Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tổng hợp câu hỏi ôn tập chủ thể kinh doanh (luật doanh nghiệp) 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 71 trang )

TỔNG HỢP CÂU HỎI ÔN TẬP HỌC PHẦN PHÁP LUẬT VỀ CHỦ
THỂ KINH DOANH (LUẬT DOANH NGHIỆP) 2021
Phần I: Nhận định sau đây Đúng hay Sai? Tại sao?
1. Tổ chức khơng có tư cách pháp nhân khơng có quyền thành lập và

quản lý doanh nghiệp.
Nhận định này sai, chỉ những trường hợp quy định tại khoản 2 điều 17 LDN
2020 thì mới khơng có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Theo Khoản 2, Điều 17, Luật doanh nghiệp 2020 nhưng tổ chức cá nhân sau
đây khơng có quyền thành lập doanh, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Các
cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức là pháp nhân
nhưng bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh vực cụ
thể theo Bộ luật tố tụng hình sự. Các cá nhân sau đây khơng có quyền thành lập
doanh nghiệp và quản lý hoạt động kinh doanh là cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, sỹ quan, công
an nhân dân; cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước; người đang chịu trách
nhiệm hình sự, người đang bị tịa án cấm đảm nhiệm chức vụ; người chưa thành
niên, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự,
người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vị của mình. Do vậy các cá
nhân, tổ chức thuộc vào nhưng đối tượng nếu trên thì khơng có quyền thành lập
cơng ty.
2. Thương nhân là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân có

hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên.
Nhận định này sai, “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp
pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có
đăng ký kinh doanh” (khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại năm 2005).
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của

hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.




2

Nhận định này sai, căn cứ vào khoản 5 điều 26 LDN 2020 thì trong TH hồ sơ
chưa hợp lệ thì CQĐKKD phải thơng báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi,
bổ sung cho người đăng kí thành lập doanh nghiệp.
CCPL: Khoản 5 điều 26 LDN 2020
4. Tài sản góp vốn phải là Đồng Việt Nam hoặc các tài sản hữu hình có

thể định giá ra Đồng Việt Nam.
Nhận định này đúng, căn cứ vào khoản 1 điều 34 LDN 2020 quy định thì: Tài
sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có
thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Do đó, tài sản khác ở đây có thể là tài sản hữu hình.
CCPL: khoản 1 điều 34 LDN 2020
5. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, thành viên phải góp vốn phần vốn

góp cho cơng ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Nhận định này sai, đối với CTTTNHH 2 thành viên trở lên thì thành viên cơng
ty có thể góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản cam kết nếu
được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
CCPL: khoản 2 điều 47 LDN 2020
6. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng

con dấu của doanh nghiệp.
Nhận định này đúng, căn cứ vào khoản 2 điều 43 LDN 2020 thì: Doanh

nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
CCPL: khoản 2 điều 43 LDN 2020
7. Tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại có thu nhập thấp khơng phải

đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện.


3

Nhận định này sai, Trường hợp kinh doanh không phải đăng ký là:


Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán khơng có địa điểm cố
định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), nhận sách báo, tạp
chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm
này;



Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc khơng có
địa điểm cố định;



Bán q vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc
khơng có địa điểm cố định;




Bn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để
bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;



Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trơng giữ
xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc khơng có địa
điểm cố định;



Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng
ký kinh doanh khác.
Ngồi ra, các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối; và những
người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động; kinh doanh
thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp khơng phải đăng ký hộ kinh doanh. Trừ
trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp
dụng trên phạm vi địa phương.
Ngồi các trường hợp nêu trên; bất kì chủ thể nào khi thực hiện hoạt động kinh
doanh đều phải đăng ký kinh doanh; đăng ký thành lập doanh nghiệp với cơ
quan có thẩm quyền.
8. Một cá nhân chỉ được làm giám đốc của một doanh nghiệp tư nhân.


4

Nhận định này sai, đối với TH thuê giám đốc, thì người giám đốc đó hồn tồn
có thể làm giám đốc của DNTN khác.
9. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân


Nhận định này sai, căn cứ vào khoản 3 điều 190 LDN 2020 thì: Chủ DNTN
là người đại diện theo pháp luật của DNTN
CCPL: Khoản 3 điều 190 LDN 2020
10. Chủ doanh nghiệp tư nhân khơng được đồng thời làm thành viên góp

vốn của công ty hợp danh.
Nhận định này đúng, căn cứ vào khoản 3 điều 188 LDN 2020 thì Chủ DNTN
khơng được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của CTHD..
CCPL: Khoản 3 điều 188 LDN 2020
11. Công chức, viên chức không được thành lập doanh nghiệp tư nhân.

Nhận định này đúng, căn cứ vào điểm b khoản 2 điều 17 LDN 2020 quy định
thì: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, cơng chức
và Luật Viên chức khơng có khơng có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam
Và theo quy định tại Điều 20 Luật phòng chống tham nhũng năm 2018 nhấn
mạnh:
“2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được
làm những việc sau đây:
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp
luật có quy định khác;
12. Cơng ty hợp danh phải có tối thiểu 2 thành viên là cá nhân.


5

Nhận định này sai, căn cứ vào điều 177 LDN 2020 thì chỉ quy định: CTHD
phải có ít nhất 2 thành viên là CSH chung của công ty, chứ không giới hạn số

lượng thành viên tối thiểu và thành viên tối đa của CTHD.
CCPL: Khoản 1 điều 177 LDN 2020
13. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong cơng ty hợp danh

có quyền thỏa thuận về lợi nhuận được hưởng mà khơng nhất thiết
phải theo tỷ lệ góp vốn.
Nhận định này sai, căn cứ vào điểm b khoản 1 điều 187 LDN 2020 thì thành
viên góp vốn có quyền: Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ
phần vốn góp trong vốn điều lệ của cơng ty
CCPL: Điểm b khoản 1 điều 187 LDN 2020
14. Thành viên góp vốn có quyền thảo luận và biểu quyết tất cả các vấn

đề của công ty hợp danh.
Nhận định này sai, căn cứ vào điểm a khoản 1 điều 187 LDN 2020 thì: Thành
viên góp vốn có quyền: Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng
thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền
và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung
khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ
Do đó, khơng phải mọi vấn đề của CTHD thì thành viên góp vốn đều có quyền
thảo luận và biểu quyết.
15. Trường hợp có thành viên góp vốn trong cơng ty hợp danh khơng góp

đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là
khoản nợ của thành viên đó đối với công ty.
Nhận định này đúng, căn cứ vào khoản 3 điều 178 LDN 2020 quy định
thì: “Trường hợp có thành viên góp vốn khơng góp đủ và đúng hạn số vốn đã
cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối
với cơng ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị
khai trừ khỏi cơng ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.”



6

CCPL: khoản 3 điều 178 LDN 2020
16. Công ty cổ phần có thể chỉ phát hành cổ phần phổ thơng mà không

phát hành cổ phần ưu đãi.
Nhận định này sai, Theo quy định tại Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 thì
pháp luật quy định về các loại cổ phần bao gồm: cổ phần phổ thông và cổ phần
ưu đãi trong đó có cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là
số cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông, pháp
luật không hạn chế mức tối đa số phiếu biểu quyết của cổ phần ưu đãi biểu
quyết. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công
ty quyết định cụ thể.
Hiện nay pháp luật Việt Nam có quy định về việc phát hành cổ phần phổ
thơng nhưng khơng có quy định liên quan về việc phát hành các loại cổ
phần ưu đãi. Theo nguyên tắc khi áp dụng pháp luật thì các chủ thể được phép
làm những gì pháp luật khơng cấm, trên cơ sở đó thì có thể khẳng định rằng
cơng ty cổ phần được phép phát hành cổ phần ưu đãi biểu quyết. Tuy nhiên,
so với cổ phần phổ thơng thì cổ phần ưu đãi biểu quyết có một số điểm đáng
lưu ý như sau: Thứ nhất, cổ phần ưu đãi biểu quyết tạo ra những "ưu thế” cho
cổ đông nắm giữ khi tiến hành quyết định, biểu quyết các vấn đề của cơng ty.
Thứ hai, cổ phần chỉ có thể được nắm giữ bởi cổ đông sáng lập và tổ chức được
Chính phủ ủy quyền nắm giữ. Thứ ba, sau 3 năm kể từ ngày thành lập công ty,
cổ phần này sẽ được chuyển thành cổ phần phổ thông. Điều này được thể hiện
trong quy định tại Khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:
"3. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đơng sáng lập được quyền
nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đơng sáng lập chỉ
có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đơng sáng

lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông."
17. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần


7

Nhận định này sai, căn cứ vào khoản 3 điều 120 LDN 2020 quy định: Trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng
cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải
là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đơng.
Do đó, phải trong thịi hạn 3 năm kể từ ngày được cấp GCN….
CCPL: Khoản 3 điều 120 LDN 2020
18. Cổ đơng có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.

Nhận định này sai, Khoản 5 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như
sau: Cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông
trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ cơng ty có quyền
đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Trường hợp Điều lệ cơng ty
khơng có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản
trị và Ban kiểm sốt phải thơng báo về việc họp nhóm cho các cổ đơng dự họp
biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đơng
hoặc nhóm cổ đơng quy định tại khoản này được quyền đề cử một hoặc một số
người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đơng hoặc nhóm
cổ đơng đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đơng thì số ứng cử viên cịn lại do Hội đồng quản trị,

Ban kiểm sốt và các cổ đơng khác đề cử.“
Như vậy để có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt của
cơng ty cổ phần thì các cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng phải sở hữu từ 10% tổng


8

số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại
Điều lệ công ty cổ phần. Ngồi ra nếu điều lệ của cơng ty cổ phần có quy định
khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của cơng ty cổ
phần thì được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2020 như đã được nêu ở
trên.
19. Các cổ đơng sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng

số cổ phần được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.
Nhận định này sai, căn cứ vào khoản 2 điều 120 LDN 2020 quy định thì: Các
cổ đơng sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần
phổ thơng được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Do đó, phải là đăng kí mua ít nhất 20% tổng số CPPT… chứ khơng phải là ít
nhất 20% tổng số cổ phần được quyền chào bán.
CCPL: Khoản 2 điều 120 LDN 2020
20. Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên

Hội đồng quản trị của công ty khác.
Căn cứ Khoản 1 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thành viên Hội
đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
- Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
- Có trình độ chun mơn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty
và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty
quy định khác.

- Thành viên Hội đồng quản trị cơng ty có thể đồng thời là thành viên Hội
đồng quản trị của công ty khác.
=> Với quy định trên thì TVHĐQT có thể đồng thời làm thành viên hội đồng
quản trị của công ty khác.


9

21. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị không được là người có vợ hoặc

chồng, cha đẻ, cha ni, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột,
chị ruột, em ruột là cổ đông của công ty.
Nhận định này sai, căn cứ vào khoản 2 điểm c điều 155 LDN 2020 quy định
thì: Thành viên độc lập Hội đồng quản trị khơng được là người có vợ hoặc
chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột là cổ đông lớn của cơng ty.
Do đó, nếu khơng phải là cổ đơng lớn thì vẫn thỏa mãn là TV độc lập HĐQT.
22. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với cổ đông công ty cổ phần và người

liên quan của họ phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản
trị chấp thuận.
Nhận định này sai, căn cứ điểm a khoản 3 điều 167 LDN 2020 quy định thì:
HĐ, giao dịch khác ngoài HĐ quy định tại khoản 2 điều này thì sẽ do ĐHĐCĐ
chấp thuận.
23. Người được thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên

trở lên tặng cho phần vốn góp của mình trong cơng ty thì đương nhiên
trở thành thành viên của cơng ty.
Nhận định này sai, căn cứ vào khoản 6 điều 53 LDN 2020 quy định thì:
“Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc tồn bộ phần vốn góp của

mình tại cơng ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên
công ty theo quy định sau đây:
a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định
của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;
b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này
thì người này chỉ trở thành thành viên cơng ty khi được Hội đồng thành viên
chấp thuận.
Do đó, nếu người được tặng cho thuộc điểm b khoản 6 điều này thì phải được
HĐTV chấp thuận.


10

CCPL: khoản 6 điều 53 LDN 2020
24. Hội đồng thành viên của Cơng ty TNHH khơng có quyền từ chối tư

cách thành viên của người thừa kế của thành viên là cá nhân đã chết.
Nhận định này đúng, căn cứ vào khoản 1 điều 53 LDN 2020 quy định thì :
Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di
chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên cơng ty.
25. Cơ cấu tổ chức quản lý cơng ty TNHH có từ 2 đến 11 thành viên khơng

có Ban kiểm sốt.
Nhận định này sai. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì khơng có điều
khoản nào quy định chi tiết về Ban kiểm sốt cơng ty TNHH 2 thành viên trở
lên.
Tuy nhiên, điều này khơng có nghĩa là luật khơng quy định về sự cần thiết của
bộ phận này trong Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 2 thành viên trở lên.
Theo đó, Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, trong cơ cấu tổ chức đối
với Cơng ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên bắt buộc phải thành lập Ban

kiểm sốt.
Trường hợp cơng ty có ít hơn 11 thành viên, tùy theo nhu cầu mà có thể thành
lập Ban kiểm sốt để đáp ứng u cầu quản trị cơng ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu
chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát
do Điều lệ công ty quy định.
Như vậy, nếu công ty TNHH 2 thành viên trở lên có từ 2- 11 thành viên có thể
thành lập Ban kiểm sốt.
26. Việc tiếp nhận thành viên mới luôn làm tăng vốn điều lệ của cơng ty.

27. Người nước ngồi khơng được làm thành viên hợp tác xã


11

Nhận định này sai, căn cứ điểm a khoản 1 điều 13 luật HTX 2012 thì đối với
TH người nước ngồi cư trú hợp pháp tại VN thì có thể trở thành thành viên
HTX, có đầy đủ NLHVDS, từ đủ 18t trở lên.
CCPL: Điểm a khoản 1 điều 13 Luật HTX 2012
28. Chủ tịch Hội đồng quản trị là đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.

Nhận định này đúng, căn cứ vào khoản 1 điều 37 Luật HTX 2012 thì: CTHĐQT
là người đại diện theo pháp luật của HT, liên hợp tác xã
CCPL: Khoản 1 điều 37 LHTX 2012
29. Thành viên hội đồng quản trị hợp tác xã Khơng đồng thời là thành

viên ban kiểm sốt hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của
cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng;
con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban
kiểm soát, kiểm soát viên.
Nhận định này đúng, căn cứ vào điểm b khoản 1 điều 40 Luật HTX 2020 quy

định thì: “Thành viên hội đồng quản trị hợp tác xã Không đồng thời là thành
viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế tốn trưởng, thủ quỹ của cùng hợp
tác xã và khơng phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi;
anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm sốt, kiểm sốt
viên.” Do đó điều kiện để trở thành thành viên HĐQT HTX thì phải thỏa mãn
khoản 1 điều 40 luật HTX 2020
30. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực

hành vi dân sự đầy đủ có quyền thành lập hộ kinh doanh.
Nhận định này đúng. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh
doanh và có nghĩa vụ đăng kí hộ kinh doanh.
Phần II: Câu hỏi tự luận


12

1. Phân biệt chủ thể kinh doanh, thương nhân, doanh nghiệp. Lấy ví dụ

minh hoạ.
a. Giống nhau:
Dù là “thương nhân”, “doanh nghiệp” hay “chủ thể kinh doanh” thì đều thực
hiện các hoạt động kinh doanh mang tính chất sinh lời, phát sinh lợi nhuận.
Trong đó, hoạt động kinh doanh có thể hiểu là việc thực hiện liên tục một, một
số hoặc tất cả cơng đoạn trong q trình từ đầu tư, sản xuất, đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận
(căn cứ khoản 21 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2021).
b. Khác nhau:
– Thứ nhất
Mọi “doanh nghiệp” được thành lập hợp pháp đều được xác định là “thương

nhân”. Bởi doanh nghiệp được xác định là một trong những tổ chức kinh tế
(theo khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014), có tài sản, có trụ sở giao dịch,
và được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Tuy
nhiên, không phải mọi thương nhân đều là doanh nghiệp. Bởi căn cứ theo khái
niệm về “thương nhân” được quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại
năm 2005, thì khái niệm “thương nhân” rộng hơn rất nhiều, nên sẽ có một số
đối tượng là “thương nhân” nhưng không được xác định là “doanh nghiệp” như
hộ kinh doanh, hợp tác xã, mặc dù đây cũng là những tổ chức kinh tế được
thành lập theo quy định của pháp luật, thực hiện hoạt động đầu tư sản xuất kinh
doanh. Trường hợp này, hộ kinh doanh, hợp tác xã thì khơng được thành lập
theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Ngồi ra, khái niệm “thương
nhân” cịn bao gồm những cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường
xun, và có đăng ký kinh doanh, chứ khơng chỉ bao gồm doanh nghiệp, nên
“thương nhân” được hiểu theo nghĩa rộng hơn.
– Thứ hai
Cả hai đối tượng “thương nhân”, hay “doanh nghiệp” đều được xác định là
“chủ thể kinh doanh”, bởi trên cơ sở phân tích khái niệm “chủ thể kinh doanh”


13

thì “thương nhân” và “doanh nghiệp” đều là những chủ thể có thực hiện hoạt
động kinh doanh, và thực hiện việc thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Nhưng không phải mọi “chủ thể kinh doanh” đều được xác định là “thương
nhân” hay “doanh nghiệp”. Bởi chủ thể kinh doanh sẽ bao gồm bất kỳ ai, bất
kỳ đối tượng nào, là cá nhân, là tổ chức, là hợp tác xã, là hộ gia đình… thực
hiện các hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận. Điều đó có nghĩa, một số “chủ
thể kinh doanh” nhưng không được xác định là “doanh nghiệp” như hộ
kinh doanh cá thể, hợp tác xã, cá nhân kinh doanh cá thể…
Đồng thời một số “chủ thể kinh doanh” nhưng không được xác định là “thương

nhân” như cá nhân kinh doanh, hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên,
không đăng ký kinh doanh và không được gọi là “thương nhân”, có thể ví dụ
như những người bán hàng rong, buôn bán vặt, bán quà vặt, buôn chuyến,
đánh giày, bán vé số, sửa chữa xe... Cho nên có thể thấy, khái niệm “chủ thể
kinh doanh” rộng hơn rất nhiều so với khái niệm “thương nhân” hay “doanh
nghiệp”, vừa có sự tương đồng nhưng cũng có sự khác biệt.
– Thứ ba
Ngoài ra, ba chủ thể “thương nhân”, “doanh nghiệp”, “chủ thể kinh doanh” còn
khác nhau về văn bản điều chỉnh. Nếu như “doanh nghiệp” được điều chỉnh
bởi Luật doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản pháp luật về doanh
nghiệp, thì “thương nhân” được điều chỉnh bởi Luật thương mại năm 2005,
Luật doanh nghiệp năm 2020, và các văn bản khác về hoạt động kinh doanh
thương mại, cũng như các văn bản điều chỉnh các chủ thể được xác định là
“thương nhân”. Cịn đối tượng “chủ thể kinh doanh” thì được nhắc đến trong
các văn bản điều chỉnh về hoạt động kinh doanh, thương mại, nhưng không
được định nghĩa cụ thể bởi bất cứ văn bản pháp luật nào, bởi các đối tượng
được xác định là chủ thể kinh doanh rất đa dạng, và đã được điều chỉnh bởi các
văn bản khác.
– Thứ tư


14

Tùy thuộc vào từng chủ thể khác nhau là thương nhân, là doanh nghiệp, hay
chủ thể kinh doanh khác mà thủ tục đăng ký thành lập, hay cơ quan quản lý
hoạt động kinh doanh của những chủ thể này cũng sẽ khác nhau.
Kết luận
Có thể thấy, mỗi khái niệm “thương nhân”, “doanh nghiệp” hay chủ thể kinh
doanh” đều là những khái niệm chỉ các đối tượng thực hiện hoạt động kinh
doanh.

Trong đó, khái niệm “chủ thể kinh doanh” là khái niệm có nội dung rộng
nhất, bao hàm cả khái niệm “thương nhân” và “doanh nghiệp”. Cịn khái
niệm “thương nhân” thì trong ý nghĩa của khái niệm cũng như phạm vi chủ thể
mà khái niệm “thương nhân” xác định thì đã bao gồm cả chủ thể là “doanh
nghiệp”. Đây là trường hợp mở rộng dần về mặt khái niệm từ “doanh nghiệp”
đến “thương nhân” đến “chủ thể kinh doanh”.
Mỗi một loại chủ thể đều được dùng để điều chỉnh những đối tượng trên những
cơ sở pháp lý và đặc điểm đặc trưng của từng nhóm đối tượng, nhằm phân loại
và đưa ra những sự điều chỉnh phù hợp đối với quan hệ kinh doanh thương mại.
2. Trình bày các khái niệm cổ phần, cổ phiếu, cổ tức, trái phiếu. Phân

biệt cổ phiếu và trái phiếu.
- VĐL được chia thành nhiều phần bằng nhau và gọi là cổ phần. Có 4 loại
cổ phần:
CP ưu đãi BQ, CP ưu đãi cổ tức, CP ưu đãi hoàn lại, cP ưu đãi khác theo quy
định tại điều lệ CT và pháp luật về chứng khoán.
- Cổ tức: là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt
hoặc bằng tài sản khác.
- Cổ phiếu: là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào cơng ty
phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút


15

toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cơng ty
đó.
Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công
ty phát hành.
- Trái phiếu: là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả
cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của

trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một khoản lợi tức quy
định.[1] Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường
hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền
như Kho bạc Nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc),
chính quyền (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính
phủ). Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh
nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu
(trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái
phiếu vô danh). Trái chủ là người cho nhà phát hành vay và họ không
chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả sử dụng vốn vay của người vay.
Nhà phát hành có nghĩa vụ phải thanh tốn theo các cam kết nợ được xác
định trong hợp đồng vay.

Cổ phiếu và trái phiếu đều có thể được coi là các kênh huy động vốn của công
ty cổ phần, tuy nhiên cổ phiếu và trái phiếu có sự khác biệt như sau:
– Về bản chất
+ Cổ phiếu có bản chất là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở
hữu đối với một phần vốn điều lệ của công ty cổ phần.


16

+ Trái phiếu có bản chất là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và
quyền sở hữu đối với một phần vốn vay của chủ sở hữu theo quy định của pháp
luật.
– Về chủ thể có thẩm quyền phát hành
+ Đối với cổ phiếu: chỉ có cơng ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu
theo quy định của pháp luật. Công ty trách nhiệm hữu hạn khơng có quyền phát
hành cổ phiếu theo quy định của pháp luật.
+ Đối với trái phiếu: công ty cổ phần và cơng ty trách nhiệm hữu hạn đều

có thẩm quyền phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.
– Tư cách chủ sỡ hữu
+ Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần
theo quy định của pháp luật.
+ Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu không phải là thành viên hay cổ đông
của công ty, mà họ trở thành chủ nợ của công ty theo quy định của pháp luật.
– Quyền của chủ sở hữu
+ Đối với Cổ phiếu: Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần được trở thành
cổ đông của công ty cổ phần và tùy thuộc vào loại cổ phần họ nắm giữ, chủ ở
hữu cổ phiếu có những quyền khác nhau trong cơng ty. Người sở hữu cổ phiếu
của công ty cổ phần được chia lợi nhuận (hay còn gọi là cổ tức) theo quy định
của pháp luật, tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của cơng ty cổ phần. Người nắm giữ cổ phiếu có quyền tham gia
vào việc quản lý và điều hành hoạt động của công ty cổ phần theo quy định của
pháp luật, đồng thời có quyền tham gia biểu quyết các vấn đề của công ty, trừ


17

cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hồn lại khơng được dự họp Đại hội
đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công ty cổ phần.
+ Đối với Trái phiếu: Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành sẽ được trả
lãi theo định kì, người sở hữu trái phiếu sẽ có lãi suất ổn định và không phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
– Thời gian sở hữu
+ Cổ phiếu: Khơng có thời hạn cụ thể về thời gian sở hữu cổ phiếu, mà thời
gian sở hữu phụ thuộc vào ý chí và quyết định của chủ sở hữu cổ phiếu.
+ Trái phiếu: thời gian sở hữu có một thời hạn nhất định được ghi trong trái
phiếu.
– Hệ quả pháp lý của việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu

+ Cổ phiếu: Kết quả của việc phát hành cổ phiếu sẽ có hệ quả pháp lý là làm
tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần và làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ
đông hiện hữu trong công ty cổ phần.
+ Trái phiếu: Kết quả của việc phát hành trái phiếu sẽ có hệ quả pháp lý là làm
tăng vốn vay, nghĩa vụ trả nợ của công ty nhưng không làm thay đổi cơ cấu cổ
phần của các cổ đông hiện hữu trong công ty.
– Thứ tự ưu tiên thanh tốn khi cơng ty giải thể, phá sản
+ Cổ phiếu: Khi công ty phá sản hoặc giải thể, trái phiếu sẽ được ưu tiên thanh
toán trước cổ phiếu.


18

+ Trái phiếu: Khi công ty phá sản hoặc giải thể, phần vốn góp của cổ đơng sẽ
được thanh tốn sau cùng khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.

3. Phân tích quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và góp vốn vào

doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020.
Quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp là quyền được luật hóa từ quyền tự
do kinh doanh của con người được ghi nhận tại Hiến pháp 2013, tại đó, chủ thể
có quyền thành lập được thừa nhận về mặt pháp luật và có quyền tiến hành
đăng ký kinh doanh dưới sự bảo vệ của luật pháp.
Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung thêm nhiều đối tượng không được
phép thành lập, quản lý doanh nghiệp, bao gồm:
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
– Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt
Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);

– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Và bổ sung thêm nhóm đối tượng khơng được góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp là các đối tượng bị cấm theo Luật Phòng chống tham nhũng. (Điều
37 Luật phòng chống tham nhũng).
Các đối tượng có Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
và quản lý doanh nghiệp được quy định chi tiết tại Điều 17 Luật doanh nghiệp
2020 như sau:


19


20


21


22

4. Phân tích quy định của pháp luật hiện hành về tổ chức lại, giải thể

doanh nghiệp.
5. Nêu và phân tích các trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
Các trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
1. Chuyển đổi cơng ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định công ty TNHH chuyển đổi

thành Công ty cổ phần thông qua các phương thức sau:


Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà khơng huy động thêm tổ chức, cá
nhân khác cùng góp vốn, khơng bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân
khác. Trong trường hợp này có thể hiểu, Cơng ty TNHH đã có đủ số
thành viên, đủ số vốn để hoạt động công ty nên phương thức chuyển đổi
này mang tính đơn thuần chuyển đổi để phù hợp với điều kiện kinh


23

doanh và mối quan hệ giữa các thành viên. Ví dụ như trường hợp Công
ty TNHH đã đủ số thành viên tối thiểu của Công ty cổ phần (tối thiểu 3
cổ đông) nên không cần phải huy động thêm thành viên mà có thể
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang Công ty cổ phần luôn.


Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá
nhân khác góp vốn. Trường hợp này phát sinh khi Cơng ty TNHH muốn
mở rộng quy mô kinh doanh và chuyển loại hình cơng ty sang đối vốn.



Chuyển đổi thành cơng ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần
phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác.Trong trường
hợp này số thành viên sau khi bán phần vốn góp sẽ có biến động, do bán
phần vốn góp nên mối quan hệ giữa các thành viên khơng có nhiều vì
vậy chuyển đổi sang loại hình cơng ty cổ phần trong trường hợp này là
hợp lý.




Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 202
Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các phương thức khác.

Trong trường hợp chuyển đổi này, công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với
Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi,
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa tồn bộ quyền và
lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng
lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
2. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên –
Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành cơng ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên theo phương thức sau đây:


24



Một cổ đơng nhận chuyển nhượng tồn bộ cổ phần tương ứng của tất cả
cổ đơng cịn lại. Trong trường hợp này, cơng ty cổ phần chỉ cịn lại một
cổ đông duy nhất nên không đủ số cổ đông tối thiểu để duy trì hoạt động
cơng ty, vậy nên cần chuyển đổi loại hình doanh nghiệp cho phù hợp.




Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng
toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty. Trường hợp này giống
trường hợp trên khi cơng ty chỉ cịn lại một cổ đơng duy nhất nên chuyển
đổi công ty thành công ty TNHH một thành viên là hợp lý nhất.



Cơng ty chỉ cịn lại 01 cổ đông.

Việc chuyển nhượng cổ phần nêu trên phải được thực hiện theo giá thị trường,
giá được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc
phương pháp khác.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơng ty chỉ cịn lại một cổ đơng hoặc hồn
thành việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều 203 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty gửi hồ sơ chuyển đổi đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của cơng
ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa
vụ khác của công ty được chuyển đổi.
3. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
Cơng ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên theo phương thức sau đây:


25




Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà
không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân
khác.



Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn.



Chuyển đổi thành cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức,
cá nhân khác góp vốn.



Cơng ty chỉ cịn lại 02 cổ đơng.



Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 204
Luật Doanh nghiệp 2020 và các phương thức khác.

Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh

doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp
lý của cơng ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa
vụ khác của công ty được chuyển đổi.
4. Doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh
Đây là điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2020 so với Luật Doanh nghiệp
năm 2014. Trong khi Luật Doanh nghiệp 2014 chỉ quy định trường hợp chuyển
đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn thì Luật Doanh
nghiệp năm 2020 đã bổ sung thêm trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân
thành công ty cổ phần, công ty hợp danh. Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã khắc


×