Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

CƠ sở PHƯƠNG PHÁP LUẬN về QUY TRÌNH PHÂN TÍCH, THIẾT kế và TRIỂN KHAI PHẦN mềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.63 KB, 34 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình thực tập luôn là một trong những bước đệm quan trọng đối
với mọi sinh viên năm cuối. Việc thực tập là điều kiện rất tốt để mỗi sinh
viên có thể làm quen được với môi trường thực tế, vận dụng những kiến
thức đã được học tại nhà trường áp dụng vào công việc của mình. Từ đó,
quá trình thực tập sẽ giúp cho các sinh viên không bị bỡ ngỡ và thích nghi
nhanh hơn với yêu cầu công việc sau khi ra trường.
Là một sinh viên năm cuối khoa Tin học Kinh Tế đang trong quá
trình thực tập. Hiện tại em đang thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn Quản
trị Doanh Nghiệp Tinh Vân (TVE), qua 5 tuần thực tập em đã làm quen
dần với cơ cấu tổ chức, môi trường làm việc của công ty và cách thức làm
việc của Phòng ban nơi em đang thực tập, từ đó đã giúp định hướng cho đề
tài của chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Dưới đây là báo cáo thực tập tổng
hợp trình bày chi tiết về Công ty TVE và định hướng đề tài thực tập tốt
nghiệp của em.
Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Mục lục
1
Chương I : Giới thiệu tổng quan về cơ quan thực tập
3
1.1 Tông quan về công ty Tinh Vân ERP 3
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 5
1.3 Sản phẩm và dịch vụ của công ty 12
1.3.1 Sản phẩm 12
1.3.2 Dịch vụ 13
1.4 Khách hàng của công ty 14
1.5 Chiến lược kinh doanh của công ty 14
1.6 Phòng ban thực tập 15
1.7 Đề tài thực tập tốt nghiệp 15
1.7.1 Định hướng đề tài 17


1.7.2 Đề tài thực tập tốt nghiệp 16
1.7.3 Giải pháp thực hiện 16
Chương II:CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ QUY TRÌNH PHÂN
TÍCH, THIẾT KẾ VÀ TRIỂN KHAI PHẦN MỀM………………
17
1. Một số lý thuyết chung về phần mềm…………………… 17
1.1 Khái niệm phần mềm…………………………………… 17
1.2 Sự phát triển của lĩnh vực công nghệ phần mềm………. 17
1.3 Vòng đời của một phần mềm…………………………… 1
8
2. Quy trình xây dựng một phần mềm……………………… 2
0
2.1. Khảo sát hiện trạng và đặc tả yêu cầu………………… 2
0
2.2. Quá trình thiết kế hệ thống…………………………… 24
2.3. Lập trình và lựa chọn ngôn ngữ lập trình……………. 26
2.3.1. Lập trình……………………………………………… 26
2.3.2. Lựa chọn ngôn ngữ lập trình………………………… 27
2.4. Kiểm tra và đảm bảo chất lượng phần mềm………… 2
8
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 2
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.5. Triển khai và đào tạo người sử dụng………………… 2
8
2.6. Bảo trì phần mềm……………………………………. 3
0
2.7. Quản lý thay đổi phần mềm…………………………. 31
Chương 3: Phân tích Thiêt kế Phần mềm Quản lí Nhân sự và
Lương Công ty Tinh Vân……………………………
32

Chương I
Giới thiệu tổng quan về cơ quan thực tập
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 3
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1 Tổng quan về công ty
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
TINH VÂN (TVE)
Trụ sở chính:
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà VIMECO, Lô E9 Phạm Hùng, Quận Cầu Giấy, Hà
Nội.
Điện thoại: +84-4-7848940 Fax: +84-4-7848942
Email:
Home page: www.tve.vn , www.tve.tinhvan.com
Văn phòng thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 8 Tháp Indochina Park, Bis 4 Phố Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí
Minh
Điện thoại: +84-8-2250258 Fax: +84-8-2250258
TVE được thành lập năm 2005, là công ty thành viên của Tập đoàn
Tinh Vân, tập trung vào các lĩnh vực tư vấn, triển khai hệ thống quản trị
doanh nghiệp và hoạch định nguồn nhân lực.
TVE là nhà tư vấn chuyên nghiệp trong việc đưa những xu hướng mới
nhất trên thế giới về tổ chức quản lý doanh nghiệp, tin học hoá kinh doanh
vào thực tiễn các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các Tổng Công ty và
các tập đoàn lớn.
Là đối tác chiến lược của các tập đoàn phần mềm hàng đầu thế giới như
Oracle, SAP, L.G.V (Israel), TETA SA (Ba Lan), TVE cung cấp các giải
pháp ERP và các sản phẩm ứng dụng cho các doanh nghiệp trong mọi lĩnh
vực như sản xuất, phân phối, dịch vụ, ngân hàng, tài chính… TVE hiện là
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 4
Báo cáo thực tập tổng hợp

Oracle Certified Partner - một trong ba đối tác chính thức được Oracle công
nhận tại Việt Nam.
Hiên nay tập đoàn Tinh Vân có hơn 260 nhân viên trong đó công ty
TVE có 42 nhân viên đầy kinh nghiêm, tài năng đã được tuyển chọn từ những
trường Đại học hàng đầu, cùng với đội ngũ nhà lãnh đạo nhạy bén, kinh
nghiêm trong lĩnh vực phát triển phần mềm và các ứng dụng giải pháp cho
các doanh nghiệp quy mô lớn. Doanh thu của tập đoàn liên tục tăng qua các
năm, năm 2006 đạt 2.6 triệu USD.
Hiện tại, Tâp đoàn công nghệ Tinh Vân nói chung và Công ty Cổ phần
Tư vấn Quản trị Doanh nghiệp nói riêng đã xác lập được chỗ đứng của mình
trong nền CNTT Việt Nam và đang từng bước vững chắc xây dựng một tập
đoàn chuyên nghiệp, góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 5
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2 Cơ cấu tổ chức cửa công ty:
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ban giám đốc gồm:
Giám đốc: Nguyễn Huy Cương
Phó giám đốc: Đặng Khắc Tuấn
Ban kinh doanh
Phòng phát triển kinh doanh và marketing
Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động kinh doanh các sản phẩm
và dịch vụ của công ty:
• Theo dõi, nghiên cứu và báo cáo thường xuyên tình hình thị trường
đối với các sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp
với sản phẩm và dịch vụ của công ty để Ban lãnh đạo có chiến
lược phát triển kinh doanh kịp thời
• Tìm kiếm, theo dõi, duy trì và phát triển khách hàng mới, đặc biệt là
các công ty sản xuất lớn, các tập đoàn, công ty đa quốc gia,…

• Thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ với các đối tác, đặc
biệt là Oracle Việt nam.
• Tìm hiểu, cập nhật thông tin về các đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt thị
trường cấp 1 là Pythis, Fes, thị trường cấp 2 là CMC, ….
• Phối hợp với Phòng thông tin quảng cáo tiến hành các hoạt động
marketing sản phẩm và dịch vụ của công ty.
• Xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn để tổng hợp kế hoạch
kinh doanh toàn công ty, báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế
hoạch kinh doanh của công ty định kỳ, hàng tháng, quý, năm.
• Nghiên cứu cùng với các Phòng nghiệp vụ công ty xây dựng đồng
bộ kế hoạch sử dụng vốn (gồm cả ngoại tệ), kế hoạch vật tư – kho
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 7
Báo cáo thực tập tổng hợp
hàng - vận tải, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch tiếp thị và liên
kết kinh tế.
• Chuẩn bị các thủ tục cho ban lãnh đạo giao kế hoạch và xét duyệt
hoàn thành kế hoạch của các đơn vị trực thuộc. Giúp Tổng giám
đốc kiểm tra và tổng hợp tình hình trong quá trình thực hiện kế
hoạch, phát hiện các vấn đề và đề xuất hướng giải quyết.
Phòng thông tin quảng cáo
• Chịu trách nhiệm cập nhật các thông tin chính thức về công ty với
các phương tiện thông tin đại chúng.
• Thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ với các cơ quan chức
năng, cơ quan báo chí, các đối tác và khách hàng.
• Cập nhật thông tin các chương trình và hội chợ, đặc biệt là các
chương trình liên quan đến lĩnh vực Công nghệ thông tin. Đề xuất
ý kiến với Tổng giám đốc và các Ban nên hay không nên tham gia.
• Đầu mối tổ chức các hoạt động của công ty khi tham gia các cuộc
triển lãm, hội chợ.
• Đầu mối tổ chức các hoạt động văn hóa, ngoại khóa cho nhân viên

công ty.
• Tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty các chiến lược quảng bá sản
phẩm và quảng bá thương hiệu.
• Phối hợp với Ban kinh doanh trong việc xây dựng và thực hiện
chiến lược phát triển thương hiệu công ty.
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 8
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Xây dựng, theo dõi và giám sát các hoạt động quảng bá của công ty,
quản lý nội dung website chính thức của Công ty
www.tinhvanerp.com
Phòng giải pháp
• Xây dựng các hồ sơ mô tả các giải pháp phần mềm và dịch vụ cung
cấp cho khách hàng.
• Soạn thảo và cập nhật nội dung Brochure của Công ty.
• Tham gia đấu thầu và tổ chức đấu thầu các sản phẩm và dịch vụ của
công ty.
• Tham gia thương thảo và ký kết hợp đồng với khách hàng.
• Phối hợp với Phòng tư vấn triển khai theo dõi việc thực hiện triển
khai các dự án sau khi ký kết hợp đồng. Thời gian triển khai, thời
gian hết hạn.
• Nghiên cứu cải tiến và phát triển các sẩn phẩm và dịch vụ của công
ty đang kinh doanh để nâng cao chất lượng bán hàng, các biện
pháp hữu hiệu để mở rộng thị phần.
• Hợp tác và thoả thuận với các đơn vị bên ngoài để làm phong phú
hơn các dịch vụ của công ty khi được Tổng giám đốc phê duyệt
• Tạo lập, quản lý và cập nhập cơ sở dữ liệu khách hàng của Công ty.
• Nghiên cứu tổng hợp và đề ra chiến lược tiếp thị từng thời kỳ và lâu
dài cho các sản phẩm và dịch vụ của công ty đang kinh doanh.
• Báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất lên Ban giám đốc và cấp trên
theo quy định của công ty và pháp luật.

Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 9
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Hoạt động theo sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo, hoàn thành đúng mục
tiêu và đạt được chỉ tiêu về số lượng và doanh thu của Ban lãnh
đạo đã đề ra trong năm.
Ban công nghệ
Phòng tư vấn triển khai
• Nghiên cứu sản phẩm, xây dựng giải pháp nghiệp vụ cho sản phẩm
ERP.
• Phối hợp với Ban kinh doanh và Ban tài chính quản trị lập hồ sơ
thầu.
• Xây dựng kế hoạch khảo sát đối với các dự án đã ký kết: Phân bổ về
nguồn lực và thời gian. Tiến hành khảo sát nhằm thu thập thông
tin của khách hàng một cách chính xác và đầy đủ nhất
• Tư vấn các giải pháp triển khai phù hợp với từng đối tượng khách
hàng.
• Xây dựng đội ngũ cán bộ tư vấn triển khai đáp ứng nhu cầu hiện tại
và trong tương lai của công ty.
• Đề xuất và thực hiện đào tạo nhân viên mới về các sản phẩm ERP.
• Lên kế hoạch và thực hiện triển khai các dự án ERP.
• Triển khai các hoạt động hỗ trợ khách hàng sau khi kết thúc dự án.
• Đề xuất những ý kiến thay đổi về nhân sự, thời gian nguồn nhân lực
khi có những phát sinh không phù hợp với tình hình thực tại.
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 10
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Lập kế hoạch về nhân sự, thời gian cho các dự án sắp triển khai.
Phối hợp với Ban tài chính quản trị lên kế hoạch tuyển dụng hoặc
tìm nguồn nhân lực bên ngoài trong trường hợp nhân sự hiện tại
hoặc trong tương lai gần không đáp ứng đủ cho các dự án sắp tới.
• Kết hợp chặt chẽ với Phòng quản lý chất lượng thực hiện việc giám

sát, đôn đốc tiến trình của từng dự án.
Ban tài chính quản trị
Phòng Hành chính nhân sự
• Quản lý toàn bộ hồ sơ, sơ yếu lý lịch của toàn bộ nhân viên trong
công ty.
• Quản lý lao động, tiền lương nhân viên, trích nộp quỹ bảo hiểm xã
hội cho nhân viên của công ty theo đúng quy định. Xây dựng tổng
quỹ tiền lương và xét duyệt phân bổ quỹ tiền lương, kinh phí hành
chính cho công ty.
• Quản lý toàn bộ công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu,
thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và quan trọng của
công ty.
• Theo dõi pháp chế về hoạt động kinh doanh của công ty, hướng dẫn
các phòng ban trực thuộc công ty hoạt động, ký kết kết hợp đồng
kinh doanh và liên doanh đúng luật pháp.
• Xây dựng kế hoạch, giám sát và thực hiện các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên toàn công ty.
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 11
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Quản lý hồ sơ, chứng chỉ về các khoá đào tạo nội bộ và các khoá
đào tạo bên ngoài theo quy trình đào tạo nhân sự QT_HN_DTNS.
• Thực hiện các công việc tuyển dụng nhân sự theo đúng quy trình
công ty đã ban hành.
Phòng Kế toán
• Xây dựng và quản lý hệ thống kế toán phục vụ quản lý & điều hành
cng ty. Chấp hành các quy định về quản lý tài chính, kế toán, thuế
của nhà nước.
• Tổ chức hạch toán kế toán về mọi hoạt động của cng ty theo đúng
pháp lệnh kế toán thống kế của Nhà nước.
• Giao dịch với các ngân hàng, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan

đến hoạt động tài chính – kế toán của công ty.
• Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân
tích hoạt động kinh doanh trình Tổng giám đốc.
• Ghi chép và phản ảnh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến
các nguồn vốn cấp, vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc
huy động vật tư hàng hóa kinh doanh.
• Theo dõi nợ của khách hàng, đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt và
các hình thức thanh toán khác. Thực hiện phương thức thanh toán
đối nội và đối ngoại. Lập kế hoạch tài chính, ký quỹ, thanh toán
theo hợp đồng của phòng kinh doanh và các phòng ban khác có
liên quan.
• Thực hiện việc quyết toán tháng, quý, năm đúng tiến độ và tham gia
cùng với các Phòng/Ban nghiệp vụ của cng ty để hạch toán lỗ, lãi
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 12
Báo cáo thực tập tổng hợp
cho công ty hoặc các đơn vị trực thuộc giúp Ban giám đốc nắm
được số liệu lãi, lỗ trong tháng, quý năm.
• Báo cáo định kỳ về chế độ quản lý sử dụng vốn và các chính sách
chế độ tài chính theo quy định của Nhà Nước.
1.3 Sản phẩm và dịch vụ của công ty
1.3.1 Sản phẩm
• Giải quyết bài toán quản lý nhân sự một cách tổng thế cho doanh
nghiệp.
• Quản lý nhân viên, bảng lương, quản lý ngày công làm và quản lý hệ
thống.
• Có khả năng tích hợp với các hệ thống ngoài.
• Giao diện tiếng Việt và tiếng Anh.
• Quản lý toàn diện điểm bán hàng, cho phép các nhà bán lẻ quản lý
nhanh chóng, hiệu quả và dễ dàng nhất,
• Với 2 giải thưởng về ứng dụng cho bán lẻ (RAD Awards) của

Microsoft, VersaPOS được thiết kế với những đầu vào cụ thể được kế
thừa từ những Tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới.
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 13
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Hệ thống có tính tương thích hoàn hảo, có thể sử dụng trong nhiều
ngành nghề khác nhau.
1.3.2 Dịch vụ

• Tư vấn xây dựng chiến lược, kiến trúc lộ trình triển khai ứng dụng
CNTT.
• Tư vấn tái cấu trúc, chuẩn hóa và hoàn thiện quy trình sản xuất kinh
doanh.
• Xây dựng và triển khai giải pháp Kế hoạch hóa nguồn lực doanh
nghiệp (ERP).
• Tư vấn giám sát triển khai ứng dụng CNTT cho doanh nghiệp.
• Tư vấn và cung cấp các giải pháp nghiệp vụ cho công ty chứng khoán.
1.4 Khách hàng của công ty
Các bộ, ban ngành
trung ương
Các doanh nghiệp và
các đơn vị khác
Các trường đại học
• Bộ Tư pháp
• Bộ Giáo dục và Đào
tạo
• Bộ Ngoại giao
• Bộ Khoa học và Công
nghệ
• Unilever VN
• Lintox VN

• Công ty bia Đại Việt
• Công ty Đầu tư và
phát triển, sản xuất
Hạ Long, BIM
• Đại học quốc gia Hà
Nội
• Đại học Luật
• Đại học Sư phạm Hà
Nội
• Đại học Khoa học tự
nhiên
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 14
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Bô Tài nguyên và Môi
trường
• Bộ Nội vụ
• …
• Network Trading &
Investment Int
• …
• Học viện Cảnh sát
nhân dân
• Đại học Sư phạm TP
Hồ Chí Minh
• Đại học Đà Lạt

1.5 Chiến lược kinh doanh của công ty
• Năm 2008 trở thành một doanh nghiệp tư vấn hàng đầu về các giải
pháp quản lý tổng thể và thông minh cho các doanh nghiệp, chiếm thị
phần đáng kể trên toàn quốc, với khách hàng là các doanh nghiệp đầu

ngành. Khẳng định uy tín thương hiệu gắn liền với một tập đoàn công
nghệ cao.
• Năm 2009 – 2010 : Mở rộng thị phần ra tầm khu vực, liên kết và hợp
tác với các công ty tư vấn toàn cầu. Cung cấp các giải pháp cho các
công ty đa quốc gia. Lựa chọn đối tác chiến lược trong quá trình cổ
phần hóa ra công chúng.
• Năm 2011 -2013 : Niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam
hoặc khu vực Đông Nam Á.
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 15
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.6 Phòng ban thực tập
Hinh 1.2 Sơ đồ tổ chức Ban công nghệ
Ban công nghệ gồm có 25 nhân viên có trình độ đại học và sau đại học,
các nhân viên đều được trang bị máy tính để phục vụ công việc. Ban công
nghệ đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự thành công của các dự án
ERP cho các doanh nghiệp.
Chức năng chung của ban công nghệ là:
• Tư vấn triển khai các dự án về ERP (Enterprise Resources Planning) và
nhân sự
• Tư vấn các giải pháp về CNTT cho các Doanh nghiệp.
• Đào tạo nhân sự bổ sung nguồn lực cho các đội dự án của công ty.
1.7 Đề tài thực tập tốt nghiệp
1.7.1 Định hướng đề tài
Yếu tố nhân sự là một trong những chìa khóa quyết đinh sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, để vừa có kiểm soát được tài nguyên con người
vừa có thể khai thác tốt nhất tiềm năng chất xám.
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 16
Ban công nghệ
Phòng Tư vấn
Triển khai

Phòng Tư vấn
Công nghệ
Phòng Đào tạo
Báo cáo thực tập tổng hợp
Giải pháp quản lý nguồn nhân lực HiStaff là sản phẩm do Công ty Cổ
phần Công nghệ Tinh Vân phát triển nhằm mực đích cung cấp cho doanh
nghiệp một công cụ đơn giản, hiệu quả, nhanh chóng, thiết thực trong quản lý
nhân sự.
Giải pháp quản lý nguồn nhân lực Histaff đực xây dưng trên các quy
trình quản trị nhân sự tiên tiến từ các tập đoàn đa quốc gia, kết hợp với các
đặc thù của môi trường pháp lý Việt Nam, với khả năng tích hợp với các hệ
thống ERP cao cấp. Từ đó, Histaff hỗ trợ nhà quản lý kiểm soát và phát huy
tối đa nguồn lực nhân sự của doanh nghiệp.
Vấn đề nhân sự tuy là một vấn đề truyền thống không mới nhưng nó
luôn là một thách thức không nhỏ đối với các nhà quản lý vì đối với mỗi mô
hình doanh nghiệp lại đòi hỏi những hướng giái quyết khác nhau, giải quyết
được vấn đề này chính là chìa khóa dẫn đến thành công cho các nhà quản lý
và các doanh nghiệp.
1.7.2. Đề tài thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình thực tập tại Ban Công nghệ em đã được tìm hiểu các
nghiệp vụ liên quan đến ERP và Histaff và nghiên cứu về quản lý hồ sơ nhân
sự. Vì thế, em xin chọn đề tài “Hệ thống quản lý nhân sự và lương” làm đề
tài thực tập tốt nghiệp. Đề tài được gắn và phát triển cụ thể với các công ty
đang ứng dụng hệ thống giải pháp ERP của công ty Tinh Vân(TVE).
1.7.3. Giải pháp thực hiện
• Ngôn ngữ lập trình: .Net
• Cơ sở dữ liệu: SQL
• Lập báo cáo: Crystal Report 9.0
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 17
Báo cáo thực tập tổng hợp

Chương II
Cơ sở phương pháp luận quy trình phân tích thiết
kế và triển khai phần mềm
I. Một số vấn đề chung về phần mềm
I.1 Khái niệm phần mềm
Khái niệm phần mềm (software)đã được sử dụng ở nước ta từ hơn 10 năm
nay, để phân biệt với khái niệm phần cứng ( hardware). Hiểu một cách nôm
na thì phần mềm là những chương trình được cài đặt bên trong máy tính,
giúp người sử dụng ra lệnh cho máy tính bằng những tín hiệu tương thích để
máy tính có thể hiểu được. Nhờ có phần mềm mà máy tính có thể thực hiện
được các nhiệm vụ mà người sử dụng yêu cầu. Không có phần mềm máy
tính sẽ mất giá trị sử dụng. Phần mềm viết ra để nâng cao hiệu quả sử dụng
máy tính, nên làm phần mềm đòi hỏi một lượng chất xám cao, là một trong
những lĩnh vực quan trọng của công nghệ cao.
1.2 Sự phát triển của công nghệ phần mềm
Công nghệ phần mềm có một lịch sử khá sớm. Các công cụ được dùng
cũng như các ứng dụng được viết đã tham gia vào kỹ nghệ phần mềm theo
thời gian.
Thập niên 1940: Các chương trình cho máy tính được viết bằng tay.
Thâp niê n 1950 : Các công cụ đầu tiên xuất hiện như là phần mềm biên
dịch Macro Assembler và phần mềm thông dịch đã được tạo ra và sử dụng
rộng rãi để nâng cao năng suất và chất lượng. Các trình dịch được tối ưư hoá
lần đầu tiên ra đời.
Thập niên 1960: Các công cụ của thế hệ thứ hai như các trình dịch tối ưu
hoá và công việc kiểm tra mẫu đã được dùng để nâng cao sản phẩm và chất
lượng. Khái niệm công nghệ phần mềm đã được bàn thảo rộng rãi.
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thập niên 1970: Các công cụ phần mềm, chẳng hạn trong UNIX các vùng
chứa mã, lệnh make, v.v. được kết hợp với nhau. Số lượng doanh nghiệp nhỏ

về phần mềm và số lượng máy tính cỡ nhỏ tăng nhanh.
Thập niên 1980: các PC và máy trạm ra đời. Cùng lúc có sự xuất hiện của
mô hình dự toán khả năng. Lượng phần mềm tiêu thụ tăng mạnh.
Thập niên 1990: Phương pháp lập trình hướng đối tượng ra đời. Các quá
trình nhanh như là lập trình cực hạn được chấp nhận rộng rãi. Trong thập niên
này, WWW và các thiết bị máy tính cầm tay phổ biến rộng rãi.
Hiện nay: Các phần mềm biên dịch và quản lý như là .NET, PHP và Java
làm cho việc viết phần mềm trở nên dễ dàng hơn nhiều.
1.3 Vòng đời phát triển của phần mềm
Mỗi phần mềm từ khi ra đời phát triển đều trải qua chu kì phát triển
trong CNPM được gọi là vòng đời phát triển của phần mèm. Người ta nghiên
cứu phẩn mềm để hiểu rõ từng giai đoạn để có biện pháp tác động vào từng
giai đoạn đó nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Vòng đời phát triển được
biểu diễn bằng mô hình thác nước. Trong quy trình này mỗi giai đoạn ở phía
trước sẽ tác động đến tất cả các công đoạn phía sau.
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Một giai đoạn phải được hoàn thiện trước khi chuyển sang giai đoạn khác.
Do vậy mô hình này chỉ phù hợp khi yêu cầu của phần mềm và hệ thống được
xác định rõ ràng và đầy đủ ngay trong quá trình thiết kế, các giai đoạn của mô
hình thác nước bao gồm:
 Xác định và phân tích yêu cầu: Nhu cầu về ứng dụng, sự cần thiết và
mục tiêu của hệ thống được tập hợp thông qua trao đổi với những
người dùng hệ thống, những thông tin này được xác định rõ dựa trên ý
kiến cua cả những người dùng và các nhân viên phát triển.
 Thiết kế phần mềm và hệ thống: quá trình thiết kế hệ thống có thể được
phân thành thiết kế phần cứng và thiết kế phần mềm. Thiết kế phần
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 20
Báo cáo thực tập tổng hợp
mềm là cách thể hiện chức năng của phần mềm để có thể dịch thành

ngôn ngữ của máy tính và máy tính có thể đọc được.
 Mã hóa: Trong suốt giai đoạn này, các thiết kế phần mềm được mã hóa
thành một hoặc nhiều chươn trình máy tính. Kiểm thử từng phần đảm
bảo tưng phân hệ đáp ứng các chức năng của nó.
 Tích hợp và kiểm thử hệ thống: Các phân hệ chương trình được tích
hợp và thực hiện kiểm thử toàn bộ hệ thống để đánh giá các yêu cầu
phân tích có được mã thỏa mãn hay không. Sau quá trình kiểm thử , hệ
thống phần mềm sẽ được cung cấp cho khách hàng.
 Vận hành và bảo trì: Đây là giai đoạn dài nhất trong vòng đời phát triển
của phần mềm. Hệ thống bảo trì sẽ sửa lỗi phát sinh trong quá trình sử
dùng chưa được phát hiện trong các giai đoạn trước, nâng cấp hệ thống
để đáp ứng các yêu cầu mới phát sinh.
2. Quy trình xây dựng một phần mềm
2.1 Khảo sát hiện trạng và đặc tả yêu cầu
Đây là quá trình xác định các dịch vụ hệ thống cần cung cấp và các ràng
buộc đối với hệ thống, là giai đoạn nền tảng để thiết kế một phần mềm.
Quá trình thu thập này được định nghĩa là một tập hợp các hoạt động
nhằm xác định các yêu cầu của phần mềm quản trị quan hệ khách hàng và đặc
tả các yêu cầu đó. Trong đó, yêu cầu là các mô tả trừu tượng đến chi tiết về
dịch vụ mà hệ phần mềm cung cấp cũng như các ràng buộc đối với sự phát
triển và hoạt động của nó. Các yêu cầu này sẽ giúp người dùng phần mềm nêu
rõ các dịch vụ hệ thống cung cấp cùng các ràng buộc trong hoạt động của nó.
Với các kỹ sư phần mềm, làm rõ các yêu cầu sẽ là cơ sở quan trọng để xây
dựng phần mềm mới. Các yêu cầu của phần mềm có thể được chia làm 3 loại
sau :
Các yêu cầu chức năng : Mô tả các chức năng hay các dịch vụ mà hệ
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 21
Báo cáo thực tập tổng hợp
thống phần mềm cần cung cấp.
Các yêu cầu phi chức năng : Mô tả các ràng buộc tới dịch vụ và quá trình

phát triển hệ thống (về chất lượng, về môi trường, chuẩn sử dụng, quy trình
phát triển…)
Các yêu cầu miền/ lĩnh vực : Những yêu cầu đặt ra từ miền ứng dụng,
phản ứng những đặc trưng của miền đó.
Một số thông tin khác, như báo cáo về tính khả thi của hệ thống cũng
như đặc tả phần mềm cũng như đưa ra trong giai đoạn này. Kết quả của giai
đoạn này là Dự án khả thi, Mô hình hệ thống. Các đặc tả yêu cầu và tài liệu
yêu cầu bao gồm các định nghĩa yêu cầu và đặc tả các yêu cầu đó, kết luận về
tính khả thi…
Có bốn bước cơ bản trong quá trình thu thập yêu cầu được mô tả trên
hình 2.2 bao gồm :
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 22
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nghiên cứu tính khả thi : Nhằm đi đến kết luận "Có nên xây dựng phần
mềm hay không ? ". Đánh giá xem phần mềm xây dựng có thoả mãn các yêu
cầu của người dùng không và có đem lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị cũng
như nằm trong ngân sách có thể chi không.
Phân tích yêu cầu : Đây là quá trình tìm ra các yêu cầu của phần mềm
thông qua quan sát hệ thống hiện tại, tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm
Hoà Bình, thảo luận với người sử dụng, phân tích công việc. Những hoạt
động trong giai đoạn này được mô tả trong hình 2.3 bao gồm :
Hiểu biết lĩnh vực ứng dụng : Phân tích viên hệ thống trước khi đi sâu phân
tích chi tiết cần có một cái nhìn tổng quát về lĩnh vực ứng dụng. Để phân tích
các yêu cầu của phần mềm quản trị quan hệ khách hàng, phân tích viên cần tìm
hiểu thông tin về hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, phục vụ chăm sóc khách
hàng càng nhiều càng tốt.
Thu thập yêu cầu : Trao đổi với người dùng để tìm hiểu yêu cầu của
phần mềm mới thông qua các phương pháp phỏng vấn, quan sát, điều tra bằng
bảng câu hỏi, nghiên cứu tài liệu…
Phân loại yêu cầu : Từ các yêu cầu không có cấu trúc thu thập được,

phân tích viên sẽ phân loại các yêu cầu này.
Giải quyết mâu thuẫn : giữa những người dùng luôn có những mâu
thuẫn, do vậy phân tích viên cần xác định và giải quyết mâu thuẫn này.
Xếp loại ưu tiên các yêu cầu : Trong số các yêu cầu sẽ có những yêu cầu
quan trọng hơn những yêu cầu khác. Giai đoạn này liên quan đến công tác tìm
và sắp xếp theo mức độ ưu tiên của yêu cầu.
Thẩm định yêu cầu : Kiểm tra lại các yêu cầu có đủ và đáp ứng đúng mô tả
của người dùng không ? Thẩm định yêu cầu liên quan đến việc kiểm tra tính
đúng đắn, tính nhất quán, tính hiện thực và kiểm tra được của yêu cầu cụ thể là :
Có thoả mãn được nhu cầu của người dùng ? Yêu cầu không mâu thuẫn nhau ?
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Yêu cầu phải đầy đủ chức năng và ràng buộc ? Yêu cầu phải là hiện thực ? Yêu
cầu có thể kiểm tra được ?
Trong quá trình phân tích thường gặp những khó khăn sau :
Dễ hiểu lầm do khách hàng sử dụng các thuật ngữ riêng.
Các khách hàng thường mơ hồ về yêu cầu không biết mình muốn cụ thể
điều gì, dễ lẫn lộn giữa yêu cầu và mong muốn.
Nhiều nhóm người dùng có những yêu cầu mâu thuẫn nhau.
Những yếu tố tổ chức và chính sách có thể làm ảnh hưởng đến yêu cầu.
Yêu cầu thường mang tính đặc thù, khó hiểu, khó có chuẩn chung.
Các yêu cầu thường thay đổi trong quá trình phân tích : môi trường
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 24
Báo cáo thực tập tổng hợp
nghiệp vụ thay đổi, có nhóm người đối tượng liên quan mới.
Một trong số các đầu ra của quá trình phân tích yêu cầu là tập hợp các
mô hình biểu diễn các mô tả tổng quát hệ thống. Có nhiều kiểu mô hình khác
nhau và chúng cung cấp các cách hiểu biết hệ thống khác nhau. Đây là cầu
nối giữa các phân tích viên và thiết kế viên. Tuỳ thuộc vào bản chất của hệ
thống cần phân tích mà phân tích viên sẽ lựa chọn một hoặc một số mô hình

hệ thống phù hợp theo đối tượng, luồng dữ liệu, lớp đối tượng và thừa kế,
phân rã chức năng…
Mục tiêu cuối cùng của bước này là cán bộ phân tích phải xác định đúng,
đầy đủ và chính xác tất cả các yêu cầu của hệ thống làm căn cứ cho các bước
sau.
Xác định yêu cầu : Hoạt động chuyển các thông tin được thu thập trong
hoạt động phân tích thành những tài liệu phản ánh chính xác các nhu cầu của
người dùng.
Đặc tả yêu cầu : Mô tả chi tiết và chính xác các yêu cầu hệ thống, cụ thể
hoá các yêu cầu đó. Đây cũng đồng thời là căn cứ để nghiệm thu phần mềm
sau này.
Ngoài ra, nếu khách hàng chưa xác định được cụ thể các yếu tố đầu vào,
quy trình xử lý và các yếu tố đầu ra hoặc người kỹ sư phần mềm cũng còn chưa
chắc chắn về tính hiệu quả của một giải thuật thì sẽ cần làm bản mẫu phần mềm.
Điều này thường gặp với các hệ thống lớn và phức tạp. Đây là một tiến trình mà
kỹ sư phần mềm tạo ra một mô hình cho phần mềm cần phải xây dựng. Bản mẫu
này sẽ là cơ sở để kỹ sư phần mềm cùng khách hàng đánh giá để tiếp tục phát
triển đi đến sản phẩm cuối cùng.
2.2 Quá trình thiết kế hệ thống
Mục tiêu của quá trình thiết kế là xây dựng một bản sơ đồ thiết kế
Tô Bá Phú – Tin học Kinh tế 46A Trang 25

×