện theo nhiệm vụ cá nhân được phân công
và làm việc chung cả nhóm…
3. Giải pháp 3: Nâng cao kĩ năng lựa chọn nghề
Sau khi đã tiến hành tìm hiểu bản thân, tìm hiểu nghề nghiệp, học sinh sẽ
chuẩn bị để lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân và nhu cầu xã hội. Việc này
là vấn đề không hề đơn giản đối với học sinh, để lựa chọn được nghề nghiệp thích
hợp, học sinh phải xem xét độ phù hợp giữa bản thân với nghề nghiệp, đối chiếu
những đặc điểm của bản thân với những yêu cầu của nghề nghiệp, có thể làm thử
một phần cơng việc tương lai…
- Giáo viên khuyến khích học sinh thể hiện tính chủ động trong việc lựa

chọn nghề nghiệp, khơng áp đặt các em trong quá trình xác định độ phù hợp nghề,
ra quyết định và vượt qua khó khăn.
- Hỗ trợ học sinh xác định những điều tác động đến việc đưa ra quyết định.
Giúp các em làm sáng tỏ những yếu tố cản trở, cùng các em lựa chọn công cụ để
đưa ra quyết định.
- Tạo điều kiện cho học sinh thực hành việc đưa ra quyết định. Không phải mọi
học sinh đều có cơ hội ra quyết định như nhau trong cuộc sống hằng ngày. Có
những gia đình cha mẹ thường đưa ra quyết định thay các em. Do đó, ở học sinh
chưa hình thành được tính dứt khoát khi đối diện với vấn đề cần ra quyết định. Để
cải thiện sự do dự của học sinh cần tạo điều kiện cho các em có nhiều cơ hội đưa ra
17



quyết định của riêng mình. Sự luyện tập này cần tích lũy dần dần để tạo nền tảng
cho việc ra quyết định chọn lựa nghề nghiệp.Hỗ trợ học sinh tìm hiểu những khó
khăn trong q trình lựa chọn nghề nghiệp
- Giáo viên cần giúp đỡ học sinh xác định được những khó khăn để q trình
lựa chọn nghề nghiệp. Việc chọn nghề là việc khá mới mẻ với các em, địi hỏi ở
các em sự phân tích và tổng hợp nhiều khía cạnh trong cuộc sống của mình.
Ví dụ minh họa: Hoạt động nâng cao kĩ năng tìm hiểu bản thân lựa chọn
nghề, được chúng tôi tổ chức, hướng dẫn các em dưới hình thức hoạt động nhóm
và thực hiện như sau:
- Trước hết giáo viên đưa ra 4 tình huống
- Giáo viên yêu cầu các nhóm học sinh cử đại diện bốc thăm tình huống

- Các nhóm làm việc với nhau để giải quyết tình huống đã bốc thăm được và
sau đó nhóm cử đại diện trình bày ý kiến thảo luận.
Các tình huống như sau:
- Tình huống 1: Bạn X học giỏi nhiều mơn học, bạn ấy có khả năng thi đậu vào
các trường đại học lớn trong nước, bạn muốn chọn một nghề trong tương lai,
nhưng không trong ngành nghề đang “hot”, bạn ấy muốn trở thành thợ lái máy
trong tương lai.
Em có ý kiến gì (đồng tình hay ko đồng tình với bạn)?
- Tình huống 2: Có một người cha thành đạt đã hỏi con của mình rằng: “Nếu
con chỉ chọn nghề chỉ vì để kiếm được nhiều tiền mà khơng phải vì đam mê và
cống hiến thì những lúc khó khăn, túng thiếu liệu con có vượt qua được khơng?”
Theo em, ơng bố muốn truyền tải cho con điều gì?

- Tình huống 3: Nam là con trai một trong gia đình, bố mẹ mong muốn sau này
bạn ấy sẽ trở thành một bác sĩ ngoại khoa, nối tiếp truyền thống gia đình. Tuy
nhiên bạn ấy đam mê âm nhạc và muốn trở thành một ca sĩ trong tương lai.
Nếu em là bạn của Nam, em sẽ khuyên bạn ấy điều gì?
- Tình huống 4: Vào học kì 2 của lớp 12, khi chuẩn bị quyết định chọn trường
Đại học, Cao đẳng cho kì thi tuyển sinh sắp tới, Hà băn khoăn không biết phải
chọn trường nào, ngành nghề nào phù hợp với bản thân. Thấy Hồi, là bạn thân
của mình chọn ngành Kinh tế, Hà nghĩ rằng: mình cũng có một số tính cách tương
đồng với Hồi nên mình cũng sẽ chọn ngành Kinh tế như bạn ấy.
Em có đồng ý với quan điểm của Hà không?
III. GIÁO ÁN MINH HỌA
18



III. 1. Giáo án 1:
Giáo án trải nghiệm: “Xây dựng, hình thành mục tiêu cuộc đời”
I. Mục tiêu
- Sử dụng nhiều kiến thức, kĩ năng đã được học trong nhiều môn học để tham gia
vào thiết lập mục tiêu công việc.
- Rèn luyện các kĩ năng khác nhau thông qua hoạt động ngoại khóa: Kĩ năng tìm
kiếm, thu thập thơng tin; Kĩ năng xử lí thơng tin; Kĩ năng trình bày báo cáo; kĩ
năng đánh giá; Kĩ năng vận dụng các kiến thức làm những việc có ý nghĩa với bản
thân, tổ chức buổi báo cáo trước tập thể.
- Phát huy tính độc lập sáng tạo trong các hoạt động.

- Góp phần hình thành phẩm chất và phát triển nhân cách học sinh: sống có trách
nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước; có lịng nhân ái, khoan dung; trung thực,
tự trọng; thực hiện nghĩa vụ đạo đức, tôn trọng, chấp hành pháp luật…
- Góp phần hình thành các năng lực cho học sinh: năng lực tự học, năng
lực tự giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ
thông tin, năng lực sử dụng ngôn ngữ…
II. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
- Phương pháp thuyết trình, phương pháp động não, phương pháp trị chơi, phương
pháp hoạt động nhóm.
Hình thức: Thực hiện ngoại khóa
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên:

- Chia nhóm và phân cơng nhóm trưởng.
- Kế hoạch cụ thể cho chủ đề, hệ thống câu hỏi, hướng dẫn học sinh tìm tài liệu,
cách thuyết trình.
2. Học sinh:
- Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
- Phân công công việc cụ thể từng thành viên trong nhóm.
- Tìm tài liệu ở thư viện, trên sách báo, thông tin trên internet, vẽ tranh minh họa;
làm bài ở giấy A4 và trình bày ở phần mềm đa phương tiện powerpoint.
- Chuẩn bị các thiết bị, tư liệu, học liệu cần thiết.
3. Chuẩn bị thiết bị dạy học, tư liệu, học liệu:
- Máy tính, máy quay, máy ảnh, máy chiếu…
- Sách giáo khoa, sách tham khảo, internet.

19


IV. Nội dung và các hoạt động cụ thể
1. Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu:
- Xây dựng được các nội dung cần tìm hiểu.
- Thành lập được các nhóm.
- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm
- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm.
Hoạt động của giáo viên


Hoạt động của học sinh

- Bước 1: Giáo viên định hướng thảo
luận tìm hiểu đúng trọng tâm chủ đề.
Giáo viên kể về câu chuyện có thật
về một nhân vật nổi tiếng trên thế giới
nhằm khơi gợi trí tị mò và hứng thú
cho học sinh. Câu chuyện: Hãy viết
ra ước mơ của mình. (xem phụ lục) - Nghe giáo viên giới thiệu chủ đề; đề
- Bước 2: GV công bố kết quả sắp xếp xuất ý kiến, thảo luận xác định nội dung,
nhóm.
hình thức sản phẩm dự án.

- Bước 3: GV giao nhiệm vụ cho từng - Các nhóm bàn bạc thống nhất bầu
nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm. nhóm trưởng, thư kí.
- Bước 4: GV phát phiếu học tập định - Các nhóm nhận nhiệm vụ.
hướng và gợi ý cho học sinh một số - Nghiên cứu phiếu HT định hướng.
nguồn tài liệu có thể tham khảo giúp
- Lắng nghe, ghi chép, hỏi GV những
hoàn thành nhiệm vụ.
nội dung chưa hiểu.
Nhiệm vụ được giao:
Nhóm 1: Nêu cơ sở khoa học về việc chúng ta phải đặt ra mục tiêu.
Nhóm 2: Nêu tầm quan trọng về việc đặt mục tiêu của cuộc đời.
Nhóm 3: Tại sao nên lập kế hoạch cuộc đời mình ngay khi đang

ngồi trên ghế nhà trường?
2. Hoạt động 2: THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
a) Mục tiêu:
- Các nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng được kế hoạch làm việc.
- Các nhóm triển khai thực hiện theo kế hoạch.

20


- Các nhóm trao đổi, xin ý kiến với giáo viên hướng dẫn và hình thành sản phẩm
báo cáo.
- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm cũng như năng lực riêng của cá nhân.

- Góp phần hình thành các kĩ năng: kĩ năng thu thập, xử lí các thơng tin, tư liệu; kĩ
năng phỏng vấn, điều tra thực tế; kĩ năng phân tích, đánh giá; kĩ năng giải quyết
tình huống thực tiễn; kĩ năng viết báo cáo và trình bày vấn đề…
b) Thời gian: 1 tuần
c) Tìm kiếm thơng tin

 Thông tin từ SGK
 Thông tin từ các nguồn khác
- Nhóm trưởng phân cơng các thành viên tra cứu thơng tin trên internet.
Ví dụ: Nhóm trưởng nhóm 1 phân công các thành viên tra cứu thông tin trên
internet theo các cụm từ khóa như: “vì sao phải có mục tiêu”, “Cơ sở khoa học về
việc phải đặt ra mục tiêu”, “Não bộ tiếp nhận như thế nào về việc viết ra mục

tiêu”...
d) Xử lí thơng tin
Từ các nội dung tìm được:
- Nhóm trưởng u cầu các thành viên trong nhóm trình bày kết quả tìm kiếm
được theo sự phân cơng.
- Cả nhóm thống nhất lựa chọn thơng tin để xây dựng cấu trúc bài viết.
e) Hoàn thiện sản phẩm
- Nhóm trưởng phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên tiếp tục hồn thành sản
phẩm.(Bài trình chiếu, sản phẩm giới thiệu, lời dẫn, người thuyết trình...)
3. Hoạt động 3: KẾT THÚC DỰ ÁN (Báo cáo - đánh giá)
3.1. Mục tiêu:
- Tiến hành báo cáo đúng thời gian quy định.

- Học sinh báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: giới thiệu nhóm và trình
bày sản phẩm học tập dưới các hình thức thuyết trình.
- Biết tự đánh giá cá nhân, đánh giá nhóm dự án.
- Hình thành được kĩ năng: thuyết trình, lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề, thương
thuyết, đánh giá…
- Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn và các kĩ năng chuyên biệt.
3.2. Nhiệm vụ của học sinh
- Báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công.
21


- Thảo luận và trả lời câu hỏi của các nhóm khác, khái quát được nội dung vấn đề

học tập.
- Tự đánh giá và tham gia đánh giá kết quả dự án của các nhóm khác.
3.3. Nhiệm vụ của giáo viên
- Dẫn dắt vấn đề, tổ chức học sinh tham gia hoạt động báo cáo, đánh giá.
- Quan sát, đánh giá các sản phẩm của học sinh.
- Hỗ trợ, cố vấn học sinh trao đổi, nhận xét đánh giá hoạt động học tập.
3.4. Tiến trình báo cáo - đánh giá dự án
Hoạt động của nhóm báo cáo

Hoạt động của người đánh giá

* Các nhóm cử đại diện báo cáo các * Giáo viên phát phiếu cho học sinh và

nội dung dự án theo sự phân công.
các giáo viên tham dự: phiếu ghi nhận
thông tin, phiếu đánh giá cá nhân, phiếu
đánh giá kết quả dự án nhóm
- Nhóm 1 báo cáo
- Hình thức báo cáo: Thuyết trình
-Nội dung: Cơ sở khoa học về việc
chúng ta phải đặt ra mục tiêu.

- Giáo viên, học sinh các nhóm khác
theo dõi bài thuyết trình và hồn thành
phiếu ghi nhận thơng tin.


+ Có chiếu ảnh hoặc video quay
lại một số hoạt động của nhóm trong
thời gian thực hiện dự án.
- Sau khi nhóm 1 báo cáo, các nhóm
(Xem sản phẩm học tập của nhóm 1 khác và giáo viên trao đổi, thảo luận,
ở phụ lục)
làm rõ hơn nội dung chủ đề.
- Câu hỏi từ các nhóm khác (nếu có)
- GV nhận xét, đánh giá, các nhóm và
giáo viên cùng trao đổi, thảo luận và
nhận xét sản phẩm báo cáo.

- Nhóm 2 báo cáo
- - Hình thức báo cáo: Thuyết trình
-Nội dung: Nêu tầm quan trọng về
việc đặt mục tiêu của cuộc đời.
+ Đại diện của nhóm giới thiệu và - Giáo viên, ban giám khảo, học sinh các
giải thích.
nhóm khác theo dõi bài thuyết trình và
+ Có chiếu ảnh hoặc video quay hồn thành phiếu ghi nhận thông tin.
22


lại một số hoạt động của nhóm trong

thời gian thực hiện dự án.
- Sau khi nhóm 2 báo cáo, các nhóm
(Xem sản phẩm học tập của nhóm khác và giáo viên trao đổi, thảo luận,
2 ở phụ lục)
làm rõ hơn nội dung chủ đề.
- Câu hỏi từ các nhóm khác (nếu có)
- GV nhận xét, đánh giá, các nhóm và
giáo viên cùng trao đổi, thảo luận và
nhận xét sản phẩm báo cáo.
- Nhóm 3 báo cáo
- Hình thức báo cáo: Thuyết trình
- Nội dung: Tại sao nên lập kế - Giáo viên, ban giám khảo, học sinh các

hoạch cuộc đời mình ngay khi nhóm khác theo dõi bài thuyết trình và
đang ngồi trên ghế nhà hoàn thành phiếu ghi nhận thơng tin.
trường?
+ Có chiếu ảnh hoặc video quay
lại một số hoạt động của nhóm trong
- Sau khi nhóm 3 báo cáo, các nhóm
thời gian thực hiện dự án.
khác và giáo viên trao đổi, thảo luận,
(Xem sản phẩm học tập của nhóm 3 làm rõ hơn nội dung chủ đề.
ở phụ lục)
- Câu hỏi từ các nhóm khác (nếu có)
- GV nhận xét, đánh giá, các nhóm và

giáo viên cùng trao đổi, thảo luận và
nhận xét sản phẩm báo cáo.
4. Hoạt động 4. Tiêu chí đánh giá
4.1. Về sản phẩm
- Sản phẩm của nhóm thể hiện đúng nội dung được đề ra.
- Người thuyết trình giới thiệu của nhóm.
4.2. Về hoạt động
- Các thành viên tích cực, chủ động, sáng tạo hồn thành cơng việc được giao.
- Xác định được nhiệm vụ cần làm; có sự phân cơng cơng việc chi tiết, cụ thể và
phù hợp.
- Làm việc chuyên nghiệp và hiệu quả; hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ đặt ra.
- Các thành viên trong nhóm đồn kết, tơn trọng và sẵn sàng hợp tác.

4.3. Đánh giá hoạt động
- Giáo viên tập hợp phiếu đánh giá để tính điểm cho các thành viên của nhóm.
23


PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
NHÓM HỌC SINH
Họ tên người đánh giá………….......................Nhóm……………Lớp…………….
Tên hoạt động trải nghiệm sáng tạo............................................................................
Giáo viên hướng dẫn …………………………………………………………..........
Tiêu chí
Mục đánh giá


Chi tiết
Sự tham gia của các thành viên

Điểm tối
đa
0,5

Quá trình hoạt động Sự lắng nghe, phản hồi, hợp tác
nhóm
giữa các thành viên


0,5

(Điểm tối đa 2 điểm)

Sự sắp xếp thời gian

0,5

Giải quyết xung đột trong nhóm

0,5


Chiến thuật thu thập thơng tin

0,5

Q trình thực hiện Xử lí thơng tin
sản phẩm nhóm (Điểm Tổng hợp kết quả (xây dựng sản
tối đa 1,5 điểm)
phẩm)

0,5

Đánh giá phần tự giới Ý tưởng, nội dung:

thiệu về nhóm (Điểm Thể hiện
tối đa 1,0 điểm)

0,5

Đánh giá sản phẩm Nội dung
học tập nhóm (4,0)
Hình thức

2,0

Sổ theo dõi dự án


Tổng

Kết quả

0,5

0,5

1.0

Cách trình bày sản phẩm


1,0

Tổ chức dữ liệu

0,5

Nội dung

0,5

Hình thức


0,5
10

24


Giáo án 2: Giáo án trải nghiệm: “Viết ra mục tiêu cuộc đời mình”
I. Mục tiêu
- Rèn luyện các kĩ năng khác nhau thơng qua hoạt động ngoại khóa: Kĩ năng hội
họa, kĩ năng vận dụng các kiến thức làm những việc có ý nghĩa với bản thân, đề ra
được các mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu dài hạn đối với bản thân, hiểu được cách

thiết lập mục tiêu cho từng giai đoạn…
- Góp phần hình thành phẩm chất và phát triển nhân cách học sinh: sống có trách
nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước; có lịng nhân ái, khoan dung; trung thực,
tự trọng; thực hiện nghĩa vụ đạo đức, tơn trọng…
- Góp phần hình thành các năng lực cho học sinh: năng lực tự học, năng lực tự giải
quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ…
II. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
- Phương pháp thuyết trình, phương pháp động não, phương pháp làm việc cá
nhân, phương pháp làm việc nhóm.
Hình thức: Thực hiện ngoại khóa
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên:

- Chuẩn bị các loại giấy màu A4, A0
- Kế hoạch cụ thể cho chủ đề, hệ thống câu hỏi.
2. Học sinh:
- Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.
- Tìm tài liệu trên sách báo, thông tin trên internet, vẽ tranh minh họa; làm bài ở
giấy A4, làm tổng hợp theo tổ trên giấy A0.
- Chuẩn bị các thiết bị, tư liệu, học liệu cần thiết.
3. Chuẩn bị thiết bị dạy học, tư liệu, học liệu:
- Máy quay, máy ảnh, thiết bị kết nối internet …
IV. Nội dung và các hoạt động cụ thể
1. Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu:

- Xây dựng được các nội dung cần tìm hiểu.
- Phổ biến nhiệm vụ, hướng dẫn hoạt động.
- Rèn luyện kĩ năng làm việc cá nhân.
25


×