Tải bản đầy đủ (.pptx) (28 trang)

PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI POWERPOINT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 28 trang )

Kính chào q thầy cơ và các bạn đến với
bài

PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI


NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI

Luật đất đai

I

KHÁI NIỆM

II
III

ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
ĐIỀU CHỈNH CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI

MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT
ĐAI


- Là ngành luật độc lập trọng hệ thống pháp luật Việt Nam.

- Bao gồm toàn bộ các quy phạm pháp luật.
.

I.KHÁI
NIỆM



- Điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý Nhà nước
về đất đai và quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất đai của tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân.


II

ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI

1. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU
CHỈNH

2. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU
CHỈNH CỦA NGÀNH
LUẬT ĐẤT ĐAI


II

ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI

1.Đối tượng điều chỉnh
Là các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt đất đai



Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu

nhưng tạo điều kiện tối đa để các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân thụ hưởng các quyền của
người sử dụng đất và gánh vác trách nhiệm
pháp lý của họ.

Việc phân nhóm quan hệ xã
hội đối với người sử dụng
đất được phân biệt thành:

Nhóm 1: Các quan hệ đất đai
phát sinh trong quá trình sở
hữu, quản lý nhà nước đối với
đất đai
Nhóm 2: Các quan hệ xã hội phát
sinh với các chủ thể sử dụng đất
và các loại đất được phép sử
dụng:


II

ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI

1.Đối tượng điều
chỉnh
- Các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình sở hữu, quản lý
nhà nước đối với đất đai
+ Là người đại diện chủ sở hữu đồng thời là người thống nhất quản lý đất đai
theo quy hoạch và pháp luật.


NHÓM 1

+Nhà nước xây dựng bộ máy các cơ quan có thẩm quyền hành chính và chuyên
ngành nhằm thực thi các nội dung cụ thể của quản lý nhà nước về đất đai.

+Trong Luật đất đai năm 2003, Nhà nước đã được cụ thể hóa với vai trị
thực hiện quyền định đoạt của người đại diện chủ sở hữu và phân công,
phân cấp giữa từng hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan hành
chính nhà nước và cơ quan có thẩm quyền về chun mơn để thực hiện
vai trị người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai.


II

ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI

1.Đối tượng điều
chỉnh
Các quan hệ xã hội phát sinh với các chủ thể sử dụng đất và các loại đất được phép sử
dụng:
-Theo quy định tại điều 9 Luật đất đai năm 2003, chủ thể sử dụng đất bao gồm nhiều đối
tượng khác nhau và hình thức sử dụng đất cũng rất đa dạng, bởi vậy việc phân nhóm sẽ căn
cứ vào từng đối tượng cụ thể:

NHĨM 2

+ Các quan hệ phát sinh với các tổ chức trong nước khi được nhà nước cho phép sử dụng
đất
+ Các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

+ Các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của
người sử dụng đất
+ Các quan hệ đất đai phát sinh trong quá trình khai thác và sử dụng các nhóm đất nơng
nghiệp, phi nơng nghiệp và đất chưa sử dụng


2.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI

Phương pháp điều chỉnh của ngành
luật đất đai phụ thuộc vào tính chất
đặc điểm của các quan hệ xã hội do
Luật đất đai điều chỉnh.
Về nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh của ngành luật
đất đai là cách thức mà Nhà nước dùng pháp luật tác
động vào các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật
đất đai. Các chủ thể đó rất đơng đảo, bao gồm các cơ
quan quản lí, những người sử dụng đất trong phạm vi
cả nước.

Ngành luật đất đai sử
dụng hai phương pháp
điều chỉnh.

Phương pháp hành chính –
mệnh lệnh

Phương pháp bình đẳng, thỏa

thuận


+ Quyết định hành chính về giao đất,
cho thuê đất.

Phương pháp này đặt trưng bởi tính
linh hoạt và mềm dẻo khi áp dụng
mệnh lệnh từ phía cơ quan nhà
nước.

a)
Phương
pháp
hành
chính mệnh
lệnh:

Đặc điểm của phương pháp này thể hiện
ở chỗ, các chủ thể tham gia vào quan hệ
pháp luật khơng có sự bình đẳng về địa vị
pháp lý.

Vì vậy các chủ thể có quyền và nghĩa vụ
phải thực hiện các chỉ thị, mệnh lệnh và
nhiệm vụ được giao của các cơ quan nhân
danh Nhà nước, họ khơng có quyền thỏa
thuận với cơ quan nhà nước và phải thực
hiện các phán quyết đơn phương từ phía
Nhà nước.


+ Quyết định hành chính về thu hồi
đất.

Các quyết định
hành chính đó là:

+ Quyết định hành chính về việc cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất này
sang loại đất khác.

+ Quyết định hành chính về việc công
nhận quyền sử dụng đất.
+Quyết định về việc giải quyết tranh chấp, khiếu
nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
về đất đai.

+Quyết định xử lý vi phạm hành chính
trong quản lý và sử dụng đất đai.


b. Phương pháp bình
đẳng, thỏa thuận:

Vì lợi ích các chủ thể, đồng
thời tạo xu hướng tập trung
tích tụ đất đai ở quy mô hợp
lý nhằm phân công lại lao
động, đất đai thúc đẩy sản
xuất phát triển.


Phương pháp này đặc trưng với các
quyền được nhà nước mở rộng và
bảo hộ, các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân có quyền thỏa thuận

Đặc điểm cơ bản của phương pháp
này là các chủ thể có quyền tự do
giao kết, thực hiện các giao dịch dân
sự về đất đai phù hợp với các quy
định của pháp luật, góp phần đáp
ứng các nhu cầu sử dụng đất

Trên tinh thần hợp tác để thực
hiện các quyền về chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, tặng cho, thừa kế, thế
chấp, bảo lãnh và góp vốn liên
doanh.


III

MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT
ĐAI

1.Các nguyên tắc cơ bản của
ngành luật đất đai

4.Người sử dụng đất


2. Một số thuật ngữ thông dụng
dùng trong luật đất đai

5. Trách nhiệm quản lý nhà nước
về đất đai

3. Sở hữu đất đai

6. Phân loại đất

7. Giao dịch về quyền sử dụng đất
8. Khiếu nại, Khiếu nại trong lĩnh
vực đất đai

9. Tranh chấp đất đai


III

MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI

1.Các nguyên tắc cơ bản của
ngành luật đất đai

a) Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu

b) Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lí đất đai theo quy hoạch và pháp luật

c) Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp


d) Nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lí và tiết kiệm

d) Nguyên tắc thường xuyên cải tạo và bồi bỗ đất đai


III

MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI

2. Thuật ngữ thông dụng dùng
trong luật đất đai

-KHÁI NIỆM: Là một số thuật ngữ chuyên dùng, phổ biến và đặc trưng trong ngành luật đất đai thường
được hay sử dụng để giao tiếp, làm việc trên giấy tờ.
Ví dụ: “Thửa đất” là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được
mô tả trên hồ sơ.

3. Sở hữu đất đai

Được hiểu  là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu kinh tế –
xã hội của Nhà nước. Nhà nước khơng tự mình trực tiếp sử dụng tất cả đất đai mà tổ chức cho toàn
xã hội sử dụng đất vào mọi mục đích.


III

MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI

4.Người sử dụng đất


Được hiều là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép sử dụng đất bằng một
trong các hình thức giao đất, cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc cơng
nhận quyền sử dụng đất; có quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định trong thời hạn sử dụng đất

5. Trách nhiệm quản lý nhà nước
về đất đai

a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
đất đai trong phạm vi cả nước.
c) Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà
nước về đất đai.

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất
quản lý nhà nước về đất đai.

d) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo
thẩm quyền quy định tại Luật này.


III

MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI

6. Phân loại đất


Nhóm đất nơng nghiệp

Nhóm đất phi nơng nghiệp

7. Giao dịch về quyền sử dụng đất

Được hiểu là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thơng qua các
hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền
sử dụng đất.
8. Khiếu nại, Khiếu nại trong lĩnh
vực đất đai

HOME

Là việc Người sử dụng đất, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến quyền sử dụng đất, thực hiện quyền khiếu nại quyết định
hành chính hoặc hành vi hành chính của Cơ quan Nhà nước, Cán
bộ cơng chức có thẩm quyền trong quá trình quản lý về đất đai khi
họ cho rằng, quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái
pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.


CHUYÊN SÂU TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRANH CHẤP
VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

a. Các vấn
đề chung về
tranh chấp
đất đai


b. Các vấn đề
chung về giải
quyết tranh
chấp đất đai

2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

a. Hòa giải
tranh chấp
đất đai

b. Thẩm
quyền giải
quyết tranh
chấp của Tòa
án

c. Thẩm
quyển giải
quyết tranh
chấp đất
đai của cơ
quan hành
chính Nhà
nước


a. Các vấn đề chung về tranh chấp đất đai
• Khái niệm tranh chấp đất đai: tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể

tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và nghĩa vụ trong quản lý và sử dụng đất
➢ Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng và
những lợi ích phát sinh từ q trình sử dụng một loại tài sản đặc biệt
không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp.

• Đặc điểm của tranh chấp đất đai:

➢ Các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất,
khơng có quyền sở hữu đối với đất đai.

➢ Tranh chấp đất đai ln gắn liền với q trình sử dụng đất của các chủ
thể nên không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia
tranh chấp mà cịn ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước. Vì trước hết, khi xảy
ra tranh chấp, một bên khơng thực hiện được những quyền của mình, do
đó ảnh hưởng đến đến thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.


➢ Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng về
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất.

a. Các vấn đề chung về tranh chấp đất đai
• Tranh chấp về quyền
và nghĩa vụ phát sinh
trong q trình sử dụng
đất
• Các dạng
tranh chấp đất
đai Căn cứ vào

tính chất pháp
lý của các
tranh chấp, có
một số dạng
chủ yếu sau
đây:

Tranh chấp về việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng,
lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng

➢ Tranh chấp trong nhóm đất nơng nghiệp, giữa đất trồng lúa với
đất nuôi tôm, giữa đất trồng cà phê với đất trồng cây cao su; giữa
đất hương hoả với đất thổ cư... trong quá trình phân bổ và quy
hoạch sử dụng đất.

• Tranh chấp
về
mục đích sử
dụng đất

➢ Tranh chấp đường đi, ngõ xóm, ranh giới đất ở, đất vườn, đất sản xuất thuộc
quyền sử dụng của hộ gia đình cũng rất phổ biến, các tranh chấp cịn liên quan
đến những vùng đất bãi ven sông, ven biển có khả năng khai thác các nguồn
thuỷ lợi thuỷ sản xảy ra ở nhiều địa phương.
➢ Đất giao cho các đơn vị quân đội, công an sử dụng, bởi quản lý lỏng lẻo, để
hoang hoá, bị lấn chiếm hoặc sử dụng khơng đúng mục đích. Xét về nguồn gốc
lâu đời thì đất này là của dân, khi giải phóng miền Nam, các đơn vị bộ đội công
an tiếp quản các cơ sở từ chế độ cũ, nay thấy sử dụng thiếu hiệu quả, nhiều diện
tích sử dụng khơng đúng mục đích, để lấn chiếm nên người dân địi lại.



b. Các vấn đề chung về giải quyết tranh chấp đất
đai
• Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai: Giải quyết tranh chấp đất đai trước hết là một nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai, là hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các tranh chấp, bất đồng, mâu thuẫn trong nội
bộ nhân dân, giữa nhân dân với tổ chức và giữa các tổ chức sử dụng đất với nhau để qua đó phục hồi các quyền lợi bị xâm
hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai.

➢ Thông qua hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước đảm bảo cho pháp
luật đất đai được được tuân thủ, thi hành.
• Mục
đích, ý
nghĩa của
việc giải
quyết
tranh
chấp.

➢ Việc xem xét giải quyết tranh chấp đất đai là một nôi dung quan trọng trong hoạt
động quản lý Nhà nước đối với đất đai và là những biện pháp để pháp luật đất đai phát
huy được vai trò trong đời sống xã hội.

➢ Việc giải quyết tranh chấp đất đai nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ
thể bị xâm hại, cũng như lợi ích chung của Nhà nước, của xã hội và của người sử
dụng đất.


2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI


a. Hòa giải tranh chấp đất đai
Khái niệm: Hoà giải tranh chấp đất đai là một biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và hiệu quả nhằm giúp cho các bên tranh
chấp tìm ra một giải pháp thống nhất để tháo gỡ những mâu thuẫn, bất đồng trong quan hệ pháp luật đất đai trên cơ sở tự
nguyện, thoả thuận.

• Ngun
tắc hịa
giải, thành
phần Hội
đồng tư
vấn giải
quyết tranh
chấp đất
đai:

➢ Việc hòa giải phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, tơn trọng sự tự nguyện, khách quan, quyền, lợi ích hợp
pháp của các bên, khơng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng
cộng.

➢ Thành phần Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai gồm:
NEXT


2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

a. Hòa giải tranh chấp
đất đai

Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã là Chủ tịch Hội đồng;






➢ Thành phần Hội
đồng tư vấn giải
quyết tranh chấp đất
đai





Đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã phường, thị trấn;

Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp, bản, buôn. Đại
diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về
nguồn gốc và q trình sử dụng đối với thửa đất đó;

Cơng chức địa chính.

NEXT


2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

a. Hòa giải tranh chấp
đất đai
• Ngồi ra, tùy từng đối tượng các bên tranh chấp có thể mời thêm các thành phần như: Chủ

tịch Hội Nơng dân,phụ nữ, cựu chiến binh; bí thư Đồn thanh niên, các cơ quan chun mơn
cấp huyện để tham gia, tư vấn, hướng dẫn, giải thích pháp luật.

• Thời hạn hòa
giải - Điều 202
Luật Đất đai
2013

➢ Thời hạn thụ lý và kết thúc hòa giải là 45 ngày làm việc, kể từ ngày
UBND cấp xã nhận được đơn, quá thời hạn trên mà người có trách
nhiệm tổ chức hịa giải khơng tiến hành hịa giải thì phải bị xem xét,
xử lý kỷ luật.

NE
XT


2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

• Kết quả của hoạt động hòa giải –
Điều 202 Luật Đất đai 2013

a. Hòa giải tranh chấp
đất đai

1. Phải được lập thành biên
bản, gồm các nội dung sau:
▪ Thời gian và địa điểm tiến
hành hòa giải;


▪ Ý kiến các bên tranh chấp, ý kiến của Hội đồng tư vấn
giải quyết tranh chấp đất đai. Căn cứ kết quả thỏa thuận
giữa các bên tranh chấp, người chủ trì hịa giải phải có xác
nhận ghi trong biên bản hịa giải thành hoặc khơng thành;

▪ Tóm tắt nội dung tranh chấp, nguyên
nhân phát sinh tranh chấp;

▪ Biên bản hịa giải phải có chữ ký của tất cả các thành viên
tham gia hòa giải và phải gửi cho các bên tranh chấp,
UBND, Phịng Tài ngun & Mơi trường cấp huyện.

NEXT


2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

a. Hòa giải tranh chấp
đất đai

2. Đối với trường hợp hồ giải thành cơng
mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ
sử dụng đất thì UBND xã gửi biên bản hồ
giải đến Phịng Tài nguyên & Môi trường
đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau; gửi đến Sở Tài nguyên & Môi
trường đối với các trường hợp khác.

• Kết quả của hoạt động hòa giải –

Điều 202 Luật Đất đai 2013

3. Phòng Tài ngun & Mơi trường, Sở Tài
ngun & Mơi trường trình UBND cùng
cấp quyết định công nhận việc thay đổi
ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.


2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

b. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tịa
án

• Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì do Tồ án nhân dân giải
quyết.

➢ Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tịa án đối với các trường hợp khơng
có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ theo quy định điểm b, khoản 2 Điều 203 Luật
Đất đai 2013:Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp khơng có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc khơng có một trong các loại giấy tờ
quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì có thể khởi kiện tại tịa án.


×