Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Phân tích bài thơ việt bắc lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.32 KB, 16 trang )

Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

Phân tích bài thơ Việt Bắc hay và Chất
Dàn ý chi tiết

1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc. (Tố Hữu là một nhà thơ lớn có nhiều đóng góp quan trọng
cho nền văn học nước nhà. Một trong những sáng tác tiêu biểu của ông la bài thơ Việt Bắc.)
2. Thân bài

• Tác giả


Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. Thơ ơng thể hiện lẽ
sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại.



Thơ Tố Hữu mang tình chất trữ tình chính trị sâu sắc: Hướng đến cái chung về lẽ sống lớn, tình cảm
lớn, niềm vui lớn của con người Cách mạng và của cả dân tộc, coi những sự kiện chính trị lớn của đất
nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, ln đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính tồn
dân.



Giọng thơ mang tính chất tâm tình, đằm thắm, chân thành; vận dụng những thể thơ truyền thống
của dân tộc, sử dụng cách nói quen thuộc với dân tộc. Đặc biệt ông phát huy cao độ tính nhạc phong
phú của tiếng Việt, từ láy, thanh điệu, vần thơ,…

• Tập thơ Việt Bắc




Tập thơ là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và những con
người kháng chiến.



Ca ngợi Đảng và Bác Hồ, tình quân - dân, tiền tuyến - hậu phương, miền xuôi ngược, cán bộ - quần
chúng, nhân dân với lãnh tụ, thiên nhiên, đất nước con người,...



Kết thúc bằng những bài ca hùng tráng, vang dội phản ánh khí thế chiến thắng hào hùng của dân tộc.
“Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ khơng?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn.”

→ Lời của người Việt Bắc hỏi người ra đi, khơi gợi những kỉ niệm đã qua.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
| Hotline: 024 2242 6188

Trang chủ: | Email hỗ trợ:


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

Câu hỏi tu từ “Mình về mình có nhớ ta?”, cách xưng hơ “mình - ta” quen thuộc trong lối đối đáp dân gian
thể hiện được cảm xúc dâng trào cùng nỗi lòng của người ở lại.

“Mười lăm năm” khoảng thời gian đủ dài để giữa người đi và kẻ ở thấu hiểu nhau, có với nhau những kỉ
niệm đáng nhớ.
“thiết tha mặn nồng”: tình cảm giữa người dân Việt Bắc và người cán bộ chiến sĩ thủy chung, sâu sắc, keo
sơn, bền chặt.
Hai câu thơ sau là lời nhắc nhớ người ra đi về thiên nhiên, con người Việt Bắc. Hình ảnh “núi, sơng” là sự
vận dụng tài tình của tác giả với câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn” để nhắc nhở người ra đi về Việt Bắc
- cội nguồn của Cách mạng, là nơi chúng ta đã cùng nhau đồng cam cộng khổ chiến đấu và giành chiến
thắng.
→ Người ở lại mở lời gợi nhắc nhớ người ra đi về khoảng thời gian gắn bó và những kỉ niệm cùng nhau.
“Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay…”
→ Tiếng lịng của người của người về xi mang trong mình sự quyến luyến, nỗi nhớ thương, bịn rịn.
“tha thiết”: sự cảm nhận của người ra đi trước tình cảm của người ở lại.
“bâng khuâng”: nhớ nhung, luyến tiếc, buồn vui lẫn lộn, “bồn chồn” diễn tả sự day dứt, nơ nao trong
lịng khiến bước đi ngập ngừng.
→ Người ra đi vô cùng lưu luyến Việt Bắc, nửa muốn đi, nửa muốn ở, bịn rịn, phân vân.
“áo chàm” la hình ảnh hốn dụ tượng trưng cho những người dân Việt Bắc giản dị, mộc mạc, chất phác
đưa tiễn người chiến sĩ về miền xuôi.
“phân li” tuy chia cách nhưng trong lịng vẫn ln hướng về nhau, vẫn dành trọn vẹn tình cảm cho nhau
hẹn ngày gặp lại.
“Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay…”: khơng phải khơng có gì để nói với nhau mà có rất nhiều điều muốn
nói vào giờ phút chia li ấy nhưng khơng nói thành lời. Một cái cầm tay thay cho tất cả những lời muốn
nói. Phép im lặng (dấu “…”) cuối câu làm cho không gian của buổi chia tay như trùng xuống, tĩnh lặng thể
hiện được nỗi buồn, quyến luyến giữa người đi và kẻ ở.
→ Không gian chia tay đầy bịn rịn.
“- Mình đi, có nhớ những ngày

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188

| Hotline: 024 2242 6188

Trang chủ: | Email hỗ trợ:


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù? Mình về, có
nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lịng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh Mình đi, mình
có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?”
→ Lời của người ở lại hỏi người ra đi về những kỉ niệm trong khoảng thời gian 15 năm gắn bó.
“Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù”: khung cảnh núi rừng ảm đạm trong những ngày đầu chiến
đấu.
“Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”: sự đồng cam cộng khổ vượt qua gian khó, cùng chung lưng
đấu cật để chống lại kẻ thù.
“rừng núi nhớ ai” là biện pháp nghệ thuật nhân hóa thể hiện tình cảm của thiên nhiên Việt Bắc với người
ra đi: ngay đến cả thiên nhiên cũng gắn bó và yêu thương sâu nặng với người ra đi.
“Trám bùi để rụng, măng mai để già”: thể hiện sự khó khăn một cách dí dỏm: người chiến sĩ phải hái
những quả rừng để ăn thay cơm vì thiếu thốn. Khi họ ra đi, những cây trái ấy chỉ còn lại đứng bơ vơ giữa
trời đất.
“hắt hiu lau xám/ đậm đà lòng son”: biện pháp nghệ thuật đối lập (hắt hiu - đậm đà) biểu hiện chân thật

cuộc sống lam lũ, nghèo đói của người dân Việt Bắc nhưng trong lòng vẫn thủy chung son sắt với cách
mạng.
“Mình đi mình có nhớ mình”: người ở nhắn nhủ với người về, đến đây không cịn cách xưng hơ “mình ta” nữa mà chuyển thành “mình - mình” chứng minh người dân Việt Bắc và người chiến sĩ như hịa vào
làm một.
“- Ta với mình, mình với ta
Lịng ta sau trước mặn mà đinh ninh

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
| Hotline: 024 2242 6188

Trang chủ: | Email hỗ trợ:


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

Mình đi, mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu
nước nghĩa tình bấy nhiêu…” → Lời đáp lại của người ra đi trước tình cảm của
người ở lại.
Người ra đi khẳng định tấm lòng thủy chung son sắt trước sau như một của mình với người ở lại qua từ
“đinh ninh”.
Người ra đi luôn nhớ về người ở lại, nỗi nhớ ấy luôn đong đầy như nước đầu nguồn khơng bao giờ vơi đi.
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Nhớ từng rừng
nứa bờ tre
Ngịi Thia sơng Ðáy, suối Lê vơi đầy”
Nỗi nhớ người dân Việt Bắc được ví như nhớ người u, ln thường trực trong trái tim bất kể là ngày
hay đêm.

Người chiến sĩ nhớ về những kỉ niệm gắn bó với nhân dâm và thiên nhiên Việt Bắc: những đêm trăng,
nương rấy tràn ngập ánh nắng, những bản làng tràn ngập trong làn khói thổi cơm chiều, những con người
cần mẫn, chăm chỉ “đi sớm về khuya” ở nơi đây.
Nỗi nhớ ấy được khắc họa chi tiết nhất là khi người chiến sĩ nhớ về cụ thể từng rừng nứa, bờ tre, ngịi
Thia, sơng Đáy.
“Ta đi, ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi... Thương nhau,
chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Ðồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
| Hotline: 024 2242 6188

Trang chủ: | Email hỗ trợ:


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm
nện cối đều đều suối xa…” → Người ra đi bày tỏ nỗi lòng, nỗi nhớ của mình.
Người ra đi nhớ về những ngày cùng người dân chiến đấu gian khổ: chia nhau củ sắn, bát cơm sẻ nửa,
chia sẻ nhau chiếc chăn sui tuy khó khăn nhưng ln đồn kết, đồng lịng chiến đấu.
Nỗi nhớ dâng trào, người chiến sĩ nhớ về người mẹ dân tộc vùng nơi đây địu con nhỏ lên rấy, những lớp

bình dân học vụ, những giờ liên hoan vui vẻ, những ngày ở cơ quan tuy gian nan nhưng vẫn lạc quan, vui
vẻ hát vang bài ca, những tiếng mõ chiều đuổi trâu về nhà và cả những tiếng nện chày giã gạo những
đêm trăng phục vụ cách mạng.
→ Tất cả đều là những kỉ niệm đẹp đẽ không thể nào phai.
“Ta về, mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa
chuối đỏ tươi
Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cơ em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hồ bình Nhớ ai tiếng hát
ân tình thuỷ chung.”
10 câu thơ là bức tranh tứ bình (xuân, hạ, thu, đông) của Việt Bắc.
2 câu thơ đầu người ra đi khẳng định mình ln nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
Mùa đông: “hoa chuối đỏ tươi” tô điểm cho khu rừng xanh, hịa vào đó là ánh nắng vàng làm cho bức
tranh mùa đông của Việt Bắc thêm hài hòa màu sắc.
Mùa xuân: “mơ nở trắng rừng” mùa xuân Việt Bắc đặc trăng là màu trắng tinh khiết của của rừng hoa
mơ, giữa khung cảnh thơ mộng ấy là hình ảnh con người cần mẫn, tỉ mỉ, khéo léo chuốt từng sợi giang để
đan nón.
Mùa hạ: “ve kêu rừng phách đổ vàng” tiếng ve quen thuộc của mùa hè giữa rừng hoa phách vàng gợi liên
tưởng tiếng ve như bát sơn vàng sóng sánh đổ lên rừng gỗ xanh khiến tất cả chuyển sang một màu vàng
ấm áp.
Mùa thu: “rừng thu trăng rọi hịa bình” ánh tắng Việt Bắc mùa thu vơ cùng n bình, trong trẻo gợi cảm
giác thanh mát, hịa vào khung cảnh đó là tiếng hát ân tình thủy chung của người dân dạt dào tình cảm.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
| Hotline: 024 2242 6188

Trang chủ: | Email hỗ trợ:



Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

→ Hình ảnh hịa hợp giữa thiên nhiên và con người tạo nên bức tranh Việt Bắc vô cùng xinh đẹp khiến
người ta nhớ mãi.
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây Núi giăng
thành luỹ sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù Mênh
mông bốn mặt sương mù Ðất trời ta cả chiến khu một lòng.” Người chiến sĩ
nhớ về những ngày tháng chiến đấu gian khổ.
Cả “rừng cây núi đá” và con người cùng đồng lòng đánh giặc.
Nhân hóa: “núi giăng, rừng che” thiên nhiên trở thành những chiến hữu khổng lồ dốc hết sức lực che
chắn, bảo vệ bộ đội khỏi quân thù, cùng bộ đội ta bao vây, tiêu diệt chúng.
→ Cả đất trời và con người đồng lịng đánh giặc.
“Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao - Lạng nhớ sang Nhị Hà…”
Câu hỏi tu từ cũng là lời khẳng định của người ra đi sẽ luôn nhớ về những địa danh chiến đấu (Phủ
Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Cao - Lạng, Nhị Hà) ở Việt Bắc.
“Những đường Việt Bắc của ta
Ðêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp
điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân cơng đỏ đuốc từng đồn
Bước chân nát đá, mn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm
thẳm sương dày

Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên. Tin vui chiến
thắng trăm miềm
Hoà Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên vui về Vui từ Ðồng
Tháp, An Khê

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
| Hotline: 024 2242 6188

Trang chủ: | Email hỗ trợ:


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.”
Động từ mạnh “rầm rập, đất rung, nát đá”: diễn tả ngày Việt Bắc ra trận tràn đầy khí thế, tưởng như mặt
đất đang rung chuyển dưới những bàn chân của những người chiến sĩ trong cuộc hành quân vĩ đại từ
khắp các ngả đường.
Từ láy “điệp điệp, trùng trùng”: miêu tả khí thế, quyết tâm, sức mạnh tinh thần của hàng nghìn con người
ra trận.
“Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”: tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh giặc tạo nên sức mạnh đại
đoàn kết dân tộc có thể làm bất cứ điều gì lớn lao.
Hình ảnh đối lập “thăm thẳm sương dày/ Đèn pha bật sáng…”: khẳng định niềm tin, lạc quan, luôn tin
tưởng vào thắng lợi của cuộc chiến đấu, của ngày mai tươi sáng.
Sau những khó khăn, những giờ phút cùng nhau chiến đấu vất vả, khổ cực, đến cuối cùng quân và dân ta
đã dành được những chiến thắng to lớn từ khắp các mặt trận trên cả nước (Hồ Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên,
Ðồng Tháp, An Khê, Việt Bắc, đèo De, núi Hồng).
→ Khẳng định vai trò của Việt Bắc: là quê hương, là căn cứ địa vững chắc của cách mạng, là đầu não của
cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu
nước.

“Ai về ai có nhớ khơng?
Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang.
Nắng trưa rực rỡ sao vàng
Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công
Ðiều quân chiến dịch thu đông
Nông thôn phát động, giao thơng mở đường
Giữ đê, phịng hạn, thu lương
Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu…” Người ra đi nhớ về những
ngày tháng cùng đồng đội ở căn cứ địa chiến đấu:
Những ngày nắng vàng rực rỡ tung bay lá cờ đỏ sao vàng.
Những giờ đi họp, bàn bạc, đưa ra sách lược chiến đấu, điều quân cho những chiến dịch.
→ Khí thế chiến đấu hừng hực của tiền tuyến và hậu phương, thể hiện tinh thần đồng lòng, quyết tâm
đánh giặc không chỉ của những người ở chiến khu mà là của cả dân tộc, đất nước, con người Việt Nam.
“Ở đâu u ám quân thù

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
| Hotline: 024 2242 6188

Trang chủ: | Email hỗ trợ:


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi Ở đâu đau
đớn giống nịi
Trơng về Việt Bắc mà ni chí bền.
Mười lăm năm ấy ai qn
Q hương cách mạng dựng nên Cộng hồ
Mình về mình lại nhớ ta

Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào.”
Khẳng định vai trò của Việt Bắc: là quê hương, là căn cứ địa vững chắc của cách mạng, là đầu não của
cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu
nước.
Là lời khẳng định của người ra đi sẽ luôn nhớ về 15 năm kháng chiến gian khổ để lấy lại độc lập cho nước
nhà và luôn nhớ về những con người, thiên nhiên và địa danh nơi đây.
→ Tình cảm thiết tha, gắn bó sâu nặng.

• Tổng kết về nội dung, nghệ thuật
*Nghệ thuật
Nghệ thuật biểu hiện của đoạn thơ đậm đà tính dân tộc:



Phát huy nhiều thế mạnh của thể thơ lục bát truyền thống.



Nhịp thơ uyển chuyển, linh hoạt, dễ nhớ, thấm sâu vào tâm tư.



Ngơn ngữ giản dị, mộc mạc.

Thể hiện chất trữ tình chính trị sâu sắc tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu:



Chính trị: đề tài cuộc kháng chiến, vận mệnh đất nước,...




Trữ tình: so sánh tình cảm của cán bộ và nhân dân như tình u, xưng hơ mình, ta, lời lẽ giàu tình
cảm.

*Nội dung:


Ca ngợi tình cảm sắc son, chung thủy của quân (người ra đi) và dân ta (người ở lại).



Thể hiện lòng yêu nước của lớp lớp thế hệ con người.

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
| Hotline: 024 2242 6188

Trang chủ: | Email hỗ trợ:


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí



Nhắc nhở người đời sau biết trân trọng nền độc lập này.

3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị, ý nghĩa của bài thơ: bài thơ đóng góp một phần to lớn vào thành cơng của nên văn
học Việt Nam và để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng nhiều thế hệ bạn đọc.


Bài mẫu phân tích bài thơ Việt Bắc
Những ngày tháng chiến đấu chống thực dân Pháp đầy gian khổ của nhân dân ta cuối cùng cũng dành
được thắng lợi vô cùng vẻ vang, huy hồng. Để làm nên thành cơng đó khơng thể khơng nhắc đến đóng
góp của thơ văn cổ vũ cách mạng nêu lên tinh thần đấu tranh, khí thế hừng hực của nhân dân ta. Tố Hữu
chính là một nhà thơ lớn, có những tác phẩm vơ cùng nổi bật ở giai đoạn này. Một trong những tác phẩm
tiêu biểu của ơng nói về tình cảm khăng khít, gắn bó sâu nặng giữa quân và dân ta là bài thơ Việt Bắc.
Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm
của con người Việt Nam hiện đại. Thơ ơng mang đậm chất trữ tình chính trị sâu sắc: hướng đến cái
chung về lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người Cách mạng và của cả dân tộc, coi những
sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, ln đề cập đến những vấn đề có ý
nghĩa lịch sử và có tính tồn dân. Bên cạnh đó, ông còn là nhà thơ khéo léo trong việc kết hợp các biện
pháp nghệ thuật: Giọng thơ mang tính chất tâm tình, đằm thắm, chân thành; vận dụng những thể thơ
truyền thống của dân tộc, sử dụng cách nói quen thuộc với dân tộc. Đặc biệt ông phát huy cao độ tính
nhạc phong phú của tiếng Việt, từ láy, thanh điệu, vần thơ,…
Tập thơ Việt Bắc là một trong những sáng tác vô cùng nổi tiếng của ông. Bài thơ là tiếng ca hùng tráng,
thiết tha về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và những con người kháng chiến; ca ngợi Đảng và Bác
Hồ, tình quân - dân, tiền tuyến - hậu phương, miền xuôi - ngược, cán bộ - quần chúng, nhân dân với lãnh
tụ, thiên nhiên, đất nước con người,…
Mở đầu đoạn trích là khung cảnh chia tay của người ở lại và người chiến sĩ ra đi, trở về miền xi:
“Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ khơng?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn.”
Người ở lại mở lời bắt đầu cho cuộc đối thoại giữa người đi - kẻ ở trong khung cảnh chia tay. Bao nhiêu
suy tư, trăn trở của người ở lại được gửi gắm vào những câu hỏi dành cho người ra đi: liệu rằng người ra
đi có nhớ về khoảng thời gian mười lăm năm gắn bó thiết tha, mặn nồng đã qua hay khơng? Có nhớ về
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
| Hotline: 024 2242 6188


Trang chủ: | Email hỗ trợ:


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

con người, thiên nhiên, căn cứ đầu não cách mạng của nơi này hay không? Chỉ với bốn câu thơ nhưng
người dân Việt Bắc đã tái hiện tồn bộ những gì hai bên đã có với nhau: đó là thời gian dài đằng đẵng, là
những kỉ niệm đã có cùng nhau. Tố Hữu vơ cùng khéo léo khi vận dụng cách xưng hơ “mình - ta” vốn
được dùng trong lối đối đáp xưa vào bài thơ của mình cùng với câu hỏi tu từ, điệp từ “nhớ” càng gây ấn
tượng với bạn đọc về nét giản dị, mộc mạc nhưng vô cùng chân thành của con người nơi đây.
Trước tình cảm, sự trân thành của người dân Việt Bắc, người ra đi bịn rịn khơng nói nên lời:
“- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay…”
Những tính từ “tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn” đã diễn tả vơ cùng chính xác, chân thực tình cảm của
người ra đi trước giờ phút chia tay đầy quyến luyến. Có thể thấy, bốn câu thơ là vùng đất trù phú của các
biện pháp nghệ thuật. Bên cạnh việc sử dụng tính từ, Tố Hữu đã sử dụng vơ cùng thành cơng trong việc
sử dụng biện pháp nghệ thuật hốn dụ: mượn hình ảnh áo chàm - vật dụng quen thuộc với người nông
dân để chỉ những con người lao động chất phác của mảnh đất này. Vào khoảnh khắc chia tay đầy xúc
động ấy, người đi kẻ ở bịn rịn, quyến luyến khơng nói nên lời. Tất cả tình cảm được thể hiện qua cái cầm
tay, bởi khoảng thời gian mười lăm năm gắn bó đã đủ làm họ hiểu nhau, chỉ cần nhìn vào mắt nhau cũng
có thể thấu hiểu tâm tư tình cảm của người cịn lại. Phép im lặng (dấu “…”) cuối câu làm cho không gian
của buổi chia tay như trùng xuống, tĩnh lặng và cũng để cả hai nhớ về thời gian bên nhau:
“- Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù? Mình về, có
nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai

Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lịng son
Mình về, cịn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh Mình đi, mình
có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?”
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
| Hotline: 024 2242 6188

Trang chủ: | Email hỗ trợ:


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

Trong khơng gian tĩnh lặng của buổi chia tay ấy, người ở lại mở lời, hỏi người ra đi về những kỉ niệm trong
khoảng thời gian mười lăm năm gắn bó. Bao nhiêu suy tư, trăn trở đến đây đã bật ra thành câu hỏi. Đó là
những lời nhắc nhớ về những ngày “mưa nguồn suối lũ, mây cùng mù”, về “miếng cơm chấm muối”… tuy
khó khăn gian khổ nhưng vẫn ln vui vẻ, đồn kết một lịng một dạ đấu tranh. Khi người chiến sĩ về
miền xuôi, không chỉ con người nơi đây hụt hẫng mà ngay cả thiên nhiên cũng bơ vơ (trám bùi để rụng,
măng mai để già). bên cạnh việc nhắc nhớ người ra đi về thiên nhiên, người ở lại cũng nhắc người ra đi
nhớ về chính mình: “mình đi có nhớ những nhà/ Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son” và về những kỉ niệm
ở nơi đây: “Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh”. Đến đây khơng cịn cách xưng hơ mình - ta nữa mà
chuyển sang xưng hơ mình - mình. Người ra đi và người ở lại như hòa vào làm một.
Trước những câu hỏi, lời nhắc nhớ của người ở lại cuối cùng, người ra đi cũng lên tiếng:
“- Ta với mình, mình với ta
Lịng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu…”

Người ra đi khẳng định tấm lòng thủy chung son sắt trước sau như một của mình với người ở lại qua từ
“đinh ninh”. Người ra đi luôn nhớ về người ở lại, nỗi nhớ ấy luôn đong đầy như nước đầu nguồn khơng
bao giờ vơi đi.
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Nhớ từng
rừng nứa bờ tre
Ngịi Thia sơng Ðáy, suối Lê vơi đầy”
Nỗi nhớ người dân Việt Bắc của người ra đi được ví như nhớ người u, ln thường trực trong trái tim
bất kể là ngày hay đêm. Người chiến sĩ nhớ về những kỉ niệm gắn bó với nhân dân và thiên nhiên Việt
Bắc: những đêm trăng, nương rẫy tràn ngập ánh nắng, những bản làng ngập trong làn khói thổi cơm
chiều, những con người cần mẫn, chăm chỉ “đi sớm về khuya” ở nơi đây. Nỗi nhớ ấy được khắc họa chi
tiết nhất là khi người chiến sĩ nhớ về cụ thể từng rừng nứa, bờ tre, ngịi Thia, sơng Đáy.
“Ta đi, ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi... Thương nhau,
chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
| Hotline: 024 2242 6188

Trang chủ: | Email hỗ trợ:


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô

Nhớ sao lớp học i tờ
Ðồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”
Người ra đi nhớ về những ngày cùng người dân chiến đấu gian khổ: chia nhau củ sắn, bát cơm sẻ nửa,
chia sẻ nhau chiếc chăn sui tuy khó khăn nhưng ln đồn kết, đồng lịng chiến đấu. Nỗi nhớ dâng trào
hơn khi người chiến sĩ nhớ về người mẹ dân tộc vùng nơi đây địu con nhỏ lên rẫy, những lớp bình dân
học vụ, những giờ liên hoan vui vẻ, những ngày ở cơ quan tuy gian nan nhưng vẫn lạc quan hát vang bài
ca, những tiếng mõ chiều đuổi trâu về nhà và cả những tiếng nện chày giã gạo những đêm trăng phục vụ
cách mạng. Tất cả đều là những kỉ niệm đẹp đẽ khơng thể nào phai trong lịng người chiến sĩ.
“Ta về, mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa
chuối đỏ tươi
Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cơ em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hồ bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”
Có thể nói, đây là những vần thơ, ý thơ đẹp đẽ nhất mà người ra đi dành cho con người và thiên nhiên
Việt Bắc. Hai câu thơ đầu người ra đi khẳng định mình ln nhớ về thiên nhiên và con người nơi đây. Mở
đầu bức tranh tứ bình của Việt Bắc là hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi” tơ điểm cho khu rừng xanh thêm rực
rỡ màu sắc, hòa vào đó là ánh nắng vàng làm cho bức tranh mùa đông của nơi đây không chỉ ngập tràn
màu sắc mà cịn vơ cùng ấm áp. Mùa xn được khắc họa với đặc trưng“mơ nở trắng rừng” với một màu
trắng tinh khiết, giữa khung cảnh thơ mộng ấy là hình ảnh con người cần mẫn, tỉ mỉ, khéo léo chuốt từng
sợi giang để đan nón. Khép lại bức tranh mùa xuân cũng là lúc bước vào mùa hè với tiếng “ve kêu rừng
phách đổ vàng” gợi liên tưởng tiếng ve như bát sơn vàng sóng sánh đổ lên rừng gỗ xanh khiến tất cả

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
| Hotline: 024 2242 6188

Trang chủ: | Email hỗ trợ:


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

chuyển sang một màu vàng rực rỡ. Khép lại bức tranh tứ bình là mùa thu với hình ảnh “rừng thu trăng
rọi hịa bình” vơ cùng n bình, trong trẻo gợi cảm giác thanh mát, hịa vào khung cảnh đó là tiếng hát ân
tình thủy chung của người dân dạt dào tình cảm. Bức tranh tứ bình khơng chỉ giúp ta tưởng tượng ra
thiên nhiên tươi đẹp nơi đây mà còn giúp ta hiểu hơn về con người Việt Bắc cũng như thêm yêu mến nơi
này. Sở dĩ mở đầu bức tranh là mùa đơng lạnh lẽo và kết thúc bằng mùa thu hịa bình vì người chiến sĩ
chia tay đồng bào Việt Bắc quay về thủ đô vào mùa đông nên nỗi nhớ được bắt nguồn từ đó. Khơng
những vậy, nó cịn mang dụng ý: mùa đơng là khi đất nước ta chìm trong kiếp lầm than, nô lệ khi bị xâm
lược, mùa xuân là giai đoạn chuẩn bị cho cuộc cách mạng, mùa hạ là khi cuộc chiến sôi nổi diễn ra và
mùa thu là mùa ta giành lại độc lập.
Ngoài bức tranh tứ bình, người ra đi cịn nhớ về những ngày tháng chiến đấu gian khổ:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây Núi giăng
thành luỹ sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù Mênh mông
bốn mặt sương mù
Ðất trời ta cả chiến khu một lòng.”
Kỉ niệm về những ngày chiến đấu hiện về trong kí ức của người ở lại. Cả “rừng cây núi đá” và con người
đồng lòng đánh giặc. Biện pháp nghệ thuật nhân hóa: “núi giăng, rừng che” đã làm cho thiên nhiên trở
thành những chiến hữu khổng lồ dốc hết sức lực che chắn, bảo vệ bộ đội khỏi quân thù, cùng bộ đội ta
bao vây, tiêu diệt chúng. Cả đất trời và con người đồng lòng đánh giặc và mong đợi ngày kháng chiến
thắng lợi thể hiện quyết tâm cao độ của đầu não chiến khu này.

“Ai về ai có nhớ khơng?
Ta về ta nhớ Phủ Thơng, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao - Lạng nhớ sang Nhị Hà…”
Câu hỏi tu từ “Ai về ai có nhớ khơng?” thể hiện tâm tư, tình cảm của người ra đi và lời khẳng định “Ta về
ta nhớ…” cho thấy dù bất kì người nào khác rời chiến khu Việt Bắc với tâm trạng như thế nào không biết
nhưng người chiến sĩ thì sẽ ln nhớ về con người, thiên nhiên và những địa danh nơi đây (Phủ Thông,
đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Cao - Lạng, Nhị Hà) gắn liền với những kỉ niệm chiến đấu và chiến thắng
của họ.
Không chỉ nhớ về những địa danh của chiến khu, người ra đi còn nhớ về những ngày chiến đấu và chiến
thắng:
“Những đường Việt Bắc của ta

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
| Hotline: 024 2242 6188

Trang chủ: | Email hỗ trợ:


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

Ðêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp
điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ
đuốc từng đồn
Bước chân nát đá, mn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm
thẳm sương dày
Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên. Tin vui chiến
thắng trăm miềm

Hồ Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên vui về Vui từ Ðồng
Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.”
Những ngày hành quân của ta vô cùng khí thế và những khí thế đó được thể hiện qua động từ mạnh
“rầm rập, đất rung, nát đá” tưởng như mặt đất đang rung chuyển dưới những bàn chân trong cuộc hành
quân hùng hậu từ khắp các ngả đường. Từ láy “điệp điệp, trùng trùng” miêu tả khí thế, quyết tâm, sức
mạnh tinh thần của hàng nghìn con người ra trận. Những bước đi của họ có thể làm cho “mn tàn lửa
bay” chính tinh thần u nước, quyết tâm đánh giặc này đã tạo nên sức mạnh đại đoàn kết dân tộc giúp
quân và dân ta làm nên những điều lớn lao. Bên cạnh đó, hình ảnh đối lập “thăm thẳm sương dày/ Đèn
pha bật sáng…”: khẳng định niềm tin, lạc quan, luôn tin tưởng vào thắng lợi của cuộc chiến đấu, của
ngày mai tươi sáng.
Sau những khó khăn, những giờ phút cùng nhau chiến đấu vất vả, khổ cực, đến cuối cùng quân và dân ta
đã dành được những chiến thắng to lớn từ khắp các mặt trận trên cả nước, từ Bắc vào Nam: Hoà Bình,
Tây Bắc, Ðiện Biên, Ðồng Tháp, An Khê, Việt Bắc, đèo De, núi Hồng. Tất cả như vỡ òa, bao nhiêu công sức,
bao nhiêu khổ cực mà ta phải trải qua đã mang về thành quả vô cùng xứng đáng - độc lập tự do. Đến đây
chúng ta có thể khẳng định vai trò của Việt Bắc - là quê hương, là căn cứ địa vững chắc của cách mạng, là
đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt
Nam yêu nước.
Sau những hồi tưởng về cuộc chiến đấu và thắng lợi, người ra đi nhớ ngược về những ngày chuẩn bị cho
cuộc chiến đấu đó:
“Ai về ai có nhớ khơng?
Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang.
Nắng trưa rực rỡ sao vàng
Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công Ðiều quân
chiến dịch thu đông
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
| Hotline: 024 2242 6188

Trang chủ: | Email hỗ trợ:



Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

Nơng thơn phát động, giao thơng mở đường
Giữ đê, phịng hạn, thu lương
Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu…”
Giai đoạn chuẩn bị này đã cho thấy khí thế hừng hực của quân và dân ta. Người ra đi nhớ về những ngày
tháng cùng đồng đội ở căn cứ địa chiến đấu: đó là những giờ đi họp, bàn bạc, đưa ra sách lược, điều
quân cho chiến dịch; những khi nhận được mệnh lệnh di chuyển để thực hiện nhiệm vụ,… cả tiền tuyến
và hậu phương rộn ràng khí thế. Người chiến sĩ ở mặt trận chuẩn bị sẵn sàng chiến đấu còn người ở hậu
phương ra sức tăng gia sản xuất cung cấp lương thực cho chiến khu. Tất cả thể hiện tinh thần đồng lòng,
quyết tâm đánh giặc của cả dân tộc, đất nước, con người Việt Nam.
Bên cạnh những kỉ niệm của người ra đi và kẻ ở lại, người ra đi còn nhắn nhủ con người về sự quan trọng
của chiến khu Việt Bắc:
“Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi Ở đâu đau
đớn giống nịi
Trơng về Việt Bắc mà ni chí bền.
Mười lăm năm ấy ai qn
Q hương cách mạng dựng nên Cộng hồ
Mình về mình lại nhớ ta
Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào.”
Tác giả khẳng định vai trò Việt Bắc là quê hương, là căn cứ địa vững chắc của cách mạng, là đầu não của
cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu
nước. Ở bất cứ đâu trên đất nước này, bất cứ giai đoạn nào con người sống trong cảnh lầm than của ách
đô hộ hãy hướng về Việt Bắc, về chiến khu, lấy đó làm động lực để chiến đấu vì chính nơi đây đã chiến
thắng vẻ vang cho cả dân tộc.
Bên cạnh lời khẳng định tầm quan trọng của căn cứ cách mạng, người ra đi một lần nữa khẳng định tình
cảm của mình: người ra đi sẽ luôn nhớ về 15 năm kháng chiến gian khổ để lấy lại độc lập cho nước nhà

và luôn nhớ về những con người, thiên nhiên, địa danh nơi đây.
Đoạn trích nói riêng và bài thơ nói chung không chỉ là những kỉ niệm trong mười lăm năm gắn bó của
người chiến sĩ với nhân dân Việt Bắc mà cịn là tình cảm gắn bó keo sơn, trước sau như một của người đi
kẻ ở. Bên cạnh đó tác giả cịn thể nêu cao tầm quan trọng của chiến khu Việt Bắc đối với cách mạng và
độc lập của nước nhà. Tất cả nhưng tâm tư, tình cảm này được tác giả thể hiện chân thực nhất qua thể
thơ lục bát và cách xưng hộ “mình - ta” vốn quen thuộc trong dân gian và các câu hỏi tu từ, liệt kê, hốn
dụ… vơ cùng tinh tế và đặc sắc đã góp phần khơng nhỏ vào việc làm nên thành công cho tác phẩm.

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
| Hotline: 024 2242 6188

Trang chủ: | Email hỗ trợ:


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

“Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”.
Có lẽ vì thế mà q hương cách mạng Việt Bắc đã không ngần ngại chắp cánh cho hồn thơ Tố Hữu viết
nên thi phẩm cùng tên. Nhiều năm tháng qua đi nhưng tác phẩm vẫn giữ nguyên những giá trị, ý nghĩa
tốt đẹp của nó và để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng bạn đọc.
Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết dưới đây của chúng tôi:
Phân tích bài thơ Tây Tiến gồm dàn ý chi tiết nội dung bài thơ Tây Tiến. Từ dàn ý này, các em
học sinh có thể xử lí được những dạng đề bài khác nhau từ cơ bản đến nâng cao. Ngồi ra,
chúng tơi cịn biên soạn 1 bài văn mẫu từ dàn ý chi tiết làm tài liệu để các em học sinh tham
khảo. Điểm khác biệt của tài liệu này là vừa giúp các em hiểu toàn diện về văn bản, lại có thể
giúp các em hình thành bài làm ở các dạng đề khác nhau từ cơ bản đến nâng cao, phù hợp với
nhiều đối tượng học sinh khác nhauPhân tích bài thơ Tây Tiến gồm dàn ý chi tiết nội dung bài
thơ Tây Tiến. Từ dàn ý này, các em học sinh có thể xử lí được những dạng đề bài khác nhau từ

cơ bản đến nâng cao. Ngồi ra, chúng tơi cịn biên soạn 1 bài văn mẫu từ dàn ý chi tiết làm tài
liệu để các em học sinh tham khảo. Điểm khác biệt của tài liệu này là vừa giúp các em hiểu toàn
diện về văn bản, lại có thể giúp các em hình thành bài làm ở các dạng đề khác nhau từ cơ bản
đến nâng cao, phù hợp với nhiều đối tượng học sinh khác nhauPhân tích bài thơ Tây Tiến gồm
dàn ý chi tiết nội dung bài thơ Tây Tiến. Từ dàn ý này, các em học sinh có thể xử lí được những
dạng đề bài khác nhau từ cơ bản đến nâng cao. Ngồi ra, chúng tơi cịn biên soạn 1 bài văn
mẫu từ dàn ý chi tiết làm tài liệu để các em học sinh tham khảo. Điểm khác biệt của tài liệu này
là vừa giúp các em hiểu tồn diện về văn bản, lại có thể giúp các em hình thành bài làm ở các
dạng đề khác nhau từ cơ bản đến nâng cao, phù hợp với nhiều đối tượng học sinh khác nhau

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
| Hotline: 024 2242 6188

Trang chủ: | Email hỗ trợ:



×