I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển của khoa học và cơng nghệ thì giáo dục là quốc sách
hàng đầu.Đạo đức và tri thức con người là trung tâm của sự phát triển đất
nước.Giáo dục và đào tạo phải gánh vác một trách nhiệm vơ cùng to lớn đó là phải đào
tạo cho đất nước một đội ngũ nhân lực hùng hậu để đáp ứng nhu cầu phát triển và hội
nhập…đó là điều mà tất cả những người làm công tác trong ngành giáo dục nói chung
và bản thân tơi nói riêng cũng rất băn khăn và suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chất lượng lớp mà mình đang phụ trách. Để giúp các em nắm
được kiến thức cơ bản ngay từ đầu lớp Một, giúp các em học tốt là giúp các em có một
nền móng vững chắc trong học tập, bởi lớp Một là nền móng vững chắc cho sự phát
triển sau này nhằm giúp các em học tốt ở các lớp trên, mà người ta thường nói
“ Cấp một là nền, lớp một là móng” vì thế móng có chắc thì nền mới vững.
Ở lớp Một các em học sinh bắt đầu làm quen với: Nghe, nói,đọc,viết.Và kỹ năng
đọc rất quan trọng, nếu kỹ năng đọc được rèn luyện tốt, hình thành tốt ở các em nó sẽ
giúp các em đọc tốt suốt cả cuộc đời, giúp các em phát triển tư duy, cảm nhận cái hay,
cái đẹp trong mỗi bài học, hiểu được nghĩa của tiếng, từ mình vừa đọc, hiểu được các
lệnh các yêu cầu trong các môn học khác. Mặt khác ở lớp Một các em được tập đọc
thành thạo, đọc đúng, đọc trơi chảy thì khi lên lớp trên các em sẽ học vững vàng hơn.
Các em sẽ ham học, tích cực hơn trong học tập nếu kết quả học tập của các em đạt khá
- giỏi. Chính vì những lý do trên nên tôi đã nghiên cứu, suy nghĩ tìm ra những biện
pháp rèn đọc nhằm giúp học sinh lớp Một đọc tốt tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số
biện pháp rèn đọc cho học sinh lớp 1”.
2. Điểm mới trong nghiên cứu:
Để thực hiện dạy tốt môn Tiếng việt lớp Một tôi đã nghiên cứu và đưa ra những
hình thức đổi mới như sau:
1
+ Lấy học sinh làm trung tâm. Cô chỉ là người hướng dẫn gợi ý cịn học sinh
tích cực và chủ động.
+ Hình thức tương trợ giữa học sinh với học sinh, giữa cơ và trị.
+ Hình thức tổ chức theo nhóm: học sinh làm việc theo nhóm dưới sự điều khiển
của nhóm trưởng.
+ Động viên, khích lệ, tun dương khen thưởng những em đọc tốt, những em
có tiến bộ.
3. Mục đích nghiên cứu
Tơi tập trung nghiên cứu để rút ra một số biện pháp rèn đọc cho học sinh nhằm
giúp bản thân giảng dạy tốt môn Tiếng việt lớp 1, giúp học sinh đọc tốt. Hạn chế học
sinh yếu đọc ở khối lớp 1 nói chung và lớp mình chủ nhiệm nói riêng nhằm nâng cao
chất lượng của lớp cũng như của khối của nhà trường.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
a. Phạm vi nghiên cứu: Để nắm bắt được kết quả trong quá trình nghiên cứu giảng
dạy môn tiếng việt lớp Một, qua việc rèn đọc cho học sinh và hướng dẫn học
sinh học tốt môn tiếng việt. Tôi đã thực hiện nghiên cứu ở lớp 1A1.
b. Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả học sinh của lớp 1A1.
II. PHẦN NỘI DUNG.
1. Thực trạng của nội dung nghiên cứu.
Do tình hình thực tế của trường học sinh ở đây đa số là con em vùng đặc biệt khó
khăn, thời gian học ở nhà của các em rất ít vì do hồn cảnh gia đình nghèo phải phụ
giúp cha mẹ mặc dù các em còn nhỏ mới chỉ là lớp Một, một số em cha mẹ đi làm ăn
xa ở nhà với ông bà. Thiếu sự quan tâm của phụ huynh, cho nên việc học của các em
gặp khơng ít khó khăn. Các em đến trường đều phụ thuộc vào thầy, cô giáo. Hơn nữa
là các em là học sinh lớp Một mới bắt đầu làm quen với ngưỡng của của tri thức. Lạ
2
lùng, bỡ ngỡ, rụt rè, chưa biết đọc, chưa biết viết. Một số em vào đầu năm vẫn chưa
nắm được bảng chữ cái đó là một điều đang lo ngại.
Sau một thời gan giảng dạy thì thấy việc đọc của các em chưa được tốt.
Qua kết quả khảo sát đầu của học sinh về nhận diện chữ cái học năm học
2013 – 2014 của lớp 1A1 như sau:
Tổng số học sinh: 24 em. Nữ: 11; 1 em mồi côi cả cha lẫn mẹ. Dự xếp loại 24 em
* Tỉ lệ nắm được chữ cái: Có 18 em : chiếm tỉ lệ :75%
*Tỉ lệ chưa nắm được chữ cái: Có 6 em: chiếm tỉ lệ: 25%
Thực trạng dẫn đến tỉ lệ học sinh nhận diện tốt chữ cái chưa cao có nhiều
nguyên nhân:
Một số em đến lớp không tập trung chú ý nghe giảng, chưa chịu khó luyện đọc,
đi học chưa chuyên cần, phụ huynh không kiểm tra, nhắc nhở thúc đẩy con em học tập
ở nhà. Một trong những lý do dễ thấy là vì các em cịn q nhỏ, chưa ý thức tự giác, cố
gắng trong học tập. Vì vậy giáo viên chúng ta phải biết được đặc điểm tình hình của
từng đối tượng, khả năng tiếp thu của từng em để phát huy tính tích cực ham học cho
học sinh. Tổ chức tiết dạy sao cho các em luôn cảm thấy nhẹ nhàng, vui tươi và các em
sẽ thích học. Nhận thức rõ được các khó khăn cơ bản về học sinh tơi đã có những biện
pháp cụ thể sau:
2. Các biện pháp tiến hành
Để giúp học sinh rèn luyện và phát triển kỹ năng đọc tôi đã áp dụng những biện
pháp sau:
a. Biệp pháp tác động giáo dục
-Từ thực trạng trên tôi đã tiến hành họp phụ huynh học sinh đầu năm học: Đề
nghị và yêu cầu trang bị đầy đủ sách vở, đồ dùng cần thiết phục vụ cho môn học.
- Yêu cầu phụ huynh thường xuyên nhắc nhở việc học bài đọc bài ở nhà của
con em mình, đồng thời hướng dẫn phụ huynh cơ bản về cách đọc, các phát âm chữ
cái, cách đánh vần phần vần, đánh vần tiếng để phụ huynh nắm rõ cách dạy học hỗ trợ
giáo viên kèm cặp con em ở nhà.
3
-Tham mưu với nhà trường để giáo viên có đủ tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy
học, tự làm thêm tranh ảnh mơ hình, sưu tầm thêm những mơ hình vật thật để tiết dạy
vui, sinh động. Đồng thời mượn đồ dùng học tập, sách giáo khoa cho học sinh có hồn
cảnh khó khăn.
-Xây dựng đơi bạn học giỏi – yếu kèm cặp nhau.
- Giáo viên có thể cho học sinh học yếu, đọc yếu để ngồi gần với nột học sinh
đọc giỏi. Bạn giỏi sẽ giúp bạn yếu khi chỉ chữ đọc bài, giúp bạn đánh vần, đọc tiếng
và giúp bạn trong thao tác cài chữ để ghép vần, ghép tiếng.
- Đưa ra các tiêu chuẩn thi đua cho từng nhóm. Thực hiện “Truy bài đầu giờ”
giữa các học sinh trong tổ với nhau. Vào giờ sinh hoạt lớp cuối tuần, các tổ sẽ báo cáo
việc thực hiện thi đua của tổ mình. Qua đó, giáo viên sẽ tổng kết vào cuối tháng và trao
các phần thưởng nhỏ như phấn, bảng, bút chì, gơm tẩy, vở, chì màu cho các tổ, cá nhân
thực hiện tốt các tiêu chuẩn thi đua nhằm khuyến khích tinh thần học tập của các em.
-Bồi dưỡng, luyện tập cho học sinh sau khi phân loại học sinh ngay từ đầu năm
giáo viên nên nắm vững trình độ học sinh trong lớp mình theo các mức giỏi, khá,
trung bình, yếu. Đối với các học sinh trung bình yếu. Các em chưa nhìn được mặt chữ
cái hoặc chưa biết đủ 29 chữ cái đơn giản, giáo viên nên dành nhiều thời gian để bồi
dưỡng cho đối tượng này, ôn và dạy lại 29 chữ cái cơ bản cho các em bắt đầu học lại
những nét cơ bản.
b. Phần học các nét cơ bản:
Giáo viên nên dạy thật kỹ, thật tỉ mỉ tên gọi và cách viết các nét cơ bản. Để cho
học sinh dễ hiểu, dễ nhớ những nét chữ này tôi phân theo cấu tạo các nét có tên gọi và
cấu tạo gần giống nhau thành từng nhóm để học sinh dễ nhận biết và so sánh.Dựa vào
các nét cơ bản này mà học sinh phân biệt được chữ cái, kể cả những chữ cái có hình
dáng cấu tạo giống nhau.
*Ví dụ: Các nét chữ cơ bản và tên gọi:
Nét sổ thẳng
Nét ngang
* Nhóm 1: Nét xiên
\ Nét xiên phải, / Nét xiên trái
4
*Nhóm 2: Nét móc
Nét móc trên
Nét móc dưới
Nét móc hai đầu
*Nhóm 3: Nét cong
Nét cong phải
Nét cong trái
Nét cong trịn
*Nhóm 4: Nét khuyết
Nét khuyết trên
Nét khuyết dưới
Nét thắt
Sau khi cho các em học thuộc tên các nét cơ bản, tôi cùng các em phân
chia các chữ cái theo nhóm các chữ cái đồng dạng để dễ dàng luyện đọc.
- Các chữ viết thường
+ Nhóm 1: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét cong: c, o, â, , e, ê, x
+ Nhóm 2: Những chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc
(hoặc nét thẳng): a, ê, â, d, q. (gồm 5 chữ cái)
+ Nhóm 3: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i, t, u, u, p, n, m
(gồm 7 chữ cái)
+ Nhóm 4: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét cong) phối
hợp với nét móc: l, h, k, b, y, g (gồm 6 chữ cái)
+ Nhóm 5: Nét các chữ cái có nét móc phối hợp với nét cong: r, v, s
(gồm 3 chữ cái).
- Các chữ viết hoa
+ Nhóm 1: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét móc: A , Ê , Â , M, N ,
U , Ö , I , K , L (gồm 10 chữ cái)
+ Nhóm 2: Nhóm chữ cái có nét cơ bản là nét cong: O, Â, Ô , Q, C, E, P, R
(gồm 8 chữ cái)
+ Nhóm 3: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét móc phối hợp với nét
cong: B, P, R (gồm 3 chữ cái)
+ Nhóm 4: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét lượn dọc (lượn ngang)
phối hợp với nét cong: D, D , L, S (gồm 4 chữ cái)
+ Nhóm 5: Nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết: H , G , Y (gồm 3
chữ cái).
c. Phần học âm
* Âm đơn
5
Sau khi học sinh đã học thật thuộc tên gọi và cấu tạo các nét chữ cơ bản
một cách vững vàng thì tơi giảng dạy tiếp phần học âm (chữ cái). Giai đoạn học
chữ cái là giai đoạn vô cùng quan trọng. Học sinh có nắm vững chắc các chữ cái
thì mới ghép được thành vần, rồi thành tiếng và cuối cùng là thành một câu, một
đoạn văn hoàn chỉnh.
Giai đoạn này tơi hướng dẫn các em phân tích từng nét chữ cơ bản trong
từng chữ cái và nếu chữ cái đó có cùng một tên gọi song có nhiều chữ viết khác
nhau hay gặp trong sách, báo như: chữ a, chữ g thì tơi phân tích cho học sinh
hiểu và nhận biết đó là chữ a, chữ g để khi gặp kiểu chữ đó trong sách, báo các
em dễ hiểu và khơng bị lúng túng.
* Ví dụ Âm: a – a - g
+ Âm a (âm a in thường) gồm hai nét: nét cong kín và nét sổ thẳng; âm a
(âm aviết thường) cũng gồm nét cong kín nhưng âm a là nét sổ thẳng còn âm a
là nét móc dưới.
+ Âm g (âm g in thường) gồm: nét cong kín và nét móc dưới; âm g(âm g
viết thường) cũng gồm nét cong kín nhưng âm g là nét móc dưới cịn âm glà nét
khuyết dưới.
Vì vậy, việc học cấu tạo âm bởi các nét chữ cơ bản thật kỹ và tỉ mỉ sẽ giúp
các em dễ phân biệt được sự khác nhau về cấu tạo lẫn tên gọi của bốn âm quen
thuộc sau: d; b; p; q.
* Ví dụ
+ Âm d gồm hai nét: nét cong kín (nằm bên trái) và nét sổ thẳng (nằm bên
phải). Đọc là: “dờ”.
+ Âm b gồm hai nét: nét sổ thẳng (nằm bên trái) và nét cong kín (nằm bên
phải). Đọc là: “bờ”.
+ Âm p gồm hai nét: nét sổ thẳng (nằm bên trái) và nét cong kín (nằm bên
phải). Đọc là: “pờ”.
* Âm ghép
Sang phần âm ghép (nghĩa là ghép hai âm đơn lại với nhau thành một âm
ghép). Tôi cho học sinh sắp xếp các âm ghép có âm h đứng sau thành một nhóm
và cho các em nói lên điểm giống nhau và khác nhau giữa các âm đó.
* Ví dụ
+ Các âm ghép
ch – c
nh – n
th – t
kh – k
gh – g
6
ph – p
ngh – ng
+ Còn lại các âm: gi, tr, qu, ng, tôi cho học sinh xem thật kỹ cấu tạo và
cách ghép các chữ thành âm ghép.
+ Tôi cho học sinh phân từng cặp những âm có tên gọi giống nhau hoặc
gần giống nhau:
*Ví dụ
ch – tr
ng – ngh
c – k
g – gh
d. Phần học vần
Sang giai đoạn học vần học sinh đã nắm vững các âm, các em còn được làm
quen với các kiểu chữ hoa: chữ viết hoa, chữ in hoa nên tôi tập cho học sinh nhận biết
các kiểu chữ hoa một cách chính xác để các em đọc đúng. Để giúp trẻ học tốt phần
vần, tơi tập cho học sinh thói quen: nhận diện, phân tích cấu tạo của vần, nhận biết vị
trí các âm trong vần để các em nắm chắc hơn.
*Ví dụ: Học vần ăm :
1. Cho học sinh nhận diện về cấu tạo vần ăm: vần ăm gồm 2 âm: âm ă và âm m
Vị trí âm trong vần: âm ă đứng trước, âm m đứng sau.
2. Đánh vần vần ăm:
+Hướng dẫn học sinh: âm ă đứng trước, ta đọc ă trước, âm m đứng sau ta đọc m
sau : ă - mờ - ăm.
+Đọc trơn vần: ăm
Kết hợp dùng bộ chữ học vần tiếng vần dành cho học sinh để ghép vần.Yêu cầu
các em chọn đúng hai con chữ: ă và m. Ghép đúng vị trí : ă trước m sau.
Nếu các em đã ghép đúng giáo viên hướng dẫn cách đánh vần và đọc trơn vần
như trên các em sẽ nhận biết và đọc được vần ăm.
Với cách dạy phân tích, nhận diện và ghép vần vào bảng cài học sinh như thế,
nếu được áp dụng thường xuyên cho mỗi tiết học vần chúng ta sẽ tạo cho các em kỹ
năng phân tích, nhận diện và ghép vần dẫn đến đánh vần, đọc trơn vần một cách dễ
7
dàng và thành thạo giúp các em học phần vần đạt hiệu quả tốt. Trong các bài dạy vần,
sách giáo khoa tiếng việt 1 có kèm theo các từ khóa, từ ứng dụng và các câu thơ, câu
văn ngắn để học sinh luyện đọc. Muốn cho học sinh đọc được các từ và câu ứng dụng
trong bài giáo viên cho học sinh nắm chắc các vần sau đó cho các em ghép chữ cái đầu
với vần vừa học để đọc tiếng, đọc từ của bài.
*Ví dụ: dạy vần ăm có từ con tằm.
Sau khi học sinh nắm vững vần ăm, nhìn và đọc được vần ăm một cách chắc
chắn. Giáo viên đưa ra từ con tằm và giúp học sinh nhận biết: Âm gì đứng trước vần
ăm (âm t) dấu thanh gì ở trên vần ăm (dấu huyền) vậy ta có thể ghép và đánh vần : tờ ăm – tăm- huyền – tằm, đọc trơn: tằm, ghép từ : con tằm .
Giáo viên có thể sử dụng tranh minh họa để cho học sinh hứng thú được nhìn
vào tranh ảnh sinh động hoặc mẫu vật thật để gợi trí tò mò, ham học hỏi của học sinh
giúp các em chủ động trong giờ học.
đ.Phần tập đọc
- Đây là giai đoạn khó khăn đối với học sinh. Nhất là đối tượng học sinh trung
bình, yếu. Học sinh khá - giỏi đã vững phần chữ cái, nắm vững phần vần chỉ nhìn vào
bài là các em đọc được ngay tiếng, từ hoặc câu khá nhanh vì khả năng nhận biết tốt.
Cịn học sinh trung bình, yếu các em nhận biết cịn chậm, chưa nhìn chính xác vần nên
ghép tiếng rất chậm, ghép tiếng chậm dẫn đến đọc từ chậm và đọc câu rất khó khăn. Vì
thế mà đối với các học sinh đó, sang phần tập đọc giáo viên cần hết sức kiên nhẫn,
dành nhiều thời gian tập đọc cho các em giúp các em đọc bài từ dễ đến khó, từ ít đến
nhiều. giáo viên tránh nóng vội để đọc trước cho các em đọc lại dẫn đến tình trạng đọc
vẹt và tính ỷ lại thụ động của học sinh.Giáo viên nên cho học sinh nhẩm đánh vần lại
từng tiếng trong câu, đánh vần xong đọc trơn lại tiếng đó nhiều lần để nhớ sau đó
nhẩm đánh vần tiếng kế tiếp lại đọc trơn tiếng vừa đánh vần rồi đọc lại từng cụm từ.
*Ví dụ: Dạy bài tập đọc Trường Em (sách giáo khoa Ttiếng Việt 1)
+ Học sinh chưa đọc được tiếng trường, giáo viên nên cho các em đánh vần
tiếng trường bằng cách phân tích như sau:
8
GV: Tiếng trường gồm có âm gì và ghép với vần gì ? Có dấu thanh gì?
HS: Tiếng trường gồm có âm tr ghép với vần ương và dấu thanh huyền.
GV: Vậy đánh vần tiếng trường thế nào?
HS: trờ - ương – trương – huyền – trường.
GV: Đọc trơn tiếng này thế nào?
HS: Trường.
Rồi cho học sinh đọc nối tiếp: trường em.
+ Học sinh yếu không đọc được tiếng trường
GV nên cho học sinh ôn lại cấu tạo vần ương trong tiếng trường.
GV: Vần ương gồm có mấy âm?
HS: Vần ương gồm có 2 âm. Âm đơi ươ và âm ng.
GV: Vị trí các âm trong vần thế nào?
HS: Âm đôi ươ đứng trước, âm ng đứng sau.
GV: Đánh vần và đọc trơn vần ương.
HS: ươ- ng- ương, ương
GV: Thêm âm tr vào trước vần ương và dấu huyền trên vần ương.Ta đánh vần,
đọc trơn tiếng thế nào?
HS: Trờ - ương – trương- huyền – trường, trường
và sau mỗi lần đánh vần, cho học sinh đọc trơn lại tiếng vừa đánh vần nhiều lần để
khắc sâu vào trí nhớ học sinh.
Trong từng tiết dạy môn Tiếng việt, để giúp học sinh tích cực và ham học giáo
viên cần sử dụng linh hoạt và phù hợp các phương tiện hỗ trợ tiết dạy như sau:
- Sử dụng tranh ảnh trong sách giáo khoa là chủ yếu.
-Tận dụng những vật thật, tranh ảnh có sẵn trong thực tế để các em quan sát
tìm hiểu.
- Sưu tầm thêm một số tranh ảnh, mẫu vật có liên qua đến bài dạy.
-
Sử dụng thường xuyên bộ đồ dùng học Tiếng Việt của học sinh và giáo viên.
9
Bên cạnh đó giáo viên cũng nên vận dụng những phương pháp và hình thức dạy
học để áp dụng cho một tiết dạy nhắm đạt được một kết quả tốt cho một giờ học. Tuy
nhiên không một phương pháp nào được coi là tối ưu, giáo viên nên sử dụng linh hoạt
và đồng loạt nhiều phương pháp để giúp học sinh mình đọc ngày càng tốt hơn. Sau đây
là một số phương pháp thường được áp dụng trong giờ học:
* Phương pháp đàm thoại, vấn đáp.
Giáo viên đưa ra nhiều câu hỏi để học sinh trả lời nhằm phát hiện sự hiểu biết
của các em hoặc để gợi mở giúp các em phát hiện cách đọc.
Ví dụ: - Chữ này là chữ gì? ( chữ a, o,b,c, d….)
-Âm ch đứng trước, vần anh đứng sau, em đánh vần thế nào?( chờ - anh- chanh).
Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên nên dùng ngôn ngữ dễ nghe, nhẹ
nhàng, tránh cáu gắt khi các em chậm nhớ, chậm hiểu. Hãy dẫn dắt học sinh
từng bước một để dạy các em đọc từng chữ, từng tiếng, từng câu trong mỗi tiết
học.
* Phương pháp quan sát, động viên khen thưởng học sinh.
Trong tiết dạy tơi thường chú ý đến học sinh ít nói, thụ động, học sinh đọc chậm,
đọc yếu để gọi các em thường xuyên đọc bài. Đối với học sinh giỏi – khá tơi thường
khích lệ, khen ngợi để các em phấn khởi hơn.Cịn đối với học sinh trung bình – yếu tôi
nhẹ nhàng an ủi động viên: “ Em cố gắng lên, rồi em cũng sẽ đọc tốt như các bạn nếu
các em cố gắng đọc bài nhều ở lớp cũng như ở nhà.” Trong tiết dạy tập đọc, sau khi
cho cả lớp đọc xong, tôi mời các em đọc yếu, trung bình lên bàn giáo viên để cùng đọc
bài với cô.Tôi dành nhiều thời gian cho đối tượng này hơn. Cùng đọc bài với các em
trong giờ ra chơi ( nhưng vẫn để cho các em có thời gian thư giãn, nghỉ ngơi). Khi các
em có biểu hiện tiến bộ tôi thường khen thưởng các em bằng những phần quà nhỏ như
cuốn vở, viên phấn, bút hoặc bằng những tràng pháo tay của các bạn để các em thích
thú và cố gắng hơn.
* Phương pháp học nhóm
10
Như đã nói ở trên, tơi cho học sinh giỏi kèm học sinh yếu, em giỏi ngồi gần em
yếu để giúp bạn. Cịn khi về nhà tơi phân cơng và giao nhiệm vụ cho em đọc yếu đem
sách đến để cùng học, cùng đọc bài với bạn giỏi gần nhà nhất.
* Phương pháp tổ chức các trò chơi
Trong giờ học vần, tơi hay lồng ghép các trị chơi nhỏ để cả lớp cùng tham gia.
Ví dụ: Trị chơi: Ai nhanh – Ai đúng
Giáo viên ghi một số từ vào tờ phiếu và đưa ra cho học sinh đọc. Bạn nào đọc
nhanh, đọc đúng 3 từ liên tiếp sẽ được cả lớp khen là giỏi và tôi thường hay chọn các
học sinh trung bình, yếu để đọc nhiều hơn nhằm giúp các em cố gắng đọc để thi đua và
tạo cho các em khả năng đọc nhanh, đọc đúng.
* Phương pháp nhận xét nêu gương.
Để nâng dần chất lượng học sinh trong lớp, muốn cho trình độ học sinh đồng
đều vào cuối năm học, tơi thường trị chuyện với học sinh trung bình – yếu để giúp các
em cố gắng hơn cho kịp bằng các bạn. Tôi cho các em nhận xét các bạn giỏi trong lớp.
VD: Bạn Việt Hoàng, bạn Thanh Quỳnh, bạn Đan, Huy, Từ Quỳnh đọc giỏi, học
giỏi vì các bạn ấy rất chăm chỉ đọc bài và đọc rất nhiều ở nhà. Ở lớp các bạn cũng rất
cố gắng đọc bài và luyện tập thêm để ngày càng đọc tốt đọc hay hơn. Các bạn luôn thi
đua với nhau xem ai đọc nhiều hơn, ai đọc đúng hơn và ai đọc hay hơn. Các em cũng
sẽ đọc giỏi như các bạn ấy nếu có cố gắng đọc nhiều: đọc chưa thơng,đọc chưa nhanh
thì đánh vần, đọc nhẩm xong đọc to và cứ thế mà đọc mãi, đọc đi đọc lại, đọc đến khi
nào nhìn vào chữ là đọc được ngay mới thôi.
3.Hiệu quả thực hiện
Sau khi áp dụng các biện pháp, phương pháp trên vào thực để rèn đọc cho học
sinh lớp 1A1 đã thu được những kết quả vào cuối kì I như sau:
11
TSHS
Đọc tốt
Đọc khá
Đọc TB
Đọc yếu
DXL
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
24
17
70.83
6
25
1
4,16
0
0
* Tỉ lệ TB trở lên có 24/ 24 em : đạt 100%
Như vậy các em trong lớp đã biết yêu thương giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Bản
thân tơi cố gắng hết mình bằng tinh thần trách nhiệm cao, ln u nghề, mến trẻ, có
sự công bằng, vô tư, quyết tâm cao để vượt mọi khó khăn, thử thách hồn thành nhiệm
vụ được giao.
Với kết quả đạt như trên một thời gian áp dụng biện pháp nghiên cứu, cho
ta thấy rằng đã giải quyết tốt được thực trạng thực tế nêu trên.Tôi tin tưởng rằng,
các em học sinh lớp 1A1 do tôi phụ trách ở năm học 2013 – 2014 này sẽ đủ điều
kiện để học tốt môn tiếng việt và tiếp cận với chương mới cũng như những
phương pháp dạy học theo hướng đổi mới tích cực . Có thể áp dụng rộng rãi trong
dạy học môn Tiếng Việt lớp1 ở trường Tiểu học.
III. PHẦN KẾT LUẬN
1.Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm :
“Một số biện pháp rèn đọc cho học sinh lớp 1”.
Giúp cho học sinh có những kỹ năng đọc cơ bản để đọc tốt và học tốt phân mơn
tiếng việt.Đó cũng là nền móng để các em học lên các lớp trên. Rèn kỹ năng đọc cho
học sinh là đọc đúng âm, vần, tiếng,từ,câu,đoạn,bài. Đọc còn yêu cầu học sinh biết
ngắt nghỉ đúng ở dấu phẩy, dấu chấm, đọc còn yêu cầu các em phát âm chuẩn, chính
xác các con chữ để khi viết các em không nhầm lẫn dẫn đến sai lỗi chính tả.
Vì thế để mơn tiếng việt và phân môn tập đọc lớp 1đạt kết quả cao. Giáo viên
chủ nhiệm lớp phải nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, phải yêu thương học,
biết rõ mặt mạnh, mặt yếu của học sinh để bồi dưỡng, luyện tập.
Trong từng tiết dạy giáo viên phải xác định khối lượng kiến thức cần truyền thụ
cho học sinh thông qua mục đích, yêu cầu của bài dạy. Khi giảng dạy cần lựa chọn
12
nhiều phương pháp phù hợp, vận dụng việc đổi mới phương pháp trong giảng dạy đó
là lấy học sinh làm trung tâm, phải khơi gợi cho học sinh tính chủ động, ham thích học,
đọc bài. Việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cũng được coi trọng hàng đầu và nên thường
xuyên sử dụng thiết bị dạy học.
Giáo viên cần dẫn dắt học sinh đọc một cách nhẹ nhàng, tạo cho các em sự tự
tin, hồn nhiên để học tập. Khi đọc mẫu giáo viên nên phát âm chuẩn xác để học sinh
bắt chước và vững vàng trong cách đọc tránh đọc sai để ảnh hưởng đến học sinh.
Tuy nhiên đều quan trọng hơn cả vẫn là lòng yêu trẻ, sự kiên trì, nhẫn nại và ý
thức trách nhiệm của một người thầy giáo, cô giáo trực tiếp gần gũi các em hàng ngày.
Chúng ta luôn ý thức trách nhiệm của mình dạy học sinh phải tiến bộ, sau 1 năm học
các em phải đọc được và đạt được mức chuẩn đến trên chuẩn. Muốn đạt được điều đó
thì người giáo viên phải lập kế hoạch cho mình ngay từ đầu, quyết tâm với tinh thần
tránh nhiệm của mình với học sinh. Không nên hời hợt, cho qua khi các em đọc sai lỗi,
với học sinh lớp 1 cần tập cho các em thói quen tốt: đọc đúng, nhìn kỹ, cố gắng, nhẫn
nại, chịu khó để tập cho các em nề nếp tốt trong học tập
2. Kiến nghị, đề xuất.
Trước thực tế giảng dạy ở lớp nhằm mục đích nâng cao chất lượng cũng như
việc rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp Một. Tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
- Đối với giáo viên: Chúng ta cần phải thực sự quan tâm yêu thương, gần gũi
và tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong các buổi học để giúp các em thích đi học,
và u thích mơn học.
- Mỗi giáo viên, cần dành nhiều thời gian hơn vào việc nghiên cứu, vận dụng
các phương pháp rèn đọc cho học sinh sao cho tốt hơn, hiệu quả hơn.
- Trong q trình giảng dạy cần khuyến khích, động viên kịp thời để tạo được
khơng khí dạy - học sơi nổi để nâng cao chất lượng dạy - học.
- Giáo viên thường xuyên kiểm tra đánh giá việc đọc của học sinh, ghi nhận kết
quả của các em hay một tiến bộ rất nhỏ.
13
Trên đây là một số kinh nghiệm của cá nhân tôi về phương pháp cũng như các
biện pháp rèn đọc cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Tiếng việt ở
lớp 1.
Rất mong được sự đóng góp của Lãnh đạo Phịng, Trường và các đồng nghiệp
để tơi thc hin tt hn.
Tụi xin chõn thnh cm n!
đánh giá xếp loại của hội đồng khoa học cấp trờng
14
.
..............................................................................................................
...........................................
Chủ tịch hội đồng
( kí tên, đóng dấu)
đánh giá xếp loại của hội đồng khoa học phòng gd &đt
............................................................................
Chủ tịch hội đồng
( kí tên, đóng dấu)
15