Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng nghĩa - từ nhiều nghĩa - từ đồng âm_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.11 KB, 23 trang )

tai lieu,
66.
Gv:document1
Trần ThịofPhong

Lan
Sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

I.Lý do chọn đề tài:
Đổi mới phương pháp dạy học bậc Tiểu học nói chung và mơn Tiếng Việt nói riêng
được Bộ GD- ĐT đề cập đến từ những năm 1980 – 1981 cùng với việc triển khai thay
sách cải cách giáo dục đưa công nghệ thông tin vào trường học. Qua các cuộc hội
thảo,tổng kết,đúc rút kinh nghiệm và khẳng định: Bộ GD - ĐT để chính thức phát động
phong trào đổi mới phương pháp dạy học các mơn nói chung và mơn Tiếng Việt nói
riêng.Nét đặc trng của phương pháp dạy học mới coi học là nhân vật trung tâm của q
trình dạy học trong đó giáo viên là người tổ chức hướng dẫn hoạt động của học sinh.
Phương pháp dạy học là một hệ thống tác động liên tục nhằm tổ chức hoạt động
nhận thức và thực hành để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần nội dung giáo dục
nhằm đạt được mục đích đã định.Đổi mới trong giáo dục là thường xuyên đưa cáI mới
vào giáo dục để tạo ra sự phát triển mới.
Thật vậy đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học rất quan trọng là bậc học nền
tảng cho các bậc học tiếp theo.Học sinh tiếp nhận những kiến thức cơ bản ban đầu từ
đơn giản đến phức tạp. Là phân môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học, luyện từ và câu giữ vai
trò rất quan trọng.Trước hết giúp cho các em nắm chắc về nghĩa của từ,giải nghĩa của từ
để từ đó các em có thể viết được những bài văn hay,sinh động hơn.Thông qua phân môn
luyện từ và câu học sinh lĩnh hội tri thức những cáI hay,cái mới trong tác phẩm văn học
ở những con người xung quanh ta.
Phân môn luyện từ và câu tạo điều kiện cho học sinh làm quen với ngôn từ văn
bản,tạo cho các em niềm vui hứng thú thông qua các cảnh đẹp đất nước và làm tiền đề
khoa học cho việc tìm hiểu bài.Về tính mục đích,dù trong khn khổ của cấp học,đó là


một hình thức tiếp cạnh thế giới nghệ thuật mà tác giả xây dung.Trên cơ sở học sinh biết
đọc, viết được từ ngữ, các em chưa nhận thức được nghĩa của từ là gì?

II-MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tơi chọn đề tài này nghiên cứu với mục đích :
Trường
luan van,
khoa Tiểu
luan học
1 ofVăn
66. Thuỷ

1


tai lieu,
66.
Gv:document2
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

-Giúp học sinh tháo gỡ những nhầm lẫn giữa các từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa từ đồng âm. Góp phần làm giàu thêm vốn từ cho HS .
-Giúp học sinh thiết lập mối quan hệ của từ với sự vật và hiểu ý nghĩa từ vựng .
-Giúp HS có năng lực sử dụng từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm trong
sinh sản văn bản bằng hình thức nói họăc viết, để từ đó các em sử dụng được Tiếng Việt
văn hóa làm cơng cụ giao tiếp tư duy


III-NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1-Nghiên cứu vấn đề lí luận
2-Nghiên cứu thực trạng và đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học về
từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm cho HS .
3-Rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc dạy-học từ nhiều nghĩa -từ đồng
nghĩa - từ đồng âm

IV-PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1-Phạm vi nghiên cứu:
Việc dạy từ nhiều nghĩa- từ đồng nghĩa - từ đồng âm ở nhà trường tiểu học .
2-Đối tượng nghiên cứu
Việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phân mơn luyện từ và câu nói
riêng được Bộ GD - ĐT đề cập đến cách đây mấy năm với sự thay đổi sách.Muốn dạy
tốt môn Tiếng Việt nói chung và phân mơn luyện từ và câu nói riêng có rất nhiều
phương pháp nhưng địi hỏi người giáo viên cần suy nghĩ,lựa chọn phương pháp sao cho
phù hợp với nội dung bài học,trong đối tượng học sinh.Vì vậy thời gian có hạn,hơn nữa
đây là một vấn đề rộng.Do vậy trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm tôi xin đề cập đến “
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ đồng nghĩa - từ nhiều nghĩa từ đồng âm” ở lớp 5B mà tôi đang phụ trách ở trường Tiểu học Văn Thủy.

V-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trường
luan van,
khoa Tiểu
luan học
2 ofVăn
66. Thuỷ

2



tai lieu,
66.
Gv:document3
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

- Nghiên cứu lí luận để tìm hiểu cơ sở khoa học của đề tài .
- Điều tra khảo sát thực tế nhằm tìm hiểu thực trạng dạy môn tập đọc ở trường TH Văn
Thủy.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa,sách giáo viên mơn Tiếng Việt.
Qua khảo sát thực tế phân môn luyện từ và câu đợt 3 năm học 2012 - 2013 lớp tơi
phụ trách nhiều học cịn chậm, giải nghĩa của từ phần nào cịn hạn chế.Vì vậy tình hình
học tập của lớp tôi như vậy bản thân tôi luôn suy nghĩ tìm tịi các phương pháp sau đây
để việc học có hiệu quả hơn.
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp trắc nghiệm
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

PHẦN II- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương1. Cơ sở lí luận:
Bước sang thế kỉ XXI , điều kiện kinh tế xã hội nước ta có những thay đổi lớn.
Đất nước bước vào thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố .Cơ cấu kinh tế, trình độ phát
triển sản xuất ,khoa học kĩ thuật, nhu cầu xã hội thu nhập quốc dân có những bước phát
triển quan trọng .Vấn đề hội nhập, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc , vấn đề
về kinh tế tri thức, cơng nghệ thơng tin, xu hướng quốc tế hố trong kinh tế đang
thường xuyên đặt ra và ngày càng cấp bách .Những thay đổi đó trong kinh tế xã hội ,

trong giáo dục dẫn tới những yêu cầu đòi hỏi trong việc dạy Tiếng Việt nói chung và
dạy tiếng mẹ đẻ nói riêng . Đối với mơn Tiếng Việt trong nhà trường tiểu học nó khơng
thể là bản sao từ chương trình khoa học Tiếng Vịêt.Vì nhà trường có nhiệm vụ riêng của
mình .Nhưng với tư cách là một mơn học độc lậpTiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho
HS những tri thức về hệ thống Tiếng Việt (hệ thống âm thanh, cấu tạo từ, cấu trúc ngữ
Trường
luan van,
khoa Tiểu
luan học
3 ofVăn
66. Thuỷ

3


tai lieu,
66.
Gv:document4
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

pháp khả năng biểu cảm của ngôn ngữ quy tắc họat động của ngôn ngữ ) Đồng thời hình
thành cho HS kĩ năng giao tiếp( Nghe, nói, đọc, viết).Ngồi ra Tiếng Việt cịn là cơng cụ
giao tiếp và tư duy cho nên nó cịn có chức năng kép mà các mơn học khác khơng có
được, đó là: Trang bị cho HS một số cơng cụ để tiếp nhận và diễn đạt mọi kiến thức
khoa học trong nhà trường .Tiếng Việt là công cụ để học các mơn học khác ; kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết là phương tiện là điều kiện thiết yếu của qúa trình học tập .Bên cạnh

chức năng giao tiếp , tư duy ngơn ngữ cịn có chức năng quan trọng nữa đó là thẩm mĩ ,
ngơn ngữ là là phương tiện để tạo nên cái đẹp; hình tượng nghệ thuật.Trong văn học HS
phải thấy được vẻ đẹp của ngơn ngữ vì thế ỏ trường tiểu học Tiếng Vịêt và văn học được
tích hợp với nhau,Văn học giúp HS có thẩm lành mạnh, nhận thức đúng đắn, có tình
cảm thái độ hành vi của con người Việt Nam hiện đại, có khả năng hịa nhập và phát
triển cộng đồng .Mặt khác ngơn ngữ văn học còn là biểu hiện bậc cao của nghệ thuật
ngôn từ .Cho nên dạy tiếng trong khi dạy tiếng trong khi dạy văn là cách bồi dưỡng năng
lực ngôn ngữ tối ưu cho người học.Dạy Tiếng Việt là đưa các em hồ nhập vào một
mơi trường sống của thời kì hội nhập . Ngược lại hiểu sâu sắc về Tiếng Việt lại tác động
đến kĩ năng cảm thụ thơ văn của HS .Kết hợp giữa dạy văn và dạy tiếng sẽ tạo được
hiệu quả cao giữa hai môn văn Tiếng Việt. Để đạt được hiệu quả giữa hai mơn VănTiếng Việt địi hỏi người giáo viên cần phải dạy ở mọi nơi mọi lúc trong tất cả các mơn
học đặc biệt là mơn Tiếng Việt.Phải có những phương pháp dạy học phù hợp với đặc
trưng của bộ môn này phải có kiến thức Tiếng Việt vững vàng và khơng ngừng học hỏi
để nâng cao trình độ .

*Những vấn đề về lí luận
1-Nguyên tắc dạy học
a)Khái niệm : Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cỏ bản có tính quy luật của lí
luận dạy- học, có tác dụng chỉ đạo tịan bộ tiến trìn giảng dạy và học tập phù hợp với
mục đích dạy-học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy-học .

Trường
luan van,
khoa Tiểu
luan học
4 ofVăn
66. Thuỷ

4



tai lieu,
66.
Gv:document5
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

b)Nguyên tắc đồng bộ : Đây là nguyên tắc đòi hỏi người giáo viên trong việc dạy từ
nhiều nghĩa- từ đồng nghĩa - từ đồng âm là phải tiến hành ở mọi nơi trong tất cả các môn
học .Dạy từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa -từ đồng âm phải trở thành một bộ phận không
thể thiếu được của mỗi giờ Tiếng Việt , đặc biệt là phần dạy về từ vựng Tiếng Việt cần
chú trọng đi sâu về bản chất của từ nhiều nghĩa –từ đồng nghĩa - từ đồng âm.
c)Nguyên tắc thực hành : Địi hỏi họat động ngơn ngữ thường xun , đó là những bài
tập miệng , bài viết trình bày ý nghĩs, ứng dụng lí thuyết vào thực hành vào việc giải
quyết những vấn đề cụ thể của ngữ pháp, chính tả, tập làm văn .Dạy từ nhiều nghĩa -từ
đồng nghĩa - từ đồng âm phải gắn làm giàu những biểu tượng tư duy bằng con đường
quan sát trực tiếp và thơng qua những mẫu lời nói , hội thoại
d)Ngun tắc cụ thế : HS tiểu học còn nhận thức theo kiểu “trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng , từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn nên giai đoạn đầu khi giới thiệu về từ
nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa ,từ đồng âm cần phải tác động bằng kích thích vật thật và
bằng lời .Mặt khác các em cần được nghe, thấy, phát âm và viết từ mới để các em nói
thành tiếng hoặc nói thầm đều do chúng quan sát được.
e)Nguyên tắc tính đến đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ
Nghĩa là khi dạy từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa- từ đồng âm cần được trình bày
như là việc thiết lập quan hệ giữa từ và yếu tố hiện thực , quan hệ giữa từ với một lớp sự
vật cùng loại được biểu thị bởi từ . Đó là hai mặt hình thức và nội dung của tín hiệu từ,
hai mặt này gắn chặt với nhau , tác động lẫn nhau, phải làm cho HS nắm vững hai mặt

này và mối tương quan giữa chúng .
2-Phương pháp dạy -học
a)Khái niệm : Phương pháp dạy-học là tổ hợp cá cách thức họat động của thầy và trị
trong q trình dạy -học dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt nhiệm
vụ dạy học
b)Các phương pháp dạy-học cơ bản
Trường
luan van,
khoa Tiểu
luan học
5 ofVăn
66. Thuỷ

5


tai lieu,
66.
Gv:document6
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

-Phương pháp thuyết trình
-Phương pháp đàm thoại
-Phương pháp trực quan
-Phương pháp thực hành luyện tập
Chương2:Cơ sở thực tiễn

Thực tế ở đây đã cho thấy điều đó : Có nhiều GV khơng ngừng say sưa tìm tòi
sáng tạo trong giảng dạy, đưa chất lượng ngày càng đi lên về mọi mặt, đáp ứng được với
nhu cầu địi hỏi của xã hội trong thời kì đổi mới; nhưng cũng thật đáng buồn vì cịn có
một số ít GV còn coi nhẹ vấn đề này .Mặt khác chương trình các mơn học ở trường tiểu
học hiện nay đã được sắp xếp một cách khoa học hệ thống song đối với học sinh tiểu
học là bậc học nền tảng. Đến trường là là một bước ngoặt lớn của các em, trong đó họat
động học là họat động chủ đạo, kiến thức các môn học về tự nhiên và xã hội chưa được
bao nhiêu , vốn từ sử dụng vào trong cuộc sống để diễn đạt trình bày tư tưởng, tỉnh cảm
của mình cịn q ít . Các em thường lẫn lộn giữa từ nhiều nghĩa-từ đồng nghĩa- từ đồng
âm .Hơn thế nữa các em chưa ý thức được vai trị xã hội của ngơn ngữ , chưa nắm được
các phương tiện kết cấu và quy luật cũng như họat động chức năng của nó .Mặt khác HS
cần hiểu rõ người ta nói và viết khơng chỉ cho riêng mình mà cho người khác ngơn ngữ
cần chính xác, rõ ràng đúng đắn và dễ hiểu , tránh làm cho người khác hiểu sai nội dung
câu, từ, ý nghĩa diễn đạt .
Qua thực tế giảng dạy dự giờ đồng nghiệp ở trường sở tại ,trường bạn ,tôi nhận
thấy việc dạy và học về từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm cịn có một số tồn
tại sau :
+GV truyền kiến thức về khái niệm từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm
cịn máy móc ,rập khn và sơ sài , lấy ví dụ mà chưa hiểu được bản chất của nó .Chỉ bó
hẹp trong phạm vi SGK .Khi thốt khỏi phạm vi này thì HS hầu hết đều luống cuống và
nhầm lẫn .
Trường
luan van,
khoa Tiểu
luan học
6 ofVăn
66. Thuỷ

6



tai lieu,
66.
Gv:document7
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

+Khi thể hiện tiết dạy hầu như GV chỉ chú ý đến đối tượng học sinh khá, giỏi ,
còn lại đa số HS khác thụ động ngồi nghe rồi một số em khác có muốn nêu cách hiểu
của mình về từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm cũng sợ sai lệch, từ đó tạo nên
khơng khí một lớp học trầm lắng, HS làm việc tẻ nhạt , thiếu hứng thú không tạo được
hiệu quả trong giờ học .
+Trong những bài dạy về từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm hầu như
GV ít đọc tài liệu tham khảo, ít học hỏi và trao đổi với đồng nghiệp
Phải chăng những tồn tại đó cịn tiềm ẩn trong mỗi tiết dạy để rồi GV tự dấu đi
những kiến thức tài năng sẵn có và những gì đã được học tập, lĩnh hội ở nhà trường sư
phạm rồi dần dần đánh mất . Đứng trước thực trạng như vậy và rút kinh nghiệm qua 5
năm dạy-học lớp 5, năm nay tôi có : “Một số kinh nghiệm giúp HS lớp 5 phân bịêt từ
nhiều nghĩa- từ đồng nghĩa, từ đồng âm” .Nhằm giúp học sinh tháo gỡ những lầm lẫn
giữa các từ nhiều nghĩa - từ đồng nghĩa - từ đồng âm tạo nền tảng để các em học tốt môn
Tiếng Vịêt .Tuy là bước đầu nhưng tôi mạnh dạn nêu lên và mong được sự ủng hộ quan
tâm, đóng góp của các bạn đồng nghiệp để tơi được hồn thiện hơn về kinh nghiệm này .

II-THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1-Đặc điểm địa phương
Địa phương là một xã khó khăn nên HS trường tơi hầu hết là con em có hồn cảnh
kinh tế gia đình cịn khó khăn , điều kiện học tập của con em còn thấp , đặc bịêt sự quan

tâm của phụ huynh còn hạn chế, phần nào làm ảnh hưỏng đến kết quả học tập của học
sinh
2-Đặc điểm của nhà trường
Năm học 2012- 2013 Trường tiểu học Văn Thủy có học sinh với tổng số 19. Ban giám
hiệu vững về chun mơn, có bề dày kinh nghiệm trong giảng dạy và nhiều giáo viên là
giáo viên giỏi huyện 3 năm liền, đã có nhiều tiết thao giảng về từ nhiều nghĩa- từ đồng
nghĩa- từ đồng âm song do địa bàn miền núi phần nào cịn có nhiều hạn chế như : các tài
Trường
luan van,
khoa Tiểu
luan học
7 ofVăn
66. Thuỷ

7


tai lieu,
66.
Gv:document8
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

liệu tham khảo còn it, GV trẻ các phương pháp dạy học vẫn còn hạn chế phần nào ảnh
hưởng đến chất lượng dạy- học trong nhà trường
3-Đặc điểm của lớp
Năm học 2012 – 2013 tôi được phân cơng chủ nhiệm lớp 5A là lớp có trình độ

nhận thức khơng đồng đều ( có nhiều HS khá, giỏi nhưng cũng có khơng ít HS yếu kém
tư duy chậm ,Một em “thiểu năng trí tuệ ”) .Một số phụ huynh thiếu sự quan tâm đến
việc học của con cái,ý thức học của một số HS còn yếu .Tuy vậy tơi vẫn mạnh dạn đăng
kí thi đua :
-Tỉ lệ HS tốt nghiệp: 100%
-Về học lực : +Loại giỏi : 4em
+Loại khá : 10 em
+Trung bình : 5 em
-Lớp đạt lớp tiên tiến xuất sắc

III-MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
Một bài tập dạy luyện từ và câu có thể thực hiện theo một trong hai hướng: Hướng phân tích và hướng thực hành.
*Dạy phân mơn luyện từ và câu theo hướng phân tích:
Là cách dạy đưa ra những nhận xét, đánh giá các yếu tố tạo thành tình huống giả
định nêu ra trong đề bài. Sự phân tích này làm rõ đích giao tiếp, nhân vật giao tiếp, đề
tài giao tiếp, hồn cảnh giao tiếp. Từ đó đưa ra dự kiến các lời giảI thích phù hợp nhất với
đích giao tiếp và hồn cảnh giao tiếp.
Vì vậy, khi dạy cần coi phân tích tình huống giao tiếp giả định như một biện pháp dạy
mở đầu tiết học về luyện từ và câu ,sau đó chuyển sang tổ chức thực hành theo đề bài,
chứ không dùng duy nhất phân tích tình huống giao tiếp giả định như một phương pháp
dạy học.
*Dạy phân môn luyện từ và câu theo hướng thực hành:
Trường
luan van,
khoa Tiểu
luan học
8 ofVăn
66. Thuỷ

8



tai lieu,
66.
Gv:document9
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

Giao tiếp là hoạt động thực tiễn nên cách tốt nhất để nhanh chống trau dồi năng
lực giao tiếp cho học sinh là đưa các em vào hoạt động thực hành. Dựa trên tình huống
giao tiếp giả định, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành tình huống đó trên lớp.
Phương pháp thích hợp nhất lúc này là giảng giải.
1-Kết quả điều tra khảo sát chất lượng học sinh
Vào đầu năm học 2012- 2013 ngay từ bài Luyện từ và câu đầu tiên tôi đã khảo sát
chất lượng HS bằng cách cho các từ sau: “ xanh, xanh biếc, xanh lè, đỏ au, đỏ bừng, đỏ
chạch, đỏ chói, đỏ chót, Đồng (tiền), (cánh ) đồng, bàn (việc), (cái) bàn, (Thè) lưỡi, lưỡi
liềm, lưỡi hái, lưỡi dao, lưỡi cày, lưỡi lê, lưỡi gươm”
Yêu cầu HS xác định và phân thành 3 nhóm : Từ đồng nghĩa; từ nhiều nghĩa; từ
đồng âm
Kết quả các em làm được là :
-Số HS làm đúng (đạt ,khá, giỏi) : 7/ 19em
-Số HS đạt điểm trung bình :
-Số học sinh yếu:

10 em

2 em


Như vậy nhìn chung HS nắm bài về từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa, từ đồng âm
chưa chăc chắn, chưa chính xác .
Qua một số bài tập làm văn mà HS lớp tôi đã làm do HS không hiểu được nghĩa
của từ và cách sử dụng nó nên khi viết bài văn về “ tả cây bóng mát mà em u thích” .
Em Mai thanh Giang có đoạn viết : “Lá bàng xanh, thân bàng nâu, quả bàng cũng màu
xanh ...”. Hoặc đối với đề bài tả về đồ chơi mà em thích nhất bạn Lê Bảo Ngọcđã viết :
“...con gấu bơng có cặp mắt đen sì .... mũi nhọn như bóng ...”.
Sở dĩ các em dùng từ như vậy là do không nắm được từ đồng nghĩa, cơ sở tạo nên
từ nhiều nghĩa
2-Học hỏi và trao đổi với đồng nghiệp
Khi dạy về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm tôi thường trao đổi với ban

Trường
luan van,
khoa Tiểu
luan học
9 ofVăn
66. Thuỷ

9


tai lieu,
66.
Gv:document10
Trần ThịofPhong

Lan


Sáng kiến kinh nghiệm

giám hiệu, bạn bè đồng nghiệp, để tìm ra cái hay, cái mới trong giảng dạy nên đã rút ra
được nhiều kinh nghiệm bổ ích cho bản thân.
3-Hướng dẫn hs khi học các khái niệm về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm
3.1 Từ đồng nghĩa :
Định nghĩa : *Từ đồng nghĩa là các từ khác nhau về mặt ngữ âm nhưng giống
nhau về mặt ý nghĩa , chúng cùng biểu thị các sắc thái khác nhau của cùng một khái
niệm.( Tài liệu của Trường đại họcVinh )
Ví dụ: Cùng nói đến khái niệm ăn có xơi, nhậu nhẹt ...
*Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau .
Ví dụ: siêng năng , chăm chỉ,cần cù, ...
*Có những từ đồng nghĩa hồn tồn , có thế thay thế cho nhau trong lời nói. Ví dụ
: hổ, cọp, hùm, ...
*Có những từ đồng nghĩa khơng hồn tồn .Khi dùng những từ này ,ta phải cân
nhắc để lựa chọn cho đúng .Ví dụ :
+ăn, xơi, chén,... (biểu thị thái độ, tình cảm khác nhau đối với người đối thoại
hoặc điều được nói đến).
+mang, khiêng, vác, ...( biểu thị những cách thức hành động khác nhau )
(Sách Tiếng Việt 5 tập 1)
3.2 Từ nhiều nghĩa :
Định nghĩa :*Là từ dùng một hình thức âm thanh biểu thị nhiều ý nghĩa (biểu thị
nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau ), các ý nghĩa có quan hệ với nhau, chúng lập thành
một trật tự,một cơ cấu nghĩa nhất định .
Ví dụ : đầu : (1)bộ phận trên hết của người, bộ phận trước hết của người của vật
(2)trí tuệ thơng minh : anh ấy là người có cái đầu.
(3)Vị trí danh dự : anh ấy ln đứng đầu lớp về mọi mặt.
(4)Vị trí tận cùng của sự vật : Anh ở đầu sông em cuối sông
(Tài liệu của trường đại học Vinh –Chu Thị Thủy An)
Trường

Văn
luan van,
khoa Tiểu
luan học
10 of
66.Thuỷ

10


tai lieu,
66.
Gv:document11
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

*Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các
nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau

Ví dụ : -Đơi mắt của bé mở to (bộ phận quan sát của con người mọc ở trên mặt)
-Quả na mở mắt ( quả na bắt đầu chín , có những vết nứt rộng ra giống
hình con mắt)

( Sách Tiếng Việt 5 Tập 1)

3.3Từ đồng âm
a) Định nghĩa: *Là những từ giống nhau về ngữ âm nhưng khác nhau về ý

nghĩa.
Ví dụ : Cổ: bộ phận cơ thể con người và cổ :xưa, lạc hậu
bác: anh, chị của bố mẹ và bác là chưng cất, bác là phủ định, bác là bố
( Bác mẹ em nghèo) ( Tài liệu của trường Đại học Vinh –Chu Thị Thủy An)
b)Ngơn ngữ có tính tiết kiệm co nên tất yếu dẫn đến hiện tượng đồng âm .Tuy
nhiên đồng âm trong Tiếng Việt có đặc điểm riêng :
-Thường xẩy ra ở những từ có cấu trúc đơn giản ( các từ đơn tiết) .
-Các từ đồng âm trong Tiếng Việt chỉ xẩy ra trong ngữ cảnh vì Tiếng Việt là
ngơn ngữ khơng biến hình
*Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm nhưng khác hẳn nhau về nghĩa
Ví dụ : a) Ông ngồi câu cá

(Câu là họat động bắt cá, tơm bằng móc sắt nhỏ

(thường có mồi) buộc ở đầu một sợi dây )
b) Đoạn văn này có 5 câu( câu là đơn vị của lời nói diễn đạt một ý trọn
vẹn , trên văn bản được mở đầu bằng một chữ cái viết hoa và kết thúc bằng một dấu ngắt
câu ) (Sách Tiếng Việt 5 tập 1)
4-Hướng dẫn học sinh phân biệt từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm
4.1-Từ đồng nghĩa
* Bản chất của từ đồng nghĩa :Thực tế học sinh thường nhầm lẫn giữa từ đồng
nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm.Không nắm được nghĩa của chúng bởi vì định nghĩa
về từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm chưa chính xác dẫn đến sự khó khăn cho
Trường
Văn
luan van,
khoa Tiểu
luan học
11 of
66.Thuỷ


11


tai lieu,
66.
Gv:document12
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

HS trong vịêc nhận diện. Phân biệt từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm chỉ dựa
vào định nghĩa là chưa đủ . Đứng trước thực tế đó nên tơi đã mở rộng thêm cho HS một
số kiến thức sau:
-Từ đồng nghĩa : Bản chất của từ đồng nghĩa ( tính ở mức độ của từ đồng nghĩa )
Khả năng họat động tác động đến sự di chuyển của các sự vật có các từ: ném, lao,
phóng, quăng, vứt, xán xơ, đẩy liệng, tống đạp, đá, nhấn, dìm, kéo, dật, rút, gieo, rắc,
vãi, trút, xoay, quay, gồng,, gánh...
Căn cứ vào chiều di chuyển để chia ra các nhóm đồng nghĩa .
-Di chuyển ra xa chủ thể: ném, phóng, lao...
-Di chuyển gần lại : lơi, kéo, co, giật, rút...
-Di chuyển quay xung quanh chủ thể: gánh,xoay, quay...
-Di chuyển cùng chủ thể : Gồng, gánh, bưng, đội, cõng...
Các từ trong từng nhóm có mức độ đồng nghĩa cao hơn so với các từ trong các nhóm
khác .
a)Bản chất của từ đồng nghĩa là những từ đồng nhất với nhau về nghĩa nhưng có
tính mức độ .Tính mức độ này là do các từ ngoài sự đồng nhất thì có sự khác biệt nhất
định về sắc thái nghĩa .

Ví dụ : Về trạng thái chấm dứt sự sống: chết, hi sinh, tử, mất
Về hiện tượng hấp thụ thức ăn: Tống, hốc, tọng, ăn...
Khi phân tích từ đồng nghĩa có hai thao tác , đó là chỉ ra sự giống nhau và khác nhau
.Nhưng quan trọng là phải chỉ ra được sự khác nhau về sắc thái .
Ví dụ 1: Quả, trái
Giống nhau : Sản phẩm của cây trong một thời kì sinh trưởng nhất định (quả mít/
trái mít)
Khác nhau : Quả gợi tính hình khối, trịn, treo lủng lẳng, trái tốt ra sắc thái tình
cảm , trân trọng , nâng niu, yêu thương,...( quả tim/ trái tim; quả trứng/trái trứng*)
Trường
Văn
luan van,
khoa Tiểu
luan học
12 of
66.Thuỷ

12


tai lieu,
66.
Gv:document13
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

Ví dụ 2 : Giữ gìn, bảo vệ có nghĩa chung là giữ ngun vẹn, trọn vẹn một cái gì

đó (Giữ quần áo; bảo vệ quần áo)
Tuy nhiên hai từ này điểm khác nhau : +Bảo vệ phù hợp với đối tượng lớn. trừu tượng ;
Giữ gìn phù hợp với đối tượng nhỏ, quý (Giữ gìn địan kết của Đảng như giữ gìn con
ngươi của mắt mình ,Bảo vệ đất nước )
+Bảo vệ có nét nghĩa ngăn ngừa, phòng chống, ngăn chặn sự tác động của bên
ngồi ; giữ gìn có tính chất thụ động giữ cái đã có , khơng có sắc thái chống lại thế lực
bên ngoài .(Bảo vệ luận văn khác Giữ gìn luận văn)
Ví dụ 3 : KHơng phận, vùng trời có nét nghĩa chung là chỉ biên giới phía trên của
một quốc gia .( Địch xâm phạm vùng trời Việt Nam ; Địch xâm phạm không phận Việt
Nam ) . Sự khác nhau là : Vùng trời có khả năng chỉ một khoảng khơng cụ thể Cịn
KHơng phận thì khơng có khả năng này .( Vùng trời q tơi thật yên là ả )
Ví dụ 4 : Chọn,lựa, tuyển, kén có nghĩa chung là tìm ra cái gì đó cùng loại với nó
.Khác nhau ở điểm: Chọn thiên về cái tốt , số lượng đối tượng nhiều, từ cái mình có mà
ra ; lựa thiên về loại bỏ cái xấu, số lượng đối tượng ít, xuất phát từ đối tượng mà tìm ;
Tuyển là số lượng đã biết trước ; Kén dùng cho người có tính chất khắt khe cá nhân
Ví dụ 5: Nhanh, mau, chóng(Hiệp thợ này nhanh vì họ làm mau nên chóng xong)
.Nhanh chỉ tính chất chung , mau chỉ thao tác, chóng chỉ thời gian .

b)Các

từ

đồng

nghĩa khác nhau về sắc thái biểu cảm
Ví dụ 1: Cho, biếu, tặng : Cho có sắc thái trung hịa , Biếu có sắc thái kính trọng ,
tặng có sắc thái thân mật .
c)Do có sự khác nhau về sắc thái nghĩa và sắc thái biểu cảm nên cách dùng các từ
đồng nghĩa khác nhau.Hay nói cách khác, các từ đồng nghĩa không phải bao giờ cũng
thay thế cho nhau được, chúng đồng nghĩa với nhau vì chúng vừa giống nhau vừa khác

nhau .
Ví dụ : Hồi sơn/ củ mài ; trần bì/ vỏ quýt: Các từ Hán Việt dùng trong khoa học,
các từ thuần Việt dùng trong đời sống .

Trường
Văn
luan van,
khoa Tiểu
luan học
13 of
66.Thuỷ

13


tai lieu,
66.
Gv:document14
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

d)Hiện tượng đồng nghĩa không tách rời hiện tượng đa nghĩa, đó là nguyên nhân
của tính mức độ . Các từ đồng nghĩa với nhau khơng phải đồng nghĩa về tịan bộ dung
lượng nghĩa của nó mà chỉ đồng nghĩa ở một một nghĩa nào đó mà thơi.
Ví dụ : Trơng có ba nghĩa : -hướng mắt quan sát
-Giữ, chăm sóc
-nương vào, nhờ vào

Dựa có ba nghĩa : -Theo , căn cứ theo
-Tựa vào, nhờ vào
-Nương vào, nhờ vào
Trông và dựa đồng nghĩa với nhau ở nghĩa thứ ba
*Một từ nếu là từ đa nghĩa , với các nghĩa gốc khác của nó, nó có thể đồng nghĩa với
nhiều từ khác nhau
Ví dụ : Ăn -thắng (Đội tớ ăn rồi, đội cậu thua )
-Hợp (ăn cánh, ăn ảnh, ăn hình )
-Hưởng, nhận ( tàu ăn than
-Hao, tốn ( xe ăn xăng)
*Phân loại từ đồng nghĩa:
Từ đồng nghĩa xẩy ra ở nhiều cấp độ :
-Hình vị với hình vị : xanh- thanh- lam-bích- lục
Đánh- chiến – kích -đấu
-Từ với từ : Thiên- trời ; sơn –núi
-Từ Hán Việt với từ thuần Việt : Huynh đệ-Anh em; phụ nữ- đàn bà
-Từ thuần Vịêt với từ Thuần Việt : ăn-xơi
-Cụm từ với cụm từ : ....
*Nguồn gốc của từ đồng nghĩa
a)Đồng nghĩa do cấu tạo từ , đồng nghĩa sẵn có giữa các yếu tố thuần Việt .
Ví dụ : Từ các từ Nhanh, mau, chóng có thể cấu tạo ra hàng lọat từ:
Trường
Văn
luan van,
khoa Tiểu
luan học
14 of
66.Thuỷ

14



tai lieu,
66.
Gv:document15
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

Nhanh : nhanh chóng , nhanh nhanh, nhanh nhẹn, nhanh nhạy
Mau : mau chóng, mau lẹ
Chóng chóng vánh, nhanh chóng...
b) Đồng nghĩa do vay mượn : Đó là hiện tượng đã có từ A vay mượn B và cả hai
cùng chi X
-Đồng ở nghĩa cấp độ yếu tố cấu tạo ( hình vị): xa-xe ; bích , thanh-xanh
-Đồng nghĩa giữa từ với từ: bằng hữu- bạn bè
-Đồng nghĩa giữa các từ vay mượn với nhau
điện thoại – Telephon

Bụt ( bụt đà)- phật

cân –ki-lô- gám

(Môn khơme)-(Hán)

(Hán)- (Pháp)
c)Từ đồng nghĩa do từ tòan dân và từ địa phương
Vớ dụ : Bắp/ ngơ/ sạo/xà lì; bát / đọi-chén; heo/ lợn; đu đủ / moọng coong/; hành

tăm/thun...
d)Từ đồng nghĩa do sự phảt triển của từ đa nghĩa
Ví dụ : Trơng: (1) nhín
(2)chăm sóc
(3)căn cứ theo
Do sự phát triển nghĩa như trên mà hai từ trơng, dựa, có quan hệ đồng nghĩa với
nhau :(3) của trôngđồng nghĩa với ha của dựa
4.2-Từ nhiều nghĩa
*Cơ cấu của từ đa nghĩa
Các từ lúc mới xuất hiện đều chỉ có một nghĩa, trải quan thời gian có thêm nhiều
nghĩa mới ( nghĩa phái sinh, nghĩa bóng) được tạo ra từ nghĩa cơ sớ (nghĩa gốc, nghĩa
đen) đó , trên cơ sở những biểu tượng nhất định.
Biểu tượng làm hình ảnh về hình dáng, kích thước, đặc điểm, tính chất của sự vật
được phản ánh trong ngôn ngữ trong nghĩa gốc của từdưới dạng các nét nghĩa trở thành
Trường
Văn
luan van,
khoa Tiểu
luan học
15 of
66.Thuỷ

15


tai lieu,
66.
Gv:document16
Trần ThịofPhong


Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

cơ sở để tự phát triển thêm nghĩa mới .Nhờ vào quan hệ liên tưởnhg tương đồng (ẩn dụ)
và tương cận ( hoán dụ )người ta liên tưởngtừ sự vật này đến sự vật kia trên những đặc
điểm, hình dáng , tính chất giống nhau hay gần nhau giữa các sự vẩt ấy .Từ chỗ gọi tên
sự vật, tính chất, hành động này (nghĩa 1) chuyển sang gọi tên sự vật, tính chất, hành
động khác nghĩa ( nghĩa2), quan hệ đa nghĩa của từ nảy sinh từ đó .
Ví dụ : Chín: (1) chỉ quả đã qua một quá trình phát triển, đạt đến độ phát triển cao
nhất, hoàn thiện nhất, độ mềm nhất định, màu sắc đặc trưng.
(2)Chỉ quá trình vận động, quá trinh rèn luyện từ đó, khi đạt đến sự
phát triển cao nhất .( Suy nghĩ chín, tình thế cách mạng đã chín, tài năng đã chín)
(3)Sự thay đổi màu sắc nước da .( ngượng chín cả mặt )
(4)Trải qua một quá trình đã đạt đến độ mềm .(cam chín).
Như vậy muốn phân tích được nghĩa của từ đa nghĩa , trước hết phải, miêu tả thật
đầy đủ các nét nghĩa của nghĩa gốc để làm cơ sở cho sự phân tích nghĩa .Nghĩa của từ
phát triển thường dựa trên hai cơ sở :
+Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có hai dạng sau :
-Dạng 1: Nghĩa của từ phát triển dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự
vật, hiện tượng hay nói cách khác là dựa vào các kiểu tương quan về hình dáng.
Ví dụ : Mũi1 ( mũi người) và Mũi2( mũi thuyền) :Miệng1 ( miệng xinh) và miệng2(
miệng bát)
Dạng 2 : Nghĩa của từ phát triểm trên cơ sở ẩn dụ về cách thức hay chức năng,
của các sự vật, đối tượng .
Ví dụ : cắt1 ( cắt cỏ) với cắt2 ( cắt quan hệ )
Dạng 3 : Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ kết quả do tác động của các sự
vật đối với con người.
Ví dụ: đau1 (đau vết mổ ) và đau2 (đau lịng )
+Theo cơ chế hốn dụ có tác dụng.

-Dạng1 :Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan hệ giữa bộ phận và toàn thể.
Trường
Văn
luan van,
khoa Tiểu
luan học
16 of
66.Thuỷ

16


tai lieu,
66.
Gv:document17
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

Ví dụ: Chân1, Tay1, mặt1 là những tên gọi chỉ bộ phận được chuyển sang chỉ cái tồn thể
( anh ấy có chân2 trong đội bóng Tay2 bảo vệ của nhà máy số ba có Mặt2 trong hội nghị)
Dạng 2 : nghĩa của từ phát triển trên quan hệ giữa vật chứa với cái được chứa.
Ví dụ : Nhà1 Là cơng trình xâu dựng (Anh trai tơi đang làm nhà)
Nhà2 là gia đình ( Cả nhà có mặt)
Ví dụ 2: Thúng1 : Đồ vật dùng để đựng đan bằng tre hoặc nứa( Cái thúng này
đan khéo quá)
Thúng2 : Chỉ đơn vị ( Hai thúng lúa)
Dạng 3 : Nghĩa của từ phát triển dựa trên nguyên liệu hay công cụ với sản phẩm

được làm ra từ ngun liệu hay cơng cụ đó hoặc hành động dùng ngun liệu hay cơng
cụ đó .
Ví dụ : Muối1 : Nguyên liệu ( Một kg muối) ; muối2: hành động làm cho thức ăn
chín hoặc lên men ( Chị ấy muối dưa ngon lắm)
4.3Từ đồng âm :
a)Văn cảnh( ngữ cảnh) là tập hợp những từ đi kèm một từ nào đó tạo cho từ tính
xác định về nghĩa .
b)Họat động của từ đồng âm :
-Tạo ra những văn cảnh trong đó có nhiều từ đồng âm xuất hiện:
Con ngựa đá con ngựa đá con ngựa đá không đá con ngựa .
-Tạo ra những ngữ cảnh đan xen nhau trong đó có một yếu tố nào đó được hiểu
gấp đơi .
Bà già đi chợ cầu đơng,
Bói xem một qủalấy chồng lợi chăng.
Thầy bói gieo quả nói rằng
Lợi thì có lợi nhưng răng khơng cịn .
-Tạo ra những ngữ cảnh trong đó chỉ có một yếu tố đồng âm xuất hiện nhưng nó
lại được đi kèm với yếu tố khác, có tác dụng nhắc gợi nhau.
Con cơng đi qua chùa kênh,Có nghe tiếng cồng nó kềnh cổ ra .
Trường
Văn
luan van,
khoa Tiểu
luan học
17 of
66.Thuỷ

17



tai lieu,
66.
Gv:document18
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

Con cóc leo cây võng cách , nó rơi phải cọc nó cạch đến già .
-Tạo ra ngữ cảnh trong đó chỉ có một yếu tố đồng âm xuất hiện được trong quan
hệ với các yếu tố đồng nghĩa.
1-nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
2-Cuốc xuống ao uống nước, Gà vào vườn ăn kê
3-Chuồng gà kê áp chuồng vịt
4-Trời mưa đất thịt trơn như mỡ
Dò đến hàng nem chả muốn ăn
5-Một chiếc cùi lim chân có đế
Ba vịng xịch sắt bước cịn vương
c)Ngun nhân có hiện tượng đồng âm
-Sẵn có
-Vay mượn
-Từ đa nghĩa phát triển đến mức tối đa .
Sau khi mở rộng cho HS một số khái niệm cơ bản cần thiết về từ đồng nghĩa, từ
nhiều nghĩa, từ đồng âm tôi đã hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa
chúng .
*Khác nhau :
Từ đồng


Từ nhiều nghĩa

nghĩa

Từ đồng âm

Là những từ Nghĩa của từ được phát triển dựa trên hai cơ Cơ sở tạo ra từ


nghĩa sở :

đồng âm là do

giống nhau -Theo cơ chế ẩn dụ nghĩa của từ thường có tính chất
hoặc
gần hai dạng sau :
kiệm

tiết

giống nhau . +D :Nghĩa của từ phát triển dựa vào sự giống -Thường xẩy ra ở
1


dụ

: nhau về hình thức giữa các sự vật hiện tượng những từ có cấu

Trường
Văn

luan van,
khoa Tiểu
luan học
18 of
66.Thuỷ

18


tai lieu,
66.
Gv:document19
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

Siêng năng, hay nói cách khác là dựa vào các kiểu tương trúc đơn giản
chăm

chỉ, quan về hình dáng Ví dụ : Mũi1( mũi người), -Các từ đồng âm

cần cù ,...

mũi2(mũi thuyền)

trong Tiếng Việt

+D2: Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ chỉ xẩy ra trong

về cách thức hay chức năng của các sự vật, ngữ
đối tượng .Ví dụ: Cắt1( cắt cỏ), cắt2(cắt quan Tiếng
hệ)

cảnh
Việt

kết quả do tác động của các sự vật đối với con
Ví dụ: đau1(đau vết mổ), đau2(đau

lịng)
-Theo cơ chế hóan dụ có các dạng:
+D1:Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở quan
hệ giữa bộ phận và tịan thể Ví dụ : Chân1,
tay1,mặt1 là những tên gọi chỉ bộ phận được
chuyển sang chỉ cái tồn thể (Anh ấy có
Chân2 trong đội bóng ; Tay2 bảo vệ của nhà
máy số ba có mặt2 trong hội nghị )
+D2: Nghĩa của từ phát triển trên quan hệ
giữa vật chứa với cái được chứa.Ví dụ
:Nhà1là cơng trình xây dựng (Tơi đang làm
nhà),Nhà2 là gia đình(Cả nhà ăn cơm )
D3:Nghĩa của từ phát triển dựa trên quan hệ
nguyên liệu hay công cụ với sản phẩm làm ra
từ ngun liệu hay cơng cụ đó hoặc hành
động dùng ngun liệu hay cơng cụ đó .Ví
dụ:




ngơn ngữ khơng

D3:Nghĩa của từ phát triển trên cơ sở ẩn dụ biến hình
người



Muối1

Trường
Văn
luan van,
khoa Tiểu
luan học
19 of
66.Thuỷ

nguyên

liệu(

19

một

kg


tai lieu,
66.

Gv:document20
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

muối);muối2hành động làm cho thức ăn chín
hoặc lên men ( Chị ấy muối dưa rất ngon)
*Giống nhau :
Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm đều có hình thức âm thanh giống nhau
Từ nhiều nghĩa và từ đồng âm thường dễ nhầm lẫn :
Ví dụ : ba: ba : (1) bố: Ba tơi rất thích đọc báo.
(2) số từ: Số ba là con số không may mắn .
Học sinh có thể nhầm lẫn từ “ba” là từ nhiều nghĩa vì có hình thức âm thanh giống
nhau .Khi gặp trường hợp này tôi đã phân biệt để HS thấy được giữa các nét nghĩa của
từ nhiều nghĩa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau cịn ở đây các nét nghĩa khơng có quan
hệ với nhau vì thế khơng phải là từ nhiều nghĩa
Trường hợp ví dụ trên là từ đồng âm .


Để giúp HS có thể phân biệt được là từ nhiều nghĩa hay là từ đồng âm cần giúp
HS xác định quan hệ về các nét nghĩa chính xác (đối với từ nhiều nghĩa ) , nêu
loại trừ được có quan hệ về các nét thì đó là từ đồng âm cịn ngược lại nếu đồng
âm nhưng có quan hệ về các nét nghĩa nữa thì đó là từ nhiều nghĩa

5-Kết quả thu được
Năm học 2010-2011 tơi được phân cơng chủ nhiệm lớp 5B có 23 em học sinh .Tôi
lần lượt sử dụng các giải pháp trên bằng cách lựa chọn và phân bố hợp lí theo từng nội
dung của bài, lấy nhiều ví dụ minh họa để học sinh nắm được đặc điểm cơ bản của các

loại từ trên từ đó có thể phân biệt và nhận dạng dễ dàng hơn trong khi làm bài tập .Tôi
đã thu được kết quả
Thời điểm dạy và học
Số học sinh phân biệt được từ đồng nghĩa, từ
nhiều nghĩa, từ đồng âm
Số học sinh đạt điểm khá, giỏi .

Trường
Văn
luan van,
khoa Tiểu
luan học
20 of
66.Thuỷ

20

Học kì I

Giữa học kì I

16em

18em

8em

15 em



tai lieu,
66.
Gv:document21
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2012-2013 ( tính đến hết tháng 2)lớp 5A có 19em học sinh do tôi chủ
nhiệm .Tôi đã vận dụng các biện pháp trên ngày càng nhuần nhuyễn hơn , thường xun
tự tìm tịi và đọc tài liệu nên khi ra đề :
(1)Tìm những câu tục ngữ , thành ngữ, ca dao, câu thơ, câu đố ... có từ đồng âm .
(2) Đặt câu với từ ăn: (ăn mang nghĩa gốc) và (ăn mang nghĩa chuyển )
Kết quả cuối năm các em làm đã tăng lên rõ rệt .
Tổng số bài trên trung bình : 19/19em : đạt 100 %
Số bài khá, giỏi

: 17/19 em : đạt 89.5 %

IV: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
I. Mục đích thực nghiệm:
Để xem xét khả năng tiếp nhận và giảI nghĩa của học sinh trong các tiết học
Tiếng Việt, nhất là các tiết học có nội dung về phân mơn luyện từ và câu. Qua đó có sự
điều chỉnh trong q trình giảng dạy nội dung phân mơn luyện từ và câu nói riêng và
dạy Tiếng Việt n chung.
2. Đối tượng thực nghiệm:
Học sinh lớp 5A Trường Tiểu học Văn Thuỷ
3. Nội dung thực nghiệm:
1.Chuẩn bị bài dạy: Phân môn Luyện từ và câu

Bài : Từ nhiều nghĩ,Từ đồng nghĩa,Từ đồng âm
2. Tổ chức thực nghiệm:
Tôi tiến hành dạy các tiết theo giáo án đã thiết kế.
Người thực hiện: Trần Thị Phong Lan
4.Phương tiện đồ dùng dạy học:
Bảng phụ,thẻ từ,thẻ câu,bút dạ
Từ kết quả thực nghiệm thu được, tôi thấy khi giảng dạy nội dung phân môn
luyện từ và câu cho học sinh, nếu giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện bài tập theo
quy trình, theo các thao tác cơ bản thì việc học sinh chủ động làm bài tập sẽ đạt được
Trường
Văn
luan van,
khoa Tiểu
luan học
21 of
66.Thuỷ

21


tai lieu,
66.
Gv:document22
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

cao, cuộc thoại thành công. Qua thực nghiệm, tôi thấy học sinh tham gia vào học nội

dung giả nghĩa từ một cách tích cực, hào hứng, tự tin, học sinh hiểu theo cách nghĩ và
cách nói của mình, có sáng tạo, phù hợp với lứa tuổi. Qua học phân môn luyện từ và
câu, học sinh đã thực sự sử dụng tiếng giảI nghĩa từ phong phú, đa dạng gắn với cuộc
sống hàng ngày, học tiếng nói trong giao tiếp và để giao tiếp.

PHẦN III : KẾT LUẬN
Để giúp HS phân biệt và làm đúng được yêu cầu của bài tập về từ đồng nghĩa, từ
nhiều nghĩa, từ đồng âm trong quá trình dạy học – người giáo viên cần
-Giúp học sinh xác định rõ các đặc điểm, cấu tạo của chúng về hình thức và bản
chất
-Khi dạy bài này “ từ đồng nghĩa, từ nhiều nghĩa, từ đồng âm” giáo viên cần bổ
sung định nghĩa về từ nhiều nghĩa nữa là : “Là từ dùng một hình thức âm thanh biểu thị
nhiều ý nghĩa ,....chúng lập thành một trật tự, một cơ cấu nghĩa nhất định .
-Phần từ đồng âm và từ nhiều nghĩa có nhiều từ học sinh dễ nhầm lẫn và khó xác
định là đồng âm hay nhiều nghĩa giáo viên cần giúp các em nhấn mạnh ở khái niệm về
từ đồng âm : Chúng giống nhau là có hình thức âm thanh giống nhau nhưng đối với từ
đồng âm thì nghĩa của từ hồn tồn khác nhau ; cịn từ nhiều nghĩa thì ý nghĩa của các từ
đó có quan hệ với nhau .Giáo viên chú ý hướng dẫn học sinh phân biệt nghĩa sau đó mới
đưa ra kết luận .
-Tạo mọi điều kiện giúp HS được bộc lộ cách hiểu của mình về từ nhiều nghĩa và
từ đồng âm
-Qua các bài tập học sinh thực hành về từ đồng âm từ nhiều nghĩa giáo viên cần
cho các em tự kiểm tra, kiểm tra lẫn nhau về kết quả mình đã làm được .Trên đây là một
số giải pháp mà tôi đã áp dụng trong giảng dạy về từ đồng nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều
nghĩa và góp phần nâng cao hơn kết quả dạy-học môn Tiếng Việt .Qua đây tôi càng thấy
rõ hơn về việc dạy -học bộ môn Tiếng Vịêt bởi nó góp phần vào sự hình thành nhân

Trường
Văn
luan van,

khoa Tiểu
luan học
22 of
66.Thuỷ

22


tai lieu,
66.
Gv:document23
Trần ThịofPhong

Lan

Sáng kiến kinh nghiệm

cách con người tòan diện trong thời kì mới, những chủ nhân tương lai xứng tầm với yêu
cầu của một xã hội năng động, hiện đại .
Những kinh nghiệm của bản thân tơi trình bày ở trên chi là một khía cạnh nhỏ, rất
mong được sự góp ý bổ sung của các thầy, cơ giáo cùng các bạn bè đồng nghiệp để bài
học của tôi được đầy đủ hơn.

Ý kiến nhận xét của hội đồng khoa học

Văn Thủy, Ngày 24 / 3 / 2013
Người viết đề tài

Trần Thị Phong Lan


Trường
Văn
luan van,
khoa Tiểu
luan học
23 of
66.Thuỷ

23



×