Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

hoa hoc 8 Tai lieu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.31 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Mục lục
Danh mục các kí hiệu chữ viết tắt
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Giới hạn của đề tài
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn

Trang
1
1
3
3
3
4
4
5
5
5
6
6

đề: Bài tốn xác định cơng thức hóa học
2.4. Kết quả đạt được


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

17
17
17
20
2

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Kí hiệu
PP
PTHH
PT
SGK
SBT
SKKN

HS
CTHH

Ý nghĩa
Phương pháp
Phương trình hóa học
Phương trình
Sách giáo khoa
Sách bài tập
Sáng kiến kinh nghiệm
Học sinh
Cơng thức hóa học


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm quan trọng trong nhà trường trung
học. Hóa học bậc trung học cơ sở (THCS) cung cấp cho học sinh một hệ thống
kiến thức phổ thông, cơ bản và cần thiết đầu tiên về hóa học, giáo viên dạy bộ
mơn hóa học cần hình thành ở các em một số kỹ năng, thói quen học tập và làm
việc khoa học để làm nền tảng cho việc giáo dục, phát triển năng lực nhận thức,
năng lực hành động. Giúp các em có những phẩm chất cần thiết như cẩn thận,
kiên trì, tỉ mỉ, chính xác, u thích khoa học bộ mơn, có ý thức trách nhiệm với


bản thân. Chuẩn bị cho học sinh một số kiến thức bộ mơn hóa học để các em
tiếp tục học lên hoặc áp dụng vào lao động sản xuất và cuộc sống hàng ngày.
Trong q trình dạy học hóa học ở Trường Trung học cơ sở (THCS) việc
hướng dẫn cho học sinh giải các dạng bài toán về xác định cơng thức hóa học
(CTHH) là việc làm rất quan trọng. Công việc này giúp học sinh biết vận dụng

một cách khoa học các phương pháp để giải các bài toán cụ thể trong chương
trình hóa học bậc THCS nói riêng và hóa học nói chung. Việc hướng dẫn sẽ giúp
học sinh biết tự nghiên cứu, tìm tịi, tạo cho học sinh thói quen tư duy, giúp học
sinh có thói quen nhìn nhận vấn đề theo nhiều cách khác nhau từ đó học sinh có
thể dùng nhiều phương pháp khác nhau để giải quyết một bài tốn.
Qua giảng dạy tơi thấy rằng, việc hướng dẫn cho HS giải các bài toán xác
định cơng thức hóa học (CTHH) là một vấn đề rất quan trọng đối với học sinh
bậc THCS , tôi mong muốn góp một phần nhỏ cơng sức của mình vào việc tìm
tịi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh,
nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS, giúp các em chủ động hoạt động tìm
tịi, chiếm lĩnh tri thức, tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các
em ở các cấp học cao hơn, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo. Nên
tôi đã chọn đề tài: "
Hướng dẫn cho học sinh (HS) trung học cơ sở cách giải
dạng bài tốn xác định cơng thức hóa học”
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Phương pháp giải bài tốn hóa học nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng
giải bài tốn hóa học một cách nhanh chóng, chính xác, khoa học. Nhằm nâng
cao chất lượng học tập bộ môn hóa học của học sinh bậc THCS.
Việc giải các dạng bài tốn xác định cơng thức hóa học dựa vào thành
phần định lượng và định tính đạt hiệu quả cao sẽ là tiền đề cho việc phát triển
năng lực trí tuệ của học sinh khi giáo viên sử dụng linh hoạt và hợp lý các
phương pháp giải dạng bài toán này theo các mức độ, trình độ tư duy của học
sinh, phù hợp với từng đối tượng học sinh bậc học THCS.


Khi nghiên cứu về phương pháp giải các dạng bài tốn xác định CTHH
thì phải coi hoạt động của học sinh là trung tâm, là chủ đạo song giáo viên vẫn
phải là người hướng dẫn giúp các em giải tốt các bài tốn cụ thể.
Từ đó phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập

đặc biệt là trong giải bài tập xác định công thức hóa học.
Tài liệu này rất cần thiết cho học sinh trong việc lựa chọn được phương
pháp giải từng bài tập cụ thể nhanh chóng, dễ hiểu và chính xác.
Nêu lên được những cơ sở lý luận của các phương pháp giải và nguyên
tắc áp dụng cho mỗi bài tập cụ thể.
Xây dựng được hệ thống phương pháp giải bài tốn ở một số dạng.
Bước đầu giúp học sinh hình thành kỹ năng sử dụng tốt các phương pháp
cụ thể vào giải từng bài tốn xác định cơng thức hóa học. Qua đó giúp học sinh
lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc, rèn luyện cho học sinh hoạt động có
tính độc lập và phát huy trí thơng minh của từng đối tượng học sinh.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Học sinh lớp 8B ở THCS Trần Quang Khải năm học 2017-2018.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để hoàn thành tốt sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã vận dụng các phương
pháp nghiên cứu khoa học như: Điều tra cơ bản, kiểm tra bằng phiếu trắc
nghiệm, dùng phiếu học tập, phân tích lý thuyết, tổng kết kinh nghiệm sư phạm,
sử dụng một số phương pháp thống kê trong việc phân tích kết quả thực nghiệm
sư phạm.
Tiến hành điều tra tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh lớp 8B
ở Trường THCS Trần Quang Khải.
Tìm hiểu thơng tin trong q trình dạy và học, đúc rút kinh nghiệm cho bản
thân qua nhiều năm dạy học.
Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa lớp 8, 9 và sách nâng cao về phương pháp giải
bài toán, tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các
dạng bài tốn xác định CTHH.


Trực tiếp áp dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm đối với đối tượng học sinh
lớp 8B ở trường THCS Trần Quang Khải năm học 2017-2018.
Làm các cuộc khảo sát trước và sau khi sử dụng đề tài sáng kiến kinh

nghiệm này, trao đổi ý kiến học hỏi kinh nghiệm một số đồng nghiệp.
1.5. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi học
sinh lớp 8B ở Trường THCS Trần Quang Khải.
Bài tốn xác định CTHH trong chương trình sách giáo khoa, sách bài tập
lớp 8, 9. Sách bài tập nâng cao hóa học lớp 8, 9. Sách nắm vững và rèn luyện kỹ
năng giải bài tốn hóa học bậc THCS, tham khảo các tài liệu chun mơn hóa
học khác.
2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ:
Như chúng ta đã biết các bài tốn hóa học rất phong phú và đa dạng. Mỗi
dạng bài tốn hóa học đều có nguyên tắc giải và phương pháp giải đặc trưng.
Trong đó dạng bài tốn xác đinh CTHH là một dạng tốn phổ biến của bộ mơn
hóa học nói chung mà học sinh lớp 8 mới bắt đầu được làm quen, vì vậy việc
giúp học sinh biết và vận dụng các phương pháp giải bài toán dạng này là rất
quan trọng trong dạy và học bộ mơn hóa học trong nhà trường phổ thơng.
Kỹ năng giải tốn hóa học chỉ được hình thành khi học sinh nắm vững lý
thuyết, nắm vững kiến thức về tính chất hóa học của chất, nắm vững các cơng
thức tính tốn, biết vận dụng kiến thức đã học, biết sử dụng phương pháp vào
giải bài toán. Từ đó giúp học sinh hình thành cho mình một hệ thống các
phương pháp giải toán, các bước giải một bài tốn, đồng thời học sinh tự hình
thành kỹ năng, thói quen phân tích đề bài và định hướng được phương pháp giải,
đây là một kỹ năng rất quan trọng đối với việc giải một bài tốn hóa học.
Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này, tơi mạnh dạn trình bày một số
kinh nghiệm trong đề tài:“ Hướng dẫn cho học sinh bậc THCS cách giải dạng
bài toán xác định CTHH”.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:


Qua thực tế giảng dạy nhiều năm, tôi nhận thấy phương pháp giải bài tốn

hóa học của học sinh cịn yếu, thiếu chính xác. Nhiều học sinh hiểu lý thuyết
song khi vận dụng vào giải bài tập thì các em khơng thể tìm ra cách giải bài tốn
như thế nào, không biết nên bắt đầu từ đâu, không thể lập luận lời giải sao cho
phù hợp với yêu cầu của đề bài. Trước tình hình học tập bộ mơn hóa học của
học sinh ở trường Trung học cơ sở Trần Quang Khải hiện nay nói chung và học
sinh lớp 8B nói riêng, là giáo viên phụ trách bộ mơn, tơi nhận thấy việc cần thiết
là phải hướng dẫn cho học sinh một số phương pháp giải cụ thể ngắn gọn dễ
hiểu là một việc làm cấp bách và rất cần thiết. Từ đó giúp học sinh học tập tốt
hơn, để khi gặp một bài tốn hóa học cụ thể thì tự học sinh có thể phân tích đề
và đưa ra phương pháp giải bài tốn thích hợp.
2.3. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Qua trao đổi cởi mở sau giờ học, các em học sinh cho biết các khái niệm
cơ bản mở đầu của hóa học rất khó thuộc và cũng dễ quên mặc dù đa số các em
học sinh lớp 8B có thái độ học tập nghiêm túc, tập trung chú ý nghe giảng. Tuy
nhiên, cịn một số học sinh ít quan tâm, học kém mơn hóa học đó là: Do khâu
tính tốn của học sinh cịn yếu, khơng nhớ các cơng thức tính tốn và phần lớn
các em chỉ học lý thuyết, ít làm bài tốn hóa học nên thường gặp khó khăn trong
việc giải các bài tốn xác định cơng thức hóa học .
Phần lớn các em chưa xác định được phương pháp giải các bài toán nên
thường giải sai.
Học sinh lớp 8 đang ở giai đoạn lứa tuổi hiếu động, chưa có tính kiên trì, cẩn
thận do đó khi làm bài tốn các em thường mắc phải một số sai lầm phổ biến
dẫn đến chất lượng học tập của học sinh còn thấp.
Qua đó trong q trình giảng dạy, nghiên cứu tài liệu sách tham khảo, sách
nâng cao, sách bồi dưỡng chuyên mơn giải tốn bằng nhiều cách và phương
pháp giải khác nhau…, nội dung chương trình sách giáo khoa mơn học theo
chuẩn kiến thức kỹ năng, tôi đã đưa ra các biện pháp để giải quyết vấn đề:
+ Hướng dẫn cho HS cách nghiên cứu SGK, SBT, sách tham khảo bộ mơn
hóa học bậc THCS.



+ Hướng dẫn cho học sinh lớp 8, 9 một số phương pháp giải bài toán xác
định CTHH.
+ Thường xuyên kiểm tra sự vận dụng của học sinh bằng các hình thức kiểm
tra làm bài tập trên bảng, kiểm tra trên giấy...
CÁC DẠNG BÀI TỐN XÁC ĐỊNH CƠNG THỨC HĨA HỌC THƯỜNG GẶP

Căn cứ vào dữ liệu bài tốn tơi chia dạng bài toán này làm ba dạng nhỏ như
sau:
Dạng 1. Xác định CTHH khi biết thành phần % về khối lượng các nguyên
tố trong hợp chất.
Dạng 2. Xác định CTHH khi biết tỷ lệ về khối lượng các nguyên tố trong
hợp chất.
Dạng 3. Xác định CTHH dựa vào PTHH.
Ở mỗi dạng đều giới thiệu những bước cơ bản để học sinh định hướng
cách giải.
Dạng 1: Xác định CTHH khi biết thành phần % về khối lượng các nguyên
tố trong hợp chất.
Dạng 1.1: Nếu bài toán cho biết khối lượng mol của chất:
a. Phương pháp:
Bước 1: Đặt CTTQ của hợp chất cần tìm: ( A xByCzDt).Với x,y,z,t là số
nguyên dương.
Bước 2: Tìm tỷ lệ số nguyên tử các nguyên tố: (dựa vào tỷ lệ % về khối
lượng và khối lượng mol) x, y,z,t
Bước 3: Kết luận . Với các chất vô cơ tỷ lệ tối giản nhất của nguyên tử
các nguyên tố cũng thường là các giá trị chỉ số cần tìm.
b. Bài tập vận dụng .
Bài tập 1: Hãy xác định cơng thức của hợp chất có %m Ca = 40%; %mC = 12%;
%mO = 48%. Biết MHC = 100g/mol
Giải

Đặt CTHH là CaxCyOz


Vậy CTHH của hợp chất là: CaCO3
Bài tập 2: Xác định CTHH của hợp chất A biết trong A C chiếm 75% và H
chiếm 25%, Biết A nặng gấp 8 lần khí hidro.
Giải:
MA = 8.2 = 16 g/mol
Đặt CTHH của A là CxHy , ta có

Vậy CTHH của A là CH4
c. Bài tập tự giải:
Bài tập 1: Xác định CTHH của hợp chất A, biết trong A có %m H= 5,88%;
%mS = 94,12%. A có tỉ khối với CH4 là 2,125.
ĐS: H2S
Bài tập 2: Xác định CTHH của hợp chất B, biết trong B có %m Ca = 29,41%;
%mS= 23,53%; còn lại là oxi , biết MB 136 g/mol.
ĐS: CaSO4
Dạng 1.2: Nếu bài tốn khơng cho biết khối lượng mol
a. Phương pháp:
Bước 1: Đặt CTTQ của hợp chất cần tìm: ( A xByCzDt).Với x,y,z,t là số
nguyên dương.
Bước 2: Tìm tỷ lệ số nguyên tử các nguyên tố: (dựa vào tỷ lệ về khối
lượng = tỷ lệ % khối lượng các nguyên tố).


Bước 3: Kết luận . Với các chất vô cơ tỷ lệ tối giản nhất của nguyên tử
các nguyên tố cũng thường là các giá trị chỉ số cần tìm.
b. Bài tập vận dụng .
Bài tập 1 : Một hợp chất vơ cơ A có thành phần % về khối lượng các nguyên tố

là: 38,61% ; 13,86%N; 47,53%O. Xác định CTHH của A.
Giải:
Ta có: %K+%N+%O=100% nên A chỉ chứa 3 nguyên tố K, N và O.
- Gọi CTTQ của A là: KxNyOz (x,y,z nguyên dương).
- Ta có:

x.MK : y.MN : z.MO = %K:%N:%O
% K % N %O
:
:
M
M
MO
K
N
=> x : y : z =

x:y:z=1:1:3
x:y:z=1:1:3
=> x =1; y =1; z = 3
Vậy CTHH của A là: KNO3
Bài tập 2 : Hợp chất vơ cơ B có thành phần % về khối lượng các nguyên tố là:
%mMg = 28,57%; %mC = 14,2% và còn lại là O. Xác định CTHH của B.
Giải:
- Gọi CTTQ của B là:MgxCyOz (x,y,z nguyên dương).
- Ta có:

%O =100%- (28,57%+14,2%) = 57,14%.

- Ta có:


x.MMg:y.MC:z.MO = %Mg:%C:%O
=> x:y:z =

% Mg %C %O
:
:
M Mg M C M O

28,57 14, 2 57,14
:
:
=> x:y:z = 24 12 16

=> x:y:z =1,19:1,19:3,57
=> x:y:z =1:1:3


=>

 x 1

 y 1
 z 3


Vậy CTHH của B là: MgCO3.
Bài tập 3 : Một khống vật có thành phần % các nguyên tố lần lượt là % Fe =
46,7% và %S = 53,3%. Hãy xác định công thức hóa học của khống vật đó?
Giải:

Đặt CTHH của khống vật đó là FexSy
Ta có :

=> x=1 ; y =2

Vậy CTHH là: FeS2

c. Bài tập tự giải.
Bài tập 1: Hợp chất vơ cơ A có thành phần % về khối lượng các nguyên
tố là: 20,72%Na; 28,82%S và còn lại là O. Xác định CTHH của A.
ĐS: Na2S2O7.
Bài tập 2: Một ơxít của kim loại hóa trị II có chứa 40% Oxi về khối
lượng. Tìm cơng thức hóa học của ơxít nói trên.
ĐS: MgO
Dạng 2: Xác định CTHH khi biết tỷ lệ về khối lượng các nguyên tố trong
hợp chất.
a. Phương pháp:
Bước 1: Đặt CTTQ của hợp chất cần tìm.
Bước 2: Từ tỷ lệ về khối lượng tìm tỷ lệ chỉ số nguyên tử.
Bước 3: Kết luận.
b. Bài tập áp dụng


Bài tập 1: Tìm CTHH của 1 oxit biết tỷ lệ về khối lượng của các nguyên tố là:
mN
7

mO 20 .

Giải:

Gọi cơng thức Oxit cần tìm là: NxOy (x,y ngun dương).
mN
7

mO 20

Ta có:

14 x 7

=> 16 y 20
x 112 2


=> y 280 5
 x 2

=>  y 5

Vậy công thức hóa học của oxit là: N2O5.
Bài tập 2: Một kim loại A chưa rõ hóa trị, có tỷ lệ khối lượng của oxi trong oxít
là: 3/7A. Tìm cơng thức oxít của kim loại.
Giải:
Gọi A là khối lương mol của kim loại A,n là hóa trị của A.
Ta đặt cơng thức Oxít của là: A2On
3
mO  mA
7

Ta có:

=>

mA 7

mO 3

=>

2A 7

16n 3

=>

6A=112 n
56
A =3 n

=>
Vì n là hóa trị của kim loại nên ta xét bảng sau:
N
A

1
18,7

2
37,3

3

56


Chỉ có n =3 và X = 56 là thỏa mãn.
Với A=56 nguyên tố A là Sắt (Fe).
Vậy công thức của oxít là:Fe2O3.
c. Bài tập tự giải.
mS 2

Bài tập 1: Tìm cơng thức oxít biết tỷ lệ khối lượng của: mO 3

ĐS: SO3
Bài tập 2: Một muối sunfat của kim loại hóa trị II có tỷ lệ về khối lượng
7
giữa kim loại và gốc axít là: 12 .Hãy xác định cơng thức hóa học của muối trên.

ĐS: FeSO4.
Dạng 3: Xác định CTHH dựa vào PTHH.
a. Phương pháp:
Bước 1: Đặt CTTQ của hợp chất cần tìm.
Bước 2: Lập PTHH.
Bước 3: Lập mối liên hệ giữa các chất đã cho và các chất cần tìm(dựa
vào PTHH).
Bước 4: Giải PT hoặc hệ PT để tìm NTK hoặc PTK, từ đó biện luận, đối
chiếu để tìm ra CTHH.
b. Bài tập vận dụng.
Bài tập 1 : Cho 8 gam oxit của kim loại A có hóa trị II tác dụng với 0,2 lit dung
dich axit clo hidric 1M. Xác dinh cơng thức của oxit đó.
Giải
Kim loại A có hóa trị II nên CTHH của oxit là AO

nHCl = 0,2 .1 = 0,2 mol
PTHH: AO +

2HCl

ACl2 + H2O

Theo PTHH ta có: nAO = ½ nHCl = ½ . 0,2 = 0,1 mol
MAO = 8 : 0,1 = 80 g
Ta có: A + 16 = 80 => A = 80 -16 = 64


Vậy A là kim loại đồng. CTHH của oxit là CuO.
Bài tập 2: Cho 416(g)dung dịch BaCl2 12% tác dụng vừa đủ với dung dịch chứa
27,36(g) muối Sunfat kim loại A. Sau khi lọc bỏ kết tủa thu được 800ml dung
dịch 0,2M của Clorua kim loại A. Tìm kim loại A.Tìm hóa trị A, tên A, cơng
thức muối Sunfat kim loại A.
Giải:
416.12
- Ta có: nBaCl2 = 208.100 = 0,24 mol; nmuối clorua = 0,8 .0,2 = 0,16 mol

- Gọi kim loại cần tìm là A, hóa trị là n (n nguyên dương).
Suy ra công thức muối sunfat kim loại A là: A2(SO4)n
- PTHH:
n BaCl2 + A2(SO4)n
0, 24 0, 48
n
n

n mol


0,24 mol

n BaSO4 + 2ACln
1 mol

mol

(1)
2

mol

mol

Từ PTHH(1) kết hợp bài ra ta có:
 0, 24
(2 A  96n) 27,36

 n

 0, 48 0,16

 n

 A 27

n 3
=>


Vậy: Hóa trị A là 3
A là nguyên tố Nhôm. KHHH là Al.
Công thức muối Sunfat là: Al2(SO4)3.
Bài tập 3 : Khi đun nóng a (g) kim loại R chưa rõ hóa trị với khí Clo thu được
chất rắn có khối lượng là 2,902a (g). Xác định kim loại R.
Giải:
- Gọi R là NTK của nguyên tố R, n là hóa trị của R.
- PTHH:

2R + nCl2

2RCln

+ Theo PT:

2mol

2mol


2.902
2.( R  35,5n)

a
R mol



35,5n = 1,902R.
Vì n là hóa trị của KL nên n có thể là:1, 2 hoặc 3.Ta xét bảng sau:


-

N
1
R
18
Chỉ có:n =3 và R =56 là thỏa mãn.

2
37

3
56

Vậy R=56, nguyên tố R là Sắt (Fe).
Bài tập 4: Dùng 1,568 lit H2 phản ứng đủ với 4 g hỗn hợp hai oxit thu được m
gam hai kim loại A và B. Cho m gam A và B ở trên vào dung dịch HCl dư tạo ra
0,896l H2 và cịn 0,64g kim loại A hố trị II. Cho A phản ứng hết với H 2SO4
đặc nóng thu được 0,224l SO2 .Các thể tích khí đo ở đktc .
a) Tìm m = ?
b) Tìm cơng thức của hai oxit trên.
Giải:
a) - A có hố trị II →
- B có hố trị n



+ Ta có:


nH =

oxit là AO

oxit là B2On
1 , 508
=0 , 07(mol)
22 , 4

2

- Phản ứng:
H2 + AO

❑t

nH2 + B2On
nH O

Theo (1) và (2) :



mH

=

2

2


O

❑t

A + H2 O

o

(1)

2B + nH2O

o

nH

(2)

2

= 0,07 . 18 = 1,26 (g)

m(A, B) = 4 + 0,14 - 1,26 = 2,88 (g)

b) A phản ứng với H2SO4
A + 2H2SO4




ASO4

(3)
Theo (3) ta có: nA =

nSO

2

= 0,01 (mol)

+

2H2O +

SO2


0 ,64

Suy ra

MA = 0 , 01 =64

→ A là Cu và oxit của A là CuO

Khối lượng B là:
nH

2


2,88 - 0,64 = 2,24 (g)
0 ,896
=0 , 04(mol)
22 , 4

sinh ra là:

- Phản ứng B với HCl là:
B + nHCl



BCln +

Theo (4) :

nB =

0 ,08
( mol)
n

Suy ra:

MB =

n
H
2 2


(4)

22 , 4 . n
=28 n
0 ,08

+ n = 1:



MB = 28 (loại)

+ n = 2:



MB = 56 ( vậy B là Fe)

+ n = 3:



MB = 84 ( loại)

Vậy B là Fe.
Trong muối clorua Fe có hóa trị II, nhưng oxit có thể ở hố trị khác. Do
đó cơng thức oxit là: FexOy.
Khối lượng FexOy là: 4 (g) - mCuO = 4 - 0,01.80 = 3,2(g)
t0

Phản ứng:
FexOy + yH2
xFe + yH2O (5)
Số mol H2 ở phản ứng (5) là: 0,07 - 0,01 = 0,06 (mol)
Theo pt (5) ta có: n FexOy =

0 ,06
mol
y



56x + 16 y =



3,36 x = 2,24y



x:y = 2:3

Công thức oxit sắt là:

3,2 y
0 ,06

Fe2O3

c. Bài tập tự giải.

Bài tập 1: Một hyđrat sắt (III) Clorua có khối lượng là:10,82 gam phản
ứng với dd NaOH dư thu được kết tủa màu nâu đỏ. Khối lượng chất rắn sau khi


nung nóng kết tủa đã được làm khơ là 3,2 gam. Hãy xác định cơng thức phân tử
của hyđrat đó.
ĐS : FeCl3.6H2O.
Bài tập 2: Hịa tan hồn tồn 37,8 gam một kim loại X vào dung dịch HCl
thu được 47,04 lit Hiđrô (đktc). Xác định kim loại X.
ĐS : Al.
Bài tập 3 : Khử hồn tồn 4,06 gam 1 Oxít kim loại bằng CO ở nhiệt độ cao
thành kim loại. Dẫn tồn bộ khí sinh ra vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư
thấy tạo thành 7gam kết tủa. Nếu lấy lượng kim loại sinh ra hòa tan hết vào
dung
dịch HCl dư thì được 1,176 lít khí Hiđrơ (đktc).
a/ Xác định công thức oxit kim loại.
b/ Cho 4,06 gam oxit kim loại trên tác dụng hoàn toàn với 500ml dung
dịch H2SO4 đặc nóng dư , thu được dung dịch X và khí SO2 bay ra. Hãy xác
định nồng độ mol/l của muối trong dung dịch X (coi thể tích khơng đổi trong
quá trình phản ứng).
ĐS:

a/ Fe3O4 ; b/ CM = 0,0525M.
Qua khảo sát về chất lượng làm bài toán dạng xác định cơng thức hóa học

của chất khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy đạt đượckết
quả như sau:
Mức độ đánh giá

Hiểu và giải thông Biết

thạo

Số lượng
0
Tỷ lệ
0%
2.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC :

cách

giải Chưa

biết

cách

nhưng chưa thành giải
thạo
6
18.2%

27
81,8%

Sau thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy và hướng
dẫn trực tiếp cho học sinh của lớp 8B tôi thấy kết quả làm bài của học sinh được
nâng lên rõ rệt như sau:


Mức độ đánh giá


Số lượng
Tỷ lệ

Hiểu và giải thông Biết

cách

giải Chưa

thạo

nhưng chưa thành giải

14
42,42%

thạo
17
51,52%

biết

cách

2
6,06%

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.KẾT LUẬN:

Trong quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm “ Hướng dẫn cho học sinh
bậc THCS giải một số bài toán xác đinh CTHH”, tôi rút ra một số kết luận như
sau:
Để nâng cao chất lượng dạy và học thì địi hỏi người giáo viên phải có tâm
huyết với nghề, phải đầu tư nhiều thời gian để thiết kế xây dựng giáo án giảng
dạy, tài liệu ôn tập và bồi dưỡng học sinh làm sao để kích thích được khả năng
tư duy, óc suy luận sáng tạo, cũng như gây hứng thú cho học sinh trong mỗi tiết
dạy.
Chất lượng các đối tượng học sinh trong một lớp không đồng đều. Do đó
giáo viên phải vận dụng phương pháp giảng dạy phù hợp theo từng đối tượng
học sinh. Trong quá trình giảng bài giáo viên nên chú ý đến đối tượng học sinh
yếu. Tiến trình bồi dưỡng kỹ năng phải được thực hiện theo hướng đảm bảo tính
kế thừa và phát triển vững chắc. Vì vậy tơi thường bắt đầu từ một bài tập mẫu,
hướng dẫn phân tích đề bài cặn kẽ để học sinh xác định hướng giải, từ đó các em
rút ra phương pháp chung để giải các bài toán cùng loại. Sau đó tổ chức cho học
sinh giải bài toán mẫu tương tự, nâng cao dần các bài tập.
Mỗi bài tốn tơi đều đưa ra ngun tắc chung nhằm giúp các em dễ nhận
dạng bài toán và dễ vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác, hạn
chế được những nhầm lẫn có thể xảy ra trong cách nghĩ và cách làm của học
sinh.
Tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa chữa rút kinh
nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà học sinh thường mắc phải.


Vận dụng các kinh nghiệm giảng dạy, tiếp thu các ý kiến của đồng nghiệp
và không ngừng học hỏi sự đóng góp xây dựng của các đồng nghiệp để đưa đề
tài này có tính thực tiễn và từng bước nâng dần trình độ học sinh nhằm nâng
cao chất lượng dạy học đối với bộ mơn hóa học ở trường tơi đang công tác.
3.2. KIẾN NGHỊ:
Đối với nhà trường: Cần trang bị cho giáo viên nhiều tài liệu tham khảo

nâng
cao môn hóa học 8 nhiều hơn nữa để hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng
dạy.
Đối với giáo viên: Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng tham khảo
thêm nhiều tài liệu để nâng cao kiến thức bộ môn . Từ đó đưa ra các phương
pháp giải bài tốn hóa học phù hợp vào giảng dạy bộ môn, luôn học tập các bạn
đồng nghiệp để không ngừng nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ cho bản thân.
Đối với học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản, đam mê với bộ môn.
biết cách khai thác triệt để các dữ kiện của đề cho. Khi chưa tìm được hướng
giải cần đặt các câu hỏi trước các dữ kiện để suy luận, không được chán nản. Dù
cho các em sống ở vùng nông thôn và học ở một trường hạn chế về cơ sở vật
chất. Nhưng những khám khá về hoá học mà thầy trị tìm ra sẽ làm các em u
mơn học, yêu quê hương đất nước và có nhiều mơ ước cho tương lai và tôi
mong rằng sáng kiến này sẽ giúp các em giải bài tốn xác định cơng thức hóa
học một cách đơn giản và khoa học hơn.
Đề tài này được thực hiện trong phạm vi hẹp, phạm vi Trường THCS
Trần Quang Khải và đối tượng là học sinh lớp 8B. Chắc chắn sẽ có nhiều vấn đề
chưa hoàn thiện cần bổ sung thêm cho hoàn chỉnh. Tuy bước đầu thực hiện có
hiệu quả, nhưng đề tài này sẽ tiếp tục thực hiện và nghiên cứu thêm để các giải
pháp thực hiện ngày càng hiệu quả hơn, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học bộ mơn hóa học trong trường, có thể mở rộng ra tồn trường, các
trường THCS trong huyện.
Rất mong sự đóng góp tận tình và hỗ trợ của q thầy cơ.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


Kiến thành, ngày 18 tháng 03 năm 2018
Giáo viên thực hiện

Trịnh Văn Tình


NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS – NXB Giáo dục
2/ Sách giáo khoa hóa học lớp 8 – Lê Xuân Trọng (chủ biên) – Ngô Ngọc
An – Ngô Văn Vụ.
3/ Sách Bài tập Hoá học 8 - Lê Xuân Trọng (chủ biên) – Cao Thị Thăng –
Ngô Văn Vụ.
4/ Nắm vững kiến thức rèn luyện kỹ năng hóa học 8 – NXB giáo dục.
5/ Bài tập nâng cao hóa học 8 - Lê Xuân Trọng (chủ biên) – Đoàn Việt
Nga - NXBGD.
6/ Bài tập nâng cao hóa học 8 - Ngô Ngọc An (chủ biên) – NXB giáo dục.


7/ Rèn luyện kỹ năng giải tốn hóa học 8 – NXB giáo dục.
8/ Giải tốn và trắc nghiệm hóa học 8 – Đổng Công Hiệp – Huỳnh Văn Út
– NXB giáo dục.
9/ Chuyên đề bồi dưỡng Hoá học 8- 9 - Hoàng Vũ.
10/ Phân loại và phương pháp giải các chuyên đề hóa học 8 – Đỗ Xuân
Hưng – NXB giáo dục.

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG THCS TRẦN
QUANG KHẢI
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO HUYỆN ĐẮK R'LẤP

……………………………………………………………………………………



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×