Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

đề tài “hướng dẫn học sinh nghiên cứu và trải nghiệm chủ đề vai trò của hóa học với các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 75 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
I. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 1
3. Nhiệm vụ của đề tài ......................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
PHẦN II. NỘI DUNG............................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 4
1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 4
1.1. Dạy học theo chủ đề ..................................................................................... 4
1.1.1. Hình thức dạy học theo chủ đề ................................................................ 4
1.1.2. Các bước xây dựng chủ đề ...................................................................... 5
1.1.3. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học ......................................................... 6
1.1.4. Tổ chức thực hiện ................................................................................... 7
1.1.5. Các loại chủ đề dạy học: ......................................................................... 9
1.2. Quan niệm về giáo dục qua hoạt động tham quan, trải nghiệm sáng tạo ..... 10
1.3. Ý nghĩa của hoạt động tham quan, trải nghiệm trong hình thức dạy học chủ
đề mơn hố học ................................................................................................. 11
2.

Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 12

2.1. Thực trạng dạy học theo chủ đề mơn hóa học ở trường THPT .................... 12
2.1.1. Thực trạng chung của dạy học hoá học theo chủ đề............................... 12
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học theo chủ đề ở bộ mơn
Hóa ................................................................................................................. 13
2.2. Điều tra, khảo sát ........................................................................................ 14
2.2.1 Về chương trình học............................................................................... 14
2.2.2. Đối với giáo viên .................................................................................. 14
2.2.3. Thực trạng học tập của học sinh ............................................................ 15


3. Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề .................................................. 17
3.1. Nghiên cứu bài học phát sinh sáng kiến. ..................................................... 17
3.2. Thiết kế các hoạt động của chương ............................................................. 18
3.3. Thực nghiệm ............................................................................................... 18
3.4. Tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chủ đề ............................... 18


Chương 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU
VÀ TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ: HÓA HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG................................................................19
2.1. Công đoạn chuẩn bị.......................................................................................19
2.1.1. Lựa chọn chủ đề.......................................................................................19
2.1.2. Mục tiêu chủ đề....................................................................................... 19
2.1.3. Thiết bị dạy học và học liệu, thời lượng dự kiến.....................................20
2.1.4. Thiết kế nội dung và sản phẩm các chủ đề nhỏ cho từng nhóm..............20
2.1.5. Xây dựng hệ thống câu hỏi chủ đề......................................................... 20
2.1.6. Xây dựng tiêu chí phân nhóm và đánh giá.............................................. 22
2.1.7. Tài liệu tham khảo...................................................................................23
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tài liệu để nghiên cứu đề tài:..............23
2.2. Tiến trình hoạt động.......................................................................................23
2.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề.......................................................23
2.2.2. Hướng dẫn học sinh thực hiện chủ đề..................................................... 24
2.3. Thực nghiệm..................................................................................................34
2.3.1. Khảo sát mức độ yêu thích và hiệu quả tiết dạy......................................34
2.3.2. Kết quả kiểm tra đánh giá........................................................................35
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................37
1. Đóng góp của đề tài..........................................................................................37
1.1. Tính mới của đề tài..................................................................................... 37
1.2. Tính khoa học............................................................................................. 37
1.3. Tính hiệu quả.............................................................................................. 37

2. Kiến nghị.......................................................................................................... 37
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo.......................................................................37
2.2. Với nhà trường............................................................................................38
2.3. Với giáo viên.............................................................................................. 38
2.4. Với học sinh................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................39
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................39
PHỤ LỤC................................................................................................................40


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Hóa học là môn học khoa học thực nghiệm, được học sinh lựa chọn theo định
hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Mơn Hố học hình thành,
phát triển ở học sinh năng lực hoá học; đồng thời góp phần cùng các mơn học và
các hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính
trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên
phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp
với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân.
Hiện nay, khi học tập chuyên sâu vào mơn hóa, có nhiều học sinh rất giỏi và
u thích mơn học này. Có nhiều em rất giỏi giải quyết các bài toán về hoá học và
đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi và thi đại học. Tuy nhiên, một thực tế
cho thấy các em lại hiểu biết rất ít về kiến thức hóa học thực tế trong cuộc sống và
xã hội. Các em cũng chưa thực sự phát triển được năng lực và phẩm chất hố học
từ những trải nghiệm có liên quan đến những ứng dụng quan trọng của hoá học
trong thực tiễn cuộc sống. Nguyên nhân đến từ chương trình giáo dục cũ chưa có
nhiều nội dung hoạt động trải nghiệm, nội dung thi cử và phương pháp dạy học
chưa đổi mới, hoặc quá trình học tập của các em chưa được chủ động tiếp cận với
các nội dung thực tế. Bên cạnh đó, có nhiều học sinh rất sợ mơn hóa học vì q

nhiều cái phải ghi nhớ, bài tập khó hiểu xa rời thực tế.
Theo chiến lược phát triển giáo dục hiện nay, chương trình giáo dục phổ
thơng mới đang từng bước được triển khai với những thay đổi to lớn về phương
pháp dạy học. Đặc biệt, mục tiêu đổi mới của chương trình giáo dục sắp tới chính
là giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với
người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập
suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều
kiện hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia cuộc sống
lao động.
Vì vậy, với mục tiêu tiếp cận và thực hiện sự thay đổi phương pháp dạy học
mơn hố học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực thông qua hoạt động trải
nghiệm và sáng tạo, từ đó giúp học sinh hiểu rõ về vai trị và ý nghĩa của hóa học
trong cuộc sống và u thích mơn học hơn tơi chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh
nghiên cứu và trải nghiệm chủ đề: Vai trị của hóa học với các vấn đề phát triển
kinh tế, xã hội và môi trường”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù được thực hiện
thơng qua hình thức dạy học nghiên cứu và trải nghiệm chủ đề mơn hố học.
1


- Khuyến khích khả năng tự học, tự nghiên cứu cá nhân và làm việc nhóm,
phát huy tính chủ động, tích cực, tự tin sáng tạo của học sinh và lồng ghép hóa học
gắn với thực tiễn.
– Tăng cường rèn luyện kĩ năng thực hành, hoạt động trải nghiệm tham quan
thực tế làm cơ sở giúp học sinh hiểu rõ hơn các quy trình kĩ thuật, cơng nghệ thuộc
các ngành nghề liên quan đến hoá học.
– Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trị của hố học trong đời sống thực tế,
những ngành nghề có liên quan đến hố học. Từ đó các em sẽ thích thú và quan
tâm hơn mơn hóa học, có cơ sở định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

3. Nhiệm vụ của đề tài
- Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu mục đích, chuẩn kiến thức và kĩ năng của chủ đề
- Nghiên cứu cách thức tổ chức, hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm có
hiệu quả theo phương pháp dạy học tích cực
- Tiến hành tham quan, trải nghiệm, làm sản phẩm theo nhóm.
- Báo cáo kết quả.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Có thể áp dụng SKKN với các học sinh THPT, phù hợp hơn với học sinh đã
học xong lớp 10. Nên tiến hành trong thời gian hè hoặc đầu năm lớp 11 cho học
sinh có thời gian trải nghiệm.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 2 năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến sáng kiến
- Thu thập, phân tích và tổng hợp thơng tin
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài như:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
2


5.3. Phương pháp đánh giá.
- Phương pháp đánh giá cho điểm.

- Phương pháp đánh giá theo mục tiêu, kết quả.
- Phương pháp đánh giá so sánh.
6. Cấu trúc của đề tài
Có 3 phần cơ bản
Phần 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần 2: Thiết kế các hoạt động hướng dẫn học sinh nghiên cứu và trải nghiệm
chủ đề: Vai trị của hóa học với các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị

3


PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
1.1. Dạy học theo chủ đề
1.1.1. Hình thức dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tịi khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức,
nội dung bài học, chủ đề....có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các
mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc trong
các học phần của mơn học đó (tức là con đường tích hợp từ những nội dung từ một
số đơn vị, bài học, mơn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung bài học trong
một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều
hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.

Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và hiện
đại, ở đó giáo viên khơng dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà còn
hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các
nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Tại sao cần phải thực hiện phương pháp dạy học theo chủ đề đối với học

sinh?
Với phương pháp học theo chủ đề, học sinh được học tập theo từng chủ đề và
nghiên cứu sâu các chủ đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em được giao bài
tập hoặc bài thực nghiệm làm việc theo từng nhóm với từng đề án riêng của môn
học. Với phương pháp học này, việc thảo luận và hợp tác tìm ra giải pháp cho vấn
đề giúp các em phát triển khả năng học độc lập rất nhiều. Chính q trình tự khám
phá và thực hành, các em hiểu biết vấn đề sâu hơn là chỉ nghe giảng và chép bài.
So với cách dạy truyền thống, phương pháp dạy học theo chủ đề có
những lợi thế gì hơn?
Dạy học truyền thống

Dạy học theo chủ đề

1- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo
chiến lược giải quyết vấn đề trong khoa
học vật lý: logic, chặt chẽ, khoa học.. do
giáo viên (SGK) áp đặt (GV là trung tâm).

1- Các nhiệm vụ học tập được giao,
học sinh quyết định chiến lươc học
tập với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác
của giáo viên (HS là trung tâm).

2- Nếu thành cơng có thể góp phần đạt tới 2- Hướng tới các mục tiêu: chiếm
mức nhiều mục tiêu của môn học hiện lĩnh nội dung kiến thức khoa học,
nay: chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hiểu biết tiến trình khoa học và rèn
hoạt động, bồi dưỡng các phương thức tư luyện các kĩ năng tiến trình khoa học
4



duy khoa học và các phương pháp nhận
thức khoa học: PP thực nghiệm, PP tượng
tự, PP mơ hình, suy luận khoa học…)

như: quan sát, thu thập thông tin, dữ
liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, phân
loại, liên hệ…thông tin); suy luận,
áp dụng thực tiễn.

3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một thời 3- Dạy theo một chủ đề thống nhất
được tổ chức lại theo hướng tích hợp
lượng cố định.
từ một phần trong chương trình học.
4- Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ
có mối liên hệ tuyến tính (một chiều theo 4- Kiến thức thu được là các khái
niệm trong một mối liên hệ mạng
thiết kế chương trình học).
lưới với nhau.
5- Trình độ nhận thức sau quá trình học
5- Trình độ nhận thức có thể đạt
tập thường theo trình tự và thường dừng lại
ở trình độ biết, hiểu và vận dụng (giải bài được ở mức độ cao: Phân tích, tổng
hợp, đánh giá.
tập).
6- Kết thúc một chủ đề học sinh có
6- Kết thúc một chương học, học sinh
khơng có một tổng thể kiến thức mới mà một tổng thể kiến thức mới, tinh
có kiến thức từng phần riêng biệt hoặc có giản, chặt chẽ và khác với nội dung
hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính theo trong sách giáo khoa.
trật tự các bài học.

7- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà
người học đang sống do sự chậm cập
nhật của nội dung sách giáo khoa.
8- Kiến thức thu được sau khi học
thường là hạn hẹp trong chương trình, nội
dung học.
9- Không thể hướng tới nhiều mục tiêu
nhân văn quan trọng như: rèn luyện các
kĩ năng sống và làm việc: giao tiếp, hợp
tác, quản lý, điều hành, ra quyết định…

7- Kiến thức gần gũi với thức tiễn
mà học sinh đang sống hơn do yêu
cầu cập nhật thông tin khi thực hiện
chủ đề.
8- Hiểu biết có được sau khi kết
thúc chủ đề thường vượt ra ngồi
khn khổ nội dung cần học do q
trình tìm kiếm, xử lý thơng tin ngồi
nguồn tài liệu chính thức của học
sinh.
9- Có thề hướng tới, bồi dưỡng các
kĩ năng làm việc với thông tin, giao
tiếp, ngôn ngữ, hợp tác.

Với cách tiếp cận dạy học theo chủ đề, học sinh khơng những được tăng
cường tích hợp các vấn đề cuộc sống, thời sự vào bài giảng mà còn tăng cường sự
vận dụng kiến thức của học sinh sau quá trình học vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn, rèn luyện các kỹ năng sống vốn rất cần cho trẻ hiện nay.
1.1.2. Các bước xây dựng chủ đề

- Xác định chủ đề
- Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề
- Xây dựng bảng mô tả
5


- Biên soạn câu hỏi/bài tập
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề
- Tổ chức thực hiện chủ đề
1.1.3. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học
Xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề là một trong những nội dung, công
việc rất mới, nhằm giúp cho giáo viên tích cực chủ động và nắm tồn diện, vững
chắc hơn nội dung Chương trình Giáo dục phổ thơng mới; xây dựng được kế hoạch
dạy học cả một năm học đồng thời xây dựng một cách hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra
cho kế hoạch từng bài học theo chủ đề sách giáo khoa đã biên soạn.
1.1.3.1. Xác định tên chủ đề, thời lượng thực hiện
- Xác định tên chủ đề: Lựa chọn từ nội dung chương trình, SGK hiện hành
để điều chỉnh, sắp xếp hợp lý những nội dung trong SGK của từng mơn học (Có
thể loại bỏ những thơng tin cũ, lạc hậu, nhũng nội dung dạy học trùng nhau trên cơ
sở mạch logic hợp lý; những nội dung không phù hợp với địa phương, điều kiện
của nhà trường; những nội dung, bài tập, câu hỏi trong SGK không phù hợp mục
tiêu giáo dục của chương trình hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức q cao khơng phù
hợp trình độ nhận thức và tâm lý lứa tuổi học sinh. Bổ sung, cập nhật những thông
tin mới). Tập hợp các đơn vị kiến thức gần nhau có mối liên hệ về lí luận, thực tiễn
từ đó cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học thành chủ đề dạy học (giáo viên chịu
trách nhiệm về tính khoa học, tính logic, đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và
thái độ, phù hợp đối tượng học sinh).
- Thời lượng: Số lượng tiết cho một chủ đề nên có dung lượng vừa phải
(khoảng 2 đến 5 tiết) để việc biên soạn và tổ chức thực hiện khả thi, đảm bảo tổng
số tiết của chương trình của từng mơn sau khi biên soạn lại có chủ đề khơng vượt

hoặc thiếu so với thời lượng quy định trong chương trình hiện hành.
Sau khi xây dựng được tên chủ đề đưa vào phân phối chương trình, tổ/nhóm
chun mơn trình Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt và ban hành chính thức phân
phối chương trình mới làm cơ sở để tổ chức thực hiện dạy học, hoạt động giáo dục
của đơn vị, đồng thời xác định các biện pháp, điều kiện cần thiết để thực hiện. Đây
là cơ sở pháp lý để các cấp quản lý giáo dục thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chương trình, kế hoạch giáo dục của đơn vị.
1.1.3.2. Xây dựng các mục tiêu cần đạt của chủ đề
- Xây dựng mục tiêu: giáo viên có thể phối hợp tổ, nhóm chun mơn xây
dựng mục tiêu về chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt của chủ đề phù hợp đối tượng
học sinh của mình (dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng)
- Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Tùy từng chủ đề, điều kiện cơ sở vật chất và
đối tượng học sinh mà giáo viên chủ động lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật dạy
học phù hợp: Nêu vấn đề, theo hợp đồng, theo chủ đề...; Đặc biệt cần chú ý áp dụng

6


đúng quy trình, các bước thực hiện của các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học
tích cực theo quy định.
- Hình thức tổ chức dạy học: Căn cứ vào các nội dung của chủ đề, đối tượng
học sinh, điều kiện thực tế của nhà trường mà giáo viên lựa chọn hình thức dạy học
phù hợp cho từng tiết của chủ đề: dạy học cả lớp, cá nhân, nhóm, ngồi trời, tham
quan…
- Thiết bị dạy học: Khai thác và sử dụng tối đa, hiệu quả các phương tiện,
thiết bị, đồ dùng dạy học, đặc biệt là phịng học bộ mơn và thư viện nhà trường,
tránh tình trạng dạy chay, dạy học nặng về lý thuyết hàn lâm, ít kỹ năng thực hành,
không gắn với thực tiễn.
1.1.3.3. Xây dựng bảng mô tả
Trên cơ sở mục tiêu chung của chủ đề tổ nhóm chun mơn cụ thể hóa các

mục tiêu cho từng nội dung theo cấp độ nhận thức ở bảng sau:
Nội dung/chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng
cao

ND1
ND2
1.1.3.4. Biên soạn câu hỏi /bài tập
Với mỗi chủ đề đã xây dựng, xác định được mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận
biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/ bài tập có thể sử
dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên
cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mơ tả để
sử dụng trong q trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện
tập theo chủ đề đã xây dựng.
1.1.3.5. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề
Nội dung

Hình thức tổ
chức dạy học

Thời lượng

Thời điểm


Thiết bị DH,
Học liệu

Ghi
chú

ND1
ND2

1.1.4. Tổ chức thực hiện
- Thiết kế tiến trình dạy học
7


Tiến trình dạy học chủ đề được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh
để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện
một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học
được sử dụng.
Hoạt động 1. Khởi động/mở bài
1. Mục tiêu:...............................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:.............................
3. Cách thức tiến hành hoạt động: ………………….
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
1. Mục tiêu:.................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………….
3. Cách thức tiến hành hoạt
động: Bước 1. Giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao
Bước 3. Bảo cáo kết quả và thảo luận

Bước 4. Đánh giá kết quả
Hoạt động 3. Luyện tập
1. Mục tiêu:.................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
………………… Hoạt động 4. Vận dụng
1. Mục tiêu:.................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
………………… Hoạt động 5. Tìm tịi mở rộng
1. Mục tiêu:.................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:………………
Trong một chủ đề có nhiều tiết học thì có thể soạn chung, khơng phải tách ra
theo từng tiết, không phải lặp lại những phần chung (như: mục tiêu chung của chủ
đề, yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ... những nội dung này chỉ ghi một
lần nhưng đã phản ánh đầy đủ cho cả chủ đề).

8


Chủ đề có nhiều tiết học thì giáo viên chủ động phân phối thời lượng, kiến
thức phù hợp theo đối tượng học sinh; việc ghi sổ đầu bài theo thứ tự tiết trong
phân phối chương trình.
-Tổ chức dạy học và dự giờ
Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chun mơn
phân cơng giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về
giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua
việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả

năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành
khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích
được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và
sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có
biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; khơng có học sinh bị "bỏ quên".
- Báo cáo kết quả và thảo luận: Hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học
tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi,
thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh
một cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà
học sinh đã học được thơng qua hoạt động.
Mỗi chủ đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể
được thực hiện ở trong và ngồi lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực
hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học
được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong tồn bộ tiến
trình dạy học của chủ đề đã thiết kế.
- Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Q trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của
học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên
lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan
điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc
tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên.
1.1.5. Các loại chủ đề dạy học:

9



- Chủ đề đơn môn: Là các chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội
dung kiến thức theo mơn học trên cơ sở nghiên cứu chương trình SGK hiện hành
đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ.
- Chủ đề liên môn: Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên
quan chặt chẽ với nhau (có thể đang trùng nhau) trong các mơn học của chương
trình hiện hành, biên soạn thành chủ đề liên môn.
Bên cạnh những ưu điểm, dạy học theo chủ đề cũng có những thách thức lớn
khi áp dụng:
- Khơng phải bất kì nội dung kiến thức nào cũng có thể tổ chức cho HS học
theo chủ đề. Cần phải biết lựa chọn chủ đề, tích hợp những nội dung kiến thức phù
hợp để tổ chức dạy học theo mơ hình này.
- Vì hình thức chủ yếu là học tập theo nhóm nên cần nhiều thời gian.
1.2. Quan niệm về giáo dục qua hoạt động tham quan, trải nghiệm sáng tạo
Tham quan là một trong những hình thức dạy học ngồi nhà trường thơng
qua việc tìm hiểu những sự vật, hiện tượng có liên quan đến bài học. Đây là hình
thức dạy học sinh động, tạo hứng thú cho học sinh.
Trải nghiệm là một trong những hoạt động giáo dục góp phần phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh. Học trải nghiệm, hiểu một cách đơn giản, là quy trình ‘học
thơng qua thực nghiệm’. Nói một cách cụ thể hơn, quy trình này bắt đầu với việc thực
hành, thực nghiệm và sau đó người học phân tích, suy ngẫm về sự trải nghiệm và kết
quả của sự trải nghiệm đó. Quy trình này giúp học sinh củng cố kiến thức, hình thành
và phát triển các năng lực, kỹ năng, hành xử mới và thậm chí là cách tư duy mới.
Cách tiếp cận trên được xem là có nhiều điểm ưu việt so với phương pháp giáo dục
truyền thống (chủ yếu tập trung vào việc cung cấp kiến thức/thông tin và truyền tải
thông tin qua các bài giảng). Học thơng qua thực hành là q trình học sinh học từ
kinh nghiệm của chính mình thơng qua việc tiếp xúc trực tiếp với học liệu, vật chất,
đối tượng khác với việc học thông qua đọc một cuốn sách tức là thông qua kinh
nghiệm của người khác được đúc kết lại bằng văn bản.


Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo được hiểu là “hoạt động giáo dục,
trong đó, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong mơi trường nhà
trường cũng như mơi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của
nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng
lực…, từ đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng năng sáng tạo
của cá nhân mình”. Như vậy, bản chất của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là tăng
cường các hoạt động thực tiễn trong quá trình dạy học, gắn lí thuyết với thực hành,
nhà trường với xã hội nhằm kích thích tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo, góp phần
hình thành và phát triển năng lực, nhân cách cho HS. Học tập trải nghiệm sáng tạo
nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học. Trong đó
“trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục.
10


Trong Chương trình giáo dục phổ thơng từ trước đến nay, ngồi hoạt động dạy
học trên lớp cịn có hoạt động ngoại khóa trong và ngồi nhà trường. Tuy nhiên,
hoạt động ngoại khóa truyền thống chủ yếu tập trung vào yếu tố “trải nghiệm” mà
chưa có những phương pháp, cách thức để đạt mục tiêu “sáng tạo” từ hoạt động
thực tiễn của HS. Do đó, dạy học chủ đề chính là cách thức để hoạt động trải
nghiệm sáng tạo đạt được mục tiêu giáo dục; còn trải nghiệm sáng tạo là điều kiện
tối ưu để phát huy hiệu quả của việc dạy học chủ đề.
1.3. Ý nghĩa của hoạt động tham quan, trải nghiệm trong hình thức dạy học
chủ đề mơn hố học
Hố học là bộ mơn khoa học có liên quan nhiều đến thực tiễn cuộc sống, là cầu
nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hố
học có ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực trong sự phát triển kinh tế, xã hội và mơi trường.

Trong chương trình giáo dục phổ thơng, mơn Hố học là mơn học đóng một
vai trò quan trọng trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Mơn Hố học

giúp học sinh có được những tri thức cốt lõi về hoá học và ứng dụng những tri thức
này vào cuộc sống, đồng thời có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác.
Hiệu quả giáo dục của bài học về vai trị của hố học càng nâng cao khi được tổ
chức, tiến hành bằng những hình thức và biện pháp tích cực nhằm phát huy năng lực
của HS qua những hoạt động học tập đa dạng và gắn với thực tiễn. Trong đó, việc vận
dụng hình thức dạy học chủ đề vào dạy học hoá học theo hướng tham quan, trải
nghiệm nếu được thực hiện một cách khoa học, hợp lý sẽ mang lại nhiều ý nghĩa:

- Có tác dụng to lớn trong việc trang bị kiến thức; giáo dục tư tưởng, tình cảm
và rèn luyện kĩ năng cho HS.
- Tăng tính hấp dẫn trong học tập, tạo hứng thú và phát huy mạnh mẽ tính tích
cực, chủ động, tư duy độc lập sáng tạo của HS.
- Góp phần hình thành và phát triển năng lực HS một cách toàn diện.
Qua việc học tập một cách chủ động, tự giác thông qua trải nghiệm thực tế,
HS được phát triển nhiều năng lực chung và năng lực chuyên biệt như: năng lực tự
học, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực phản biện, năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin... Các bài giảng gắn với thực tiễn
đời sống, tăng thời gian thực hành đã giúp cho HS động não, trải nghiệm và giải
quyết những vấn đề của cuộc sống linh hoạt, hiệu quả hơn. Đó cũng là mục tiêu
trọng tâm của Chương trình Giáo dục phổ thơng mới: tạo ra những con người Việt
Nam phát triển hài hồ về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp, có
các năng lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa
chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời.
- Tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên môn, xun mơn, liên ngành.

Các bài học hố học triển khai dưới hình thức chủ đề tham quan trải nghiệm có
nội dung phong phú và đa dạng, thường mang tính tổng hợp kiến thức kĩ năng của

11



nhiều môn học (vật lý, sinh học, công nghệ,…), nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục
như: giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, ,… Chính nhờ đặc
trưng này mà học tập qua hoạt động trải nghiệm trở nên gần gũi, thiết thực với cuộc
sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một cách dễ dàng và thuận lợi hơn.

- Có hình thức và cách thức tổ chức hoạt động đa dạng, có tính mở về khơng
gian, tăng cường gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Dạy học hoá học chủ đềtheo hướng tham quan trải nghiệm có thể tổ chức theo
các quy mơ khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc
liên trường với nhiều hình thức như nội khóa và ngoại khóa. Tuy nhiên, tổ chức
theo quy mơ nhóm và quy mơ lớp với hình thức vừa nội khóa và ngoại khóa có ưu
thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, ít tốn kém, mất ít thời gian, HS được phát huy
tối đa vai trị của mình.
Hình thức tổ chức dạy học này cịn có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp,
liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Ban giám hiệu nhà
trường, Tổ chun mơn, GV chủ nhiệm, GV bộ mơn, Đồn Thanh niên, Hội cha mẹ
HS, chính quyền địa phương… góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy học theo chủ đề mơn hóa học ở trường THPT
2.1.1. Thực trạng chung của dạy học hố học theo chủ đề
Dù chương trình mơn Hóa hiện hành được cấu trúc theo hướng đồng tâm,
nhiều bài, dạng bài được dạy lặp lại ở các khối lớp theo hướng nâng cao nhưng đôi
lúc chúng ta chưa chú trọng tạo cho học sinh cái nhìn tổng quát, chưa giúp các em
có phương pháp vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề nảy sinh có liên
quan ở bài mới. Hơn nữa, thời gian cho mỗi bài dạy cũng là một khó khăn cho giáo
viên. Bởi dạy theo từng bài trong khoảng thời gian qui định đôi lúc không đủ tổ
chức cho học sinh nắm bắt những điều cơ bản trong tiết học đó nên khó cho học
sinh cơ hội hệ thống kiến thức.Vì thế, việc liên hệ, xâu chuỗi kiến thức giữa những

bài cùng chủ đề là hình thức dạy học cần hướng tới.
Nhìn lại q trình tiếp cận và triển khai vấn đề, có thể thấy một số chủ
trương lớn và các hoạt động bổ trợ liên quan đã và đang cụ thể hóa trong chuẩn bị
cho lộ trình xây dựng mơ hình dạy học theo chủ đề ở mơn Hóa học như sau:
- Chủ trương giảm tải, cắt bỏ nhiều nội dung không cần thiết và trùng nhau
gây áp lực và khó khăn cho việc dạy và học trong suốt những năm qua.
- Tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá đầu ra theo định hướng phát triển
năng lực học sinh, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học,... Đây
cũng là bước đệm quan trọng của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm trang bị cho giáo
viên những kỹ năng, thao tác, quy trình để giáo viên có thể áp dụng trước vào khâu
kiểm tra đánh giá học sinh khi các em tham gia vào một tiết học theo chủ đề

12


2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học theo chủ đề ở bộ
mơn Hóa
2.2.1.2. Thuận lợi:
Lãnh đạo Sở giáo dục và các nhà trường đang tích cực chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học, tăng cường áp dụng các kỹ thuật dạy học cũng như quy định
và giao chỉ tiêu cho các đơn vị trường thực hiện soạn và dạy học theo chủ đề trên
cơ sở của chương trình sách giáo khoa hiện hành nhằm giúp cho giáo viên và học
sinh có hướng chuẩn bị cho chương trình giáo dục phổ thơng mới. Đây chính là cơ
sở, điều kiện giúp giáo viên thực hiện xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề ngày
càng hoàn thiện hơn.
Giáo viên được tạo điều kiện thuận lợi tham gia tập huấn và được triển khai
các bước thực hiện chủ đề và phương pháp thực hiện cũng như được tạo điều kiện
trao đổi với trường bạn trong huyện và trong tỉnh về việc dạy và học theo chủ đề
thông qua việc tổ chức hội giảng cụm, tỉnh.
Được sự hỗ trợ nhiệt tình của các đồng nghiệp trong tổ bộ mơn, đồng thời

cũng được sự cộng tác tích cực từ phía học sinh tạo động lực cho giáo viên nghiên
cứu và chọn lọc các nội dung liên quan để thực hiện giảng dạy.
Bộ mơn Hóa là mơn tự nhiên có nội dung phong phú, nguồn tài liệu dồi dào để
HS tìm hiểu, GV tham khảo trong việc tổ chức HS học tập. Ngồi ra mơn Hóa cũng
có nhiều kiến thức liên hệ với thực tiễn đời sống hàng ngày của các em. Từ đó các em
rất hứng thú trong việc tìm tịi kiến thức mới qua từng nội dung của chủ đề. Đó là
những thuận lợi giúp cho việc dạy học theo chủ đề đạt được những kết quả.

2.1.2.2. Khó khăn:
Hiện nay chưa có sách giáo khoa dạy học theo chủ đề của bộ môn dành riêng
cho học sinh tham khảo mà phải sử dụng SGK hiện hành đã có sự xáo trộn thứ tự
các nội dung, thứ tự bài nên khâu chuẩn bị bài của học sinh còn hạn chế.
Việc triển khai về hình thức và cách soạn giảng theo chủ đề cịn nặng nề khn
mẫu và chưa thống nhất giữa các mơn nên gây khó khăn cho giáo viên khi thực hiện.

Những nội dung trong chủ đề thường không theo trình tự kiến thức trong sách
giáo khoa mà giáo viên tự dựa vào những nội dung kiến thức có mối quan hệ với
nhau soạn lại theo cấu trúc của chủ đề nên một số giáo viên không đầu tư hoặc kiến
thức chưa rộng, sâu sẽ rất khó thực hiện và nếu có chỉ mang tính hình thức nhưng
thực tế hiệu quả chưa cao.
Mỗi chủ đề thường được thực hiện trong nhiều tiết. Thế nhưng khoảng cách
thời gian giữa các tiết trong chương trình thường khơng gần nhau, từ đó dẫn đến
việc quên một ít kiến thức ở tiết học trước mà các em đã tìm hiểu. Một số học sinh
yếu kém thường không chủ động trong việc tự học, tự tìm kiếm kiến thức từ đó
làm ảnh hưởng đến chất lượng của chủ đề.
13


Do mỗi chủ đề thường được giáo viên dạy trong nhiều tiết trong khi giáo viên
trong tổ chỉ dự giờ được 1 tiết nên khó có thể đánh giá hết hiệu quả của chủ đề củng

như tiến trình giảng dạy của giáo viên có khớp với nội dung đã soạn hay không.

2.2. Điều tra, khảo sát
* Đối tượng, thời gian khảo sát: 10 GV dạy mơn hố học và 100 HS ở một số
trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh là: THPT Chuyên Phan Bội Châu, THPT Lê
Viết Thuật, THPT Dân tộc nội trú, THPT Huỳnh Thúc Kháng. Việc khảo sát
được tiến hành vào đầu năm học 2019 - 2020:

TT

Trường

Số GV

Số HS

được khảo sát

được khảo sát

1

THPT Chuyên Phan Bội Châu

5

32

2


THPT Dân tộc nội trú

2

23

3

THPT Huỳnh Thúc Kháng

1

22

4

THPT Lê Viết Thuật

2

23

2.2.1 Về chương trình học
Tìm hiểu thực tế dạy học chương trình hóa học lớp 12 ban cơ bản ở trường
phổ thông bằng cách khảo sát lấy ý kiến nhiều giáo viên giảng dạy mơn Hóa các
trường THPT, ý kiến chung cho thấy:
- Trong quá trình dạy học, chương trình chủ yếu đưa ra mặt tích cực (những
ứng dụng) của các chất, các phản ứng,…, còn về tác động tiêu cực đến môi trường,
sức khỏe con người và giải pháp cho vấn đề này thì rất ít đề cập. Riêng phần ứng dụng
của các chất cũng thường trình bày ngắn gọn, chung chung, trừu tượng, đôi khi sơ sài

nên sự nhận thức về tầm quan trọng của các chất và ý nghĩa của mơn hóa học
ở các em cịn hạn chế.

- Những thông tin khoa học mới và những vấn đề mang tính thời sự có liên
quan đến bộ mơn khơng được cập nhật kịp thời vào chương trình hoặc có cập nhật
nhưng chỉ mang tính tương đối. Chính vì vậy, một số kiến thức trong SGK sẽ
khơng cịn phù hợp. Điều đó làm cho ý nghĩa của việc học trở nên kém hấp dẫn và
khó thuyết phục học sinh.
2.2.2. Đối với giáo viên
Tìm hiểu về quá trình dạy của giáo viên khi dạy hóa học lớp 12 nói riêng và mơn
hóa học THPT nói chung bằng cách phỏng vấn và dùng phiếu điều tra (phụ lục 1.1)

Kết quả thu được như sau:

14


Câu 1: Sự cần thiết đổi mới dạy
học hoá học theo hướng trải
nghiệm sáng tạo

Cần thiết

Không cần thiết

Số lượng %

Số
lượng


%

7

70

3

30

Câu 2: Mức độ vận dụng
PPDHCĐ vào dạy học hoá học
theo hướng nghiên cứu và trải
nghiệm
Số lượng

Hiếm
khi

Không bao Thỉnh Thường
giờ
thoảng xuyên

2

4

3

1


Phần trăm

20%

40%

30%

10%

Câu 3: Khó khăn của GV khi tổ chức dạy học hoá học bằng phương pháp dạy
học chủ đề theo hướng trải nghiệm
Mất thời gian, tốn
chi phí

Khó đảm bảo tiến độ Chưa nắm Năng lực của học sinh
thực hiện
chương vững
về khơng đáp ứng được
trình chung
phương
pháp

quy
trình
thực hiện

Số
lượng


%

Số lượng

%

Số
lượng

8

80

7

30

5

Câu 4: Thầy cơ có đồng ý
nên tổ chức dạy học chủ đề
cho chương: Hóa học và vấn
đề phát triển kinh tế, xã hội,
mơi trường hay không?

Đồng ý
Số lượng
9


% Số lượng

%

50

50

5

Không đồng ý
%

Số lượng

%

90

1

10

2.2.3. Thực trạng học tập của học sinh
Tác giả đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh bằng
cách phỏng vấn lấy ý kiến trực tiếp cho học sinh lớp 11, 12 của một số trường cấp
3 trong thành phố Vinh.
Sau khi phát phiếu tìm hiểu (phụ lục 1.2) về mức độ hứng thú của HS trong
học tập hố học nói chung và tìm hiểu vai trị của hố học với thực tiễn nói riêng;
thực tế việc học tập hoá học của HS; khả năng và mức độ hứng thú được tham gia

vào các chủ đề học tập theo hướng trải nghiệm.
15


Kết quả thu được ở các bảng sau :
Câu 1: Em có u thích và hứng
thú với việc học mơn hố học ở
trường THPT khơng?

Khơng

Số lượng

%

Số lượng

%

50

50

50

50

Câu 2: Em có hứng thú với việc
học dạy học chủ đề ở trường
THPT khơng?






Khơng

Số lượng

%

Số lượng

%

70

70

30

30

Đồng ý

Khơng đồng ý

Câu 3: Ngun nhân em gặp khó khăn khi học
Hóa


SL

%

SL

%s

Lí thuyết trừu tượng, khó hiểu.

40

40

60

60

Khó vận dụng lí thuyết vào bài tập.

50

50

50

50

Nội dung kiến thức nặng nề, khó học thuộc.


55

55

45

45

Khơng có ích trong cuộc sống.
Câu 4: Thầy cơ có hay liên hệ

30

30

70

70

Hiếm khi

Khơng
bao giờ

Thỉnh
thoảng

Thường
xun


Số lượng

15

5

60

20

Phần trăm

15 %

5%

60%

20%

Số lượng

Phần
trăm

kiến thức hoá học đang học với
thực tế không?

Câu 5: Mong muốn của em khi học tập môn Hố học
Được tham gia thực hành thí nghiệm.


80

80

Làm nhiều bài tập.

50

50

Thấy được mối liên hệ, tầm quan trọng của hóa học
trong đời sống

95

95

Được tham gia các hoạt động trải nghiệm, tìm tịi, khám
phá kiến thức.

87

87

Ý kiến khác

16



Về ý kiến khác khi phỏng vấn học sinh, đa số các em cho rằng mình đang chú
trọng phần kiến thức để kiểm tra hoặc đạt thành tích cao trong các kì thi. HS cũng
hứng thú tham gia vào các hoạt động tham quan trải nghiệm nhưng sợ mất thời gian
và ảnh hưởng các hoạt động học tập. Phần lớn HS nhận thấy dạy học theo chủ đề giúp
các em có được những kiến thức bổ ích và thú vị. Bên cạnh đó, dạy học chủ đề giúp
các em có cơ hội để giao lưu, học hỏi, đồng thời phát triển tình cảm bạn bè, rèn những
kĩ năng sống và tạo cơ hội cho các em tự khẳng định mình. Tuy nhiên, các em gặp
nhiều khó khăn khi học theo chủ đề do điều kiện học tập hiện nay (khó khăn về thời
gian học tập; nguồn cung cấp thông tin hạn chế và do bản thân còn yếu nhiều kĩ năng
cần thiết (tìm kiếm và xử lí thơng tin; kĩ năng làm việc nhóm). Một số em HS có tâm
lý chán và sợ học mơn hóa do hổng kiến thức, cảm thấy khơng có ý nghĩa việc học
Hóa đối với bản thân và cuộc sống. Do vậy nếu giáo viên khơng có những bài giảng
và phương pháp hợp lý thì không tạo được hứng thú, niềm đam mê dễ làm cho học
sinh thụ động trong việc tiếp thu, mang tính ép buộc, gị bó, khơng phát huy được sở
trường năng lực và các phẩm chất cho học sinh.
Từ những kết quả khảo sát cho thấy, hóa học là mơn khoa học tự nhiên, những
phương trình phản ứng, những cơng thức hóa học, các qui tắc và lí thuyết trừu tượng,
cùng với bài tập khó vận dụng những lí thuyết đó khiến việc học hóa trở nên khó khăn
và gây chán nản khơng ít HS. GV cần lồng ghép và kết hợp những vấn đề thực tế sinh
động vào bài học, để việc học trở thành một quá trình khám phá tri thức bổ ích và thú
vị. Mặt khác, dạy học chủ đề là một phương pháp hay, mang lại nhiều lợi ích. Hình
thức dạy học này khơng chỉ giúp HS nắm vững kiến thức, mở rộng hiểu biết về thực tế
mà cịn giúp các em có điều kiện rèn những kĩ năng cần thiết cho cuộc sống. Tuy
nhiên, việc tổ chức dạy học chủ đề trong thực tế còn gặp nhiều khó khăn cần sự nỗ lực
rất nhiều từ phía GV và sự hỗ trợ từ các lực lượng xã hội khác.

Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn đó, tác giả đã xây dựng và triển khai đề tài
trong quá trình dạy học. Việc tác giả thực hiện đề tài đã góp phần khắc phục được
thực trạng lâu nay cịn bất cập trong việc dạy học mơn Hóa trong các trường THPT,
đồng thời thực hiện nhiệm vụ đổi mới dạy học Hóa học phù hợp với yêu cầu và xu

thế giáo dục hiện đại.
3. Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1. Nghiên cứu bài học phát sinh sáng kiến.
Thứ nhất, dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tịi khái niệm, tư tưởng, đơn
vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề....có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn
học làm thành nội dung bài học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ
đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào
thực tiễn. Do đó, chương : “Hố học và các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi
trường trong chương trình Hóa học 12 THPT” là đối tượng kiến thức có thể vận
dụng để dạy học theo chủ đề.
-

17


- Thứ hai, q trình nghiên cứu chương : “Hố học và các vấn đề phát triển
kinh tế, xã hội và môi trường” cho thấy rằng:
+ Về nội dung: Chương này có những nội dung rất hay, gắn liền thực tiễn và
nêu rõ được vai trị của hóa học với thực tế đời sống, nếu hiểu sâu sắc sẽ giúp các
em khơng chỉ hiểu rõ mơn hố học mà cịn tăng niềm u thích tìm hiểu và học tập
bộ mơn.
+ Về đặc điểm: Nội dung của chương khá đơn giản, học sinh có thể tự học và
nghiên cứu. Vì thế, giáo viên thường chỉ được hướng dẫn tự nghiên cứu hoặc dạy
qua loa do thời gian cuối học sinh bận rộn ôn luyện cho thi cử, mà nội dung đề thi
của chương chỉ có 1 đến 2 câu nhỏ nên học sinh không quan tâm nhiều.
+ Về thời điểm: Do thời gian cuối học sinh lớp 12 rất lo lắng bận rộn cho việc
thi cử tơi nhận thấy có thể chuyển nội dung chương đó thành một chủ đề học tập
vào thời điểm thích hợp giáo viên và học sinh nghiên cứu và tiến hành vào cuối lớp
10 hoặc đầu lớp 11.

+ Về học sinh: Học sinh ngày nay rất năng động, sáng tạo, mạnh dạn, tự tin
và thành thạo sử dụng công nghệ thông tin. Các em chủ động và có điều kiện hơn
trong các mối quan hệ giao tiếp, đi lại và thực nghiệm. Những chủ đề gắn bó thực
tiễn và định hướng nghề nghiệp ln gây hứng thú và nhận được sự ủng hộ tích
cực từ phụ huynh và học sinh.
Sau khi phân tích nội dung, đặc điểm, mục tiêu các bài học, tôi nhận thấy thiết
kế chương này theo phương pháp dạy học chủ đề, trải nghiệm thực tiễn cho học
sinh lớp 10, 11 là hoàn toàn phù hợp.
3.2. Thiết kế các hoạt động của chương
Giáo viên tiến hành nghiên cứu thiết kế bài học: Hoá học và các vấn đề phát
triển kinh tế, xã hội và mơi trường theo hình thức dạy học chủ đề, hướng dẫn tự
nghiên cứu và trải nghiệm sáng tạo theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực
cho học sinh
3.3. Thực nghiệm
Tiến hành áp dụng nội dung hoạt động cho các nhóm đối tượng học sinh khác nhau.
3.4. Tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chủ đề
Soạn thảo nội dung bài kiểm tra và các nội dung cần thiết để đánh giá chủ đề

18


Chương 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN
CỨU VÀ TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ: HÓA HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
2.1. Công đoạn chuẩn bị
Giáo viên tiến hành nghiên cứu và đặt tên cho chủ đề, xác định mục tiêu cần
đạt của chủ đề, phương pháp và kĩ thuật dạy học, thời lượng dự kiến thực hiện chủ
đề xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho từng chủ đề nhỏ, tài liệu tham khảo, tiêu
chí đánh giá và nhận xét cho từng nhóm học sinh
2.1.1. Lựa chọn chủ đề

Mơ tả chủ đề: Hóa học có vai trị rất quan trọng trong cuộc sống của chúng
ta.. Hoá học là một trong những mơn học có giá trị thực tiễn rất cao, những phát
minh hoá học đa dạng mới mẻ cùng những thành tựu to lớn đã và đang góp phần
phát triển sản xuất, tăng năng suất chất lượng sản phẩm, làm cuộc sống vật chất và
tinh thần của con người ngày càng phong phú, chất lượng cuộc sống ngày càng cải
thiện và nâng cao. Tuy nhiên, chính sự phát triển ấy cũng tạo ra những ảnh hưởng
ngày càng nghiêm trọng đối với mơi trường và con người. Nghiên cứu về vai trị
của hoá học trong thực tiễn giúp chúng ta hiểu rõ tầm quan trọng của mơn học, từ
đó u thích hơn mơn hố học, có ý thức bảo vệ mơi trường sống và góp phần định
hướng nghề nghiệp trong tương lai. Thực hiện chủ đề này sẽ giúp học sinh tìm hiểu
vai trị và ảnh hưởng của hố học đồng thời sẽ tham quan và trải nghiệm thực tế về
hoá học qua những sản phẩm tự mình thực hiện.
2.1.2. Mục tiêu chủ đề
Phát triển năng lực
Năng lực chung
Năng lực hoá học
thế Vận dụng kiến
- Năng lực hợp tác, làm việc Nhận thức hố học Tìm hiểu
giới tự nhiên thức, kĩ năng.
nhóm, giao tiếp.
Năn
dưới góc độ hố g
lực thực
- Năng lực phát hiện và giải
học
hành
quyết vấn đề.
- Tự mình làm ra
- Học sinh hiểu và
- Năng lực tự học, tự nghiên nắm vững được vai - Tham

quan một số
sản
trị của hố học đối tìm hiểu và trải phẩ m tốt cho
cứu.
những sức khỏe: làm
- Năng lực sử dụng công với các vấn đề phát nghiệm
nghệ thông tin và truyền triển kinh tế, xã hội vấn đề th ực tiễn sữa chua, lên
thông.
và mơi trường.
liên quan đến nội men giấm, làm
chả giị, thạch,
- Học sinh biết mối dung chủ đề.
liên hệ của hoá học - Tìm hiểu chu bánh.
- Năng lực tư duy sáng tạo,
phản biện.
với xu thế phát triển trình sản xuất - Sử dụng đồ
- Năng lực phân tích, nhận
và giải quyết các một số nhà máy, nhựa đã dùng
xét và đánh giá được quá vấn đề trên các lĩnh phương pháp xử thành vật hữu
trị
trình làm việc cá nhân và các vực của nhân loại. lý rác thải và ích: làm
nhóm theo các tiêu chí giáo
nước, kiểm định chơi,
trồng
viên đưa ra.
thuốc và
mỹ hành, trồng rau,
trang trí, …
phẩm.


19


Phát triển phẩm chất
- Chăm học, có tinh thần tự học, ý thức cao trong công việc được giao.
- Sẵn sàng hoà nhập, học hỏi và giúp đỡ bạn bè.
- u thích khám phá, tìm tịi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết
nhiệm vụ được giao.
- Tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi tiến hành thực
nghiệm.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
- Yêu quê hương, đất nước và gia đình, nhận thấy rõ ý thức trách nhiệm của bản
thân trong việc góp phần bảo vệ mơi trường và vận động người thân, cộng đồng bảo vệ
môi trường sống.

2.1.3. Thiết bị dạy học và học liệu, thời lượng dự kiến
- Máy chiếu, máy tính.
- Tranh ảnh, video.
- Sản phẩm trải nghiệm thực tế của học sinh theo từng nhóm
- Các phiếu đánh giá dành cho giáo viên và học sinh.
- Thời lượng dự kiến từ 2 đến 4 tuần.
2.1.4. Thiết kế nội dung và sản phẩm các chủ đề nhỏ cho từng nhóm
Từ chủ đề lớn của bài học có thể phân chia thành bốn chủ đề nhỏ cho
từng nhóm học sinh nghiên cứu và hồn thành
Chủ đề 1: Hố học và các vấn đề phát triển kinh tế.
Chủ đề 2: Hoá học và các vấn đề lương thực và may mặc.
Chủ đề 3: Hoá học và vấn đề sức khoẻ.
Chủ đề 4: Hố học và mơi trường.
2.1.5. Xây dựng hệ thống câu hỏi chủ đề
Sau khi thiết kế được nội dung chủ đề và xác định sản phẩm chủ đề của các

nhóm học sinh, giáo viên tiến hành xây dựng bộ câu hỏi định hướng để hướng dẫn
chủ đề và giúp học sinh tập trung vào những ý tưởng quan trọng, những kiến thức
mấu chốt của bài học. Câu hỏi bám sát mục tiêu và có tính định hướng cho học
sinh khi thực hiện chủ đề như lập kế hoạch; tìm kiếm, thu thập thơng tin; xử lí
thơng tin; tổng hợp thông tin và xây dựng sản phẩm học tập.
Nhóm 1: Hố học và các vấn đề phát triển kinh tế
1. Vấn đề năng lượng và nhiên liệu

20


a. Năng lượng và nhiên liệu có vai trị quan trọng như thế nào đối với sự
phát triển kinh tế?
b. Những vấn đề đang đặt ra về năng lượng và nhiên liệu
- Xu thế của thế giới trong phát triển năng lượng cho tương lai.
- Vấn đề năng lượng và nhiên liệu đang đặt ra cho nhân loại hiện nay là gì ?
- Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề năng lượng và nhiên liệu như thế
nào trong hiện tại và tương lai ?
c. Địa phương
Tìm hiểu về vấn đề năng lượng và nhiên liệu ở quê hương em.
2. Vấn đề vật liệu
a. Vai trò của vật liệu đối với sự phát triển kinh tế
Chiếu lên màn hình tranh ảnh của một số loại vật liệu như: nhựa, gỗ, cao su,
thép, gốm,…. yêu cầu nêu vai trò của vật liệu đối với sự phát triển kinh tế.
b. Vấn đề vật liệu đang đặt ra cho nhân loại
- Vấn đề đang đặt ra về vật liệu cho các ngành kinh tế là gì ?
c. Hóa học góp phần giải quyết vấn đề vật liệu cho tương lai

Chiếu các đoạn video clip về các quá trình sản xuất vật liệu lên màn hình
cho biết hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề đó như thế nào ?

d. Địa phương
Tìm hiểu về vấn đề năng lượng và nhiên liệu ở q hương em.
Nhóm 2: Hố học và các vấn đề lương thực và may mặc.
1. Vấn đề lương thực và thực phẩm
Nêu vai trò của lương thực, thực phẩm đối với con người.
Nêu các vấn đề đặt ra cho nhân loại về lương thực, thực phẩm? (liên hệ thực tế)
Hóa học đã góp phần đã góp phần giải quyết những vấn đề liên quan đến lương

thực, thực phẩm như thế nào?
2. Vấn đề may mặc
HS nêu những vấn đề đang đặt ra về may mặc?
Cho biết Hóa học góp phần giải quyết những vấn đề may mặc cho nhân loại
như thế nào?
Nhóm 3: Hố học với việc bảo vệ sức khoẻ cho con người
1. Dược phẩm
- Ngành hóa học dược phẩm là gì?
21


- Nêu nguồn gốc dược phẩm.
- Vai trò của dược phẩm.
- Những vấn đề đang đặt ra cho dược phẩm.
- Hóa học góp phần giải quyết vấn đề dược phẩm như thế nào?
2. Tìm hiểu một số loại thuốc thơng dụng
- Hãy nêu một số loại thuốc thông dụng được sử dụng phổ biến hàng ngày
(kháng sinh, kháng viêm, hạ sốt, đau bụng,…). Cho biết công dụng và cách sử
dụng chúng.
Hãy tìm hiểu một vài phương thuốc dân gian có hiệu quả trong cuộc sống.
Cách sử dụng chúng khi cần thiết.
-


3. Một số chất gây nghiện, chất ma túy, phòng chống ma túy
- Tìm hiểu về tên, đặc điểm và tác hại của một số chất gây nghiện.
- Chất ma túy là gì? Cách phịng chống ma t và xâm nhập của ma t vào
học đường

Nhóm 4 : Hố học và mơi trường
Hãy tìm hiểu:
- Khái niệm ơ nhiễm mơi trường, ơ nhiễm mơi trường khơng khí, đất nước.
- Ngun nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Tác hại của ô nhiễm môi trường.
- Nguyên tắc và phương pháp xử lý và khắc phục ô nhiễm môi trường.
2.1.6. Xây dựng tiêu chí phân nhóm và đánh giá
Để có thể đạt hiệu quả thực hiện tốt nhất mục tiêu chủ đề đưa ra cần có
những tiêu chí phân nhóm và đánh giá phù hợp.
Nhìn chung hiện nay ở trường THPT, việc phân nhóm đã được quy định và
thực hiện nhiều lần nên học sinh khá quen thuộc với việc làm việc nhóm ở các mơn
học, vì vậy việc làm việc nhóm diễn ra khá thuận lợi
a. Tiêu chí phân nhóm
- Chia lớp thành 4 nhóm theo 4 chủ đề nhỏ, có thể phân chia qua khảo sát về
sở thích, năng khiếu, cân bằng số lượng nam nữ hoặc bắt thăm lựa chọn nhóm và
chủ đề. Học sinh có thể tự đặt tên nhóm theo sở thích.
- Mỗi nhóm tự bầu 1 nhóm trưởng chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của
nhóm và liên lạc với giáo viên khi có nhu cầu.
b. Lưu ý khi hoạt động nhóm
- Mục tiêu của nhóm phải được đặt lên hàng đầu
22


- Biết lắng nghe và thừa nhận ý kiến người khác.

- Cộng tác và chia sẻ.
- Sức mạnh của nhóm là kĩ năng thực hiện và phát triển các ý tưởng của các
thành viên mang lại.
- Phê bình mang tính chất xây dựng.
c. Tiêu chí đánh giá
Giáo viên xây dựng và gợi ý 1 số tiêu chí đánh giá để các nhóm có định hướng
đánh giá thành viên trong nhóm hoặc chấm chéo các nhóm khác (phụ lục 1.3).

2.1.7. Tài liệu tham khảo
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tài liệu để nghiên cứu đề tài:
- Sách giáo khoa hố học 12 chương 8.
- Tài liệu, thơng tin trên báo, mạng internet.
2.2. Tiến trình hoạt động
2.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề
Để thực hiện tốt nhất mục tiêu của chủ đề, giáo viên cần phải lập kế hoạch cho
cả quá trình thực hiện chủ đề: từ bước khởi động cho đến khi kết thúc chủ đề để
đảm bảo cho chủ đề triển khai thành công. Kế hoạch thực hiện chủ đề bao gồm:
nội dung công việc, thời gian tiến hành, địa điểm, các phương tiện và thiết bị cần
thiết cho thực hiện chủ đề, hình thức tổ chức dạy học, mục tiêu của từng hoạt
động trong tiến trình thực hiện chủ đề.

Nội dung

Hình thức tổ
chức dạy học

Hoạt động 1:

Giáo viên hướng
Hướng

dẫn dẫn, học sinh làm
nghiên cứu và việc nhóm
phân
cơng
nhiệm vụ

Hoạt động 2:
Học sinh
nghiên cứu và

Giáo viên theo
dõi, hỗ trợ giải

Thời
lượng,
địa
điểm

Mục tiêu

Tuần 1 - Hướng dẫn học
sinh xác định mục
1 tiết,
tại lớp đích, nội dung chủ
đề
- Phân nhóm

chuyển giao nhiệm
vụ cho từng nhóm
- Hướng dẫn

học
sinh tài liệu tham
khảo
Tuần 1

- Học sinh nhiên
Ở nhà, 2 cứu, tìm hiểu nội
dung chủ đề
ngày

Thiết bị DH,
Học liệu
Tranh ảnh,
video, máy chiếu

- Sách báo, tài
liệu.

23


×