Chữa bệnh bằng hoa cúc bách nhật
Cúc bách nhật mọc hoang hoặc được trồng làm cảnh ở nhiều nơi. Trong
dân gian, người ta thường thu hái hoa vào mùa hè, phơi hoặc sấy khô rồi cất giữ để
làm thuốc.
Theo y thư cổ, hoa cúc bách nhật vị ngọt, tính bình, có công dụng thanh can
tán kết (làm mát tạng can và làm mất hiện tượng kết tụ), minh mục (làm sáng
mắt), chỉ khái định suyễn (làm ngừng ho hen); thường được dùng để chữa các
chứng bệnh như đầu phong (đau đầu do phong hỏa, khi đau khi không, có sự xúc
động thì đau), mục thống (đau mắt), khí suyễn khái thấu (ho hen), lỵ tật (bệnh kiết
lỵ), bách nhật khái (ho gà), tiểu nhi kinh phong (trẻ em co giật), loa lịch (lao
hạch), sang dương (lở loét) Một số cách dùng cụ thể như sau:
Đau đầu do phong hỏa: (1) Hoa cúc bách nhật 9g, mã tiên thảo 12g, sắc
uống. (2) Hoa cúc bách nhật 6g, câu đằng 6g, cương tàm 6g, cúc hoa 10g, sắc
uống ngày 1 thang.
Tăng huyết áp: Hoa cúc bách nhật 15g, hạ khô thảo 30g, cúc hoa 15g, sắc
uống hằng ngày.
Hội chứng tiền đình: Hoa cúc bách nhật 15g, cúc hoa 15g, mạch môn 10g,
thạch hộc 10g, tang diệp 10g, sắc uống ngày 1 thang.
Ho do ngoại cảm phong nhiệt: Hoa cúc bách nhật 20g, tỳ bà diệp 30g, bạc
hà 10g, sắc uống ngày 1 thang.
Hen và viêm phế quản: (1) cụm hoa cúc bách nhật tươi hoặc 15-20g hoa
khô sắc uống ngày 1 thang. (2) Hoa cúc bách nhật trắng 20 bông, tỳ bà diệp 5 cái,
sắc uống ngày 1 thang. (3) Hoa cúc bách nhật 30g, kim tiền thảo 30g, sắc uống
ngày 1 thang. (4) Hoa cúc bách nhật 6g, rễ cúc bách nhật 9g, sắc uống ngày 1
thang. (5) Hoa cúc bách nhật 15g, nga bất thực thảo 30g, cam thảo dây 30g, sắc
uống ngày 1 thang. (6) Hoa cúc bách nhật 10g, địa long 10g, tỳ bà diệp 10g, ma
hoàng sao 6g, hạnh nhân 10g, sắc uống ngày 1 thang.
Ho gà: (1) Hoa cúc bách nhật 19g, nga bất thực thảo 15g, sắc kỹ lấy nước
hòa thêm một chút đường phèn uống ngày 1 thang. (2) Hoa cúc bách nhật 10g,
bách bộ sao 15g, bối mẫu 6g, bạch cương tàm 10g, câu đằng 10g, sắc uống ngày 1
thang.
Giảm thị lực: Hoa cúc bách nhật 10g, hạn liên thảo 10g, chử thực tử 10g,
cam thảo 15g, sắc uống ngày 1 thang.
Kiết lỵ: (1) Hoa cúc bách nhật 10 cụm sắc kỹ lấy nước, hòa thêm một chút
rượu vàng uống trong ngày. (2) Hoa cúc bách nhật 15g, tần bì 15g, bạch thược
20g, mộc hương 6g, sắc uống ngày 1 thang.
Viêm đại tràng mạn tính thể lỏng: Hoa cúc bách nhật 15g, câu cốt diệp
30g, hoàng kinh tử 10g, sắc uống ngày 1 thang.
Đau mắt đỏ: Hoa cúc bách nhật 10g, cúc hoa 15g, tang diệp 15g, sắc uống
thay trà trong ngày.
Tiểu tiện bất lợi: Hoa cúc bách nhật 9g sắc uống hằng ngày.
Trẻ em khóc dạ đề: Hoa cúc bách nhật tươi 5 cụm, thuyền thoái 3 cái, cúc
hoa 3g, sắc uống ngày 1 thang.
Trẻ em trướng bụng: (1) Hoa cúc bách nhật khô 6-9g sắc uống ngày 1
thang. (2) Hoa cúc bách nhật 5g, lai phục tử 6g, sắc uống ngày 1 thang.
Trẻ em kinh phong: (1) Hoa cúc bách nhật 10 cái, con cào cào khô 7 con,
sắc uống ngày 1 thang. (2) Hoa cúc bách nhật 6g sắc uống ngày 1 thang.
Trẻ em đi lỏng: Hoa cúc bách nhật 6g, bạch truật 12g, cát căn sao 12g,
bạch linh 12g, xa tiền tử 10g, sắc uống ngày 1 thang.
Viêm loét da: Hoa cúc bách nhật 15-30g, sắc uống hoặc nấu nước rửa hằng
ngày.
Một công trình nghiên cứu của các nhà y học cổ truyền Trung Quốc đã
dùng dịch 100% và 200% tiêm bắp thịt chế từ cúc bách nhật để điều trị viêm phế
quản mạn tính cho thấy: trên 120 bệnh nhân được tiêm dịch 200% mỗi ngày 1 lần,
mỗi lần 2ml, 10 ngày là một liệu trình, sau 5 liệu trình đạt hiệu quả 93,3%; trên
125 bệnh nhân được tiêm dịch 100%, sau 4 liệu trình đạt hiệu quả 73,6%. Có tác
giả còn dùng dịch tiêm cúc bách nhật 30% để thủy châm vào các huyệt vị châm
cứu như phế du, định suyễn, thiên đột, phong long, đản trung, mỗi huyệt tiêm
0,3ml để điều trị 40 ca hen phế quản và viêm phế quản thể hen, đạt hiệu quả 70%.
Cũng có tác giả dùng dưới dạng viên nén cúc bách nhật (mỗi viên tương đương
với 3,2g dược liệu sống), mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên, 10 ngày là một liệu
trình, dùng liên tục 2 liệu trình, điều trị 500 bệnh nhân viêm phế quản mạn tính,
đạt hiệu quả 77,1% và điều trị 174 bệnh nhân hen phế quản, đạt hiệu quả 81,8%.