Chuyên đề thực tập
MỞ ĐẦU
Sự phát triển không ngừng của ngành du lịch Việt Nam trong những năm qua
đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các công ty hoạt
động trong lĩnh vực này. Quy mô của các công ty du lịch ngày càng mở rộng, số
vốn giành cho đầu tư phát triển ngày càng nhiều. Tuy nhiên, việc sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, gây
ra sự kém hiệu quả của hoạt động đầu tư, q trình đầu tư khơng đạt được những
kết quả như mong muốn. Nếu không giải quyết một cách triệt để những hạn chế này
sẽ gây ra sự lãng phí nguồn vốn đầu tư của bản thân doanh nghiệp cũng như của nền
kinh tế.
Nhận thấy sự cần thiết của vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Đầu tư phát
triển hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của công ty cổ phần du lich Bưu
điện giai đoạn 2000-2005” để nghiên cứu và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I: Đầu tư và hoạt động kinh doanh du lịch đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của Việt Nam giai đoạn 2000-2010.
Chương II: Một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế, nâng
cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần du lịch Bưu điện đến năm 2010.
Do vốn kiến thức cịn hạn chế, ít kinh nghiệm thực tế nên trong q trình thực
hiện đề tài khơng tránh khỏi thiếu sót, tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến của
thầy cơ và các bạn để đề tài trên được hồn thiện hơn nữa.
Vũ Tuấn Nam
1
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
Chương I
ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2010.
A. ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH:
I. ĐẦU TƯ VỚI SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA MỖI
QUỐC GIA:
1. Đầu tư là gì?
Hiểu theo nghĩa chung nhất, đầu tư là sự bỏ ra hay sự hy sinh các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đạt được kết quả lớn hơn cho người đầu tư trong tương lai.
Để giải thích rõ hơn định nghĩa trên, ta có thể hiểu các thuật ngữ như sau:
Nguồn lực ở đây có thể là các nguồn lực về tài chính, nguồn lực vật chất, sức
lao động, trí tuệ, thời gian... Nhà nước có thể bỏ ra các nguồn lực về tài chính để
xây dựng cơ sở vật chất, một doanh nghiệp bỏ chi phí để tăng cường đào tạo cho đội
ngũ nhân viên của mình, một gia đình giảm bớt việc tiêu dùng hiện tại để đầu tư cho
con cái được học đại học, một nhà khoa học đóng góp nghiên cứu của mình vào
việc thành lập một doanh nghiệp.... tất cả sự bỏ ra, hy sinh đó đều được gọi là nguồn
lực của hoạt động đầu tư.
Nhà đầu tư chính là những người đã bỏ ra các nguồn lực để tiến hành các hoạt
động đầu tư. Nhà đầu tư có thể là Nhà nước, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể
hay tư nhân...
Kết quả của hoạt động đầu tư rất đa dạng, đó có thể là sự tăng thêm về các tài
sản tài chính, tài sản vật chất, nguồn nhân lực được nâng cao tay nghề, hay có thể là
tăng cường một tài sản vơ hình như thương hiệu, danh tiếng,....
2. Vai trị của đầu tư đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc
gia.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, hoạt động đầu tư có
nghĩa sống cịn. Nó như một hoạt động tiếp thêm năng lượng cho một cơ thể sống,
lúc còn nhỏ, đầu tư giúp cho cơ thể phát triển lớn mạnh, đúng hướng, còn khi cơ thể
Vũ Tuấn Nam
2
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
đó đã lớn mạnh và phát triển thì hoạt động đầu tư càng cần phải tiến hành mạnh mẽ
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển.
Xét trên góc độ vĩ mơ, đầu tư có những vai trị chủ yếu sau:
Do có sự bỏ ra các nguồn lực ở hiện tại và tạo được những nguồn lực lớn hơn
trong tương lai nên đầu tư tác động đến cả tổng cung và tổng cầu của một nền kinh
tế.
Đầu tư ảnh hưởng hai mặt đến sự ổn định và phát triển kinh tế. Một mặt, nó
tác động thúc đẩy quá trình phát triển đi lên của nền kinh tế do tạo thêm được
những tài sản, nguồn lực mới, nhưng mặt khác, nó lại là nguyên nhân dẫn đến
những hiện tượng gây hại đến sự phát triển kinh tế như lạm phát.
Đầu tư có ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một cơ cấu đầu tư hợp lí
sẽ tạo ra được một cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo ra sự cân đối trên phạm vi toàn nền
kinh tế quốc dân, giữa các ngành, các vùng, phát huy được vai trò nội lực của nền
kinh tế trong khi vẫn xem trọng yếu tố ngoại lực.
Đầu tư có tác động đến việc nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ của đất
nước. Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công
nghệ.
Đầu tư có tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả
nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung
bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được từ 15%-20% so với GDP tùy thuộc vào trình độ
phát triển của từng nước. Đối với các nước đang phát triển, đầu tư được coi là “cú
hích ban đầu” tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế. Còn đối với các quốc gia phát
triển, đầu tư để duy trì sự phát triển ổn định và đúng hướng.
Đầu tư giúp giải quyết việc làm, tăng thêm thu nhập cho người lao động, làm
gia tăng khả năng tiêu dùng cho dân cư, thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và
dịch vụ của xã hội. Khi tiến hành cơng cuộc đầu tư, cầu về các yếu tố đầu vào cho
dự án tăng, sản xuất của các ngành có liên quan phát triển, thu hút thêm sức lao
động, người lao động có được thêm việc làm đồng nghĩa với việc tăng thu nhập và
Vũ Tuấn Nam
3
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
tăng tiêu dùng của người lao động, góp phần giảm tệ nạn xã hội, tạo điều kiện thuận
lợi cho q trình phát triển kinh tế.
Xét trên góc độ vi mô, đối với doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất và kinh doanh
thì đầu tư chính là yếu tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
Nếu khơng có đầu tư, doanh nghiệp sẽ sớm bị đánh bại trên thị trường.
II. KINH DOANH DU LỊCH VỚI SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
CỦA ĐẤT NƯỚC:
Được mệnh danh là ngành công nghiệp khơng khói, du lịch đang đóng một vai
trị ngày càng quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt là các
quốc gia đang phát triển.
Theo dự báo của nhiều chuyên gia trên thế giới, trong thế kỷ 21, du lịch là
ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, kéo theo đó là sự phát triển của các
loại hình dịch vụ đi kèm như nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi.... với tốc độ tăng
trưởng trung bình hàng năm là 4%. Năm 1997, theo thống kê của tổ chức du lịch thế
giới (UNWTO), toàn thế giới có 613 triệu lượt khách du lịch. Nhưng đến năm 2005,
con số này đã tăng lên tới 808 triệu lượt khách du lịch, và dự báo đến năm 2020 là
1,6 tỷ lượt. Đầu tư cho du lịch cũng lên tới 800 tỷ đôla Mỹ hàng năm, những con số
này đã cho thấy du lịch dần trở thành một ngành chính cho đối với sự phát triển
kinh tế của nhiều nước.
Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia được
thể hiện ở những điểm sau:
1. Du lịch – ngành mang lại nguồn thu ngân sách lớn:
Du lịch là một ngành dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân sách các
quốc gia, trong năm 2005, với tốc độ phát triển 5,7%, ngành du lịch thế giới đã đón
tiếp 808 triệu lượt khách du lịch, mang lại doanh thu trên 6 nghìn tỷ đơla Mỹ, chiếm
10,6% tổng GDP tồn cầu, dự tính trong năm 2006 doanh thu sẽ là 6500 tỷ. Dự
đoán trong giai đoạn 2007-2017, ngành du lịch thế giới sẽ có tốc độ tăng trưởng
trung bình đạt mức 4%/năm, đây là mức tăng trưởng cao hơn mức tăng trung bình
của toàn nền kinh tế thế giới.
Vũ Tuấn Nam
4
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
Ở các quốc gia phát triển, khi các ngành cơng nghiệp có xu hướng phát triển
chậm lại thì du lịch vẫn đạt được tốc độ phát triển đáng kể. Một ví dụ điển hình là
Pháp, quốc gia có ngành du lịch phát triển nhất thế giới, mặc dù chịu ảnh hưởng của
việc đồng Euro lên giá làm giá của các tour du lịch đến Pháp trở nên đắt đỏ, ngành
du lịch của quốc gia này vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 0,5% trong năm 2005, đón 75
triệu lượt khách quốc tế, doanh thu đạt 130 tỷ Euro tăng 3,5% so với năm 2004 và
là ngành đóng góp nhiều nhất vào thu nhập quốc dân, chiếm 6,5% GDP, đứng trên
cả ngành cơng nghiệp ơtơ.
Cịn đối với các quốc gia đang phát triển, thống kê cho thấy, tại 49 nước kém
phát triển nhất trên thế giới, tập trung chủ yếu ở Châu Phi thì du lịch là ngành mang
lại nguồn thu lớn nhất, đặc biệt là nguồn thu ngoại tệ, đây là điều có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự phát triển của các quốc gia này.
2. Du lịch-ngành kinh tế trợ giúp đắc lực cho quá trình giải quyết việc làm:
Không chỉ là ngành mang lại nguồn thu lớn cho đất nước, du lịch cịn góp
phần khơng nhỏ trong việc giải quyết việc làm cho lao động, tăng thu nhập cho
người dân. Tính riêng năm 2005, với tốc độ tăng 5,7% ngành du lịch toàn thế giới
đã tạo thêm 2,5 triệu việc làm mới nâng tổng số nhân viên hoạt động trực tiếp trong
ngành lên đến 76,7 triệu chiếm 2,8% tổng số việc làm trên thế giới. Nếu tính cả lao
động gián tiếp thì tổng số người sống nhờ du lịch và lữ hành là 234,3 triệu người,
chiếm 8,7%.
Du lịch được đánh giá là một công cụ hữu hiệu giúp xóa đói giảm nghèo do
việc phát triển du lịch không đơn thuần chỉ phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh
tế mà còn phụ thuộc khá lớn vào các điều kiện về tự nhiên, đặc điểm văn hóa, xã
hội của mỗi quốc gia. Du lịch tạo ra nhiều việc làm, trong đó có cả những việc làm
khơng địi hỏi trình độ chun mơn cao, điều này rất quan trọng đối với những vùng
núi cao, những vùng kém phát triển, là những nơi rất khó kiếm việc làm. Thậm chí,
các vùng kém phát triển về kinh tế và khơng có những điều kiện tự nhiên thuận lợi
cho phát triển hoạt động du lịch cũng có thể thu hút được khách du lịch ghé thăm
nếu tận dụng được những điều kiện sẵn có của mình, chẳng hạn như Thái Lan, một
Vũ Tuấn Nam
5
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
quốc gia đã có ngành du lịch khá phát triển, nhưng vùng nông thôn, các làng nghề
thủ công của Thái Lan lại chưa được tiếp xúc nhiều với ngành cơng nghiệp này,
chính phủ đã biến du lịch trở thành một cơng cụ xóa đói giảm nghèo với chương
trình đưa du lịch văn hóa về với cộng đồng “Mỗi làng một sản phẩm” ở Chiang Rai
và Chiang Mai. Sau khi thực hiện được chương trình này được 5 tháng ở các làng
nghề thủ công, khách du lịch đã dừng lại 1 đến 2 tiếng mỗi ngày, làm cho thu nhập
bình quân của người dân trong làng tăng thêm 10%.
Không chỉ riêng với các quốc gia đang phát triển, các quốc gia phát triển cũng
thấy được vai trò của ngành du lịch trong việc giải quyết lao động dư thừa trong xã
hội. Ở Pháp, ngành du lịch đã tạo thêm cho nền kinh tế 2 triệu việc làm có liên quan
trực tiếp đến du lịch, đặc biệt là giúp giải quyết cho lao động có trình độ tay nghề
khơng cao, thời gian đào tạo ngắn. Thấy được tiềm năng của ngành cơng nghiệp
khơng khói này, hàng năm, chính phủ Pháp đã đầu tư cho ngành một khoản tiền
không nhỏ:95,8 tỷ Euro để cải tạo hệ thống môi trường du lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng
phát triển du lịch, quảng bá hình ảnh.
3. Du lịch- ngành kinh tế góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất và dịch vụ
trong nước phát triển:
Ngành du lịch phát triển, kéo theo đó là việc các ngành sản xuất trong nước.
Với mức chi tiêu 9 nghìn tỷ đơla Mỹ cho du lịch trên toàn thế giới trong năm 2005,
khách du lịch đã tiêu thụ một lượng lớn các loại hình hàng hố dịch vụ được sản
xuất trong nước.
Trong khi việc xuất khẩu của các nước kém phát triển gặp nhiều khó khăn vì
vấp phải vơ số các hàng rào phi thuế quan thì việc tiêu dùng của khách du lịch lại là
một phương cách xuất khẩu tại chỗ thuận lợi, mang lại nguồn thu lớn cho các doanh
nghiệp trong nước. Các quốc gia biết cách khai thác túi tiền của khách du lịch thông
qua việc xây dựng một hệ thống các trung tâm mua sắm, các dịch vụ vui chơi giải
trí. Như Singapore, một quốc gia nhỏ bé nhưng có rất nhiều trung tâm mua sắm
sang trọng, tầm cỡ được xây dựng theo lối kiến trúc hiện đại, cùng với các công
viên và trung tâm giải trí. Khách du lịch tới đây chiếm một tỷ lệ cao là từ các quốc
Vũ Tuấn Nam
6
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
gia giàu có với chi tiêu trung bình từ 1500-2000 USD/người. Hay như Paris, nơi nổi
tiếng là kinh đô thời trang của thế giới, mức chi tiêu trung bình của khách du lịch
khi tới đây là 5000 USD. Nhằm mục đích giúp cho các dịch vụ du lịch được hấp
dẫn hơn, giúp cho khách du lịch được “tiêu tiền”, nhiều quốc gia đã không tiếc tiền
đầu tư vào các trung tâm giải trí, điển hình là Hồng Kơng, chính phủ của nước này
đã chi tới 1,2 tỷ USD cho việc cải tạo công viên Disneyland, 5,5 tỷ USD cho việc
nâng cấp công viên Đại Dương và 40tỷ USD giành cho việc xây dựng trung tâm
văn hóa.
Bên cạnh đó, việc phát triển ngành du lịch, đón tiếp bạn bè quốc tế đến thăm
và đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá hình ảnh đất nước và con người đã góp phần
đưa thế giới lại gần nhau hơn, khai thác được nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá
mà thiên nhiên đã ban tặng, đồng thời tăng cường sự giao lưu giữa nhân dân các
nước trên thế giới.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng, du lịch dần trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn đối với mọi quốc gia trên thế giới.
III. ĐẦU TƯ VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH:
1. Vai trò của đầu tư với sự phát triển ngành du lịch:
Cũng giống như các ngành khác của nền kinh tế, đầu tư nắm giữ một vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy ngành du lịch phát triển.
Theo điều 4- Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa: “Sản phẩm du lịch là tập hợp
các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du
lịch”, và “dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu
trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thơng tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm
thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch”.
Ngành du lịch là một ngành phát triển không chỉ đơn thuần dựa vào các điều
kiện sẵn có về tự nhiên, địa hình, lịch sử, văn hóa sẵn có mà còn phụ thuộc rất nhiều
vào các điều kiện về cơ sở hạ tầng, các dịch vụ cung cấp cho khách du lịch. Ngành
du lịch của một quốc gia sẽ khó có thể phát triển được nếu chỉ có những điều kiện
tự nhiên, di tích lịch sử đơn thuần, như Campuchia, một quốc gia có ngơi đền nổi
Vũ Tuấn Nam
7
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
tiếng Angkor Vat, nơi mà nhiều chuyên gia đánh giá là một trong những kiện tác
của nhân loại, song, ngành du lịch của Campuchia hàng năm chỉ đón tiếp được hơn
2 triệu khách du lịch do cơ sở hạ tầng không đủ khả năng cung cấp các dịch vụ cho
khách du lịch, tỷ lệ khách du lịch quay lại lần 2, 3 chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Một ví dụ
khác: so với Việt Nam, Hồng Kơng khơng có nhiều các di sản thiên nhiên, khơng có
được những bãi biển và hang động đẹp như Việt Nam, song, nhờ có một cơ sở hạ
tầng giao thơng phát triển, và việc đầu tư thích đáng giành cho việc phát triển hệ
thống dịch vụ du lịch, các dịch vụ mua sắm, vui chơi giải trí, Hồng Kơng đã có số
khách du lịch hàng năm bằng 192,1% dân số, trong khi con số này của Việt Nam
chỉ là 3,6%. Một cuộc điều tra tại triển lãm quốc tế về du lịch tại Hồng Kông đã cho
thấy: 21,1% khách du lịch cho rằng khách sạn và khu nghỉ dưỡng là điều kiện thu
hút trước tiên, tiếp theo đó là các phương tiện giao thông, điểm du lịch và các công
viên chủ đề đứng thứ ba. Như vậy, các điều kiện về cơ sở hạ tầng có vai trị rất quan
trọng trong việc phát triển ngành du lịch.
2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực du lịch.
Theo điều 4-Luật Du lịch Việt Nam được thông qua vào ngày 14/6/2005 và có
hiệu lực bắt đầu từ 1/1/2006 đã quy định rõ: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch
vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Và
“Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn
uống, vui chơi giải trí, thơng tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm thỏa mãn
nhu cầu của khách du lịch”.Chính vì vậy, đầu tư vào lĩnh vực này có những điểm
khác biệt so với đầu tư vào các ngành khác.
Nhìn chung, khơng một doanh nghiệp du lịch hay bất kỳ một công ty nào, kể
cả các cơng ty, các tập đồn xun quốc gia có thể thực hiện được tất cả các khâu
trong việc cung cấp các dịch vụ du lịch. Du lịch không đơn thuần chỉ là việc tổ chức
điều hành tour, sắp xếp nơi ăn chốn ở cho khách du lịch mà còn bao gồm cả những
hoạt động thăm quan tới các vùng, các hoạt động mua sắm, vui chơi giải trí. Đây là
một mảng kinh doanh rất rộng bao trùm nhiều ngành nghề mà một doanh nghiệp
đơn lẻ khó có thể bao quát được toàn bộ. Liên doanh, liên kết giữa các doanh
Vũ Tuấn Nam
8
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
nghiệp, các địa phương, các ngành, các cấp trong việc tiến hành các công cuộc đầu
tư phát triển du lịch là một việc làm cần thiết, vừa tạo ra tính thống nhất, lại vừa tạo
được tính chuyên nghiệp trong quá trình cung cấp sản phẩm. Bên cạnh việc đầu tư
mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp du lịch, để có một ngành du lịch phát triển,
Nhà Nước cũng cần phải tích cực tham gia đầu tư vào lĩnh vực này thông qua việc
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phối hợp đầu tư cùng với doanh nghiệp để tạo nên
một tổng thể du lịch phát triển tồn diện. Ở Malaysia, năm 1965, khi nền kinh tế
cịn ở giai đoạn chậm phát triển, chính phủ khơng đánh giá cao vai trò của ngành du
lịch, một nhà thầu xây dựng tư nhân với số vốn khổng lồ đã quyết định đầu tư phát
triển một khu du lịch trên cao nguyên Cameron. Tuy có số vốn khổng lồ nhưng việc
phát triển một khu cao nguyên còn hoang sơ, cơ sở hạ tầng khó khăn, giao thơng đi
lại khơng thuận tiện, điện nước hồn tồn khơng có, nếu chỉ để một mình nhà thầu
tổ chức thực hiện sẽ khơng có tính khả thi. Thấy được tiềm năng của khu vực này,
chính phủ đã bắt tay với nhà thầu tư nhân cùng nhau tiến hành xây dựng cơ sở vật
chất cho toàn bộ vùng đồi núi Genting thuộc cao nguyên Cameron, các chính sách
về thuế và tiền thuê đất ưu đãi nhất đã được áp dụng, nhà thầu tiến hành xây dựng
khu du lịch, Nhà nước hỗ trợ cải tạo cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, hỗ trợ thêm
kinh phí cho q trình xây dựng của nhà thầu, thậm chí, chính phủ Malaysia đã
đồng ý cho xây dựng casino đầu tiên của đất nước tại khu vực này. Kết quả của
cơng cuộc đầu tư này nằm ngồi tầm dự đốn, sự phát triển thành cơng của khu du
lịch khơng chỉ tạo cho nhà thầu đầu tư những khoản lợi nhuận khổng lồ mà cịn tạo
cho quốc gia Đơng Nam Á này một ngành du lịch phát triển vượt bậc so với các
nước trong khu vực. Hàng năm, chỉ riêng khu nghỉ mát này đã thu hút 15 triệu du
khách trong và ngoài nước tới đây, thu về hàng tỷ đơ la từ các dịch vụ du lịch. Đây
là chính là kết quả của sự hợp tác thành công giữa chính phủ và doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực du lịch cần phải được tiến hành đồng bộ, theo
quy hoạch cụ thể thì mới tạo được sức hút trong hoạt động kinh doanh. Khi tiến
hành quy hoạch phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các quốc gia cần tính
đến việc phát triển các tiềm năng du lịch của địa phương để có thể tận dụng được tối
Vũ Tuấn Nam
9
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
đa nguồn tài nguyên du lịch. Một ví dụ cho việc phát triển du lịch khơng theo quy
hoạch đã gây ra những nguy cơ lớn cho nền kinh tế đó là Campuchia. Ở Siem Reap,
nhờ có khu đền Angkor Vat nổi tiếng thế giới và đã được UNESSCO cơng nhận là
di sản văn hóa thế giới vào năm 1992, ngành du lịch của thành phố phát triển quá
nhanh để chạy đua đáp ứng với nhu cầu của lượng khách du lịch ngày càng gia tăng.
Tuy nhiên, việc phát triển này hầu như mang tính tự phát, tính quy hoạch đồng bộ
không được bảo đảm, sự phát triển q nhanh của ngành làm cho cơng tác quản lí
khơng thể theo kịp, những yếu kém đã bộc lộ rõ. Các khách sạn quanh khu đền mọc
lên như nấm, số phòng khách sạn tăng lên với tốc độ kỷ lục, từ chỗ tổng cơng suất
phịng của thành phố chỉ đạt 2500 phịng, đến nay đã tăng lên gấp đơi, đạt tới con số
5000 phịng và dự tính đến cuối năm 2006 sẽ lên tới 8000 phòng. Trong khi số
lượng khách du lịch và số phòng khách sạn tăng lên với tốc độ chóng mặt thì Nhà
nước lại khơng có một quy hoạch phát triển tổng thể để kìm hãm sự phát triển quá
đà này. Kết quả là cơ sở vật chất của thành phố không theo kịp nhu cầu. Nguồn điện
không đủ để cung cấp cho nhu cầu của cư dân địa phương, hệ thống xử lí rác thải
khơng được cải tạo thường xuyên đã rơi vào tình trạng yếu kém, dịng sơng bị ơ
nhiểm bởi nguồn rác thải chưa qua xử lí. Thêm vào đó là mối lo ngại về việc khách
du lịch có thể tiêu thụ một lượng nước lớn có thể làm cạn kiệt các mạch nước ngầm
dẫn đến sụt lở đất và kéo theo việc sụp đổ của các ngơi đền trong khu di tích
Angkor Vat, đây là một vấn đề nghiêm trọng đối với đất nước Campuchia. Phát
triển du lịch đồng bộ sẽ đem lại một hiệu quả du lịch lâu dài cho các quốc gia.
Du lịch là hoạt động mang đậm nét văn hóa của địa phương, do vậy, các sản
phẩm của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực này cũng cần phải chú ý tới vấn đề văn
hóa. Đặc thù của hoạt động du lịch là mang tính chất địa phương rất rõ. Lý do chủ
yếu của khách du lịch khi đi thăm quan chính là được khám phá những vùng đất
mới, tìm hiểu những nền văn hóa mới, độc đáo và riêng biệt với những điều kiện tự
nhiên thuận lợi. Nếu như khi đầu tư vào phát triển du lịch ở địa phương nhưng lại
đem mơ hình phát triển của địa phương khác, nước khác để học tập, mô phỏng một
cách rập khn thì sẽ khơng thu được hiệu quả cao, khơng tận dụng được nguồn tài
Vũ Tuấn Nam
10
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
nguyên tại địa phương, đôi khi đầu tư nhiều lại mang lại hiệu quả ngược lại. Những
năm trước, hai quốc gia Singapore và Hồng Kông tận dụng lợi thế phát triển về kinh
tế của mình để đưa ngành du lịch đi lên nhanh chóng, trở thành một ngành công
nghiệp mũi nhọn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tốc độ
phát triển của ngành này lại có phần đi xuống, đặc biệt là khách du lịch từ châu Âu
có phần giảm hơn so với các giai đoạn trước, nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này
là do khách du lịch đã đánh giá hai quốc gia này ngày càng có nhiều điểm giống với
du lịch ở châu Âu, đã mất dần đi nét đẹp Á đơng vốn có, giảm sức thu hút, do vậy,
nhiều khách châu Âu đã chuyển sang đi các tour du lịch đến các quốc gia khác trong
khu vực như Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan,.... nơi du lịch vẫn mang được nét
bản sắc văn hố vốn có, khơng chịu nhiều tác động của văn hóa phương Tây.
Bên cạnh những đặc điểm trên, đầu tư trong lĩnh vực du lịch còn cần phải tính
đến tính chất mùa vụ của hoạt động này. Ở những khu nghỉ mát nổi tiếng, vào mùa
du lịch, các trung tâm vui chơi, các khách sạn đều kín người, cơng suất thường
xun đạt mức 100%, cung khơng đủ cầu, nhưng khi kỳ nghỉ kết thúc, các khách
sạn trở nên vắng vẻ, có khi chỉ đạt cơng suất dưới 30%, nhân viên không đủ việc
làm, nhiều người phải nghỉ việc. Do vậy, khi tiến hành đầu tư cần phải tính đến tính
chất mùa vụ trong hoạt động này để có thể tranh thủ được thời cơ cũng như có
những biện pháp để hạn chế lãng phí do hiện tượng này gây ra.
B. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH
DỊCH VỤ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2005:
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM:
1. Tiềm năng du lịch Việt Nam:
Tiềm năng du lịch Việt Nam được nhiều chuyên gia trên thế giới đánh giá rất
cao. Cựu Thủ tướng New Zealand, ông Mike Moore, đồng thời từng là cựu chủ tịch
tổ chức du lịch thế giới UNWTO nhân chuyến thăm Việt Nam vào tháng 4/2005 đã
đánh giá: Việt Nam là một trong những quốc gia có tiềm năng phát triển về du lịch
lớn nhất mà ông đã từng biết. Du khách nước ngoài thường chú ý đến hai yếu tố là
sự an toàn và hấp dẫn của điểm đến. Với chiều dài bờ biển 3444 km chưa kể hải
Vũ Tuấn Nam
11
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
đảo, điều kiện tự nhiên phong phú, khí hậu thuận lợi, văn hóa đa dạng, với nhiều địa
danh được UNESSCO xếp hạng là di sản văn hóa thế giới, các hang động được
chọn vào danh sách những hang động đẹp nhất thế giới, Việt Nam có đủ sự hấp dẫn
về điểm đến. Hơn nữa, với sự ổn định về chính trị, Việt Nam đã nhiều lần được các
tổ chức du lịch danh tiếng trên thế giới đánh giá là điểm đến an toàn nhất trong khu
vực Châu Á-Thái Bình Dương. Có đầy đủ được hai yếu tố này, cộng thêm những
thuận lợi to lớn về cơ hội đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khi Việt Nam đang đứng
trước ngưỡng cửa gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế giới WTO, khi các hãng hàng
không giá rẻ, các tập đoàn du lịch lữ hành, các khách sạn lớn đầu tư vào Việt Nam
sẽ tạo cho du lịch Việt Nam hình ảnh mới, là một địa điểm thu hút khách du lịch ở
khắp nơi trên thế giới.
2. Tình hình phát triển ngành du lịch của nước ta:
Từ khi đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, ngành du lịch Việt Nam bắt đầu
bước sang một giai đoạn đi lên mạnh mẽ. Năm 1986, nền kinh tế mới mở cửa, cơ sở
hạ tầng thấp kém, du lịch trong nước kém phát triển, ngay cả một thành phố lớn như
Hà Nội, tồn thành phố chỉ có duy nhất một khách sạn được phép đón tiếp khách
quốc tế. Trong cả năm 1986, cả nước chỉ đón trên 100 nghìn khách quốc tế, doanh
thu từ du lịch chiếm một phần không đáng kể so với thu nhập quốc dân. Đất nước
tiến hành mở cửa đã mở ra những cơ hội lớn đối với sự phát triển của ngành.
Chỉ sau gần 20 năm, ngành du lịch nước ta đã có bước tiến bộ đáng kể. Chỉ
riêng trong giai đoạn 1991-2001, số lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã tăng lên
8 lần, khách nội địa tăng lên 10 lần.
Vũ Tuấn Nam
12
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
Tình hình phát triển ngành du lịch Việt Nam
35
30
25
20
15
10
5
0
2001
2002
2003
2004
2005
khách quốc tế (triệu lượt)
2.3
2.63
2.43
2.93
3.5
khách nội địa (triệu lượt)
11.7
13
13
14.5
16.1
Doanh thu từ du lịch (nghìn tỷ
đồng)
20.5
23.5
25
26
30
năm
(Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam)
Doanh thu từ du lịch năm 2005 đạt 30 nghìn tỷ đồng chiếm 5% GDP cả nước,
trong đó, doanh thu ngoại tệ đạt 1,5 tỷ đôla. Du lịch hiện tại là ngành dịch vụ mang
lại nguồn doanh thu lớn nhất cho nền kinh tế quốc dân. Ngành du lịch đã tạo việc
làm cho 250 nghìn lao động trực tiếp và 450 nghìn lao động gián tiếp, chiếm gần
6% tổng số lao động của cả nước. Dự tính đến năm 2010, lao động trong ngành du
lịch sẽ chiếm 12% tổng số lao động.
Nhận thấy được vai trò quan trọng của ngành cơng nghiệp khơng khói này,
trong nhiều năm qua, chính phủ Việt Nam đã giành nhiều sự quan tâm đến việc đầu
tư phát triển. Trong giai đoạn 2000-2005, chính phủ đã giành một nguồn vốn 1956
tỷ đồng hỗ trợ cho các địa phương phát triển du lịch, đặc biệt ưu tiên cho các địa
phương có các di sản quốc gia.
Vũ Tuấn Nam
13
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
600
Vốn của Nhà nước hỗ trợ các địa phương phát
triển du lịch
500
500
450
380
tỷ đồng
400
300
360
266
200
100
0
2001
2002
2003
2004
2005
năm
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Thêm vào đó, các cơng ty, tập đồn khách sạn và du lịch nước ngoài cũng đã
liên tiếp đầu tư vào Việt Nam. Chỉ tính riêng trong năm 2005, cả nước có 190 dự án
đầu tư trực tiếp nước ngồi và các khu du lịch và khách sạn với tổng vốn đăng ký là
4,46 tỷ đơla, góp phần khơng nhỏ vào việc cải thiện môi trường du lịch Việt Nam.
Trong nhiều năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn. Năm 1988, so với một số nước trong khu vực, ngành du lịch nước ta còn kém
phát triển, lượng khách quốc tế đến Việt Nam chỉ bằng 1/40 so với Singapore, Thái
Lan, nhưng đến năm 2003, con số này là 1/3, đây là một bước tiến đáng kể với du
lịch Việt Nam. Đi đôi với việc tăng lượng du khách trong nước và quốc tế, cơ sở vật
chất phục vụ cho ngành cũng được cải thiện đáng kể. Cả nước hiện có gần 80 nghìn
phịng khách sạn, trong đó hơn một nửa đạt tiêu chuẩn quốc tế, phương tiện vận
chuyển du lịch được hiện đại hóa, các cơ sở, khu vui chơi giải trí được đầu tư xây
dựng mới và nâng cấp, với điều kiện cơ sở vật chất như vậy, nước ta có thể đón tiếp
thêm hàng triệu khách du lịch trong năm tới. Để hịa chung với xu hướng phát triển
du lịch trên tồn thế giới, du lịch nước ta đã thiết lập quan hệ và mở rộng hợp tác
với nhiều tổ chức du lịch quốc tế, nước ta đã tham gia vào các tổ chức như Tổ chức
Du lịch Thế giới (UNWTO), hiệp hội lữ hành Châu Á-Thái Bình Dương (PATA),
Vũ Tuấn Nam
14
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
kí kết nhiều hiệp định song phương về hợp tác du lịch với các quốc gia trên thế
giới.... Du lịch Việt Nam đã có một chỗ đứng vững chắc trên bản đồ du lịch thế
giới, trong nhiều năm gần đây, với tốc độ tăng trưởng trung bình 7,5%/năm, Việt
Nam hiện đứng thứ 6 trên thế giới về tốc độ phát triển du lịch, đến năm 2005, xét về
số lượt khách quốc tế, Việt Nam đứng thứ 50 trên tổng số 191 quốc gia có số liệu
thống kê. Dự đoán trong 10 năm tới, với tốc độ phát triển hiện nay, Việt Nam sẽ
đứng thứ 7 trong 10 quốc gia đứng đầu thế giới về thu hút khách du lịch với mức
thu ngoại tệ 7,5 tỷ đôla, trên cả Hồng Kông (đứng thứ 11), và Inđônêxia (đứng thứ
24).
Tuy nhiên, bên cạnh đó, du lịch Việt Nam đã bộc lộ nhiều hạn chế. Ngành du
lịch còn sơ khai, non trẻ, hoạt động nhỏ lẻ và không tạo được sự thống nhất trong sự
phát triển chung của toàn ngành. So với các quốc gia trong khu vực, chất lượng dịch
vụ cịn kém, loại hình du lịch tuy đã được chú ý nghiên cứu nhưng vẫn chưa đa
dạng, độc đáo, tính dân tộc còn kém, giá cả đắt hơn so với các nước trong khu vực,
tính đặc thù và chuyên nghiệp của các doanh nghiệp chưa rõ nét, nét văn hóa khác
biệt của từng địa phương chưa được khai thác triệt để, thêm vào đó, cơ chế chính
sách cịn nhiều vướng mắc. Mặc dù được Nhà nước coi là một trong những ngành
mũi nhọn về phát triển kinh tế, nhưng ngành du lịch vẫn không được coi trọng đầu
tư phát triển, các địa phương chỉ giành ra những khoản tiền nhỏ cho việc đầu tư vào
ngành này, như tại tỉnh Quảng Bình, từ khi khu Phong Nha-Kẻ Bàng được cơng
nhận là di sản thiên nhiên thế giới, tỉnh đã giành một khoản quỹ 10 tỷ đồng cho việc
cải thiện môi trường du lịch địa phương, đây là một số tiền không nhỏ đối với một
tỉnh, song, như vậy, mỗi năm, đầu tư cho du lịch của tỉnh trung bình chỉ là 2 tỷ
đồng, không đủ để phát triển một dự án hoàn thiện. Một yếu điểm nữa của du lịch
Việt Nam là tuy đã có một chỗ đứng trên thị trường thế giới, nhưng việc đầu tư
quảng bá hình ảnh vẫn bị xem nhẹ, giai đoạn 2001-2004, chính phủ đã đề ra chương
trình quảng bá du lịch Việt Nam với tổng kinh phí 30 tỷ đồng, tương đương với gần
2 triệu đôla, tức là chưa đầy 0,5 triệu đô/năm, đây là một con số quá ít ỏi so với con
số 55 triệu đơ của Malaysia. Chính vì những ngun nhân này đã làm cho sản phẩm
Vũ Tuấn Nam
15
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
du lịch Việt Nam kém cả về bề rộng và chiều sâu. Xét trên cả tầm quốc gia và tầm
doanh nghiệp, sức cạnh tranh của du lịch Việt Nam cịn yếu. Tuy có tốc độ phát
triển nhanh, nhưng khi các nước trong khu vực như Malaysia, Inđônêxia, lượng
khách quốc tế đã vượt qua ngưỡng 10 triệu lượt từ lâu, nhưng với sự nỗ lực hết
mình, đến năm 2005, du lịch Việt Nam mới vượt qua ngưỡng 3 triệu khách. Hơn thế
nữa, tuy không ngừng đầu tư cải tạo cơ sở hạ tầng, nhưng Việt Nam thiếu đi các
trung tâm mua sắm tầm cỡ, các khu vui chơi giải trí, điều này khơng những làm cho
du lịch Việt Nam thiếu đi tính cạnh tranh mà cịn làm cho chi tiêu của khách cũng
kém hơn so với các nước khác, nếu khách du lịch thuộc diện giàu có đến Việt Nam
chỉ chi tiêu ở mức 300-700 đơla thì ở Thái Lan, mức chi tiêu này dao động trong
khoảng 1200-1500 đôla, ở Singapore là 1500-2000 đôla. Khách du lịch quay trở lại
Việt Nam chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, dưới 30%, trong khi có tới 60% khách du lịch
đến Malaysia và quay trở lại đây đến lần thứ 2, thứ 3. Đây là những nhược điểm cần
phải khắc phục để đưa du lịch Việt Nam nhanh chóng bắt kịp với du lịch của các
nước trong khu vực và trên thế giới.
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY DU LỊCH CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN:
1. Tổng quan về Công ty:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty
Trong xu thế phát triển ngày càng lớn mạnh để trở thành một tập đoàn kinh
tế đa dịch vụ, đa ngành nghề, … bên cạnh các đơn vị sản xuất kinh doanh và cung
cấp dịch vụ truyền thống về Tin học, Bưu chính - Viễn thơng, ngay từ những năm
cuối thập kỷ 90 của Thế kỷ trước, Lãnh đạo Tập đoàn Bưu chính - Viễn thơng Việt
Nam đã sớm quan tâm đến việc tổ chức hình thành các đơn vị kinh doanh dịch vụ
Tài chính, Bảo hiểm, Du lịch, … theo hướng đón đầu sự hội tụ của Bưu chính Viễn thơng - Tin học và đa dạng hóa các loại hình kinh doanh dịch vụ, đảm bảo sức
cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế.
Ngày 19/08/1988, Tổng cục Bưu điện, Tập đồn Bưu chính - Viễn thơng
Việt Nam, Thường vụ Cơng đồn Bưu điện Việt Nam đã ban hành Nghị quyết liên
tịch số 3773/NQ-LT trong đó thống nhất chủ trương thành lập Công ty Cổ phần Du
Vũ Tuấn Nam
16
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
lịch Bưu điện để quản lý kinh doanh có hiệu quả hệ thống các khách sạn Bưu điện
đã và đang được đầu tư xây dựng trong cả nước.
Cơng ty Cổ phần Du lịch Bưu điện được chính thức thành lập ngày 30/08/1990 với
07 (bảy) cổ đông sáng lập, vốn điều lệ đăng ký là 120 tỷ đồng Việt Nam. Trong đó
Tập đồn Bưu chính - Viễn thơng Việt Nam là cổ đơng lớn nhất với vốn góp 83.300
triệu đồng (Tám mươi ba tỷ, ba trăm triệu đồng), bằng 73,58% tổng vốn điều lệ.
Công ty được thành lập để khai thác, sử dụng vốn và tài sản hiện có là hệ thống các
khách sạn, nhà nghỉ của Tập đồn Bưu chính - Viễn thơng, đồng thời huy động các
nguồn vốn trong và ngoài ngành phát triển kinh doanh du lịch cũng như các dịch vụ
bổ sung khác, phấn đấu trở thành một trong những doanh nghiệp Du lịch hàng đầu
Việt Nam, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, phát triển lợi tức cho
cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Ngồi trụ sở chính đặt tại Hà Nội, Công ty bao gồm các hệ thống các đại lý,
Chi nhánh, văn phòng đại diện và hệ thống khách sạn đặt tại một số tỉnh, thành phố
trong nước, ngoài nước.
Các hoạt động kinh doanh chủ yếu: cơ sở lưu trú, lữ hành nội địa và quốc tế,
vận chuyển khách du lịch, các dịch vụ cho thuê văn phòng, phòng họp, các dịch vụ
cho thuê nhà ở, nhà hàng, các dịch vụ thương mại, dịch vụ thể dục thể thao, dịch vụ
giải trí, đại lý vé máy bay, đại lý dịch vụ bưu điện và tin học, xuất nhập khẩu linh
phụ kiện, thiết bị điện tử, viễn thông, tin học, xuất nhập khẩu nông, lâm, thổ sản,
sản phẩm ngành dệt may, máy móc thiết bị vật tư ngành xây dựng. …
Vũ Tuấn Nam
17
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đơng
Hội đồng quản trị
Ban kiểm sốt
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
Phịng Tổ chức
Phịng Tài chính kế
Phịng Kinh doanh
Hành chính
tốn
tiếp thị
Phịng đầu tư
Trung
Trung
Chi
KSBĐ
KSBĐ
KSBĐ
KSBĐ
KS
tâm Lữ
tâm
nhánh
Hạ Long
Vũng
Cửa
Sầm
Hà Nội
hành
Thương
Cơng ty
Tàu
Lị
Sơn
mại và
tại TP.
Dịch vụ
Hồ Chí
Du lịch
Minh
* Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết là cơ quan
quyết định cao nhất của Cơng ty, có các quyền và nhiệm vụ:
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán từng loại;
quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;
Vũ Tuấn Nam
18
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát;
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt, gây
thiệt hại cho Cơng ty và cổ đông của Công ty;
- Quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty trừ trường hợp điều chỉnh vốn
điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được chào bán
theo định tại Điều lệ của Công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
- Thơng qua định hướng phát triển của Công ty, quyết định bán số tài sản có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ sách kế tốn của
Cơng ty;
- Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán;
- Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Luật Doanh nghiệp.
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Cơng ty, có tồn quyền nhân danh
Công ty quyết dịnh mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Cơng ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đơng, có các quyền và nhiệm
vụ:
- Quyết định chiến lược phát triển của Công ty;
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
- Quyết định giá chào bán cổ phần, trái phiếu và chứng khốn khác của Cơng
ty; định giá tài sản góp vốn khơng phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng;
- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán;
- Quyết định phương án đầu tư;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghẹ; thông qua
hợp dồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế tốn của Cơng ty;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty; quyết định
thành lập Công ty con, lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần khác của doanh nghiệp;
Vũ Tuấn Nam
19
Kinh tế đầu tư K38
Chuyên đề thực tập
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, kế
tốn trưởng của Cơng ty; quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ quản lý
đó;
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán mỗi loại;
- Trình báo cáo quyết tốn tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đơng;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập Đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội
đồng cổ đông thông qua quyết định;
- Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật Doanh nghiệp.
* Ban kiểm sốt: có các quyền và nhiệm vụ:
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính;
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; kiểm tra từng vấn đề
cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết
hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ
đơng sở hữu trên 10% cổ phần phổ thơng trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng;
- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham
khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị
lên Đại hội đồng cổ đông;
- Báo cáo Đại hội đồng cổ đơng về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của
việc ghi chép, lưu trữ chứng từ và lập sổ sách kế tốn, báo cáo tài chính các báo cáo
khác của Cơng ty: tính trung thực hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty;
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh của Công ty;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều
lệ của Công ty.
* Tổng giám đốc: là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động của Cơng
ty, có các quyền và nhiệm vụ:
Vũ Tuấn Nam
20
Kinh tế đầu tư K38