Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tài liệu Ứng dụng phần mềm trên điện thoại smartphone để thực hiện một số tiết dạy Vật lý có hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.16 KB, 19 trang )

tai lieu, document1 of 66.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THPT TÂN CHÂU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tân Châu, ngày 12 tháng 02 năm 2020.

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, tác nghiệp,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.

I. Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: VÕ THỊ DUNG

Nam, nữ: Nữ.

- Ngày tháng năm sinh: 06/06/1983.
- Nơi thường trú: khóm Long Thạnh C, Long Hưng, Tx Tân Châu, An Giang.
- Đơn vị công tác: Trường THPT Tân Châu.
- Chức vụ hiện nay: giáo viên.
- Trình độ chun mơn: Cử nhân.
- Lĩnh vực cơng tác: dạy lớp và chủ nhiệm.
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
+ Trường THPT Tân Châu là đơn vị trường lớn trong thị xã cũng như của tỉnh
nên việc thực hiện đề tài này cũng gặp nhiều thuận lợi về cơ sở vật chất.
+ Là một trong các đơn vị đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, giảng dạy và học tập.
+ Được trang bị nhiều thiết bị, nhiều phần mềm để giáo viên ứng dụng công
nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp giảng dạy.


+ Đa số các em học sinh năng động trong học tập, có kiến thức về máy vi tính
và internet.
- Tên sáng kiến/đề tài giải pháp: Ứng dụng phần mềm trên điện thoại
smartphone để thực hiện một số tiết dạy Vật lý có hiệu quả.
- Lĩnh vực: Vật Lý
1
luan van, khoa luan 1 of 66.


tai lieu, document2 of 66.

III. Mục đích, yêu cầu của đề tài, sáng kiến
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
Trong thời đại công nghệ 4.0 các thiết bị điện tử ngày càng thơng minh và có
nhiều tính năng vượt trội trong đó phải kể đến đó là điện thoại smartphone và Smart
tivi, với các tiện ích điện thoại thông minh và smart tivi đang trở thành dụng cụ
không thể thiếu trong các lĩnh vực và trong ngành giáo dục cũng không ngoại lệ, đặc
biệt là trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp
dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên.
Riêng đối với môn Vật lý, ở mỗi tiết dạy để tăng tính hiệu quả, thường giáo
viên phải sử dụng thêm dụng cụ thực hành, hình ảnh thực tế, các đoạn phim…
Nhưng đôi khi dụng cụ bị hư, thí nghiệm khó xảy ra hiện tượng hoặc các hiện tượng
xảy ra khơng rõ học sinh khó quan sát được lúc đó gây ra nhiều khó khăn cho giáo
viên đồng thời cũng giảm tính hứng thú học của học sinh và trong các trường hợp đó
giáo viên khắc phục bằng cách cho các em xem các flash vật lý hoặc các đoạn phim
quay lại các thí nghiệm, để làm được như vậy giáo viên thường dùng máy tính hay
điện thoại thơng minh kết nối với tivi.
Bên cạnh đó việc tổ chức các em thảo luận nhóm cũng gặp khó khăn khi sử
dụng các bảng phụ để trình bày nội dung ở chổ phải tốn thời gian di chuyển lên
xuống bảng và kết quả thảo luận của các nhóm cũng khơng lưu lại lâu được vì bảng

phụ phải xóa đi để thực hiện nội dung thảo luận khác, còn khi dùng giấy khổ lớn A0
thì các em cũng xếp lại và bỏ đi cũng khá tốn kém.
Đối với các tiết dạy có sử dụng thí nghiệm biểu diễn thường thì giáo viên sẽ tổ
chức cho học sinh thực hiện đối với các thí nghiệm đơn giản, dễ thực hiện; cịn các
thí nghiệm phức tạp thì giáo viên sẽ thực hiện. Tuy nhiên nếu các thí nghiệm mà
dụng cụ nhỏ, cần học sinh đọc kết quả của dụng cụ đo như: vạch chia của lực kế, số
chỉ vôn kế, ampe kế … thì chỉ có vài em học sinh ngồi ở vị trí gần có thể thấy cịn
các em khác thì không quan sát được.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Từ thực trạng nêu trên, tôi đã sử dụng máy tính xách tay hay điện thoại thơng
minh để kết nối với tivi để khắc phục vài khó khăn đã trình bày. Tuy nhiên, trong
q trình sử dụng máy tính laptop đối với tơi gặp phải một vài khó khăn như mang
theo rất nặng vì vừa cặp đi dạy vừa máy tính cịn nếu sử dụng các latop mỏng và nhẹ
2
luan van, khoa luan 2 of 66.


tai lieu, document3 of 66.

thì giá thành lại cao khơng phải giáo viên nào cũng có điều kiện kinh tế; Thứ hai dây
kết nối giữa latop với tivi đôi khi gặp trục trặc do sử dụng lâu ngày hay do tháo lắp
dây thường xuyên hoặc khi lên lớp dạy mà dây kết nối lại khơng có…Bên cạnh đó
cịn phải sử dụng thêm các phụ kiện như chuột không dây hay bút trình chiếu để phù
hợp với việc tổ chức tiết dạy vì giáo viên phải thường xuyên di chuyển bao quát lớp,
tiếp cận các em đang gặp khó khăn trong học tập … nếu khơng có thiết bị này giáo
viên rất mất thời gian để di chuyển về bàn giáo viên điều khiến máy vi tính, điều này
cũng gây rất nhiều khó khăn dẫn đến sự e ngại khi ứng dụng công nghệ thông tin
của giáo viên cũng không giải quyết hết các khó khăn đã nêu trên.
Từ những bất cập đó, đã đặt ra cho bản thân phải tìm hiểu thêm các giải pháp
về công nghệ thông tin sao cho giải quyết được các vấn đề đã đề ra là: tính kinh tế

phù hợp với điều kiện của giáo viên; khi dụng cụ thí nghiệm hư hay hình ảnh thí
nghiệm khơng rõ có thể thay thế bằng các thí nghiệm ảo mà khơng cần dùng máy vi
tính; đảm bảo tính linh hoạt cho giáo viên khi tổ chức tiết dạy và vẫn đảm bảo tổ
chức được các nhóm thảo luận mà không cần dùng bảng phụ hay giấy khổ lớn mà
chỉ dùng giấy A4 hay giấy tập bình thường nhưng cả lớp vẫn quan sát được nội dung
, đặc biệt giáo viên chủ động trong việc tổ chức tiết dạy, các em học sinh tích cực
trong học tập để tiết học mang hiệu quả thiết thực.Vì vậy, tơi đã thực hiện đề tài
“Ứng dụng phần mềm trên điện thoại smartphone để thực hiện một số tiết dạy Vật
lý có hiệu quả” .
3. Nội dung sáng kiến (Tiến trình thực hiện, thời gian thực hiện, biện pháp tổ
chức..)
3.1. Tiến trình thực hiện, thời gian thực hiện:
Sáng kiến được thực hiện và áp dụng cho các lớp dạy của cá nhân từ năm học
2018-2019 đến nay.
3.2. Biện pháp tổ chức thực hiện:
Để giải quyết các khó khăn nêu trên bản thân đã thực hiện sử dụng điện thoại
thông minh vào một số tiết dạy cụ thể như sau:
3.2.1 Sử dụng điện thoại kết nối với ti vi thông minh:
Hiện nay, điện thoại rất phổ biến với giá thành không cao tầm khoảng 7 triệu
đồng trở lại đã đảm bảo phục vụ tốt cho việc dạy ứng dụng công nghệ thông tin của
người giáo viên. Điện thoại có thể thay thế máy tính xáy tay để kết nối với ti vi
3
luan van, khoa luan 3 of 66.


tai lieu, document4 of 66.

không cần dây cáp, cũng không cần sử dụng thêm các phụ kiện khác như chuột
không dây hay bút trình chiều. Vậy làm cách nào để kết nối điện thoại với tivi mà
không cần dây cáp.

Việc kết nối điện thoại với ti vi mà không cần dây cấp có rất nhiều cách mà
các bạn có thể tự tra cứu trên internet như: Miracast, Screen Mirroring, Wifi
Display, HDMI không dây, Smart View, Wi-Fi Direct …. Tuy nhiên, các kết nối
bằng Miracast, Screen Mirroring, Wifi Display, HDMI không dây đều địi hỏi
trong lớp phải có sóng wifi, khơng phải trong lớp học nào cũng có sóng wifi và khi
kết nối được thì thường hay bị chập chờn; cịn kết nối bằng Wi-Fi Direct khơng cần
sóng wifi tuy nhiên khi kết nối thì điện thoại khơng thể truy cập mạng internet
được. Vì vậy tơi chọn cách kết nối bằng Smart View, vừa kết nối ti vi khơng cần
wifi, tín hiệu kết nối ổn định, điện thoại có thể truy cập internet bình thường.
Các bước để kết nối điện thoại với tivi bằng Smart View (sử dụng cho điện
thoại Samsung, tivi Asanzo, Tv Asano, Tv TCL, TV samsung)
Sau đây là cách đăng nhập đối với tivi Asanzo và Asano:
Bước 1: Mở Wireless Display trên tivi bằng cách: từ menu chính mở
“Danh sách ứng dụng”  click chọn “Wireless Display” như hình minh họa

4
luan van, khoa luan 4 of 66.


tai lieu, document5 of 66.

Màn hình tivi sẽ xuất hiện

Bước 2: Bật chức năng “Smart view” trên điện thoại để kết nối với tivi.
Mở chức năng cài đặt nhanh trên điện thoại bằng cách từ màn hình chính vuốt
xuống sẽ xuất hiện như hình bên dưới, tiếp theo click chọn “Smart View”

Màn hình điện thoại sẽ xuất hiện sau khi click chọn “Smart view” như sau:

Tiếp theo click vào tivi

để kết nối

5
luan van, khoa luan 5 of 66.


tai lieu, document6 of 66.

Trạng thái đang kết nối
đến tivi

Màn hình điện
thoại thể hiện
kết nối thành
cơng
Màn hình tivi
thể hiện kết nối
thành cơng

3.2.2. Ứng dụng trong các tiết thực hành thí nghiệm
Trong các tiết dạy thực hành thí nghiệm nhóm, thơng thường giáo viên sẽ chia
lớp ra thành nhiều nhóm, cho các em nghiên cứu tài liệu, giới thiệu các dụng cụ thí
nghiệm, tổ chức cho các nhóm tiến hành thực hành. Trong khi các nhóm tiến hành
thí nghiệm giáo viên sẽ đi quan sát các em thực hiện, nếu phát hiện sai sẽ nhắc nhỡ
từng nhóm một, sau buổi thí nghiệm giáo viên nhận xét và đánh giá chung. Với cách
làm này thì giáo viên sẽ tốn nhiều thời gian, tốn công sức nhưng đôi khi hiệu quả
6
luan van, khoa luan 6 of 66.



tai lieu, document7 of 66.

mang lại không cao và không đủ thời gian để làm. Khi giáo viên rút kinh nghiệm
cuối buổi đôi lúc các em cũng không tập trung nghe.
Tuy nhiên, từ khi tôi áp dụng việc kết nối điện thoại với tivi, tôi linh hoạt hơn
trong các tiết thực hành. Đó là, tơi có thể vừa đi quan sát các nhóm tiến hành thí
nghiệm vừa chụp hình q trình thực hành của các nhóm để cuối buổi nhận xét các
ưu, khuyết điểm của tiết thực hành tôi chiếu lại trên tivi thì các nhóm tập trung quan
sát từ đó rút được kinh nghiệm và học hỏi được các điều hay từ nhóm khác, hay khi
có nhóm tiến hành thí nghiệm sai giáo viên sử dụng chức năng chụp hình của điện
thoại để phản chiếu lên tivi và lưu ý đến các nhóm cịn lại sẽ rất tiện lợi, tiết kiệm
được thời gian, hiệu quả lại cao.
Trong việc giới thiệu dụng cụ thí nghiệm cũng vậy, đối với các linh kiện nhỏ
khi giới thiệu dụng cụ thì các em ở cuối lớp sẽ khó thấy. Trường hợp này giáo viên
ứng dụng chức năng chụp hình của điện thoại thì hình ảnh của thiết bị sẽ hiện rõ lên
tivi các em quan sát được dễ dàng hơn.
Ví dụ: trong thí nghiệm mắc nguồn điện thành bộ

(Học sinh quan sát tivi thấy rất rõ cách mắc nguồn mắc nối tiếp, các cực âm
dương của từng pin)

7
luan van, khoa luan 7 of 66.


tai lieu, document8 of 66.

Hình ảnh TN trên bàn GV

Hình ảnh TN được chiếu lên trên tivi


Qua hình ảnh trên ta thấy giáo viên hướng dẫn các em thực hành dễ hơn, các
em ở xa có thể thấy rõ được thí nghiệm.
Tương tự như trên khi áp dụng vào các thí nghiệm mà hình ảnh kết quả của
thí nghiệm khó quan sát được thì tơi áp dụng cách trên cũng rất hiệu quả. Như:
Yêu cầu học sinh đọc số liệu các dụng cụ đo (vôn kế, ampe kế, lực kế…),
thông thường chỉ những em bàn đầu có thể quan sát rõ nhưng các em bàn cuối thì
khó thấy. Khi sử dụng phương án này thì có kết quả rất tốt cả lớp đều quan sát được.
HS ở xa không
thể thấy được số
chỉ của lực kế.

8
luan van, khoa luan 8 of 66.


tai lieu, document9 of 66.

HS quan sát trên tivi
thấy được rất rõ số
chỉ của lực kế.

Hình ảnh HS quan sát trực tiếp

Hình ảnh HS quan sát trên tivi
9

luan van, khoa luan 9 of 66.



tai lieu, document10 of 66.

Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng cũng vậy, khi dạy trên lớp thì học sinh
cả lớp không thể quan sát được hiện tượng, chỉ khi các em đi đến gần thí nghiệm thì
mới thấy được cũng rất bất tiện trong tiết dạy của giáo viên. Áp dụng phương pháp
này tôi đã giải quyết được vấn đề trên cụ thể bằng các hình ảnh minh họa dưới đây

HS khó thấy
rõ hiện tượng

Hs thấy rõ
hơn khi
quan sát
trên tivi

10
luan van, khoa luan 10 of 66.


tai lieu, document11 of 66.

Hình ảnh
trên tivi

TN thực tế rất
khó thấy hiện
tượng

Giáo viên cũng dễ dàng hướng dẫn học sinh lắp ráp các thí nghiệm phức tạp,
từng cụm chi tiếp các thiết bị một cách nhanh chóng, học sinh quan sát được rõ ràng,

nắm bắt được kiến thức nhanh hơn.

11
luan van, khoa luan 11 of 66.


tai lieu, document12 of 66.

3.2.3. Ứng dụng trong các tiết dạy thảo luận nhóm, bài tập, ơn tập
Trong các tiết ôn tập chương tôi thường cho các em học sinh hệ thống hóa
kiến thức chương bằng sơ đồ tư duy, khi vào tiết ơn tập các em có vài phút để sử
dụng sơ đồ tư duy của mình để tự ôn lại kiến thức. Trong thời gian đó tôi thường đi
quan sát từng sơ đồ của học sinh. Trước đây, khi phát hiện các em thực hiện chưa tốt
tôi chỉ nhắc nhở từng em, nhưng do thời gian tiết học ít nên khơng thể góp ý hết các
em học sinh và cũng không thể rút kinh nghiệm chung cho cả lớp được mà phải thu
các sơ đồ tư duy của học sinh về nhà để góp ý tiếp; hay khi phát hiện các em chuẩn
bị tốt, có ý tưởng soạn bài hay dễ hiểu thì muốn truyền tải cho các học sinh khác lúc
này giáo viên cũng chỉ giơ cao sơ đồ tư duy nói chung với cả lớp mà các em không
thể quan sát hết được. Từ khi áp dụng phương pháp này tơi có thể dễ dàng chiếu lên
tivi các sơ đồ tư duy chuẩn bị chưa tốt hay sơ đồ chuẩn bị tốt để góp ý chung cho cả
12
luan van, khoa luan 12 of 66.


tai lieu, document13 of 66.

lớp, từ đó các em có thể học hỏi lẫn nhau trong việc thực hiện sơ đồ tư duy trong hệ
thống kiến thức chương ngày có hiệu quả hơn, giúp tiết ơn tập có chất lượng hơn so
với khi chưa áp dụng phương pháp này.
Một số hình ảnh sơ đồ tư duy của học sinh được chiếu lên tivi bằng điện thoại


13
luan van, khoa luan 13 of 66.


tai lieu, document14 of 66.

Tương tự như trên, tôi áp dụng phương thức này cũng rất hiệu quả đối với
việc tổ chức các hoạt động nhóm học tập. Trước đây khi giao phiếu học tập cho các
nhóm thì các em sẽ trình bày vào giấy khổ lớp A0 hay các bảng phụ sau đó các
nhóm sẽ lên bảng treo các bảng phụ trình bày, giáo viên nhận xét góp ý xong các em
lại phải chép lại phiếu học tập A4 hay chép vào tập rất mất thời gian; nếu để các em
viết giấy A4 thì quá nhỏ cần sử dụng máy chiếu vật thể, khi dạy ở lớp rất bất tiện
cho giáo viên. Khi sử dụng điện thoại tơi có thể đến từng nhóm và chiếu kết quả các
em thực hiện trực tiếp trên phiếu học tập lên tivi cho cả lớp cùng quan sát và nghe
nhóm trình bày, học sinh các nhóm có thể góp ý, giáo viên nhận xét, rất đỡ mất thời
gian cho tiết học, các em cũng thích thú hơn.
Một số hình ảnh chụp từ tivi phiếu học tập của học sinh

14
luan van, khoa luan 14 of 66.


tai lieu, document15 of 66.

3.2.4. Ứng dụng trong các tiết dạy ứng dụng cơng nghệ thơng tin (trình
chiếu Power point, video thí nghiệm...)
Hiện nay, hầu hết các điện thoại smatphone đều có chức năng trình chiếu
powerpoint và trình phát các video cũng như các hình ảnh minh họa cho các tiết dạy
có ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Vì vậy khi nào dạy giáo viên chỉ cần chép các file

vào điện thoại và kết nối với tivi để thực hiện. Với cách này giáo viên rất chủ động
khơng cịn lo lắng việc trục trặc kỹ thuật về dây cáp kết nối, khơng cần phải trang bị
máy tính xách tay mang theo, khơng lo lắng khi lớp học khơng có wifi để kết nối với
tivi, nếu giáo viên cần hướng dẫn học sinh tra cứu thêm tư liệu trên internet khi chỉ
cần điện thoại bật 3G là xong. Giáo viên linh hoạt hơn trong tiết dạy có thể tự do di
chuyển để bao quát lớp, thao tác với điện thoại dễ dàng do màn hình cảm ứng có thể
click hoặc vuốt màn hình để điều khiển dẫn đến tiết dạy sẽ hiệu quả, ít mất thời gian,
khơng khí lớp học cũng sinh động.
3.3. Mức độ khả thi:
Những điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp như sau
- Tivi thông minh theo tiêu chuẩn thiết bị được Sở Giáo dục qui định.
- Điện thoại di động smartphone có chức năng Smart View.
Sau khi vận dụng sáng kiến này từ năm 2018-2019 đến nay, bản thân nhận
thấy điều kiện để áp dụng sáng kiến này rất khả thi vì theo qui định cấu hình tivi để
trang bị cho các lớp học hiện nay đều thỏa mãn với đề tài, mặt khác về điện thoại
15
luan van, khoa luan 15 of 66.


tai lieu, document16 of 66.

thì khơng địi hỏi các dịng cao cấp đắt tiền mà chỉ cần các dòng như Samsung J6,
Samsung A7, Samsung A50 … là có thể dùng được rất phù hợp với giáo viên.
IV. Hiệu quả đạt được:
Qua thực hiện Ứng dụng phần mềm trên điện thoại smartphone để thực
hiện một số tiết dạy Vật lý có hiệu quả tôi đã thu được một số kết quả sau:
- Tôi thấy hiệu quả rõ nhất của sự tiện ích khi sử dụng điện thoại thay thế
cho máy tính là gọn và nhẹ.
- Chủ động không sợ ảnh hưởng bởi dây kết nối hay trong lớp học khơng có
wifi, n tâm trong q trình dạy.

- Có thể quay phim các hoạt động trong quá trình dạy làm tăng hiệu quả của
tiết dạy, tổ chức tốt các tiết thí nghiệm cũng như tiết ơn tập và hoạt động nhóm.
- Tiết kiệm chi phí trong việc trang bị máy tính, các phụ kiện như chuột khơng
dây, hay bút trình chiếu để giảng dạy, tiết kiệm được thời gian của giáo viên và học
sinh trong quá trình tổ chức các hoạt động học.
- Giúp giáo viên năng động và chủ động hơn trong việc giảng dạy ứng dụng
công nghệ thông tin và đổi mới phương pháp dạy học.
- Đối với học sinh: tôi thấy qua các tiết dạy các em quan sát được hiện tượng
vật lý, các thí nghiệm rõ ràng; thấy rõ được cách lắp ráp các thí nghiệm, hiểu rõ
được các vấn đề từ đó các em khắc sâu được kiến thức và u thích các tiết học bộ
mơn hơn. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh ở kết quả kiểm
tra 1 tiết và thi học kì cũng như học lực bộ mơn của học sinh cụ thể như sau:
+ Bảng 1: Thống kê học lực và điểm thi
Năm học

Lớp

20172018

12A1

20182019
20192020

12A5
12A1

I
CN
I

CN

G
62.20
70.30
5.71
23.60

Học lực (TL %)
K
Tb
Y Kém
35.10 2.70
27.00 2.70
77.20 17.10
76.40 0.00

I

52.3

45.50

Học


2.27

16
luan van, khoa luan 16 of 66.


Điểm thi (TL %)
Dưới TB Trên TB
13.51
86.49
2.70
97.30
5.71
94.29
100.00
100.00

Ghi chú
Năm chưa
áp dụng SK
Năm đã áp
dụng SK


tai lieu, document17 of 66.

+ Bảng 2: Thống kê điểm kiểm tra 1 tiết học kì 1 và học kì II các năm
Học kì

HK I
HK II

Năm học

Lớp


2017-2018
2018-2019
2019-2020
2017-2018
2018-2019

12A1
12A5
12A1
12A1
12A5

Tỉ lệ %
Trên TB
Dưới TB
5--> 10 8-->10
0.00
100.00 70.27
5.88
94.12
12.50
4.35
95.65
70.45
10.81
89.19
51.52
2.94
97.06

33.33

Qua bảng 1 ta thấy kết quả điểm thi và điểm trung bình mơn của học sinh
được cải thiện đáng kể qua từng học kì, đặc biệt là kết quả điểm thi đã khơng cịn
học sinh dưới điểm trung bình. Trong đó đáng chú ý là lớp 12A5, đây là lớp chọn
khối A tuy nhiên qua thống kê đầu năm thì trong lớp chỉ có 01 học sinh học lực giỏi
mơn Lý cịn lại là trung bình và khá; nhưng sau khi áp dụng các giải pháp trong đó
có áp dụng giải pháp sáng kiến đã đưa ra thì học lực và điểm thi của lớp đã được cải
thiện rất đáng kể, số lượng học sinh đạt học lực giỏi bộ mơn tăng lên khơng cịn học
sinh loại trung bình vào cuối năm học.
Đối với bảng 2 ta thấy điểm kiểm tra 1 tiết của từng học kì đã được cải thiện,
đối với năm chưa áp dụng sáng kiến thì ở học kì II tỉ lệ trên trung bình có giảm; tuy
nhiên đối với lớp áp dụng sáng kiến thì tỉ lệ trên trung bình tăng lên.
V. Mức độ ảnh hưởng:
Khả năng áp dụng giải pháp: các giải pháp trên áp dụng tốt cho tất cả các giáo
viên biết sử dụng công nghệ thông tin, biết sử dụng điện thoại smart phone. Ngoài
ra, các giải pháp này đều có thể mở rộng để giáo viên tổ chức linh hoạt các hoạt
động giáo dục trải nghiệm, mang lại hiệu quả tiết dạy thiết thực đối với giáo viên và
học sinh…
VI. Kết luận:
Như vậy các giải pháp của sáng kiến đã giải quyết được các vấn đề nêu trên
đó là: tính kinh tế phù hợp với điều kiện của giáo viên; tính ổn định của kết nối, thực
hiện các thao tác dễ dàng, khi dụng cụ thí nghiệm hư hay hình ảnh thí nghiệm khơng
rõ có thể thay thế bằng các thí nghiệm ảo mà khơng cần dùng máy vi tính; đảm bảo
tính linh hoạt cho giáo viên khi tổ chức tiết dạy và vẫn đảm bảo tổ chức được các
nhóm thảo luận mà khơng cần dùng bảng phụ hay giấy khổ lớn mà chỉ dùng giấy A4
hay giấy tập bình thường nhưng cả lớp vẫn quan sát được nội dung, đặc biệt giáo
17
luan van, khoa luan 17 of 66.



tai lieu, document18 of 66.

viên chủ động trong việc tổ chức tiết dạy, các em học sinh tích cực trong học tập để
tiết học mang hiệu quả thiết thực.
Một lần nữa có thể khẳng định rằng việc Ứng dụng phần mềm trên điện thoại
smartphone để thực hiện một số tiết dạy Vật lý rất khả thi, đặc biệt trong các tiết
ứng dụng cơng nghệ thơng tin, các tiết thí nghiệm, các tiết ôn tập…; giải pháp này
giúp tổ chức linh hoạt các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh, góp phần
tạo ra tiết học hiệu quả, tạo động lực cho giáo viên tăng cường đổi mới phương pháp
giảng dạy, học sinh u thích mơn học hơn từ đó góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy và học tập của thầy và trị. Bên cạnh đó giúp nhà trường giảm chi phí đầu
tư các máy chiếu vật thể, các máy vi tính ở các lớp học; học sinh không phải trang
bị bảng phụ hay giấy khổ lớn đỡ tốn kém, lớp học sẽ hạn chế các dây cáp kết nối từ
đó tạo được khơng gian lớp học thơng thống hơn.
Và cuối cùng giải pháp này rất dễ áp dụng, tất cả giáo viên biết sử dụng điện
thoại Smartphone đều sử dụng được, phạm vi áp dụng được cho tất cả các cấp và
phạm vi cả nước.
Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật./.
Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến

Người viết sáng kiến

VÕ THỊ DUNG

18
luan van, khoa luan 18 of 66.


tai lieu, document19 of 66.


Tài liệu tham khảo:
[1]. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên); Vật lí 10 (Cơ bản), Nhà xuất bản
Giáo dục, nơi xuất bản Công ty CPDV - in Trần Ngọc Hy Cà Mau.
[2]. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên); Vật lí 11 (Cơ bản), Nhà xuất bản
Giáo dục, nơi xuất bản Công ty CPDV - in Trần Ngọc Hy Cà Mau.
[3]. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên); Vật lí 12 (Cơ bản), Nhà xuất bản
Giáo dục, nơi xuất bản Công ty Cổ phần In Sách giáo khoa TP.HCM.
[4]. Hướng dẫn sử dụng tivi Smart tivi Asano của Công ty cổ phần Asano Việt
Nam.
[5]. Hướng dẫn sử dụng tivi Smart tivi Asanzo của Công ty cổ phần tập đoàn
Asanzo.

19
luan van, khoa luan 19 of 66.



×