Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

tieu luan anh huong cua ton giao den doi song xa hoi viet nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.84 KB, 23 trang )

 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................2
A. PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................3
B. PHẦN NỢI DUNG............................................................................................4
Chương 1.................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ ḶN CHUNG...................................................................................4
1.1. Tơn giáo.......................................................................................................4
1.1.1. Quan niệm.............................................................................................4
1.1.2. Vai tro....................................................................................................5
1.1.3. Ng̀n gớc.............................................................................................5
1.2. Tính chất của tơn giáo..................................................................................8
1.2.1. Tính lịch sử của tơn giáo......................................................................8
1.2.2. Tính quần chúng của tơn giáo...............................................................8
1.2.3. Tính chính trị của tơn giáo....................................................................9
Chương 2...............................................................................................................10
ẢNH HƯỞNG CỦA TÔN GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VIỆT NAM........10
2.1. Đặc điểm, tình hình tôn giáo ở Việt Nam..................................................10
2.1.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam............................................................11
2.1.2. Tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay................................................12
2.2. Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam............................12
Chương 3...............................................................................................................17
==========================================================
0


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ ẢNH
HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA TÔN GIÁO VIỆT NAM...........................................17


C. PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................20
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................21

==========================================================
1


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

A. PHẦN MỞ ĐẦU

H

-------------------

iện nay, trên tinh thần đổi mới nhận thức về tôn giáo, Đảng và Nhà nước ta đã
nhận đinh tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân, trong tôn giáo có
những giá trị tớt đẹp về đạo đức, văn hóa. Vấn đề đạo đức tơn giáo đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các giáo lý tôn giáo đều chứa đựng
một số giá trị đạo đức nhân bản rất hữu ích cho việc xây dựng nền đạo đức mới và nhân
cách con người Việt Nam hiện nay.
Giá trị lớn nhất của đạo đức tơn giáo là góp phần duy trì đạo đức xã hợi, hồn
thiện nhân cách cá nhân, hướng con người đến Chân - Thiện - Mỹ. Tuy nhiên, đạo đức
tôn giáo cũng con nhiều yếu tớ tiêu cực, nó hướng con người đến hạnh phúc hư ảo và
làm mất tính chủ đợng, sáng tạo của con người. Vấn đề đặt ra là, cần nhận điện đúng
vai tro của đạo đức tôn giáo nhằm phát huy những giá trị tốt đẹp của tôn giáo và hạn
chê những tác đợng tiêu cực của nó đới với việc hồn thiện nhân cách con người Việt
Nam hiện nay.
Theo thớng kê, hiện nay trên cả nước có 13 tơn giáo với 36 tổ chức tôn giáo và 1
pháp môn tu hành được Nhà nước công nhận, với gần 24 triệu tín đờ - chiếm khoảng

27% dân sớ cả nước, có 83.000 chức sắc, 250.000 chức việc, 46 cơ sở đào tạo chức sắc
tôn giáo, 25 nghìn cơ sở thờ tự (trong đó Phật giáo có khoảng 11 triệu tín đờ, Cơng giáo
gần 7 triệu tín đờ, Cao đài khoảng 2,4 triệu tín đờ, Tin lành hơn 1 triệu tín đờ,…).
Trong xu thế đổi mới hiện nay, cùng với những chuyển biến căn bản trong đời
sống kinh tế - xã hội, sự đổi mới trong tư duy lý luận, trong nhận thức về tôn giáo cũng
đã và đang diễn ra.
Trong bài tiểu luận này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu “Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn
giáo đến đời sớng tinh thần người Việt Nam trong xã hội hiện đại ”.

==========================================================
2


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sớng tinh thần người Việt Nam

B. PHẦN NỢI DUNG
-------------------------Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Tôn giáo
1.1.1. Quan niệms
Theo định nghĩa của giáo hội (thần học) thì tôn giáo là mối liên hệ của con người
với Thượng đế, với Thần linh, với cái tụt đới, với mợt lực lượng nào đó, với sự siêu
việt hóa,… Nhà thần học và triết học Tin Lành giáo, R. Otto (1869-1937) cho rằng tôn
giáo là “sự thể nghiệm cái thần thánh”.
Theo định nghĩa sinh học và tâm lý học về tôn giáo tìm kiếm cơ sở của tôn giáo
trong các quá trình sinh học hay tâm sinh học của con người hoặc tách tôn giáo ra từ
tâm lý cá nhân hay tâm lý nhóm. Mợt trong những người sáng lập ra tâm lý học tôn
giáo là nhà triết học theo chủ nghĩa thực dụng người Mỹ, V. Jemes (1842-1910) giải
thích tơn giáo nhờ xuất phát từ tâm lý cá thể: “Chúng ta thỏa thuận gọi tôn giáo là tổng
thể những tình cảm, hành vi và kinh nghiệm của cá nhân riêng biệt vì nội dung của

chúng quy định quan hệ với cái mà tôn giáo tôn sùng - Thượng đế”.
Quan niệm của C. Mác (1818-1883) và Ph. Ăngghen (1820-1895) cho rằng tôn
giáo là rất đa dạng, được phân biệt tùy thuộc vào các nguyên tắc và các phương pháp
xuất phát điểm. Hai ông đã nêu đặc trưng tôn giáo dựa trên quan niệm duy vật biện
chứng về tự nhiên, xã hội và con người. Các ông cho rằng tôn giáo không có lịch sử
riêng của mình, khơng có bản chất đặc biệt và nợi dung đặc biệt nằm ngồi thế
giới. Tơn giáo phát triển trong bới cảnh lịch sử xã hợi; sự tiến hóa của tôn giáo diễn ra
tùy thuộc vào sự phát triển của sản xuất xã hội, của hệ thống quan hệ xã hội. Trong tôn
giáo, con người biến thế giới kinh nghiệm của mình thành một bản chất tưởng tượng,
đứng đối lập với nó như mợt vật xa lạ.

==========================================================
3


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

C. Mác viết: “…tôn giáo là sự tự ý thức và sự tự cảm giác của con người chưa tìm
được bản thân mình hoặc đã để mất bản thân mình một lần nữa. Nhưng con người
không phải là một sinh vật trừu tượng, ẩn náu đâu đó ở ngồi thế giới. Con người chính
là thế giới con người, là nhà nước, là xã hội. Nhà nước ấy, xã hội ấy sản sinh ra tôn
giáo, tức thế giới quan lộn ngược”.
Ph. Ăngghen viết: “…tất cả tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo - vào
trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngồi chi phới c̣c sớng hàng
ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức
những lực lượng siêu trần thế”.
Như vậy, có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về tơn giáo. Dưới góc đợ khoa
học, mỗi nhà nghiên cứu đều có cách nhìn nhận vấn đề tôn giáo theo hướng nghiên cứu
của mình. Mỗi khái niệm về tôn giáo đều chưa làm cho các nhà nghiên cứu hay chính
những chức sắc, tín đờ tơn giáo vừa long. Bởi tôn giáo là lĩnh vực tinh thần có nhiều

cách hiểu, cách lý giải khác nhau theo quan điểm chủ quan của mỗi người. Trên quan
niệm của C. Mác và Ph. Ăngghen về tơn giáo, có thể nói rằng, tôn giáo là sản phẩm của
con người, do con người sáng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu về tinh thần của con người
trong xã hội, tôn giáo tạo cho con người có niềm tin vào thế giới vơ hình nơi hư vô,
nhưng con người vẫn sống trong cuộc sống hữu hình nơi trần thế, đồng thời tôn giáo
quy định những luật lệ, nghi thức mang tính thiêng liêng để con người thực hành, tuân
theo.
1.1.2. Vai tro
Tôn giáo là chỗ dựa tinh thần vững chắc của con người. Câu chuyện của bà
Sylvia Andrew người , bà là một con chiên ngoan đạo, năm nào bà cũng hành hương
đến vùng đất thánh Lourdes ở Pháp. Sau cú sốc khi bác sĩ phát hiện bà bị ung thư tuyến
tụy, bà đinh ninh rằng mình sẽ hồn thành chún hành hương ći cùng trước khi ngã
quỵ vì bệnh tật. Thế nhưng tất cả đã diễn ra vượt quá sự mong đợi. Trên đường trở về
nước Anh, mọi sự đau đớn bỗng nhiên tiêu tan cho dù bà không uống bất cứ một thứ
th́c gì.
Mọi tơn giáo đều có hệ thớng chuẩn mực đạo đức để con người noi theo. Chuẩn
mực tôn giáo là hệ thống các quy tắc, yêu cầu được xác lập dựa trên những tín điều,

==========================================================
4


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

giáo lý tôn giáo, những quy ước về lễ nghi, sinh hoạt tôn giáo cùng với các thiết chế tôn
giáo (nhà thờ, chùa chiền, thánh đường).
Tôn giáo là nơi khơi nguồn cảm hứng để sáng tạo văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc.
Các kiến trúc về tôn giáo nổi tiếng như Đền thờ Dome of the Rock, Jerusalem, Chùa
Vàng Myanmar, thánh đường Thánh Phero, Đền Lotus Ấn Độ. Ở Việt Nam thì nổi tiếng
với các ngôi chùa đờ sợ như chùa Bái Đính, chùa Tam Chúc…Mỗi tơn giáo đều có

những nét đặc trưng khác nhau về nghệ thuật, văn hóa là ng̀n cảm ứng bất tận cho
các nghệ sĩ, nhà điêu khắc để tạo nên kiệt tác của mình.
1.1.2. Nguồn gốc
1.1.3.1. Nguồn gốc kinh tế- xã hội
Sự kém phát triển của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về kinh tế, sự áp bức về
chính trị, sự cưỡng ép về tinh thần và những thất vọng, bất lực trước những bất công
của xã hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém
c̣c sớng của con người hầu như lệ tḥc hồn tồn vào tự nhiên và họ cảm thấy ́u
đ́i và bất lực trước thiên nhiên rợng lớn và bí ẩn. Vì vậy, họ đã gán cho tự nhiên
những sức mạnh, quyền lực to lớn và thần thánh hoá những sức mạnh của tự nhiên
thành siêu tự nhiên.
Khi xã hội phân chia giai cấp, bên cạnh cảm giác yếu đuối trước sức mạnh của tự
nhiên. Con người lại cảm thấy bất lực, sợ hãi trước những sức mạnh tự phát của những
lực lượng xã hội. Không cắt nghĩa được nguyên nhân và bản chất của các hiện tượng
xã hội như: giàu nghèo, bệnh dịch, chiến tranh, … con người thường hướng niềm tin ảo
tưởng vào “thế giới bên kia” dưới hình thức các tôn giáo. V.I. Lênin đã chỉ râ: “Sự bất
lực của giai cấp bị bóc lợt trong c̣c đấu tranh chớng bọn bóc lợt tất nhiên đẻ ra long
tin vào một cuộc đời tốt đẹp hơn ở thế giới bên kia, cũng giống y như sự bất lực của
người dã man trong cuộc đấu tranh chống thiên nhiên đẻ ra long tin vào thần thánh, ma
quỷ, vào những phép mầu, .v.v...”
1.1.3.2. Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo
Từ sự hạn chế của nhận thức, con người đã mượn thần, thánh để lý giải cho các
hiện tượng tự nhiên và xã hội, bù lấp cho nhận thức con hạn chế của mình.

==========================================================
5


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam


Trong điều kiện xã hội nhất định, ranh giới giữa "biết" và "chưa biết" vẫn tờn tại.
Có những điều khoa học đã chứng minh nhưng do trình đợ dân trí con hạn chế nên vẫn
là mảnh đất tốt cho tôn giáo tồn tại và phát triển. Những hiện tượng tự nhiên như mưa
bão, hạn hán, lũ lụt, động đất, núi lửa,... đã tác động trực tiếp đến đời sống con người,
gây ra nhiều hậu quả. Sự bất lực, sợ hãi khiến con người thờ cúng, cầu khấn các lực
lượng tự nhiên để mong được che chở. Nhiều hiện tượng bí ẩn của tự nhiên cho đến nay
khoa học chưa giải thích được ḅc con người phải biến tự nhiên thành những vị thần.
Nghĩa là, điều gì mà con người chưa nhận thức được, điều đó dễ bị tơn giáo thay thế.
Mác viết:” Chính sự dớt nát của con người mà sinh ra tôn giáo, và chính tơn giáo
lại kìm hãm con người trong sự dớt nát ấy.”.
Từ đặc điểm có khả năng khái quát hoá, trừu tượng hoá của quá trình nhận thức
của con người.
Con người ngày càng nhận thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn thế giới khách quan,
khái quát hoá thành các khái niệm, phạm trù, quy luật. Nhưng càng khái quát hoá, trừu
tượng hoá bao nhiêu thì nhận thức của con người càng có khả năng xa rời và phản ánh
sai hiện thực, từ đó dễ rơi vào ảo tưởng, thần thánh hoá đối tượng nhận thức dẫn đến
tôn giáo ra đời. Lênin chỉ rõ: “Ngay trong sự khái quát giản đơn, trong ý niệm chung
sơ đẳng nhất cũng có mợt phần ảo tưởng. Phần ảo tưởng lại đợc cường điệu, phóng
đại… và hình thành những quan niệm hoang tưởng về “Thượng đế”, về thiên đường,
địa ngục”.
1.1.3.3. Ng̀n gớc tâm lí của tôn giáo
-Sự sợ hãi, cô đơn, thất vọng của con người, sự “ngẫu nhiên”, “bất ngờ” trước
sức mạnh tự phát của tự nhiên và xã hội.
Các nhà duy vật cổ đại thường đưa ra luận điểm "Sự sợ hãi sinh ra thần linh"
(Người đầu tiên đưa ra luận điểm này là thi sĩ Latin Lucrêce: thế kỉ I trước Công
nguyên). V.I. Lênin tán thành ý kiến đó và Người phân tích thêm "Sự sợ hãi trước thế
lực mù quáng của tư bản - mù quáng vì quần chúng nhân dân khơng thể đoán trước
được nó - là thế lực... bất cứ lúc nào trong đời sống của người vô sản và tiểu chủ cũng
bị đe doạ đem lại cho họ sự phá sản "đột ngột", "bất ngờ", "ngẫu nhiên", làm cho họ

phải diệt vong, biến họ thành kẻ ăn xin, kẻ bần cùng,... và dờn họ vào cảnh chết đói, đó
chính là ng̀n gớc sâu xa của tơn giáo hiện đại".

==========================================================
6


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

Những tình cảm, tâm lý như long biết ơn, sự kính trọng... những người có công
một cách sùng bái, những tình cảm vui sướng bất ngờ… cũng dễ dẫn người ta đến với
tín ngưỡng tơn giáo.
Tín ngưỡng tơn giáo con đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tinh thần của mợt bợ phận
nhân dân, góp phần bù đắp những hụt hẫng trong cuộc sống, an ủi vỗ về cho những số
phận lúc sa cơ lỡ vận. Vì vậy, dù chỉ là hạnh phúc hư ảo nhưng nhiều người vẫn tin và
bấu víu vào.
Hơn nữa tơn giáo ít nhiều đều có sự giao thoa và gắn bó với văn hoá dân tộc, với
phong tục tập quán và truyền thống văn hoá của mỗi cộng đồng người nhất định. Do đó,
sinh hoạt tín ngưỡng tơn giáo con đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân.
Những ng̀n gớc của tơn giáo có mới quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó,
ng̀n gớc kinh tế – xã hợi có vai tro qút định.
Suy cho cùng là con người sinh ra tôn giáo chứ không phải tôn giáo sinh ra con
người. Tôn giáo con tồn tại lâu dài, và có thể ngày càng nhiều tơn giáo mới hơn. Chỉ
khi nào những nguồn gốc của tôn giáo không con nữa, thì khi đó tơn giáo sẽ tự mất đi.

1.2. Tín Ngưỡng
1..2.1. Khái niệm
Hiện tại, có nhiều ý kiến khác nhau khi nói tới khái niệm “tơn giáo” và khái niệm
“tín ngưỡng”. Có người đờng nhất tín ngưỡng với tơn giáo, có người lại coi tín ngưỡng
nằm dưới tơn giáo trong bậc thang phát triển.

Theo cách hiểu của em trong bài viết này: Tín ngưỡng là hệ thớng những niềm
tin, sự ngưỡng vọng của con người vào cái “siêu nhiên” hay con gọi là “cái thiêng” để
giải thích thế giới với ước muốn mang lại sự bình an cho cá nhân và cợng đờng. Tín
ngưỡng đơi khi cũng được hiểu là tơn giáo. Nhưng điểm khác biệt giữa tín ngưỡng và
tơn giáo là ở chỗ, tín ngưỡng mang tính dân gian, gắn với sinh hoạt văn hóa dân gian.
Trong tín ngưỡng có sự hoa nhập giữa thế giới thần linh và con người, nơi thờ cúng và
nghi lễ con phân tán, khơng có những quy định chặt chẽ. Tín ngưỡng thường khơng có
tổ chức hoặc có tổ chức ở dạng sơ khai nhất. Tín ngưỡng cũng khơng có hệ thớng giáo
lý mà chỉ có các huyền thoại, thần tích, truyền thút. Khi nói đến tín ngưỡng thường
nói đến tín ngưỡng của một dân tộc hay một cộng đồng người. Tín ngưỡng trong những
điều kiện nhất định đơi khi có thể chủn hóa thành tơn giáo.
Tín ngưỡng và tơn giáo có sự khác nhau, song lại có quan hệ mật thiết mà ranh
giới để phân biệt chúng chỉ là tương đới. Tín ngưỡng là mợt khái niệm rợng hơn khái
niệm tôn giáo. Trong giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học có viết: “Tín ngưỡng là

==========================================================
7


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

niềm tin và sự ngưỡng mộ của con người vào một hiện tượng, một lực lượng, mợt điều
gì đó và thơng thường để chỉ mợt niềm tin tôn giáo. Con tôn giáo thường được hiểu là
mợt trong những hình thức tín ngưỡng có quan niệm, ý thức, hành vi và các tổ chức tôn
giáo

1.2.2. Nguồn gốc ra đời
Xuất phát điểm, Việt Nam là một quốc gia nơng nghiệp trờng lúa nước, có
nền văn hóa bản địa phong phú, đa dạng mà phần lớn được hình thành từ trong
đời sống, sinh hoạt của nhân dân lao đợng, cho nên khơng thể khơng quan tâm

đến văn hóa dân gian nói chung cũng như tín ngưỡng dân gian nói riêng, coi đó là
tài sản của chính những người dân lao động được trao truyền và lưu giữ qua
nhiều thế hệ người Việt Nam, tồn tại song song bên cạnh các hình thái văn hóa,
tín ngưỡng do nhà nước xây dựng, ban hành. Vì vậy, tín ngưỡng dân gian là hình
thức tín ngưỡng quan trọng, phổ biến trong đời sớng văn hóa tinh thần của nhân
dân ta bao đời nay, và thậm chí, nó thường xun được các nhà nước phong kiến
Việt Nam coi trọng, cơng nhận.
Ta có thể thấy tín ngưỡng được hình thành từ niềm tin. Khi xa xưa thì khoa
học chưa phát triển, nhiều hiện tượng như sấm, chớp, mưa bão , lũ lụt,...đa phần
là những thứ thời bấy giờ người ta khơng giải thích được thì họ đều cho rằng là
thần linh làm. Nên mỗi năm vào dịp nào đó thì họ sẽ làm lễ, cớng nạp để cho mùa
màng bợi thu. Từ đó đến nay thì lễ lạc đó trở thành 1 phần tâm linh của người
dân.
Với quan niệm cho rằng bất cứ vật gì cũng có linh hờn (vạn vật hữu linh), nên
người Việt cổ đã thờ rất nhiều thần linh, đặc biệt là những sự vật có liên quan đến nơng
nghiệp như: trời, trăng, đất, rừng, sông, núi,… để được phù hộ, để được che chở cho
mưa thuận, gió hoa, mùa màng tớt tươi.

1.3. Tính chất của tơn giáo
1.2.1. Tính lịch sử của tôn giáo
Tôn giáo chỉ xuất hiện khi trình độ tư duy trừu tượng của con người đạt tới một
mức độ nhất định, với những điều kiện lịch sử nhất định.
Với những thành tựu to lớn của ngành khảo cổ học, người ta đã chứng minh
được sự tồn tại của con người cách đây hàng triệu năm (từ 4 - 6 triệu năm). Tuy nhiên,
với những hiện vật thu được người ta khẳng định: có đến hàng triệu năm con người

==========================================================
8



 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

không hề biết đến tôn giáo. Bởi vì tôn giáo đoi hỏi tương ứng với nó là mợt trình đợ
nhận thức nhất định, nó là sản phẩm của tư duy trừu tượng trong một đời sống xã hội ổn
định.
Hầu hết trong giới khoa học đều thống nhất rằng chỉ khi con người hiện đại
người khôn ngoan (Homo Sapiens) hình thành và tổ chức thành xã hội, tôn giáo mới
xuất hiện. Thời kỳ này cách đây khoảng 95.000 - 35.000 năm. Tuy nhiên trong thời kỳ
đầu mới chỉ là các tín hiệu đầu tiên. Đa sớ các nhà khoa học đều khẳng định tôn giáo ra
đời khoảng 45.000 năm trước đây với những hình thức tôn giáo sơ khai như đạo Vật tổ
(Tôtem), Ma thuật và Tang lễ đây là thời kỳ tương ứng với thời kỳ đồ đá cũ. Thực tế các
tôn giáo lớn như: Phật giáo ra đời từ thế kỷ VI – V (TCN) ở phía miền Ấn Đợ; Đạo Kitơ
ra đời thế kỷ I ở La Mã; Đạo Hồi ra đời muộn hơn vào thế kỷ VII ở bán đảo Arập.
Tôn giáo là sản phẩm của lịch sử, có quá trình hình thành, tồn tại, phát triển
nhưng không phải là một hiện tượng vĩnh hằng. Thời đại thay đổi, tôn giáo cũng có sự
thay đổi, điều chỉnh theo. Tơn giáo sẽ tờn tại chừng nào con người chưa thể khám phá
những bí ẩn của tự nhiên - xã hội và sức mạnh của con người chưa có khả năng chi phới
được sức mạnh của tự nhiên

1.2.2. Tính quần chúng của tơn giáo
Tính quần chúng của tôn giáo biểu hiện ở chỗ số lượng tín đờ các tơn giáo chiếm
tỷ lệ cao trong dân số thế giới và tôn giáo là nhu cầu sinh hoạt tinh thần của một bộ
phận quần chúng nhân dân lao động.
Tôn giáo là sinh hoạt của một bộ phận nhân dân lao động, phản ánh hạnh phúc hư
ảo ở thế giới bên kia. Ngồi ra, tơn giáo con là sự phản ánh khát vọng của con người bị
áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái. Tôn giáo về cơ bản là tiêu cực nhưng mặt
khác tơn giáo cũng có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện. Vì thế, con nhiều người
trong các tầng lớp xã hợi tin theo. Hiện nay, sớ lượng tín đồ của các tôn giáo chiếm tỉ lệ
khá cao trong dân số thế giới.
+ Kitô giáo (gồm Công giáo, Tin lành, Anh giáo và Chính thớng giáo): sớ lượng

tín đờ là 2,3 tỉ, chiếm 33% dân số thế giới.
+ Hồi giáo: sớ lượng tín đờ là 1, 4 tỷ, chiếm 24% dân số thế giới
+ Ấn Độ giáo: số lượng tín đờ là 1.2 tỷ , chiếm 15% dân sớ thế giới

==========================================================
9


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

+ Phật giáo: số lượng tín đờ là 488 triệu, chiếm 7% dân sớ thế giới. (2)

1.2.3. Tính chính trị của tơn giáo
Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự
khác biệt về lợi ích. Giai cấp thống trị đã lợi dụng tôn giáo như mợt thứ cơng cụ,
phương tiện nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị.
Những cuộc chiến tranh tôn giáo trong lịch sử và hiện nay đều xuất phát từ những
ý đồ của các thế lực khác nhau lợi dụng tơn giáo thực hiện mục đích chính trị. Gần đây
nhất là cuộc chiến giữa Iran và Palestine, nguồn gốc sâu xa của cuộc xung đột bắt
nguồn từ mâu thuẫn sắc tộc giữa người Do Thái và người Ả Rập ở Lãnh thổ Ủy trị
Palestine. Đây được được gọi là "cuộc xung đột phức tạp nhất thế giới". Bất chấp tiến
trình hoa bình lâu dài và những nỗ lực hoa giải chung giữa Israel với Ai Cập và Jordan,
người Israel và người Palestine đã không thể đạt được thỏa thuận hoa bình ći cùng
Ngày nay, tơn giáo đang có chiều hướng phát triển đa dạng, phức tạp. Vì vậy, cần
nhận rõ rằng: đa sớ quần chúng tín đờ đến với tơn giáo nhằm thoả mãn nhu cầu tinh
thần; song, trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị – xã hợi lợi dụng để
thực hiện những mục đích ngồi tơn giáo của chúng. Tơn giáo vừa có tính lịch sử, tính
quần chúng vừa có tính chính trị.

1.3.Tính chất của tín ngưỡng.

Do nhiều đặc điểm về lịch sử phát triển - Thí dụ, trên mợt dải đất khơng
rợng như đất nước ta mà có 54 tợc người cộng cư, phong tục tập quán, trình độ
phát 2 triển xã hợi, trình đợ dân trí và bản sắc văn hoá của các tộc người này lại
rất khác nhau, những đặc điểm đó khơng chỉ tạo ra sự đa dạng văn hoá mà con
tạo ra sự đa dạng tín ngưỡng - cũng có thể nói sự đa dạng văn hoá tín ngưỡng..
Mỗi tín ngưỡng đều có nhiều biến thể, trong quá trình biến đổi và giao thoa. Căn
cứ những nét chung chủ yếu của chúng, em xin tập hợp vào bớn nhóm tín
ngưỡng:
a) Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên: Thờ cúng tổ tiên gia tợc, dong họ là mợt
tín ngưỡng cơ bản và phổ biến của người Việt ở mọi vùng văn hoá. Khơng phải
dân tợc nào cũng có tín ngưỡng thờ tổ tiên. Mỗi dân tợc lại có sắc thái khác nhau
trong tín ngưỡng này.
(

==========================================================
10


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sớng tinh thần người Việt Nam

b) Tín ngưỡng vong đời người: Tín ngưỡng và nghi lễ liên quan tới sự sinh
nở, thờ cúng ông tơ bà nguyệt, thờ bản mệnh, lễ tang ma và thờ cúng người
chết...
c) Tín ngưỡng nghề nghiệp: Tín ngưỡng nơng nghiệp, tín ngưỡng thờ tổ
nghề, thờ thần tài, thờ cá ơng.
d) Tín ngưỡng thờ thần: Thờ thành hồng làng, thờ mẫu, thờ các anh hùng
dân tợc, thờ thổ thần (thổ công), sơn thần, thuỷ thần (hà bá, long vương).

Chương 2
ẢNH HƯỞNG CỦA TÔN GIÁO ĐẾN ĐỜI SỚNG XÃ HỢI

VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm, tình hình tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia gồm nhiều thành phần dân tộc khác nhau và cũng là
q́c gia đa tơn giáo, tín ngưỡng (Theo thớng kê của Ban Tơn giáo Chính phủ (Ban
TGCP) Dân sớ của Việt Nam hiện hay là khoảng 100 triệu dân , 26.4% dân sớ được xếp
vào các tín đờ tơn giáo: 14.91% là tín đờ đạo Phật, 7.35% là tín đờ Cơng giáo La Mã,
1.09% là tín đờ đạo Tin lành, 1.16% là tín đờ đạo Cao Đài, và 1.47% là tín đờ Phật giáo
Hoa Hảo.). Trên tồn q́c, hiện nay có 95% dân sớ nước ta có đời sớng tín ngưỡng.
Trong đó, có nhiều tín ngưỡng gắn với lễ và hợi, mỗi tín ngưỡng, mỗi vùng lại có
những lễ hợi riêng mang đậm nét văn hóa của từng khu vực. Các dân tộc trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam đều có những tín ngưỡng riêng gắn liền với đời sống kinh tế
và tâm linh của mình. Việt Nam nằm ở vị trí giữa ngã ba của Đơng Nam Á, giáp biển
Đông - là nơi giao lưu của nhiều luồng tư tưởng văn hoá khác nhau và có vị trí thuận lợi
cho việc tiếp thu hai nền văn minh ở phương Đơng, đó là nền văn minh Trung Hoa và
văn minh Ấn Độ.
Hầu hết người dân Việt Nam đều tồn tại tín ngưỡng ở trong mình. Trong nhà đều
có bàn thở để thờ cúng tổ tiên, ông bà , cha mẹ. Thờ cúng tổ tiên là hình thức tín
ngưỡng mà thông qua nghi lễ thờ cúng nhằm xác lập "mối liên hệ" giữa người sống với
người chết, giữa người ở thế giới hiện tại và thế giới tâm linh. Là sự thể hiện quan niệm
về nhân sinh của người Việt Nam: "sự tử như sự sinh, sự vong như sự tồn". Với người
Việt Nam, chết chưa phải là hết, tổ tiên lúc nào cũng ở bên cạnh người sống, "như tại"

==========================================================
11


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

trên bàn thờ mỗi gia đình, động viên, trợ giúp cho con cháu trong cuộc sớng thường
ngày. Nếu như tơn giáo thường tụt đới hóa đời sống tinh thần, hướng con người về

thế giới siêu thoát, thì tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tuy có hướng con người về với quá
khứ, song lại rất coi trọng hiện tại và tương lai.

2.1.1. Đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam
Một là: Việt Nam là nước có nhiều tín ngưỡng, tơn giáo.
Có những tơn giáo du nhập từ bên ngồi vào, có tơn giáo mới ra đời ở Việt Nam;
trong đó có 6 tơn giáo lớn được Nhà nước thừa nhận về mặt tổ chức là:
- Phật giáo, (Ở Ấn Độ xuất hiện từ thế kỷ 6 trước công nguyên và truyền vào
nước ta những thế kỷ đầu cơng ngun. Hiện nay có khoảng trên 15 triệu tín đờ).
- Cơng giáo, (xuất hiện cách đây hơn 2000 năm, du nhập vào nước ta vào khoảng
thế kỷ XVII, hiện nay có khoảng 7 triệu tín đờ).
- Tin lành (xuất hiện vào thế kỷ 16 ở Châu Âu, du nhập vào Việt nam năm 1911.
Hiện nay có 1 triệu đến 1 triệu 4 tín đờ).
- Hời giáo (Ra đời đầu thế kỷ 7 ở ArậpR, du nhập vào Việt nam khoảng thế kỷ 15,
hiện nay có khoảng 100.000 tín đờ).
- Cao Đài (ra đời ở Nam Bợ năm 1926, hiện có khoảng 2 triệu tín đờ với nhiều hệ
phái khác nhau nhưng lớn nhất là phái cao Đài Tây Ninh).
- Hoà Hảo (ra đời ở An Giang năm 1939, hiện có hơn 1 triệu tín đờ).
Hai là: các tơn giáo, tín ngưỡng dung hợp, đan xen và hồ đờng, khơng có kỳ thị,
tranh chấp và xung đợt tơn giáo.
Ba là: các tơn giáo chính có ảnh hưởng lớn trong xã hợi Việt Nam đều du nhập từ
bên ngồi, ít nhiều đều có sự biến đổi và mang dấu ấn Việt Nam.
Bốn là: sự pha trộn phức tạp giữa ý thức tơn giáo với tín ngưỡng truyền thớng và
tình cảm, phong tục tập quán và nhân dân.
Trước đây, trong một thời gian dài, chúng ta đã coi tôn giáo như là "tàn dư" của xã
hội cũ, là kết quả sai lầm trong nhận thức của con người. Tôn giáo bị xem như cái đối
lập với chủ nghĩa xã hội, với khoa học, kỹ thuật hiện đại và cần phải loại bỏ.
Gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có những nhận định mang tính khách quan,
khoa học về tơn giáo, xác định tôn giáo con tồn tại lâu dài và có mợt sớ giá trị đạo đức
phù hợp với lợi ích của tồn dân, với cơng c̣c xây dựng xã hội mới và do vậy, cần


==========================================================
12


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

phát huy những giá trị tớt đẹp về văn hóa, đạo đức của tơn giáo. Điều này có ý nghĩa
quan trọng trong việc họach định chính sách tơn giáo, bảo vệ và tu tạo các di sản văn
hóa tơn giáo.
Việc tìm hiểu, chỉ ra chân giá trị của các tơn giáo con có ý nghĩa nhất định trong
công cuộc đổi mới hiện nay, khi mà chúng ta cần phải huy động mọi nguồn lực tham
gia vào sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng xã hợi chủ nghĩa, trong đó có vấn
đề quan trọng là củng cớ khới đại đồn kết dân tợc và kế thừa, phát huy những "hạt
nhân hợp lý', những giá trị văn hóa đạo đức trong tơn giáo vào việc xây dựng nền đạo
đức mới, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

2.1.2. Tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay
Mặc dù sự hình thành và phạm vi ảnh hưởng với sớ lượng tín đờ và tác đợng chính
trị - XH khơng giớng nhau. Nhưng nhìn chung đờng bào tơn giáo đã góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong hai cuộc kháng chiến chớng Pháp, chớng Mỹ hàng chục vạn thanh niên có
đạo đã tham gia chiến đấu và nhiều người đã anh dũng hy sinh vì sự nghiệp giải phóng
dân tợc.
Trong cơng c̣c xây dựng CNXH, nhiều tín đờ và giáo sỹ đã nhận thức đúng
chính sách, luật pháp của Nhà nước, làm tốt cả “việc đạo” và “việc đời”. Tình hình kinh
tế, an ninh chính trị và trật tự xã ở nhiều vùng tôn giáo khá ổn định. Tuy nhiên, do
nhiều ngun nhân khác nhau, mợt bợ phận đờng bào có tín ngưỡng tơn giáo con băn
khoăn, lo lắng tình hình hoạt đợng tơn giáo con có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn
những nhân tớ có thể gây mất ổn định.


2.2. Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần Việt
Nam
Từ đặc điểm tự nhiên, lịch sử và văn hoá đó đã tác đợng sâu sắc đến tín ngưỡng,
tơn giáo ở Việt Nam, làm cho tín ngưỡng, tơn giáo Việt Nam có những đặc điểm sau:
1- Việt Nam là mợt q́c gia có nhiều hình thức tín ngưỡng, tơn giáo khác nhau
đang tờn tại: Đó là do điều kiện địa lý nước ta thuận lợi cho việc giao lưu của nhiều
luồng tư tưởng, văn hoá khu vực và thế giới, lại chịu ảnh hưởng của hai nền văn minh

==========================================================
13


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

lớn của thế giới là Trung Hoa và Ấn Đợ. Nước ta có nhiều dân tộc cư trú (54 dân tộc) ở
nhiều khu vực khác nhau, với điều kiện tự nhiên, khí hậu, lới sớng, phong tục, tín
ngưỡng, tơn giáo khác nhau. Hơn nữa, bản tính người Việt ln cởi mở, khoan dung
nên cùng mợt lúc họ có thể tiếp nhận nhiều hình thức tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
Từ những hình thức tôn giáo, tín ngưỡng sơ khai đến hiện đại, từ tơn giáo phương Đông
cổ đại đến phương Tây cận, hiện đại, tất cả đã và đang cùng tờn tại bên cạnh tín ngưỡng
dân gian, bản địa của nhiều dân tộc, bộ tộc khác nhau.
2- Tính đan xen, hồ đờng, khoan dung của tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam. ́u
tớ này thể hiện rõ nét ở sự hội nhập trên điện thờ, chùa chiền, đền đài, miếu phủ. Ở đấy
có thể thấy sự hiện diện của các thành thần, tiên phật của các tơn giáo chính và tín
ngưỡng bản địa. Người ta không chỉ thờ phụng ở đình, chùa, am, miếu, ma con khấn vái
“tứ phương”, kể cả những gốc cây, mô đất, khúc sơng…
Bất cứ tơn giáo nào cũng có mợt hệ thống chuẩn mực và giá trị đạo đức nhằm điều
chỉnh ý thức và hành vi đạo đức của các tín đờ. Đa sớ các tơn giáo đều tun bớ về giá
trị tối cao của 'các lực lượng siêu nhiên (Thượng đế, Chúa trời, Thần thánh) và mọi giá

trị khác phải lấy đó làm chuẩn. Thực tế cho thấy, quan niệm đạo đức của hầu hết mọi
tơn giáo, ngồi những giá trị đặc thù bảo vệ niềm tin tôn giáo thiêng liêng, con đề cập
đến những chuẩn mực đạo đức mang tính nhân loại, như sớng hiếu thảo với cha mẹ,
trung thực, nhân ái, hướng tới cái thiện, tránh xa điều ác... Trong Khoa học và tôn giáo,
Bertrand Russeli cho rằng, mợt tơn giáo lớn bao giờ cũng có hệ thớng tín điều, hệ thớng
đạo đức và giáo hợi. Người theo tôn giáo không phải sống thế nào cũng được, mà phải
sống theo những khuôn phép đạo đức hợp với tín điều của tơn giáo mình, hành đợng
khơng phải chỉ là thực hành một số hình thức nghi lễ, mà con phải sống theo những quy
tắc đạo đức nhất định. Vì vậy, đương nhiên, một số nội dung của đạo đức trở thành bộ
phận cấu thành nội đung của tôn giáo.
Vấn đề trung tâm của Phật giáo là “diệt khổ" để hướng đến giải thoát, chứng được
Niết bàn. Muốn đạt được điều đó, con người khơng chỉ cần có niềm tin tôn giáo, mà
con cần cả sự phấn đấu nỗ lực của bản thân bằng cách thực hành một đời sớng đạo đức.
Từ đó, Phật giáo đã đưa ra những chuẩn mực đạo đức rất cụ thể để con người tu tập,
phấn đấu. Trong đó, phổ biến nhất là Ngũ giới (không sát sinh, không trộm cắp, không
tà dâm, không nói dới, khơng ́ng rượu) và Thập thiện (ba điều thuộc về thân: không
sát sinh, không trộm cắp, không tà dâm, ba điều thuộc về ý thức: không tham lam,

==========================================================
14


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

không thù hận, không si mê, bớn điều tḥc về khẩu: khơng nói dới, khơng nói thêu dệt,
khơng nói hai chiều, khơng ác khẩu). Những chuẩn mực này, nếu lược bỏ màu sắc
mang tính chất tôn giáo sẽ là những nguyên tắc ứng xử phù hợp giữa người với người,
rất có ích cho việc duy trì đạo đức xã hội.
Trong đạo đức Kitô giáo, giới răn yêu thương được xem là nền tảng. Con người
trước hết phải yêu Thiên Chúa rồi yêu thương đến bản thân mình. Đây là cơ sở để thực

hiện tình yêu tha nhân. Kinh thánh khuyên con người phải yêu chồng vợ, cha mẹ, con
cái, anh em, làng xóm, cợng đờng... Những điều mà Kinh thánh răn cấm cũng rất cụ
thể: khơng giết người, khơng lấy của người, khơng nói sai sự thật, không ham muốn
chồng hoặc vợ của người, không làm chứng giả để hại người... Ngoài ý nghĩa đức tin
vào cái siêu nhiên (Thượng đế, Chúa), những chuẩn mực, quy phạm đạo đức ấy là
những quy phạm đạo đức rất cụ thể hướng con người đến điều thiện, tránh xa điều ác.
Phải nói rằng, tơn giáo đã đề cập trực tiếp đến những vấn đề đạo đức cụ thể của
c̣c sớng thế tục và ít nhiều mang giá trị có tính nhân văn. Trên thực tế, những giá trị,
chuẩn mực đạo đức của các tơn giáo có ý nghĩa nhất định trong việc duy trì đạo đức xã
hội. Do vậy, có thể khẳng định rằng, "trong hệ thớng những giá trị chuẩn mực tơn giáo,
ngồi những điều khun răn cấm đoán tạo nên nội dung riêng của đạo đức tơn giáo,
con có những điều khun răn cấm đoán khơng hề có nợi dung tơn giáo, mà là biểu hiện
của các mới quan hệ thuần t trần thế”.
Tín ngưỡng tơn giáo VN là hoa đồng, đan xen, hỗ trợ lẫn nhau. Truyền thống
“Tam giáo đồng nguyên”, “Ngũ chi hợp nhất” được kết tinh trong đạo Cao đài. Những
tôn giáo độc thần như: Công Giáo, Tin Lành, Hồi Giáo du nhập vào nước ta cũng như
tôn giáo nội sinh (Cao Đài, Hoa Hảo) ít nhiều đều có tính đan xen, hoa đờng dung hợp
với nhau với tín ngưỡng bản địa.
3- ́u tớ nữ trong hệ thớng tín ngưõng, tơn giáo ở Việt Nam: trong lỉch sử chống
giặc ngoại xâm, người phụ nữ có vai tro quan trọng trong xã hợi khơng chỉ vì họ gánh
vác công việc nặng nề thay chồng nuôi con ở hậu phương mà con xông pha trận mạc.
Dù mẫu quyền được thay thế bởi phụ quyền từ lâu, nhưng tàn dư chế độ này con kéo
dài dai dẵng đến tận ngày nay. Hơn nữa, ở một xứ sở thuộc nền văn minh nông nghiệp
trồng lúa nước, vốn coi trọng yếu tố âm - đất - mẹ, người mẹ biểu tượng cho ước muốn
phong đăng, phồn thực; hình tượng của sự sinh sôi, nãy nở, sự trường tồn của giống

==========================================================
15



 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

noi, sự bao dung của long đất. Vì vậy, một trong những đặc điểm đáng quan tâm trong
tín ngưỡng, tơn giáo Việt Nam là truyền thống tôn thờ yếu tố nữ.
4- thần thánh hoá những người có cơng với gia đình, làng, nước: Con người Việt
Nam vớn có long u nước, trọn tình “́ng nước, nhớ ng̀n”, “ăn quả nhớ người trờng
cây” nên tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam cũng thấm đượm tinh thần ấy. Từ xưa, ở Việt
Nam đã hình thành 3 cộng đờng gắn bó với nhau là gia đình, làng xóm và quốc gia.
Gia đình là tế bào của xã hội, dù nghèo hay giàu, song nhà nào cũng có bàn thờ
tổ tiên, ông bà, cha mẹ - những người đã khuất.
Làng xóm có cơ cấu, thiết chế rất chặt chẽ. Mỗ làng có phong tục, lới sớng riêng.
Trong phạm vi làng xã từ lâu đã hình thành tục thờ cúng thần địa phương và việc thờ
cúng này trở nên phổ biến ở nhiều tợc người.
Những người có cơng với gia đình, làng xóm, đất nước đều được người Việt
Nam tơn vinh, sùng kính.
5- tín đờ các tơn giáo Việt Nam hầu hết là nông dân lao động. Bởi vì: Nước ta là
nước nông nghiệp, nông dân chiếm tỷ lệ rất lớn, nên tín đờ hầu hết là nơng dân, có tinh
thần lao động cần cù, yêu nước, căm thù giặc. Nhìn chung, tín đờ các tơn giáo Việt Nam
đến với tôn giáo ở cấp độ tâm lý, tình cảm; hiểu giáo lý không sâu sắc nhưng lại chăm
chỉ thực hiện những nghi lễ tôn giáo và sinh hoạt cộng đồng tín ngưõng mợt cách nhiệt
tâm, ít sùng tín, những cũng có mợt sớ ngợ nhận, cả tin khi bị lợi dụng tôn giáo.
6- Một số tôn giáo ở Việt Nam bị các thế lực thù địch phản động trong và ngồi
nước lợi dụng vì mục đích chính trị. Tơn giáo nào cũng có 2 mặt: nhân thức tư tưởng và
chính trị. Chín vì vậy, tuy mức đợ có khác nhau, nhưng giai đoạn lịch sử nào thì các giai
cấp thống trị, bóc lợt vẫn chú ý sử dụng tơn giáo vì mục đích ngồi tơn giáo.
Các thế lực trong và ngoài nước đang âm mưu gắn ngọn cờ nhân quyền với tự do
tín ngưỡng, tơn giáo; phá vỡ khới đồn kết dân tộc; gắn vấn đề tôn giáo với vấn đề dân
tợc, gây nên những điểm nóng; biến tơn giáo đới trọng với Đảng ta hong xóm xoá bỏ
CNXH ở nước ta. Vì vậy, một mặt phải đáp ứng đúng như cầu tín ngưỡng chính đáng
của nhân dân, mặt khác phải luôn cảnh giác với âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế

lực thù địch.
7- Hoạt động tôn giáo trong những năm gần đây có biểu hiện mang tính chất thị
trường. Một bộ phận lớn đồng bào dân tộc thiểu số theo tôn giáo, như: cộng đồng dân
tộc khơ me ở Tây nam bộ theo phật giáo Nam tông; công giáo, tinh lành phát triển

==========================================================
16


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

mạnh ở đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây nguyên, Tây Bắc; cộng đồng người Chăm theo
Bà La Môn, Chăm Bà Ni, Chăm IxLan…

==========================================================
17


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC VA
HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA TƠN GIÁO
VIỆT NAM
Tín ngưỡng, tơn giáo là vấn đề rất tế nhị và nhạy cảm. Vì vậy, việc đề ra chính
sách và thực hiện chính sách đới với tín ngưỡng, tơn giáo là vấn đề khó khăn, phức tạp,
phải hết sức thận trọng. Do vậy, yêu cầu đặt ra là Đảng và Nhà nước phải dựa trên quan
điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hờ Chí Minh và căn cứ vào những đặc điểm
của tôn giáo ở Việt Nam để đề ra các chủ trương, chính sách đới với cơng tác tín
ngưỡng, tơn giáo. Xác định rõ vai tro của tôn giáo trong đời sống xã hội, thừa nhận tôn

giáo là một hiện tượng xã hội con tồn tại lâu dài, đồng thời tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng của nhân dân. Những vấn đề tơn giáo cần gắn liền với quá trình vận động cách
mạng, cải biến xã hội và nâng cao nhận thức quần chúng. Đồng thời, để khắc phục
những yếu tố tiêu cực của tôn giáo, cần quan tâm đến cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư
tưởng, coi trọng tuyên truyền, vận động giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng,
phương pháp luận khoa học cho quần chúng nhân dân và các tín đồ. Nội dung cốt lõi
của công tác tôn giáo là cơng tác vận đợng quần chúng. Đờng bào có đạo hay khơng có
đạo đều là cơng dân Việt Nam, có quyền và nghĩa vụ bình đẳng như nhau trước pháp
luật.
Tình hình thực hiện chính sách tơn giáo ở nước ta trong những năm qua, về cơ
bản các chính sách tơn giáo ngày càng được cụ thể hoá, đáp ứng ngày càng tớt hơn
ngụn vọng của chức sắc và tín đờ. Nhờ chính sách phát triển kinh tế phù hợp đã làm
cho đời sống vật chất và tinh thần của chức sắc, tín đờ được nâng lên, hoạt đợng của các
tơn giáo sôi nổi hơn trước; việc xây mới, sửa chũa cơ sở thờ tự đã được nhà nước quan
tâm. Chúng ta đã củng cớ khới đồn kết những người có tín ngưỡng, tơn giáo với nhau.
Chức sắc, tín đờ ngày càng tin tưởng vào chính sách của Đảng, vào cơng cuộc đổi mới
ở nước ta. Đồng thời chúng ta đã ngăn chặn, phá vỡ được những âm mưu của các thế
lực thù địch lợi dụng tơn giáo vì mục đích kinh tế, chính trị…
Trong khi thấy rõ ưu điểm, thành tựu như vậy, chúng ta cũng thấy một số hạn
chế, đó là: Các thế lực thù địch đang ra sức lợi dụng tôn giáo để thục hiện âm mưu

==========================================================
18


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

“DBHB” đối với nước ta. Chính sách tơn giáo của ta vẫn con chung chung, chậm được
cụ thể hoá, một số cán bộ đảng viên con hạn chế trong việc nhận thức, đánh giá thấp
tầm quan trọng của công tác tôn giáo. Việc giải quyết vấn đề tô giáo ở nơi này hay nơi

khác con nhiều bất cập và đã tác động tiêu cực đến việc phát huy sức mạnh của khới đại
đồn kết tồn dân. Mợt bợ phận khơng nhỏ chức sắc, tín đờ các tơn giáo có biểu hiện
suy thoái đạo đức, lợi dụng tơn giáo để tun truyền mê tín dị đoan, kiếm tiền bất
chính. Nhiều vụ việc nổi cợm liên quan đến tín ngưỡng, tơn giáo con xảy ra, và có
những lúc chúng ta vẫn bị động hoặc xử lý vụ việc liên quan đến tôn giáo thiếu tế nhị làm mất long tin của chức sắc, tín đờ, là kẻ hở cho kẻ xấu lợi dụng.
Từ những ưu điểm và hạn chế của việc thực hiện đường lới, chính sách của Đảng
và nhà nước ta đới với tín ngưỡng, tơn giáo trong thời gian qua, cho nên, việc nắm vững
những quan điểm chỉ đạo cũa Đảng, chính sách của nhà nước trên lĩnh vực tơn giáo
nhằm phát huy tính tích cực và tự giác của tồn dân, trong đó có đồng bào theo đạo vào
quá trình đổi mới là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách ở nước ta hiện nay.
Vì vậy Đảng ta đã xác định: tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận
nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta.
Đảng và Nhà nước ta thực hiện nhất quán chính sách đại đồn kết tồn dân tợc. Nợi
dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng. công tác tôn giáo là
trách nhiệm của hệ thớng chính trị và việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động
tôn giáo khác đều phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật. Với nhận thức như vậy, theo tôi
để làm tốt công tác vận động quần chúng nhân dân nói chung và các tín đờ tơn giáo nói
riêng, chúng ta cần lưu ý và thực hiện tốt một số nội dung sau:
1- đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về cơng tác tơn giáo trong các tín đồ tôn giáo để họ hiểu, thực hiện đúng quan
điểm của chúng ta đối với tôn giáo.
2- để công tác vận đợng quần chúng có kết quả, đoi hỏi cán bộ làm công tác vận
động phải nắm vững đường lối, chính sách của Đảng; được trang bị đầy đủ kiến thức về
tơn giáo; có kỷ năng, gọi đúng chức sắc và biết tôn trọng họ, gần gủi họ nhưng phải giữ
vị thế của mình; phải tuyệt đối tôn trọng những sinh hoạt tín ngưỡng, tơn giáo trong
khn khổ pháp luật cho phép. Đồng thời cần kiên trì thuyết phục, tránh những hành vi
thô bạo và không được gợi lại những gam màu tối, đặc biệt không được tranh luận (đấu

==========================================================
19



 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

tranh) những lĩnh vực nhạy cảm… thường xuyên chăm lo đến đời sống vật chất lẫn tinh
thần cho họ.
3- để tránh bị các thế lực chính trị lợi dụng tơn giáo, chúng ta cần chú trọng vận
động quần chúng nêu cao cảnh giác trước những âm mưu “DBHB” của các thế lực thù
địch nhằm chia rẽ khới đại đồn kết dân tợc, chớng phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Cần phân biệt rõ tín đờ tơn giáo với người lợi dụng tơn giáo, phân biệt rõ phần
tử phản động lợi dụng tôn giáo với những chức sắc, nhà tu hành và quần chúng tốt để
tuyên truyền, vận động. Khi giải quyết vấn đề tơn giáo phải thật sự khéo léo, có chứng
cứ rõ ràng, có sức thút phục, khơng nóng vợi, chủ quan. Chính vì vậy, các chức sắc,
tín đờ có những vi phạm pháp luật rõ ràng và bị xử lý theo pháp luật nhưng tín đờ các
tơn giáo đã đờng tình với cách xử lý của Nhà nước ta, như vụ Nguyễn Văn Lý, Thích
Trí Tựu tại Huế.
Thứ tư, thường xuyên quán triệt các quan điểm, chính sách về tín ngưỡng, tôn
giáo của Đảng, nhà nước cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và những người làm công tác
vận động quần chúng nhằm nâng cao nhận thức về công tác tôn giáo. Thực hiện tốt qui
chế dân chủ ở cơ sở; đổi mới nội dung, phương thức công tác vận đợng đờng bào tín đờ
các tơn giáo, phù hợp với đặc điểm của đờng bào có nhu cầu ln gắn bó với sinh hoạt
tơn giáo và tổ chức tơn giáo.
Thứ năm, củng cớ, kiện tồn bợ máy tổ chức làm cơng tác tơn giáo của Đảng,
chính quyền, Mặt trận và các đồn thể nhân dân; xây dựng qui chế phới hợp phát huy
sức mạnh và hiệu quả công tác của hệ thớng chính trị. Quan tâm đào tạo, bời dưỡng đội
ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo các cấp. Cán bộ làm công tác tôn giáo vùng dân tộc
thiểu số phải được bồi dưỡng, huấn luyện để hiểu biết phong tục tập quán, tiếng nói của
dân tợc nơi mình cơng tác.
Những giải pháp nêu trên, theo tơi, đó là những giải pháp cơ bản trong công tác
vận động quần chúng tín đờ và chức sắc các tơn giáo, nó góp phần cùng với hệ thớng

các giải pháp trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hoá, q́c phong, an ninh để từng
bước xây dựng một xã hội mới ngày càng tự do, ấm no, hạnh phúc hơn, góp phần hạn
chế những tiêu cực của các tơn giáo./.

==========================================================
20


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam

C. PHẦN KẾT LUẬN
-----  -----

Như trên đã phân tích, đạo đức tơn giáo có nhiều điểm tích cực, phù hợp với
xã hợi ta hiện nay. Song, cũng sẽ là không khoa học, nếu chúng ta tụt đới hóa
đạo đức tơn giáo, thổi phờng vai tro của nó. Ph.Ăngghen từng khẳng định rằng,
ngay cả mợt số yếu tố tiến bộ của đạo đức tôn giáo cũng chỉ giống với đạo đức
mới của chúng ta về mặt hình thức mà thôi. Vì vậy, mặc dù tôn giáo "là sự phản
kháng chống lại sự nghèo nàn của hiện thực" nhưng rất c̣c nó vẫn chỉ là mợt sự
phản kháng mang tính tiêu cực, thụ đợng của con người mà thơi.
Có thể nói, trong điều kiện hiện nay, việc phân tích vai tro của đạo đức tơn
giáo để khẳng định mợt cách khách quan, khoa học những đóng góp, đờng thời
chỉ ra những ảnh hưởng tiêu che của nó trong đời sớng xã hợi là điều cần thiết.
Chúng ta hy vọng rằng, những giá trị nhân văn, hướng thiện, những chuẩn mực
đạo đức tiến bộ trong tôn giáo sẽ giúp phần làm phong phú hệ giá trị đạo đức của
dân tợc và hữu ích trong cơng c̣c xây dựng xã hợi mới.
Tín ngưỡng, tơn giáo là vấn đề rất tế nhị và nhạy cảm. Vì vậy, việc đề ra
chính sách và thực hiện chính sách đới với tín ngưỡng, tơn giáo là vấn đề khó
khăn, phức tạp, phải hết sức thận trọng.


==========================================================
21


 Ảnh hưởng của tín ngưỡng tơn giáo đến đời sống tinh thần người Việt Nam
.

D. TAI LIỆU THAM KHẢO
--------------------------------

1. Bài giảng “Địa lý nhân văn”, TS. Nguyễn Tưởng, ĐHSP Huế.
2. Giáo trình nhập môn Địa lý nhân văn dành cho hệ đào tạo Thạc sĩ chuyên
ngành ĐLKT-GDDS, PGS.TS Lê Thông, Hà Nội, 1996
3. Bài giảng Lý luận khoa học về tín ngưỡng và tơn giáo, TS Nguyễn Đức Lữ chủ
biên, Học viện chính trị q́c gia, 2001.
4. Tḥt ngữ địa lý dùng trong nhà trường, Nguyễn Minh Tuệ, NXB Giáo dục
Việt Nam.
5. Nguồn tài liệu từ các trang web trên internet:
Bách khoa wikipedia www.wikipedia.vn
Ban tơn giáo chính phủ />Tơn giáo và dân tộc />
==========================================================
22



×