Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Thiết kế chủ đề phân bón hóa học theo hướng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế địa phương dựa trên mô hình giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.24 MB, 81 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................................ 4
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................................................. 5
3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................... 5
5. Thời gian nghiên cứu............................................................................................................................. 5
6. Dự kiến đóng góp mới của đề tài.................................................................................................... 5
PHẦN II: NỘI DUNG............................................................................................................................. 7
1. Cơ sở lý luận:............................................................................................................................................. 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản:................................................................................................................ 7
1.1.1. Dạy học tích hợp.............................................................................................................................. 7
1.1.2. Năng lực và tiếp cận năng lực................................................................................................... 7
1.1.2.1. Năng lực........................................................................................................................................... 7
1.1.2.2. Tiếp cận năng lực......................................................................................................................... 7
1.1.2.3. Một số năng lực cơ bản............................................................................................................ 7
a) Năng lực tự học........................................................................................................................................ 7
b) Năng lực giải quyết vấn đề................................................................................................................. 8
c) Năng lực hợp tác...................................................................................................................................... 8
d) Năng lực ứng dụng công nghệ thơng tin..................................................................................... 8
1.2. Giáo dục STEM trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018.................................. 9
1.3. Ý nghĩa giáo dục STEM với mơn Hóa học............................................................................ 9
2. Cơ sở thực tiễn:...................................................................................................................................... 10
2.1. Tìm hiểu về thực trạng giáo dục STEM ở trường THPT Quỳ Hợp 2....................10
2.1.1. Thực trạng chung.......................................................................................................................... 10
2.1.2. Xuất phát từ thực trạng giáo dục STEM ở trường THPT Quỳ Hợp 2...............10
2.1.3. Thực trạng hiểu biết của học sinh về việc sử dụng phân bón và tác động của
phân bón đến mơi trường....................................................................................................................... 14
3. Giải pháp thiết kế chủ đề:................................................................................................................. 15
3.1. Tiêu chí xây dựng chủ đề/ bài học STEM............................................................................ 15
3.2. Các bước để thiết kế chủ đề Hóa học theo định hướng giáo dục STEM.........17




3.3. Thiết kế chủ đề phân bón hóa học dựa trên mơ hình giáo dục STEM ............18
4. Thực nghiệm sư phạm ...................................................................................... 46
4.1. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm ............................................................... 46
4.2. Tổ chức thực hiện .......................................................................................... 46
5. Kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 47
5.1. Nhận xét định lượng ...................................................................................... 49
5.2. Nhận xét định tính ......................................................................................... 49
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI............................................................52
1. Kết quả đạt được của đề tài .............................................................................. 52
1.1. Đối với giáo viên ........................................................................................... 52
1.2. Đối với học sinh ............................................................................................ 52
2. Phạm vi áp dụng ............................................................................................... 53
3. Vận dụng vào thực tiễn ..................................................................................... 53
4. Kiến nghị .......................................................................................................... 53
4.1. Với giáo viên ................................................................................................. 53
4.2. Với tổ chuyên môn ........................................................................................ 54
4.3. Với nhà trường .............................................................................................. 54
5. Hướng phát triển của đề tài............................................................................... 55


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Năng lực giải quyết vấn đề
Giải quyết vấn đề
Công nghệ thông tin
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Học sinh

Sách giáo khoa
Khoa học tự nhiên
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Năng lực
Đối chứng
Bảo vệ thực vật

CHỮ VIẾT TẮT
NLGQVĐ
GQVĐ
CNTT
GD&ĐT
GV
HS
SGK
KHTN
THPT
TN
NL
ĐC
BVTV


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam là quốc gia đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế. Trước sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0, giáo dục có vai trò
ngày càng quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Giáo dục hiện đại chuyển từ
dạy học tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực - là một xu hướng đem lại hiệu

quả cao trong giáo dục nhưng cũng đòi hỏi người dạy và người học đều phải thay
đổi cách dạy và cách học.
STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ),
Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học). Giáo dục STEM về bản chất được
hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến
các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn học. Trong đó, nội dung học tập
được gắn với thực tiễn, phương pháp dạy học theo quan điểm dạy học định hướng
hành động.
Thực tế cho thấy, tình trạng học sinh ngại học mơn Hóa học dẫn đến chất
lượng và kết quả học tập bộ môn chưa cao. Tỉ lệ học sinh lựa chọn khối môn khoa
học tự nhiên thấp. Theo số liệu thống kê: năm học 2019- 2020 ở trường THPT Quỳ
Hợp 2 chỉ có 67/441 em học sinh khối 12 (chiếm tỉ lệ 15,19%) lựa chọn ban khoa
học tự nhiên. Ngun nhân của thực trạng này có từ nhiều phía: gia đình, xã hội, cơ
chế thi cử, cơ hội tìm việc làm, thu nhập. Và nguyên nhân chủ yếu là do học sinh
ngại khó, mơn học cịn nặng kiến thức hàn lâm xa rời thực tiễn, nặng bài tập tính
tốn. Và cịn một thực tế cần phải thừa nhận đó là do sự chậm đổi mới của một số
bộ phận giáo viên. Trước thực trạng đó để thu hút được học sinh đến với bộ mơn
Hóa học, tơi đã tìm tòi và học hỏi một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
để tạo hứng thú học tập cho học sinh. Dạy học theo định hướng STEM gắn với
thực tế địa phương mang lại cho tôi nhiều kết quả khả quan. Học sinh vừa học
được kiến thức khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
Bằng phương pháp giáo dục “học thông qua hành”, giáo dục STEM sẽ phá đi
khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng lực làm
việc có tính sáng tạo đáp ứng với yêu cầu của xã hội.
Ở huyện Quỳ Hợp trong tháng 7 năm 2020 tại nhiều nơi xảy ra hiện tượng
cam rụng hàng loạt. Sâu bệnh phát triển, chất đất thoái hóa nghiêm trọng. Ước tính
hàng trăm tấn cam đã phải chôn lấp, dẫn đến thiệt hại lớn về kinh tế cho nhà vườn.
Trước thực trạng thiếu hiểu biết, lạm dụng phân bón của một bộ phận người làm
nơng nghiệp, và ý thức tự học tự tìm tịi, nghiên cứu cịn nhiều hạn chế của học
sinh tôi thấy rằng việc vận dụng dạy học định hướng STEM để thiết kế chủ đề

phân bón hóa học nhằm giáo dục bảo vệ mơi trường và hướng dẫn học sinh tự làm
phân hữu cơ tại nhà nhằm phát triển kinh tế địa phương là hết sức quan trọng.
Ngoài việc trang bị cho các em những chủ nhân tương lai về việc sử dụng phân
bón một cách hợp lý và hiệu quả, còn giúp các em tự thiết kế các dụng cụ đơn giản
4


và biết tận dụng những nguồn có sẵn ở địa phương để tạo ra nguồn phân bón hữu
cơ sạch phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp. Từ đó phát triển cho các em năng lực tự
học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Đồng thời các em cũng chính
là cầu nối thơng tin để tun truyền đến gia đình và cộng đồng. Đó là lí do tơi chọn
đề tài: “Thiết kế chủ đề phân bón hóa học theo hướng tích hợp giáo dục bảo vệ
môi trường và phát triển kinh tế địa phương dựa trên mơ hình giáo dục
STEM nhằm phát triển năng lực học sinh”.
2. Mục đính nghiên cứu
Nhằm thực hiện chủ trương nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ
môn, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển
năng lực người học.
Vận dụng mơ hình giáo dục STEM gắn với thực tế địa phương vào chủ đề
phân bón hóa học, nhằm đưa trải nghiệm sáng tạo vào trong quá trình học tập; đem
lại sự hứng thú trong học tập và phát triển một số năng lực cho học sinh.
Nâng cao nhận thức của học sinh về tác hại của việc lạm dụng phân bón ở
địa phương.
Nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường trong việc sử dụng hợp lý phân bón và
giảm thiểu rác thải sinh hoạt bằng cách thu gom, phân loại và sử dụng trong sản
xuất phân bón.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài này tôi nghiên cứu chủ đề phân bón hóa học hóa học 11, chương trình
- sách giáo khoa ban cơ bản.

Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 11 Trường THPT Quỳ Hợp 2
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản liên quan đến đề tài.
Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của đề tài.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp như: Thực nghiệm sư phạm, điều tra, khảo sát,
quan sát sản phẩm, tổng kết kinh nghiệm, trao đổi, lấy ý kiến góp ý của giáo viên,
lấy ý kiến điều tra học sinh.…
5. Thời gian nghiên cứu
Từ đầu tháng 9/2019 đến hết tháng 11/2020
6. Những đóng góp mới của đề tài
5


Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề phân bón hóa học theo hướng tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường gắn với thực trạng địa phương dựa trên mơ hình giáo
dục STEM nhằm đưa trải nghiệm sáng tạo góp phần nâng cao năng lực HS và nâng
cao chất lượng dạy học mơn Hóa học ở trường THPT Quỳ Hợp 2.

6


PHẦN 2: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp là phương pháp giảng dạy kết hợp một hoặc nhiều môn
học nhằm làm sáng tỏ cho môn học mà giáo viên thấy sự cần thiết trong việc giảng
dạy. Có thể hiểu một cách đơn giản hơn dạy học tích hợp là vừa dạy nội dung lý

thuyết và thực hành trong cùng một bài dạy.
1.1.2. Năng lực và tiếp cận năng lực
1.1.2.1. Năng lực
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có
và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến
thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực
hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể.
1.1.2.2. Tiếp cận năng lực
Tiếp cận năng lực thực chất là những định hướng quan điểm tiếp cận đầu ra,
lấy năng lực như là một yếu tố quá trình đánh giá, nghiên cứu, đào tạo nó.
1.1.2.1. Một số năng lực cơ bản
a) Năng lực tự học
- Năng lực tự học là năng lực hết sức quan trọng vì tự học là chìa khố tiến
vào thế kỉ 21, một thế kỉ với quan niệm học suốt đời, xã hội học tập. Năng lực tự
học là khả năng tự mình tìm tịi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống
mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Giáo dục năng lực tự học của người học là
một phương thức giáo dục cơ bản, trong đó, nhà trường và xã hội tạo ra các nhân
tố có tính quy định việc hình thành, phát triển nhân cách, tính tự chủ, tự sáng tạo
và tự chịu trách nhiệm của người học đối với mọi hoạt động học tập, nhận thức
khoa học, hoạt động sống của chính mình.
- Biểu hiện của năng lực tự học:
+ Biết xây dựng kế hoạch tự học.
+ Biết lựa chọn hình thức tự học.
+ Cá nhân và nhóm biết tự đọc SGK và lựa chọn tài liệu tham khảo, đặc biệt
là khai thác thông tin trên mạng Internet.
+ Biết tự tìm kiếm thơng tin, xử lý thơng tin và báo cáo kết quả.
+ Biết vận dụng kiến thức hóa học tích lũy được vào thực tiễn cuộc sống.
7



b) Năng lực giải quyết vấn đề:
- Năng lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ) có thể được hiểu là khả năng con
người phát hiện ra vấn đề cần giải quyết và biết vận dụng những kiến thức, kĩ
năng, kinh nghiệm của bản thân sẵn sàng hành động để giải quyết thành công vấn
đề đặt ra.
NLGQVĐ là tổ hợp các năng lực thể hiện các kĩ năng trong hoạt động nhằm
giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ của vấn đề.
- Biểu hiện của NLGQVĐ:
+ Biết phát hiện vấn đề, tìm hiểu một vấn đề.
+ Đề xuất được các giải pháp để GQVĐ.
+ Lập được kế hoạch thực hiện để GQVĐ.
+ Thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo hoặc hợp tác để: thu thập thông
tin, xử lý thông tin, chọn giả thuyết đúng/sai.
+ Tự đánh giá và rút ra kết luận chính xác.
+ Vận dụng vào tình huống mới.
c) Năng lực hợp tác
- Năng lực hợp tác bao gồm:Sự đồng cảm, sự định hướng sự phục vụ, khả
năng biết cách tổ chức, khả năng phát triển người khác, khả năng tạo ảnh hưởng,
kỹ năng giao tiếp, kĩ năng kiểm soát xung đột, kĩ năng lãnh đạo có tầm nhìn, khơn
ngoan, những xúc tác để thay đổi, khả năng xây dựng các mối quan hệ, tinh thần
đồng đội và sự hợp tác với người khác trong các hoạt động nhận thức.
- Biểu hiện của năng lực hợp tác:
+ Biết lắng nghe nhiệm vụ chung của nhóm và nhận nhiệm vụ của nhóm
phân cơng.
+ Thực hiện tích cực có kết quả các nhiệm vụ do nhóm giao cho theo cá
nhân, theo cặp hoặc theo nhóm nhỏ.
+ Biết trình bày, chia sẻ kết quả với các thành viên trong nhóm.
+ Biết lắng nghe các ý kiến của thành viên khác.
+ Biết tự đánh giá và đánh giá kết quả của thành viên trong nhóm và giữa

các nhóm với thái độ chia sẻ, xây dựng.
d) Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
- Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
Trong hoạt động dạy học bao gồm các yếu tố khách quan và yếu tố chủ
quan thuộc về cá nhân, tích hợp với nhau dẫn đến mức độ thành thạo sử dụng các
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai
8


thác và sử dụng có hiệu quả các tài nguyên thông tin trong hoạt động dạy học, đảm
bảo cho hoạt động dạy học đạt kết quả cao.
- Biểu hiện của năng lực ứng dụng CNTT:
+ Có khả năng tìm được các thơng tin, dữ liệu một cách chính xác, khoa học
và phù hợp với nội dung bài học.
+ Biết lựa chọn và sử dụng hiệu quả các thiết bị CNTT và truyền thơng phù
hợp với mục đích như tìm kiếm thông tin, hệ thống kiến thức, chia sẻ, trao đổi
thông tin và hợp tác với người khác an toàn, hiệu quả…
+ Biết lựa chọn và tham khảo nhiều trang web đáng tin cậy phù hợp với mục
đích đề ra.
+ Biết mã hóa kiến thức thành các từ khóa để tìm kiếm hiệu quả.
+ Biết lưu trữ dữ liệu an toàn và bảo mật trên các bộ nhớ khác nhau, với
những định dạng khác nhau.
1.2. Giáo dục STEM trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018
Giáo dục STEM trong Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 (Bộ Giáo
dục và Đào tạo) được phát biểu: “Giáo dục STEM là mơ hình giáo dục dựa trên
cách tiếp cận liên môn, giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ,
kỹ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể”.
1.3. Ý nghĩa giáo dục STEM với mơn Hóa học
Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về
thành phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các đơn chất và hợp chất. Hóa học

có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa
học tự nhiên khác như Vật lí, Sinh học, Y dược và địa chất học. Những tiến bộ
trong lĩnh vực Hoá học gắn liền với sự phát triển của những phát hiện mới trong
các lĩnh vực của các ngành Sinh học, Y học và Vật lí. Hố học đóng vai trị quan
trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội. Những
thành tựu của hoá học được ứng dụng vào các ngành vật liệu, năng lượng, y dược,
công nghệ sinh học, nông – lâm – ngư nghiệp và nhiều lĩnh vực khác. Trong
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 mơn Hóa học là mơn học thuộc giai đoạn
giáo dục định hướng nghề nghiệp ở cấp trung học phổ thông, được học sinh lựa
chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân.
Các kiến thức trong Hóa học đều có mối quan hệ hữu cơ với các mơn học
khác như Tốn học, Vật lí, Sinh học. Ví dụ: Cấu tạo ngun tử, phương trình hóa
học, điều chế, thu khí, tính chất vật lí của các chất… có mối quan hệ đến kiến thức
Tốn học, Vật lí; Các kiến thức về quang hợp, axit lipit, gluxit, protein… gắn liền
với kiến thức Sinh học. Do đó, việc dạy học Hóa học bằng phương thức giáo dục
tích hợp theo cách tiếp cận liên môn là cần thiết. Bên cạnh đó, các kiến thức về
phân bón hóa học, ứng dụng của các chất… đều gắn kết với công nghệ; các bài học
9


có tích hợp giáo dục mơi trường như chống ơ nhiễm mơi trường nước, hiệu ứng
nhà kính, mưa axit, dầu mỏ, nhiên liệu… đều liên quan đến việc giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường, đến lĩnh vực kinh tế - xã hội. Thơng qua mơ hình STEM, học
sinh được học Hóa học trong một chỉnh thể có tích hợp với Tốn học, Cơng nghệ,
kĩ thuật và các mơn khoa học khác; khơng những thế học sinh cịn được trải
nghiệm, được tương tác với xã hội, với các doanh nghiệp. Từ đó kích thích được sự
hứng thú, tự tin, chủ động trong học tập của học sinh; hình thành và phát triển các
năng lực chung và năng lực đặc thù học tập; tạo ra sản phẩm giáo dục đáp ứng với
nhu cầu nguồn nhân lực hiện đại.
2. Cơ sở thực tiễn

2.1.Tìm hiểu về thực trạng giáo dục STEM ở trường THPT Quỳ Hợp
2.1.1. Thực trạng chung
Năm 2012, giáo dục STEM bắt đầu xuất hiện từ các cơ sở giáo dục tư nhân
ở Việt Nam. Tới nay, giáo dục STEM đã được nhắc tới nhiều nhưng chưa được GV
quan tâm và thực hiện nhiều do nhiều vấn đề, trong đó có 3 lí do:
+ Học sinh vẫn cịn tâm lý học để lấy điểm, học để thi THPT Quốc gia; học
sinh chưa tìm kiếm và tự nghiên cứu tài liệu liên quan đến môn học.
+ Thiếu cơ sở vật chất, hành trang cho giáo viên và học sinh
+ Giáo viên chưa được đầu tư cho hoạt động giảng dạy theo định hướng
STEM đúng mức, có nhiều người thờ ơ với hoạt động giảng dạy này bởi đây là
phương pháp đòi hỏi thời gian, công sức và chất xám cho mỗi tiết học lớn hơn
giảng dạy thông thường trong trường học.
Năm 2020- 2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi Công văn- 3089 về việc triển
khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học. Những năm trước đó giáo
dục STEM mới chỉ thực hiện được tại một số nhà trường phổ thơng dưới hình thức
thu hút một số học sinh tham gia nghiên cứu khoa học.
2.1.2. Xuất phát từ thực trạng giáo dục STEM ở trường THPT Quỳ
Hợp 2
a) Đối với giáo viên
Năm 2020-2021, Sở GD&ĐT Nghệ An đã gửi Công văn số1677/SGD&ĐTGDTrH ngày 26/8/2020 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM
trong trường trung học. Tổ KHTN ở trường THPT Quỳ Hợp 2 đã thực hiện một số
chủ đề dạy học theo định hướng STEM để tiếp cận với mơ hình dạy học mới.
Những năm trước đó ở trường THPT Quỳ Hợp 2, việc dạy học theo định
hướng STEM mới tập trung ở một số ít GV hướng dẫn các HS tham gia cuộc thi
“Khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học”.
Để khảo sát việc dạy học theo định hướng STEM và hiểu biết của GV về mơ
hình dạy học mới này tơi tiến hành phát phiếu điều tra cho GV thuộc các mơn Hóa
10



học (7GV), Vật lí (8GV), Sinh học (4GV), Cơng nghệ (2GV) của trường THPT
Quỳ Hợp 2
1.Thầy (cô) đã từng thực hiện một chủ đề/ bài học theo định hướng STEM?
Mức độ
Thường xuyên
Đã từng dạy
Chưa từng dạy
dạy
SL
Ý kiến

%

0

15

6

0,00%

71,42%

28,58%

2.Theo thầy (cô) STEM có phải là một phương pháp dạy học mới?
Nội dung
Ý kiến
SL
Là một phương pháp dạy học hiện đại

Là một mô hình dạy học trong đó có thể kết hợp các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực

%

5

23,08%

16

76,92%

3. Thầy (cơ) có gặp khó khăn khi lựa chọn các chủ đề STEM theo nội dung
của SGK hiện hành?
Nội dung
Ý kiến
SL
Khơng khó khăn
Khó khăn khi chọn các chủ đề STEM

%

7

33,33%

14

66,67%


4. Theo thầy (cơ) mơ hình giáo dục STEM ở trường thầy cơ có cần thiết và
quan trọng khơng? Vì sao?
Mức độ nhận thức

Ý kiến
SL

%

Rất cần thiết.

2

9,52%

Cần thiết.

12

57,14%

Khơng cần thiết

7

33,34%

B. Các lí do
11



Học sinh học tập tích cực, hợp tác và chủ động với

13

61,9%

Môn học trở nên gần gũi với cuộc sống, gắn kiến thức lí
thuyết với đời sống thực tế.

14

66,67%

Phát triển các năng lực, kĩ năng mềm cần thiết như: kĩ
năng thuyết trình; năng lực giao tiếp, tự học, hợp tác và
sử dụng công nghệ thông tin.

10

47,61%

Chuẩn bị công phu, mất nhiều thời gian, hiệu quả bài học

5

23,80%

2


9,45%

nhiệm vụ được giao thông qua hoạt động trải nghiệm,
báo cáo và thảo luận, vận dụng được kiến thức vào thực
tiễn.

không cao.
Không thi cử

5. Theo thầy (cơ) trong giáo dục STEM học sinh có phải tạo ra sản phẩm vật chất
hay không?
Nội dung
Ý kiến
SL
Phải có sản phẩm vật chất
Tùy theo giáo viên vận dụng mơ hình giáo dục STEM
nào mà sẽ có u cầu học sinh tạo ra sản phẩm vật chất
hay không

%

9

42,85%

12

57,15%


6. Thầy (cơ) có muốn tiếp tục dạy học và tăng thời lượng dạy học theo định
hướng STEM không?
Nội dung
Ý kiến
SL

%

Không muốn vì mất nhiều thời gian cơng sức.

2

9,52%

Muốn tìm hiểu và dạy nhưng chỉ thực hiên 1 chủ đề (bài
học)/1 năm học.

18

85,71%

Muốn tìm hiểu và tăng thời lượng dạy vì mơ hình có

1

4,77%

nhiều ý nghĩa thực tiễn và nâng cao hứng thú HS và chất
lượng dạy học bộ môn.
Từ kết quả điều tra các GV về giáo dục STEM ở trên, tôi thấy rằng GV tham

gia dạy học theo định hướng STEM có 16 GV (Ứng với mỗi một nhóm mơn là một
1
2


chủ đề). Đa số cho rằng giáo dục STEM cho học sinh trường THPT Quỳ Hợp 2 là
cần thiết và rất cần thiết (66,66%) và mong muốn dạy học môn học theo định
hướng giáo dục STEM (90,48%). Vì GV cũng nhận thấy mơ hình giáo dục này
giúp cho HS học tập tích cực, chủ động với nhiệm vụ được giao(61,9%), môn học
trở nên gần gũi với cuộc sống, gắn kiến thức lí thuyết với đời sống thực tế
(66,67%), phát triển được cho HS các năng lực, kĩ năng mềm cần thiết như: kĩ
năng thuyết trình, năng lực giao tiếp, tự học, hợp tác và sử dụng công nghệ thông
tin. Tuy nhiên đa số GV chưa nắm bắt được mơ hình dạy học mới, chưa tìm hiểu
và chưa được tập huấn kỹ, đang cịn mơ hồ về STEM, khó khăn trong việc lựa
chọn chủ đề STEM và đặc biết là khó khăn trong việc soạn giảng giáo án chủ đề
theo định hướng STEM.
a) Đối với học sinh
Trước khi tiến hành áp dụng dạy học chủ đề STEM, tôi phát phiếu điều tra
cho 121 học sinh thuộc các lớp 11B3 (42 HS), 11B4 (39 HS), 11B10 (40 HS) tại
Trường THPT Quỳ Hợp 2. Kết quả thu được như sau:
1. Theo em, kiến thức mơn Hóa học có cần thiết Rất hữu Có hữu Khơng
và hữu ích cho cuộc sống khơng?

ích

Số lượng
Tỉ lệ

ích


38
31,40%

hữu ích

33

50

27,27% 41,33%

Đa số HS chưa nhận thấy tầm quan trọng của kiến thức mơn Hóa học trong
đời sống cũng như ích lợi của việc học mơn Hóa học (41,33%). Đây cũng là một
trong những nguyên nhân khiến các em học yếu mơn Hóa học.
2. Ngun nhân HS học yếu mơn Hóa học
Ý kiến
SL

%

Lí thuyết trừu tượng, khó hiểu, liên quan nhau

49

40,49%

Khó vận dụng lí thuyết vào bài tập

40


33,06%

Mơn học khó, nặng kiến thức hàn lâm, ít gắn nhiều với
thực tiễn

97

80,16%

Phương pháp dạy học chưa hấp dẫn

0

0%

Đa số HS cho rằng mơn Hóa học khó, nặng kiến thức, ít gắn liền với thực tế.
Đó cũng là một ngun nhân mơn học chưa thu hút được nhiều HS lựa chọn.
3. Em đã học mơn Hóa học theo định hướng STEM?

Ý kiến
SL%
13


Chưa được học

79

65,29%


Đã được học

42

34,71%

4. Em có muốn học mơn Hóa học theo mơ hình giáo dục
STEM?

Ý kiến
SL

%

117

96,69%

Bình thường

4

3,34%

Khơng muốn học

0

0%


Muốn học

Đa số HS quan tâm và muốn học theo mơ hình giáo dục mới.
2.1.3. Thực trạng hiểu biết của HS về việc sử dụng phân bón hóa học,
tác động của phân bón đến mơi trường.
Do những thói quen sinh hoạt, sản xuất đặc thù của người dân miền núi tơi
đã tiến hành thu thập thơng tin từ phía học sinh như sau:
80% HS các lớp tôi khảo sát là gia đình có nguồn thu nhập chính từ nơng
nghiệp
99% các em HS chưa biết cách phân loại rác thải, và gia đình chưa có ý thức
về việc phân loại rác thải
Tác động của rác thải đến môi trường và cuộc sống các em đang hiểu rất mơ
hồ, chung chung .
95% gia đình HS được khảo sát chưa biết tận dụng rác thải để làm phân bón
hữu cơ.
Sau khi tiến hành bài kiểm tra nhanh hiểu biết của các em về kiến thức phân
bón và tác động của phân bón hóa học đến môi trường, tôi rút ra một số nhận xét
sau:
+ Đa số các em hiểu biết rất hạn chế kiến thức về phân bón, những tác động
của việc bón phânhóa học dư thừa các em hiểu rất chung chung, đa số cho rằng
hiện tượng chất đất bị thối hóa, tuổi thọ của cây cam thấp, hiện tượng cam rụng
hàng loạt ở địa phương là do thời tiết và lạm dụng thuốc trừ sâu mà các em không
nhận ra việc lạm dụng phân bón học cũng là một trong những ngun nhân quan
trọng làm cho chất đất bị thối hóa và kéo theo rất nhiều tác động xấu như hệ vi
sinh vật trong đất bị hủy diệt, sâu bệnh phát triển, ô nhiễm môi trường.... Cho nên
nếu kiến thức trừu tượng, chung chung sẽ gây cản trở trên con đường tiếp nhận tri
thức trong quá trình học và khả năng vận dụng về sau. Đồng thời các em sẽ là cầu
nối quan trọng có vai trị tun truyền, nâng cao nhận thức của người dân.
1
4



Xuất phát từ cơ sở lí luận và yêu cầu thực tiễn trên, để bổ sung kiến thức cho
chính bản thân mình và để giúp các em học sinh học tập mơn Hóa học đạt kết quả
cao đồng thời tạo hứng thú học tập của học sinh với bộ môn Hóa học được tốt hơn,
tơi mạnh dạn chọn đề tài này để nghiên cứu.
Việc nghiên cứu và thử nghiệm để đi đến ứng dụng cho tất cả giáo viên Hóa
học có ý nghĩa lí luận và thực tiễn rất lớn. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho
giáo viên trong quá trình dạy và học.
3. Giải pháp thiết kế chủ đề
3.1. Tiêu chí xây dựng chủ đề/ bài học STEM
Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn
Trong các bài học STEM, học sinh được đặt vào các vấn đề thực tiễn xã hội,
kinh tế, môi trường và yêu cầu tìm các giải pháp.
Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM kết hợp tiến trình khoa học và quy trình
thiết kế kĩ thuật
Tiến trình bài học STEM cung cấp một cách thức linh hoạt, đưa HS từ việc
xác định một vấn đề – hoặc một yêu cầu thiết kế – đến sáng tạo và phát triển một
giải pháp.
Quy trình xây dựng bài học định hướng giáo dục STEM, HS thực hiện các
hoạt động theo 8 bước sau:
Bước 1
Xác định vấn đề
Bước 2

Nghiên cứu kiến thức nền

Bước 3

Đề xuất các giải pháp/thiết kế


Bước 4

Lựa chọn giải pháp/thiết kế

Bước 5

Chế tạo mô hình (nguyên mẫu)

Bước 6

Thử nghiệm và đánh giá

Bước 7

Chia sẻ và thảo luận

Bước 8

Điều chỉnh thiết kế

Trong thực tiễn dạy học, quy trình 8 bước này được thể hiện qua 5 hoạt động
chính:
Hoạt động 1

Xác định vấn đề (yêu cầu thiết kế, chế tạo)

Hoạt động 2

Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất các giải pháp thiết kế


Hoạt động 3

Trình bày và thảo luận phương án thiết kế
15


Hoạt động 4

Chế tạo mơ hình/thiết bị... theo phương án thiết kế (đã được cải
tiến theo góp ý); thử nghiệm và đánh giá

Hoạt động 5

Trình bày và thảo luận về sản phẩm được chế tạo; điều chỉnh
thiết kế ban đầu.

Trong quy trình kĩ thuật, các nhóm học sinh thử nghiệm các ý tưởng dựa
trên nghiên cứu của mình, sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau, mắc sai lầm,
chấp nhận và học từ sai lầm, và thử lại. Sự tập trung của học sinh là phát triển các
giải pháp để giải quyết vấn đề đặt ra, nhờ đó học được và vận dụng được kiến thức
mới trong chương trình giáo dục.
Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động
tìm tịi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản phẩm
Q trình tìm tịi khám phá được thể hiện trong tất cả các hoạt động của chủ
đề STEM, tuy nhiên trong hoạt động 2 và hoạt động 4 quá trình này cần được khai
thác triệt để. Trong hoạt động 2 học sinh sẽ thực hiện các quan sát, tìm tịi, khám
phá để xây dựng, kiểm chứng các quy luật. Qua đó, học được kiến thức nền đồng
thời rèn luyện các kĩ năng tiến trình như: Quan sát, đưa ra dự đốn, tiến hành thí
nghiệm, đo đạc, thu thập số liệu, phân tích số liệu… Trong hoạt động 4, q trình

tìm tòi khám phá được thể hiện giúp học sinh kiểm chứng các giải pháp khác nhau
để tối ưu hoá sản phẩm.
Trong các bài học STEM, hoạt động học của học sinh được thực hiện theo
hướng mở có "khn khổ" về các điều kiện mà học sinh được sử dụng (chẳng hạn
các vật liệu khả dụng). Hoạt động học của học sinh là hoạt động được chuyển giao
và hợp tác, các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính học sinh.
Học sinh thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin để chia sẻ ý tưởng và tái thiết
kế nguyên mẫu của mình nếu cần. Học sinh tự điều chỉnh các ý tưởng của mình và
thiết kế hoạt động tìm tịi, khám phá của bản thân.
Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lơi cuốn học sinh vào hoạt
động nhóm kiến tạo
Giúp học sinh làm việc trong một nhóm kiến tạo là một việc khó khăn, đòi
hỏi tất cả giáo viên STEM ở trường làm việc cùng nhau để áp dụng phương thức
dạy học theo nhóm, sử dụng cùng một ngơn ngữ, tiến trình và yêu cầu về sản phẩm
học tập mà học sinh phải hồn thành. Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt
động của bài học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học
sinh.
Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học
và toán mà học sinh đã và đang học
Trong các bài học STEM, giáo viên cần kết nối và tích hợp một cách có mục
đích nội dung từ các chương trình khoa học, Cơng nghệ, Tin học và Toán. Lập kế
16


hoạch để hợp tác với các giáo viên Tốn, Cơng nghệ, Tin học và khoa học khác để
hiểu rõ nội hàm của việc làm thế nào để các mục tiêu khoa học có thể tích hợp
trong một bài học đã cho. Từ đó, học sinh dần thấy rằng khoa học, Cơng nghệ, Tin
học và Tốn khơng phải là các mơn độc lập, mà chúng liên kết với nhau để giải
quyết các vấn đề. Điều đó có liên quan đến việc học Tốn, Cơng nghệ, Tin học và
khoa học của học sinh.

Tiêu chí 6: Trong tiến trình bài học STEM một nhiệm vụ có thể có nhiều đáp
án đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập
Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một
vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phương án, và lựa chọn phương án tối
ưu. Trong các giả thuyết khoa học, chỉ có một giả thuyết đúng. Ngược lại, các
phương án giải quyết vấn đề đều khả thi, chỉ khác nhau ở mức độ tối ưu khi giải
quyết vấn đề. Tiêu chí này cho thấy vai trị quan trọng của năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo trong dạy học STEM.
3.2. Các bước để thiết kế chủ đề Hóa học theo định hướng giáo dục
STEM
- Bước 1: Lí do chọn chủ đề
- Bước 2: Xây dựng nội dung học tập theo các yếu tố STEM
- Bước 3: Xác định mục tiêu chủ đề về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực
- Bước 4: Thiết kế nhiệm vụ học tập cho HS
a) Xây dựng bộ câu hỏi định hướng kiến thức nền liên quan.
b) Chuẩn bị của GV và HS, dự kiến sản phẩm
c) Tổ chức nhóm và xây dựng bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm, đánh
giá hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
d) Dự kiến thời gian học chủ đề.
e) Tiến trình thực hiện:
STT
Nội dung

Thời

Ghi chú

gian
1


Tiếp nhận nhiệm vụ

Kế hoạch dự án, phân

Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn

nhóm, bầu nhóm trưởng

đề
2

Tìm hiểu kiến thức nền, kĩ năng

HS làm việc theo nhóm

liên quan

HS báo cáo tại lớp

Báo cáo kiến thức nền, kĩ năng
liên quan
17


3

Lựa chọn giải pháp

HS báo cáo tại lớp


Tổ chức cho HS trình bày, giải
thích và bảo vệ bản thiết kế kèm
theo thuyết minh
Góp ý, chỉnh sửa bản thiết kế,
hồn thiện bản thiết kế trước khi
tiến hành chế tạo, thử nghiệm.
4

Chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã

HS làm việc theo nhóm

được lựa chọn
Thử nghiệm và đánh giá trong q
trình chế tạo
5

Báo cáo sản phẩm dự án, trao đổi,

HS báo cáo tại lớp

thảo luận, đánh giá, tiếp tục điều
chỉnh và hoàn thiện sản phẩm.
3.3. Thiết kế chủ đề phân bón hóa học dựa trên mơ hình giáo dục
STEM Bước 1: Lí do chọn chủ đề
Hiện nay nguồn rác thải đáng báo động hàng ngày đang là nguyên nhân gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Bài toán xử lý rác thải đang là vấn đề đau đầu
của chính quyền địa phương. Vậy làm thế nào để tái sử dụng nguồn rác thải hữu
cơ, tạo ra nguồn phân bón, nhằm phát triển kinh tế địa phương và giảm thiểu sự ô
nhiễm môi trường?

Song song với sự phát triển của các nông sản địa phương là hiện tượng đất
bị thối hóa nghiêm trọng do việc lạm dụng phân bón hóa học, kéo theo là diện
tích cây cam, cây mía bị thu hẹp, tuổi thọ của cây cam thấp, năng suất cây cam
giảm gây thiệt hại kinh tế cho địa phương.
Do đó tơi chọn chủ đề STEM “ Phân bón hóa học” với mục đích trang bị cho
các em kiến thức và sự hiểu biết về cách sử dụng phân bón hợp lý, hiệu quả. Biết
tận dụng những nguyên liệu có sẵn ở mỗi gia đình để tạo ra nguồn phân bón hữu
cơ sạch vừa bảo vệ môi trường vừa phục vụ sản xuất nông nghiệp ngồi ra cịn
giúp HS trải nghiệm với dự án thiết kế và thực hiện một số dụng cụ ủ phân bón
hữu cơ thân thiện với gia đình và mơi trường: Từ khâu phân loại rác, lựa chọn
nguyên liệu, thiết kế dụng cụ ủ phân, đến chế tạo dụng cụ ủ phân, thực hiện quy
trình ủ phân;… Với các hoạt động đa dạng, HS sẽ phát triển được các năng lực cơ
bản, vận dụng được kiến thức của nhiều lĩnh vực STEM.
Thông tin về chủ đề
18


MỤC

MƠ TẢ

Tên chủ đề

Chủ đề phân bón hóa học

Lứa tuổi của học sinh

16 – 17 tuổi

Mức độ tiếp thu


Trung bình khá

Vấn đề cần tập trung

Thiết kế các dụng cụ ủ phân hữu cơ từ nguồn rác thải
hữu cơ, nước thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt quá tải gây ô nhiễm môi trường
Giảm thiểu rác thải ngay tại nguồn

Đặt trong bối cảnh nào? Chất đất ở địa phương bị thối hóa nghiêm trọng do
lạm dụng phân bón hóa học
Hướng tới nền nông nghiệp sạch và bền vững với việc
sử dụng phân bón hữu cơ.
Có những sự

liên kết Sản xuất phân bón

nào gắn với ngành nông Môi trường.
nghiệp/ nghiên cứu?
Số lượng người tham gia 10- 11 thành viên/ nhóm
mỗi nhóm
Nguồn lực cần thiết cho Các trang web liên quan đến chủ đề
mỗi đội (nếu có)
Khơng gian/ cơ sở vật Phịng học, máy chiếu.
chất cần thiết
Chủ đề sẽ được

giới Khi học đến chủ đề phân bón hóa học


thiệu như thế nào?
Học sinh sẽ lên phương Hiểu và vận dụng được các vấn đề đã được học, phân
án tiếp cận vấn đề như
thế nào?
Học sinh sẽ

sử

bằng chứng/ kĩ
nào?

chia cơng việc trong nhóm để thực hiện các nhiệm vụ
khác nhau.

dụng - Thông tin từ Internet và từ góc thơng tin đã được GV
chuẩn bị
thuật - Đi trải nghiệm thực tế ở địa phương, quay phim, chụp
ảnh.
19


Bước 2: Kiến thức STEM trong chủ đề
- Khoa học (S):
- Mơn Hóa học:
+ Trình bày được vai trị của của các nguyên tố hóa học đối với cây trồng.
+ Liệt kê được tên, thành phần hóa học và ứng dụng của một số phân bón
hóa học thơng dụng.
+ Trình bày được cách chăm sóc, sử dụng phân bón cho cây trồng đúng
cách, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, tránh ơ nhiễm mơi trường.
+ Phân tích được vai trị của các ngun tố hóa học với q trình phát triển

của thực vật.
+ Vận dụng được cách tính độ dinh dưỡng để bón phân hợp lý cho cây
trồng.
+ Trình bày được các nguyên liệu để làm phân bón hữu cơ
+ Hiểu được quy trình thực hiện quá trình ủ phân
+ Giải thích được thành phần dinh dưỡng của các loại nguyên liệu lựa chọn
làm phân
- Môn Sinh học:
+ So sánh được sự phát triển của bộ rễ cây trồng khi sử dụng phân bón hóa
học và phân bón hữu cơ
+ Phân tích được vai trị của thực vật đối với con người và ngược lại.
+ Giải thích được tác hại của rác thải với mơi trường và cuộc sống
+ Vai trị của các nguyên tố hóa học đối với sự phát triển của thực vật, tác
hại của việc bón phân hóa học dư thừa.
+ Áp dụng phương pháp ủ thiếu khí và các vi sinh vật trong rễ cây cải có lợi,
các loại giun….
+ Có ý thức bảo vệ mơi trường và sử dụng các loại nông sản sạch để bảo vệ
sức khỏe
- Cơng nghệ (T):
+ Trình bày được một số kỹ thuật cơ bản trong trồng trọt và sử dụng phân
bón.
+ Một số kĩ thuật khoan cắt, cần thiết trong chế tạo.
+ Đảm bảo tính thực tế, sản phẩm chế tạo có thể sử dụng trong đời sống.
+ Đảm bảo tính thẩm mỹ.
20


+ Nêu được quy trình trồng rau/cây ăn trái... an tồn theo tiêu chuẩn
VIETGAP;
+ Có thái độ ứng xử thích hợp trong phát triển bền vững xã hội và bảo vệ

mơi trường, sử dụng phân bón hợp lý và sử dụng rau quả sạch.
- Kĩ thuật (E):
Bản thiết kế các dụng cụ ủ phân thân thiện với gia đình và mơi trường từ rác
thải sinh hoạt
- Tốn học (M):
+ Tính được độ dinh dưỡng có trong phân bón.
+ Vận dụng các kiến thức toán học để thiết kế sản
phẩm - Môn Tin học:
+ Tra cứu được các thông tin cần thiết cho dự án trên internet
+ Sử dụng được các phần mềm cơ bản để liên lạc như facebook, zalo, báo
cáo trên wort, powerpoint, xử lý số liệu, khảo sát.
+ Tra cứu các thơng tin tìm hiểu về quy trình phân loại rác.
+ Thiết kế các dụng cụ ủ phân thân thiện với gia đình và mơi trường
+ Quay phim hoặc làm video về quá trình thực hiện dự án.
Bước 3: Mục tiêu chủ đề
- Về kiến thức:
+ Học sinh nhận biết được vai trò quan trọng của các loại phân bón đối với
nơng nghiệp đời sống.
+ Học sinh biết được tác hại của rác thải đối với đời sống và môi trường,
biết cách phân loại rác thải.
+ Học sinh hiểu được thực tế sản xuất một sản phẩm trong q trình sản xuất
phân bón .....
+ HS vận dụng các kiến thức đã học của các môn khoa học như : Hóa học,
Sinh học, Vật lí, Cơng nghệ….. để tự làm ra một số sản phẩm ủ phân hữu cơ thân
thiện với gia đình và mơi trường tại nhà.
- Về kĩ năng:
+ Phát hiện và nêu được một số vấn đề thực tiễn, giải quyết các vấn đề thực
tiễn qua các kiến thức đã biết.
+ Biết thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (Internet, sách báo…).
2

1


+ Hợp tác làm việc, lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cá nhân để hoàn thành
nhiệm vụ chung của nhóm.
+ Xây dựng và thực hiện được phương án phân loại rác thải và thiết kế các
dụng cụ ủ phân thân thiện với gia đình và mơi trường.
+ Tự tin giới thiệu bài báo cáo do nhóm khảo sát thực tế và dụng cụ ủ phân
thân thiện với gia đình và mơi trường do nhóm thực hiện.
- Về thái độ:
+ Yêu thiên nhiên và biết bảo vệ cây xanh.
+ Có trách nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân cơng trong nhóm
+ Tăng hứng thú tìm hiểu, khám phá khoa học gắn liền với thực tiễn, tạo
động lực để HS phát triển và sáng tạo cái mới.
+ Có ý thức giữ gìn sức khỏe, bảo vệ mơi trường sống.
+ Hình thành thói quen tận dụng những ngun vật liệu đã qua sử dụng tạo
thành những sản phẩm có ích, hạn chế rác thải hoặc gây ô nhiễm môi trường.
- Về năng lực được hình thành:
+ Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, làm việc
nhóm.
+ Năng lực đặc thù mơn học: Năng lực thực hành hóa học, năng lực giải
quyết vấn đề thơng qua hóa học; năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc
sống.
+ Phát triển năng lực tự học, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng đọc sách,
tìm kiếm thơng tin.
Bước 4: Thiết kế nhiệm vụ học tập
a) Bộ câu hỏi định hướng: Tổ chức cho HS trả lời bộ câu hỏi định hướng ở
hoạt động chọn dự án và lên phương án thực hiện dự án.
b) Chuẩn bị:
- Của giáo viên:

+ Phương pháp dạy học dự án; dạy học nhóm.
+ Phiếu đánh giá dự án của GV và HS; Nguồn tài liệu tra cứu.
+ Tiêu chí đánh giá sản phẩm: bài thuyết trình, đánh giá dụng cụ ủ phân,
nguyên liệu ủ phân, quy trình ủ phân.
+ Nội dung kiến thức chốt sau dự án hoàn thành.
+ Trang thiết bị dạy học cần thiết để thực hiện dự án, nguyên liệu cần dùng để
thực hiện dự án.
22


+ Các tài liệu liên quan đến dự án.
- Học sinh:
+ Sách giáo khoa, sách tham khảo, máy tính,…;
+ Kiến thức liên quan đến phân bón hóa học
+ Thiết bị hỗ trợ học tập và các phần mềm khác (nếu có, khi cần thiết);
+ Sổ nhật kí thực hiện dự án;
+ Điện thoại (có chức năng quay phim) hoặc máy quay phim;
- Dự kiến sản phẩm:
+ Sản phẩm của HS: Hệ thống câu hỏi khảo sát thực tiễn địa phương, trả lời
các câu hỏi định hướng của GV; Sơ đồ tư duy về các loại phân bón, vở ghi bài,
thiết kế sơ đồ/ bản vẽ quy trình thực hiện các dụng cụ ủ phân thân thiện với gia
đình và mơi trường, và một số nguyên liệu khác; video quay lại q trình thực hiện
của nhóm; chế tạo dụng cụ ủ phân, giới thiệu về sản phẩm cũng như thực hiện quy
trình ủ phân, những lưu ý trong quá trình chọn nguyên liệu cũng như quá trình ủ
phân; bài thuyết trình giới thiệu sản phẩm.
+ Kết quả tham gia đánh giá và tự đánh giá dự án.
c) Tở chức nhóm
- GV chia lớp thành 4 nhóm HS, mỗi nhóm khoảng 10-11 HS, trong đó bầu
1 nhóm trưởng, 01 thư kí .
- Nhóm trưởng phân cơng, điều hành thực hiện nhiệm vụ.

- Các thành viên trong nhóm hỗ trợ lẫn nhau làm việc để đạt hiệu quả cao nhất.
- Nhiệm vụ cần thực hiện: Trả lời bộ câu hỏi định hướng của giáo viên; lên ý
tưởng thiết kế sản phẩm; thiết kế và chế tạo dụng cụ ủ phân, lựa chọn nguyên liệu
và thực hiện quy trình ủ phân, viết sổ nhật kí thực hiện dự án.
d) Kế hoạch thực hiện
Thời gian thực hiện chủ đề:1 tuần ở nhà và 3 tiết thực hiện trên lớp học.
TT

(Từ ngày 2/11/2020 đến ngày 14/11/2020)
Nội dung

Thời

Ghi chú

gian
1

1. Lập kế hoạch dự án;
2. Soạn giảng; chuẩn bị nội dung phân công
nhiệm vụ thực hiện tới từng HS thông qua
hướng dẫn và yêu cầu thực hiện dự án (vở ghi
bài, sổ nhật kí).

GV:
2/11

Giao

nhiệm vụ trên

Zalo lớp
các
nhóm
phân
nhóm,
bầu
nhóm
trưởng,
2
3


Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề
Tìm hiểu kiến thức thực tế địa phương liên
quan đến chủ đề:
Nhóm 1: Tìm hiểu về nguyên nhân hiện tượng

4/11

chất đất ở địa phương bị thối hóa nghiêm
trọng trong những năm gần đây.

Đến

Nhóm 2: Tìm hiểu về rác thải và việc xử lý rác

6/11

thư kí.
Các nhóm làm

báo cáo bằng
powerpoint gửi
qua zalo

thải ở địa phương.
Nhóm 3: Tìm hiểu về một số mơ hình canh tác
nơng sản theo hướng hữu cơ tại địa phương.
Nhóm 4: Tìm hiểu về một số quy trình sản xuất
phân bón hữu cơ ở địa phương.
2

Tìm hiểu kiến thức nền liên quan

6/11

- Hs tìm

+ Nhóm 1: Phân đạm (định nghĩa, tác dụng,

Đến

đến môi trường xung quanh và sức khỏe con
người.

10/11

Lựa chọn bản thiết kế

10/11


HS

- Lựa chọn dụng cụ ủ phân

11/11

theo nhóm

hiểu

trong SGK và
phân loại, cách điều chế, độ dinh dưỡng).
9/11 internet để hồn
thành vở ghi bài
+ Nhóm 2: Phân lân (định nghĩa, tác dụng, 45 phút Hoàn thành
phân loại, cách điều chế, độ dinh dưỡng).
thuyết các nội dung
+ Nhóm 3: Phân kali (định nghĩa, tác
dụng, trình trên bằng sơ đồ
phân loại, cách điều chế, độ dinh dưỡng).
trên
tư duy
lớp
+ Nhóm 4: Ảnh hưởng của phân bón hóa học

3

- Lựa chọn nguyên liệu làm phân
- Bản thiết kế dụng cụ ủ phân
- Các nhóm thuyết trình bản thiết kế

- Điều chỉnh bản thiết kế

4

làm

việc

45 phút Các
nhóm
thuyết thuyết trình về
lựa chọn bản
trình thiết kế
trên
lớp

Giáo viên góp ý
chỉnh sửa
thiết kế

bản
việc

Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá

11/11

HS

làm


Thu gom rác thải

12/11

theo nhóm.

Chuẩn bị các nguyên vật liệu để chế tạo dụng
cụ ủ phân
24


Làm vi deo thực hiện chế tạo dụng cụ ủ phân
theo bản thiết kế, phân tích, đánh giá và lựa
chọn bản thiết kế tối ưu.
5

Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
Thực hiện quá trình làm phân hữu cơ theo

45 phút HS thực hiện và
14/11 báo cáo tại lớp

phương án khả thi nhất
Báo cáo sản phẩm về các dụng cụ ủ phân và
thảo luận
Đánh giá sản phẩm
Điều chỉnh và hoàn thiện sản phẩm
Hướng mở rộng dự án
e. Tiến trình thực hiện các hoạt động học tập

Hoạt động 1: Tìm hiểu thực tiễn, phát hiện vấn đề
Mục đích hoạt động: Nhằm tăng khả năng hiểu biết của HS về tiềm năng
của các nông sản địa phương, tác động của việc lạm dụng phân bón ở địa phương,
vấn đề rác thải, xử lý rác thải ở địa phương tận dụng nguồn rác thải để làm phân
bón hữu cơ, từ đó tạo hứng thú cho HS trong việc thực hiện dự án thiết kế các dụng
cụ ủ phân hữu cơ thân thiện với gia đình và môi trường, giúp học sinh xác định
được nhiệm vụ của dự án.
Trong dân gian ta có câu: “trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không
bằng một làm” để nói lên tác dụng khác nhau của các loại giác quan trong q trình
truyền thụ kiến thức. Cịn theo các nhà khoa học thì sự tiếp thu tri thức khi học đạt
được:
1% qua nếm
1,5% qua sờ
3,5% qua ngửi
11% qua nghe
83% qua nhìn
Tỉ lệ kiến thức nhớ được sau khi học đạt được như sau:
20% qua những gì mà ta nghe được
30% qua những gì mà ta nhìn thấy
50% qua những gì mà ta nghe và nhìn được
80% qua những gì mà ta nói được
90% qua những gì mà ta nói và làm được
25


×