Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

đề tài “xây dựng bài tập thực nghiệm hóa vô cơ lớp 10 có sử dụng hình vẽ theo định hướng phát tiển năng lực học sinh ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 83 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng
của chúng trong thực tiễn. Hóa học là khoa học vừa lí thuyết vừa thực
nghiệm, trong quá trình dạy học bên cạnh việc cung cấp cho học sinh các
kiến thức về lí thuyết cịn phải rèn luyện kĩ năng thực hành .
Vì tính chất độc hại của một số hóa chất như các đơn chất halogen
(Cl2, Br2), khí hidrosunfua ( H2S), khí lưu huỳnh đioxit ( SO2)..nên việc
làm thí nghiệm khi học tập hay thực hành cịn hạn chế. Cho nên cùng với
việc tổ chức cho học sinh thực hành thì việc cung cấp thêm cho học sinh
các bài tập mang tính thực nghiệm cũng rất hữu ích ví dụ như: bài tập
nhận biết, bài tập điều chế, bài tập mơ tả và giải thích hiện tượng thí
nghiệm, bài tập thực nghiệm bằng hình vẽ…..
Việc sử dụng bài tập thực nghiệm có hình vẽ sẽ giúp học sinh củng
cố, vận dụng những kiến thức đã học trên lớp và rèn luyện các kỹ năng
thực hành cho học sinh: như các thao tác lấy hóa chất, lắp dụng cụ thí
nghiệm, cẩn thận khi tiếp xúc với hóa chất. Thơng qua các hình vẽ thí
nghiệm đó, học sinh có thể sáng tạo ra các phương án khác nhau khi làm
thí nghiệm. Điều này đã gây được hứng thú học tập hóa học cho học
sinh, giúp phát triển đầy đủ năng lực học sinh cần đạt .
Vì vậy, việc xây dựng bài tập thực nghiệm có hình vẽ trong dạy học
hóa học phổ thơng là rất quan trọng và phù hợp với xu hướng đổi mới
của giáo dục Việt Nam hiện nay. Tài liệu liên quan đến vấn đề này thì
nhiều tuy nhiên việc xây dựng thành bài tập một cách có hệ thống để
thuận lợi cho việc sử dụng trong q trình giảng dạy thì cịn rất ít.
Do đó, tôi chọn đề tài: “Xây dựng bài tập thực nghiệm hóa vơ cơ lớp
10 có sử dụng hình vẽ theo định hướng phát tiển năng lực học sinh .” với
mục đích tìm hiểu, sưu tầm và xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm
hóa vơ cơ các chương trong sách giáo khoa lớp 10 cơ bản nhằm thuận lợi
cho việc sử dụng trong giảng dạy , ôn tập, luyện thi cũng như tổ chức các
câu lạc bộ hóa học, các cuộc thi vui để học.... cho học sinh.


2. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng và áp dụng bài tập thực nghiệm có hình vẽ trong phạm
vi kiến thức hóa vơ cơ chương trình lớp 10, góp phần phát triển tồn diện
năng lực cho học sinh.


3. Nhiệm vụ nghiên cứu:

3


Nghiên cứu ý nghĩa bài tập hóa học thực nghiệm có hình vẽ liên
quan hóa vơ cơ lớp 10 và phương pháp sử dụng để góp phần phát triển
năng lực học sinh.
Xây dựng hệ thống bài tập hóa học thực nghiệm có hình vẽ
dưới dạng trắc tự luận và trắc nghiệm khách quan phần hóa vơ cơ 10
nhằm phát triển năng lực học sinh. .
Thực nghiệm sư phạm.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn .
Điều tra thực trạng đổi mới PPDH tại địa phương
Nghiên cứu chương trình sách SGK, SGV, SBT hóa học lớp 10
(cơ bản và nâng cao).
Tổng quan tài liệu: tổng hợp những tài liệu có liên quan đến thực
tiễn và chương trình hóa học vơ cơ .
Trao đổi tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp .
Tham khảo các tài liệu về sáng kiến kinh
nghiệm. Mạng Internet
5. Đóng góp của đề tài:
Chứng minh được tính khả thi và hiệu quả của bài tập thực

nghiệm hóa học có hình vẽ góp phần đổi mới PPDH tại nhà trường, nâng
cao được chất lượng dạy học.
Phát triển năng lực người học, giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống
cho
HS.
Phát huy tính tích cực và tăng cường ứng dụng CNTT trong quá
trình học tập của HS.
Phát huy năng lực tìm tịi nghiên cứu khoa học, HS hiểu và tăng ý
thức bảo vệ môi trường.


4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .
1.1. Dạy học định hướng phát triển năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực: là thuộc tính cá nhân cho phép thực
hiện thành cơng hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điều kiện cụ thể.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực còn gọi là dạy học
định hướng kết quả đầu ra, ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục
quốc tế
1.1.2. Những loại năng lực cần chú trọng rèn luyện cho HS trong q
trình dạy học.
* Nhóm năng lực chung, gồm:
Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân
Nhóm năng lực quan hệ xã hội
Nhóm năng lực sử dụng cơng cụ hiệu quả.

* Nhóm năng lực, kĩ năng chun biệt trong mơn Hóa học
- Các năng lực chun biệt trong mơn Hóa học
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học
- Năng lực thực hành hóa học
- Năng lực tính tốn
- Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn hóa học
- Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống
1.2 .Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong giảng dạy hóa học để
phát triển năng lực học sinh.
1.2.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong giảng dạy hóa học.
a, Ý nghĩa trí dục:
- Làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và mở
rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú hấp dẫn.
- Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập,
học sinh sẽ buồn chán nếu chỉ yêu cầu họ nhắc lại kiến thức.
- Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hóa học. Nếu là bài tập thực
nghiệm sẽ rèn luyện các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục
kĩ thuật tổng hợp cho học sinh....
b, Ý nghĩa phát triển:
Phát triển ở học sinh các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát
độc lập, thông minh và sáng tạo.


C, Ý nghĩa giáo dục:
5


Rèn luyện cho học sinh đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và
lịng say mê khoa học Hóa học.
Bài tập thực tiễn, thực nghiệm cịn có tác dụng rèn luyện văn hóa lao

động (lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi
làm việc). 1.2.2.Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học thực nghiệm bằng
hình vẽ
Bài tập hố học mơ tả bằng hình vẽ có những tác dụng tích cực sau :
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện tư duy từ lý thuyết đến
thực hành và ngược lại từ đó xác nhận những thao tác kĩ năng thực hành
hợp lý.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng hoá chất, các dụng cụ thí nghiệm và
phương pháp thiết kế thí nghiệm.
- Rèn luyện các thao tác, kỹ năng thí nghiệm cần thiết trong phịng
thí nghiệm(cân, đong, đun nóng, nung, sấy, chưng cất, hồ tan, lọc, kết
tinh, chiết...)góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật cho HS.
- Rèn luyện khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống :
Giải thích các hiện tượng hoá học trong tự nhiên ; sự ảnh hưởng của hố
học đến kinh tế, sức khoẻ, mơi trường và các hoạt động sản xuất,...tạo sự
say mê hứng thú học tập hoá học cho HS
- Giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong lao động : rèn luyện tính
kiên nhẫn, trung thực sáng tạo, chính xác, khoa học ; rèn luyện tác
phong lao động có tổ chức, có kế hoạch, có kỉ luật,..., có văn hố.
1.2.3. Vai trị của bài tập thực nghiệm có sử dụng hình vẽ.
Hố học là mơn học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm, ngồi thực
nghiệm của PTN cịn có thực nghiệm của sản xuất hố học. Hình vẽ là
ngơn ngữ diễn tả rất hiệu quả và ngắn gọn bản chất của thực tiễn hố
học, vì thế sẽ giúp HS dễ gắn lí thuyết với thực tế, vận dụng lí thuyết
vào thực tế. Hơn nữa, sử dụng hình vẽ sẽ tạo điều kiện cho HS vận động
nhiều giác quan, phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của
HS. Do đó, ngồi những tác dụng chung của BTHH, các BT về hình vẽ
cịn có những tác dụng thiết thực khác.
Hiện nay, BT bằng hình vẽ cịn q ít do vậy cũng ít được sử dụng.
Đây là dạng BT mang tính trực quan, sinh động gắn liền với kiến thức

và kỹ năng thực hành Hóa Học.


BT có sử dụng hình vẽ có tác dụng:
- Mơ tả, thay thế những thí nghiệm khó, phức tạp, hoặc điều kiện thực
tế khơng thể tiến hành được từ đó giúp HS dễ tái hiện và vận dụng
kiến thức.
- Giúp HS hình dung được những vật quá nhỏ bé hoặc quá lớn, hoặc
không thể đến gần để HS dễ tiếp thu và nhớ lâu.
- Giúp HS rèn luyện kỹ năng vẽ hình.
- Giúp HS phát triển kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, suy đốn.
6


- Rèn luyện năng lực quan sát cho HS, là cơ sở để HS tư duy.
- Kiểm tra kiến thức kỹ năng thực hành của HS.
- Giúp GV tiết kiệm thời gian do khơng phải mơ tả, giải thích dài dòng.
- Gây chú ý cho HS.
- Bài giảng hấp dẫn, HS hứng thú học tập, nâng cao kết quả học tập của HS.
1.2.4. Nguyên tắc và quy trình xây dựng bài tập thực nghiệm có hình vẽ.
Bài tập hóa học có sử dụng hình vẽ là bài tập trong đó địi hỏi HS phải
dựa trên các dự kiện có sẳn ở hình vẽ vận dụng những kiến thức và kĩ
năng để hoàn thành yêu cầu bài toàn đề ra.
Bài tập có hình vẽ trong đề bài bao gồm các dạng bài như sau:
- Bài tập có hình vẽ chứa đầy đủ các thông tin để tổ chức cho HS
quan sát, khai thác thơng tin, hình thành kiến thức mới.
- Bài tập có hình vẽ chưa đầy đủ các thơng tin hoặc khơng chú thích
u cầu HS bổ sung cho hồn chỉnh.
- Bài tập có hình vẽ chưa đúng để HS kiểm tra, chỉnh lí.
Quy trình xây dựng

Bước 1: Lựa chọn đơn vị kiến thức.
Bước 2: Xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị kiến thức.
Bước 3: Thiết kế hệ thống bài tập theo mục tiêu.
- X ây dựng các bài tập tương tự các bài tập đã có
- Xây dựng bài tập hoàn toàn mới
Bước 4: Kiểm tra thử.
Bước 5: Chỉnh sửa.
Bước 6: Hoàn thiện hệ thống bài tập.
1.3. Sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm có hình vẽ trong giảng dạy hóa
học:
1.3.1. Sử dụng trong giảng dạy bài mới.
Trong các giờ giảng bài mới giáo viên có thể linh hoạt nhiều phương
pháp khác nhau để kết hợp các kiến thức thực hành thí nghiệm vào bài
giảng, khai thác hiệu quả bài tập có hình vẽ hóa học
1.3.2. Sử dụng trong giảng dạy ôn tập, luyện tập.
Trong các giờ bài tập, giáo viên có thể đưa vào các bài tập có hình vẽ thí
nghiệm mà học sinh có thể vận dụng được những kiến thức trong nội
dung luyện tập để giải quyết hoặc thông qua một bài tập có nội dung lý
thuyết, sau khi giải quyết xong giáo viên thơng tin thêm những kiến thức
có liên quan.
1.3.2.1. Sử dụng bài tập hình vẽ để khắc sâu kiến thức về tính chất vật lý


Ví dụ 1: Để kiểm tra kiến thức của học sinh về tính chất vật lý của SO2 ta
có thể dùng hai cách hỏi sau:
Cách 1: Hỏi dưới dạng tự luận : Nêu tính chất vật lý của SO2?
7


Hoặc hỏi dưới dạng trắc nghiệm : Tính chất vật lý của khí SO2 là

A. chất khí nặng hơn khơng khí và khơng tan trong nước
B. chất khí nhẹ hơn khơng khí và khơng tan trong nước
C. chất khí nhẹ hơn khơng khí và khơng tan trong nước
D. chất khí nặng hơn khơng khí và tan nhiều trong nước
Với loại câu hỏi này học sinh cần nhớ lại các kiến thức về tính chất vật lý
của SO2 đã học là có thể trả lời được ngay.
Cách 2: Khí SO2 được thu bằng cách nào trong các cách ở hình
vẽ sau A. Cách 1 (hình1)
B. Cách 2 ( hình 2)
C. Cách 3 (hình 3)
D.cách1và3(hình1hoặc3)
Bài tập này sẽ kích thích ngay trí tị mị của học sinh: tại sao lại có các
cách thu khí như vậy? điều kiện để có thể thu được một chất khí bằng các
hình vẽ tương ứng?
Để giải được bài tập này cũng đòi hỏi học sinh phải nhớ lại các kiến thức
của SO2 đó là:
- SO2 có bị oxi hóa trong khơng khí ở điều kiện thường khơng?
- SO2 nặng hay nhẹ hơn khơng khí?
- SO2 có tan nhiều trong nước khơng?
Khi đó học sinh sẽ lập luận:
- SO2 nặng hơn khơng khí (d SO 2 / kk

64

32

2, 2)

- SO2 tan nhiều trong nước không thể thu được bằng phương pháp đẩy
nước.

- SO2 khơng bị oxi hóa trong khơng khí ở điều kiện thường
có thể thu bằng phương pháp đẩy khơng khí
Như vậy, học sinh nhận ra ngay chỉ có cách (hình 2) mới phù hợp
Chọn phương án B.
Trong hai cách trên thì với cách 2, khi quan sát hình vẽ mang tính trực
quan hơn, rèn được tư duy suy luận cho học sinh hơn. Từ đó sẽ giúp học
sinh khắc sâu và nhớ lâu kiến thức hơn.
8


1.3.2.2. Sử dụng bài tập hình vẽ để khắc sâu kiến thức về tính chất hóa học
Ví dụ 2: Cho hình sơ đồ điều chế khí SO2 như hình vẽ: Giáo viên (GV)
có thể nêu các câu hỏi cho học sinh (HS) thảo luận các vấn đề sau:
- GV: Hãy cho biết vì sao phải dùng
bơng tẩm NaOH ở miệng bình thu khí?

H2SO4

- HS: Khí SO2 đầy thì sẽ thốt ra ngồi,
SO2
gây độc (SO2 là một khí độc)
dùng bơng tẩm NaOH để hấp thu khí
SO2 và khơng cho khí SO2 thốt ra ngồi
Na2
SO
3
Bơn
g
tẩm
NaO

H
SO2
Có thể thay NaOh bằng KOH hoặc Ca(OH)2
2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O
Nhưng không thể dùng các axit như H2SO4 vì H2SO4 khơng phản ứng với
SO2 nên khơng giữ được SO2.
- GV: Khí SO2 khơng có màu vậy làm thế nào để biết khi nào thì SO2
đầy? Đến đây đòi hỏi học sinh phải nhớ lại cách nhận ra khí SO2 một
cách đơn giản nhất là dùng giấy quỳ tím ẩm. Nếu SO2 lên đến miệng
bình thì sẽ làm giấy quỳ chuyển sang màu hồng vì SO2 khi tan trong
nước tạo thành axit sunfurơ
(SO2 + H2O H2SO3)
Để kiểm tra các kiến thức đó, GV có thể hỏi dưới dạng trắc nghiệm :
Tính chất nào sau đây khơng phải là của SO2?
A. Là một oxit axit

B. Tan nhiều trong nước


C. Tác dụng với H2SO4.

D. Tác dụng với dung dịch bazơ

Nếu GV đặt câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm thì khi đó sẽ chỉ có tác dụng
kiểm tra kiến thức thuộc lịng của học sinh mà thơi.
Qua ví dụ trên cho thấy việc giải bài tập bằng hình vẽ đã rèn cho học
sinh cách suy luận, cách tái hiện lại các kiến thức về tính chất hóa học
của SO2, đặc biệt là việc vận dụng tri thức khoa học vào thực tiễn.
Khơng những thế bài tập trên cịn giáo dục học sinh về ý thức bảo vệ môi
trường (qua việc xử lý

9


khơng cho SO2 thốt ra trong phịng thí nghiệm, đảm bảo ngun tắc an
tồn thí nghiệm).
1.3.1. Sử dụng trong giảng dạy bàì thực hành.
Sử dụng bài tập hình vẽ để hình thành và phát triển kỹ năng thực hành
Với ví dụ 1 như trên, không chỉ giúp học sinh khắc sâu kiến thức hơn mà
còn giúp học sinh nhớ lại các cách thực hành thu chất khí.
- Cách 1: Dời chỗ khơng khí: Thường sử dụng cho các khí có các đặc điểm
sau:
+ Khơng bị oxi hóa trong khơng khí ở điều kiện
thường + Nặng hay nhẹ hơn khá nhiều so với khơng
khí
+ Có dấu hiệu để nhận biết khi nào khí đầy bình
Với khí nặng hơn khơng khí người ta sử dụng ống nghiệm lật ngửa, khí
nhẹ hơn khơng khí người ta sử dụng ống nghiệm úp xuống. Ngồi ra, một
kỹ năng thực hành được hình thành quan trọng ở đây là khi thu khí phải
để đầu vịi gần sát với đáy ống nghiệm để hiệu suất thu khí cao hơn.
- Cách 2: Dời chỗ nước: Thường sử dụng cho chất khí có các đặc điểm
sau: Khơng tan (hoặc ít tan) trong nước, không tác dụng với nước
1.3.4. Sử dụng trong giờ kiểm tra đánh giá.
Trong các giờ kiểm tra đánh giá việc sử dụng bài tập có hình vẽ là
rất cần thiết và cần được áp dụng rộng rãi với tất cả đối tượng học sinh.
Trên cở sở phân loại bài tập hóa học thực nghiệm và phân loại theo
năng lực học sinh ta có thể xây dựng hệ thống các bài tập hóa học thực
nghiệm với các mức độ khác nhau để sử dụng trong các giờ kiểm tra
đánh giá.
Mức độ 1: mức độ nhận biết là mức độ thấp nhất, ở mức độ này học
sinh cần ghi nhớ cách bố trí thí nghiệm, các bước tiến hành thí nghiệm.

Mức độ 2: Mức độ thơng hiểu là mức độ địi hỏi học sinh cần có
những kiến thức cơ bản về các hiện tượng thí nghiệm, giải thích được tại


sao phải tiến hành các bước.
Mức độ 3: Mức độ vận dụng là mức độ đòi hỏi học sinh cần nắm
thật chặt kiến thức, có sự phân tích, so sánh để có thể giải quyết các vấn
đề liên quan. Ngồi ra cịn có khả năng khái qt hóa các số liệu thu
được sử dụng trong các điều kiện phức tạp hơn.
10


2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Lịch sử nghiên cứu.
Trên thế giới và ở Việt Nam, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
về dạy học phát tiển năng lực học sinh. Hầu hết đều thừa nhận những tác
động tích cực của nó đối với q trình dạy học.
Hiện nay trên địa bàn huyện Tân Kì nói riêng và địa bàn tỉnh Nghệ
An nói chung các đề tài nghiên cứu về xây dựng bài tập thực nghiệm hóa
học có sử dụng hình vẽ chưa thực sự được quan tâm.
2.2.Thực trạng sử dụng bài tập hóa học thực nghiệm có hình vẽ tại
trường THPT trên địa bàn huyệnTân Kì - Nghệ An.
2.2.1. Đối tượng tìm hiểu.
- Giáo viên: tơi đã tiến hành tìm hiểu một số giáo viên đã giảng
dạy mơn Hóa học tại trường THPT Lê Lợi - Tân Kì.
- Học sinh: Khảo sát 84 học sinh ở hai lớp 10A2 và 10A3 tại
trường THPT Lê Lợi – Tân Kì.
2.2.2. Phương pháp và kết quả tìm hiểu
Theo kết quả điều tra của nhiều GV khi đúc rút kinh nghiệm
trong đổi mới PPDH trong nhiều năm qua cho thấy:

a. Đối với giáo viên
Việc vận dụng các PPDH tích cực là điều rất cần thiết để nâng cao
chất lượng giáo dục.Việc áp dụng câu hỏi, bài tập có hình vẽ thí nghiệm
hóa học đã được áp dụng một số nơi nhưng hiệu quả khi thực hiện chưa
cao. Đối với một số GV, rất ít sử dụng bài tập thực nghiệm có hình vẽ
hóa học khi dạy học hóa học .
Trong sách giáo khoa và sách bài tập, số lượng bài tập sử dụng
hình vẽ là quá ít, trong các sách tham khảo, các đề thi càng hiếm hơn
nữa, nhất là bài tập về hình vẽ và đồ thị. Nhiều giáo viên và HS rất hứng
thú với mảng bài tập này, nhưng lại ngại dạy, ngại sưu tầm, ngại làm bài
tập do khơng có thời gian và cũng hiếm khi cho HS kiểm tra đánh giá.
b. Đối với học sinh.
Thực trạng nhiều HS không hứng thú với mơn hóa học vì đây là
mơn khó và không thấy được ứng dụng thực tế của môn học. Tại trường
THPT LÊ LỢI hơn 80 % (9/11 lớp trên mỗi khối học) khơng chọn mơn
hóa học để học tự chọn hay để ôn và thi THPT quốc gia.
Tuy nhiên khi điều tra vấn đề bài tập có hình vẽ thí nghiệm thì HS
có hứng thú cao với PPDH mới và hầu hết các em đều cho rằng PPDH
này phù hợp để ứng dụng vào mơn Hóa học ở trường THPT.
2.2.3 Nguyên nhân


11


Đối với học sinh các em được làm thí nghiệm ít vì nhiều lí do ( do
giáo viên ngại tổ chức tiết thực hành, hoặc do thiếu hóa chất dụng cụ
hoặc do thiếu an toàn…) cho nên khi gặp bài tập dùng hình vẽ mơ phỏng
học sinh thường lúng túng như: không biết tên các dụng cụ, không biết
cách để lắp dụng cụ để tiến hành khi cho sẵn các dụng cụ vì thế khi có

điều kiện làm thực hành các em thường mắc lỗi. Ngoài ra cũng do trong
các câu hỏi và bài tập ở các kì thi tốt nghiệp, cao đẳng và đại học còn
chư nhiều chưa đa dạng về bài tập bằng hình vẽ nên các em thường ít
quan tâm đến loại bài tập này.
B. BÀI TẬP THỰC NGHIỆM HĨA VƠ CƠ LỚP 10 CĨ SỬ DỤNG
HÌNH VẼ .
1. Xây dựng bài tập hóa học thực nghiệm có hình vẽ chương 5:
Nhóm halogen
1.1. Mục tiêu và phương pháp dạy học của chương.
Cấu trúc chương trình chương halogen chủ yếu nghiên cứu các đơn
chất và hợp chất holegen. Mặt khác, số tiết luyện tập, ôn tập và thực
hành cũng chiếm một lượng đáng kể nên có nhiều điều kiện để cung cấp
cho HS các bài tập thực nghiệm thơng qua hình vẽ nhằm củng cố kiến
thức và rèn kĩ năng thực hành, đồng thời tăng tính sinh động của các
dạng bài tập (thông thường bài tập cung cấp dưới dạng con số và chữ) từ
đó làm tăng hứng thú học tập cho HS
Các kiến thức trong các chương này thuộc kiến thức về chất và các
nguyên tố hóa học, được học sau khi nghiên cứu lí thuyết chủ đạo về
nguyên tử, cấu tạo nguyên tử và liên kết hóa học .Như vậy việc HS được
làm các thí nghiệm thực hành là rất quan trọng, song song với thực hành
là làm các bài tập dưới dạng hình vẽ mơ phỏng thí nghiệm
Để nghiên cứu các chất cần sử dụng phương pháp trực quan sinh
động như làm thí nghiệm nghiên cứu hoặc thí nghiệm kiểm chứng,
nhưng vì các đơn chất halogen rất độc nên khi làm thí nghiệm phải rất
cẩn thận để khơng bị ngộ độc khí clo. Vì tính an tồn có thể thay thí
nghiệm bằng video hoặc hình vẽ thí nghiệm để thay thế một số thí
nghiệm thực tế.
1.2. Hệ thống bài tập thực nghiệm có hình vẽ.
1.2.1. Bài tập tự luận.



Câu 1: Trong các hình vẽ mơ tả cách thu khí clo sau, hình vẽ nào đúng?

12


Hướng dẫn
Bài tập này học sinh dựa vào tính chất vật lí và hố học của khí clo là:
- Nặng hơn khơng khí và khơng tác dụng với khơng khí
- Khả năng hịa tan, tác dụng với H2O
- Khí clo là một khí độc, phải dùng bơng tẩm NaOH để tránh sự phân
tán của Cl2 ra ngồi.
Từ đó, học sinh biết được phương pháp thu khí clo trong phịng thí
nghiệm là phương pháp đẩy khơng khí.
Chọn phương án Hình 1
Câu 2: Trong các hình vẽ sau, xác định hình vẽ đúng nhất mơ tả cách thu
khí HCl trong phịng thí nghiệm.

Hướng dẫn
Bài tập này yêu cầu học sinh nắm được tính chất vật lí và tính chất hóa
học của khí HCl
- Nặng hơn khơng khí, khơng tác dụng với khơng khí
- Tan nhiều trong nước
13


Từ đó, học sinh thấy rằng phương pháp thu khí HCl trong phịng thí
nghiệm là phương pháp đẩy khơng khí, được mơ tả bằng hình 2 và trong
thí nghiệm này phải dùng bông tẩm dung dịch NaOH để xử lý khí HCl
khi đầy ống nghiệm sẽ bay ra phịng thí nghiệm

Chọn phương án Hình
2 Câu 3: Cho hình vẽ
sau:
Hình vẽ dụng cụ và hóa chất này
dùng để điều chế khí nào sau đây?
A. O2.

B. H2.

C. H2S

D. Cl2.

Lưu ý: (1) và (2) là các chất phản
ứng với nhau (không phải là chất
xúc tác).
Hướng dẫn
Để làm được bài tập này đòi hỏi HS phải biết suy luận theo các mức độ
khác nhau:
- Với HS trung bình sẽ nắm được khí trên phải nặng hơn khơng khí
khơng tan hoặc tan rất ít trong dung dịch H2SO4 đặc, không phản ứng
với H2SO4 đặc.
Như vậy chỉ có O2 và Cl2 thoả mãn (vì H2 nhẹ hơn khơng khí, H2S bị
oxi hố bởi H2SO4 đặc)
- Với học sinh khá hơn cịn phân tích được dựa vào hình vẽ (1) và (2)
là: Hai khí này phải điều chế được bằng cách cho một chất lỏng (hoặc
dung dịch) tác dụng với một chất rắn mà không cần đun nóng. Điều này
chỉ có Cl2 thoả mãn với phản ứng:
2KMnO4 + 16HClđặc → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2↑ + 8H2O
Với bài tập này, giáo viên có thể khai thác thêm ở học sinh một số kiến

thức khác như sau:
- Tại sao phải ghi chú là (1) và (2) là chất phản ứng:
Với học sinh nắm chắc kiến thức sẽ biết ngay nếu khơng có dữ kiện này
thì O2 vẫn thoả mãn với dung dịch (1) là dung dịch H2O2 và chất rắn (2)


là MnO2 làm chất xúc tác.
- Tại sao lại có bình số (3)?
Bình số (3) là bình rửa khí, có tác dụng làm khơ khí Cl 2. Đến đây tùy
điều kiện tiết dạy giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh về cách
làm khơ các khí.
14


Như vậy, bài tập này không những dùng củng cố cho học sinh về
một số tính chất của O2, H2S, H2, Cl2 mà còn củng cố cho học sinh về
cách thu khí, cách rửa khí, cách nhận biết khí đầy, .....
Thơng qua những ví dụ trên cho ta thấy việc giải bài tập hình vẽ sẽ
rèn cho học sinh cách suy luận, cách tái hiện các kiến thức về tính chất
vật lí, tính chất hóa học,... của các chất. Hơn thế nữa một bài tập hình vẽ
có thể khai thác được nhiều khía cạnh của các vấn đề hóa học và thơng
qua đó giúp học sinh khắc sâu và nhớ lâu kiến thức hơn.
Câu 4: Trong phịng thí nghiệm người ta thường tiến hành điều chế khí
clo tinh khiết theo hình vẽ sau: hãy giải thích tại sao lại phải mắc sơ đồ
thí nghiệm như thế?

Hướng dẫn
Qua sơ đồ thí nghiệm trên học sinh phải hiểu và ghi nhớ được khí
clo điều chế được có lẫn: khí HCl, hơi nước nên phải dẫn qua dung dịch
NaCl để hấp thụ HCl và H2SO4 đặc để hấp thụ hơi nước. Khí clo nặng

hơn khơng khí và khơng tác dụng được với khơng khí nên có thể thu
bằng cách đẩy khơng khí, bơng tẩm dung dịch NaOH đặc để hấp thụ khí
clo dư nhằm hạn chế clo thốt ra ngồi khơng khí vì clo là một khí độc.
Ngồi cách hỏi như trên thì chúng ta cịn có thể đưa bài tập này trở
thành dạng bài tập trắc nghiệm nhiều lựa chọn với việc sắp xếp thứ tự
của các hóa chất sao cho phù hợp với việc điều chế ra khí clo. Tùy vào
từng mức độ của học sinh mà có thể đưa ra nhiều dạng câu hỏi có độ
khó dễ khác nhau
Câu 5:Một học sinh lắp dụng cụ điều chế khí clo như
hình vẽ a.Cho biết tác dụng của các bình A, B, C, D,


E?
b.Hãy phân tích những chổ chưa hợp lý trong sơ đồ trên ?Giải thích và vẽ hình
lắp lại dụng cụ thí nghiệm .
15


HCl

NaC H2SO4(đ) Khí
l
Cl2
B

C

NaOH(l)
E


D

*Phân tích:
-Bài này địi hỏi HS phân tích để hiểu rõ tác dụng của các bình trên và đồng
thời tăng cường khả năng quan sát để phát hiện ra điểm chưa hợp lý.Với HS
nắm chắc kiến thức và biết vận dụng tốt kiến thức vào thực tế thì có thể phát
hiện được ngay điểm chưa được của cách lắp và sửa chửa lại cho phù hợp.
Bài giải:
a.Phương trình phản ứng điều chế :
MnO2 + 4HCl t0 MnCl2 + Cl2 + 2H2O
-Sản phẩm khí thu được có lẫn HCl và hơi nước
H2O -Bình B để rửa khí :
2KMnO4 + 16HCl

2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 +

8H2O -Bình C làm khơ khí
-Bình D để thu khí
-Bình E để loại clo dư
b.Từ tính năng của các bình trên , cho thấy học sinh trên lắp dụng cụ chưa
hợp lý : Ống dẫn khí từ bình A phải cắm sâu vào bình B để HCl dể dàng phản
ứng với thuốc tím .


×