Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu Chương 4: KIỂM TRA BẪY HƠI pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.23 KB, 7 trang )

0
Chương 4: KIỂM TRA BẪY HƠI
Bẫy hơi, bản thân nó không sử dụng năng lượng nhưng khi bẫy hơi làm việc
sai chức năng sẽ dẫn đến tổn thất năng lượng lớn cho hệ thống hơi. Vậy nên đánh
giá kiểm tra bẫy hơi là việc quan trọng. Qua quá trình kiểm tra ta phải trả lời hai
câu hỏi sau:
 Bẫy hơi có làm việc chính xác không?
 Nếu không thì bị hỏng ở vị trí mở hay đóng?
Bẫy hơi bị hỏng ở vị trí mở làm tổn thất năng lượng. Bất kì một lượng nhỏ
nước ngưng nào không trở lại hệ thống hơi sẽ l
àm cho lò hơi cần nhiều năng lượng
hơn để tăng nhiệt độ nước cấp mới. Công suất nhiệt cũng sẽ giảm kết quả l
à gián
ti
ếp tổn thất năng lương. Bẫy hơi bị hỏng ở vị trí mở sẽ làm cho đường thoát nước
ngưng tăng áp và ảnh hưởng đến khả năng thoát nước ngưng của các bẫ
y khác. Bẫy
hơi hỏng ở vị trí đóng không gây tổn thất năng lượng hay nước nhưng làm giảm
đáng kể công suất hơi và gây nguy hiểm đến thiết bị cấp nhiệt.
Kiểm tra bẫy hơi có bốn phương pháp sau:
3.1 Kiểm tra bằng nhãn quang
Kiểm tra dòng có lưu lượng thay đổi trong bẫy hơi bằng mắt là phương pháp
sử dụng kính quan sát, kiểm tra chỗ nối chữ T và van ba ngã. Phương pháp này áp
dụng cho những bẫy có chu kì làm việc hai vị trí hoặc dòng chảy nhỏ. Phương pháp
này ít áp dụng đối với dòng lớn (dòng có lưu lượng hơi lớn và áp suất cao). Giải
pháp này để l
àm lệch hướng dòng nước ngưng trước khi vào bẫy hơi và nếu bẫy
hơi có d
òng liên tục thì đây là dấu hiệu của sự rò rỉ.
Phương pháp này áp dụng tốt nhất đối với bẫy thùng ngược v
à bẫy nhiệt


động (có d
òng nước ngưng không liên tục). Ngoài ra có thể áp dụng với tất cả bẫy
hơi khác.
1
Hình 3.1.2 Van có kính quan sát
2
Hình 3.1.1 Van chặn trên đường thoát nước ngưng
3
3.2 Kiểm tra bằng âm thanh
Hình 3.2.1 Cảm biến siêu âm và các thiết bị đi kèm
Kiểm tra băng âm thanh sử dụng một bộ cảm biến siêu âm, ống nghe cơ,
dụng cụ vặn vít hay thanh nghe kim loại. Phương pháp này sử dụng âm thanh được
tạo ra do dòng chảy để xác định nếu bẫy có kiểu thoát nước ngưng theo chu kì .
Phương pháp này áp dụng cho những bẫy có chu kì làm việc hai vị trí hoặc dòng
nh
ỏ, nhưng không áp dụng tốt với bẫy nhiều vị trí hay dòng lớn. Tương tự như
kiểm tra bằng mắt, bẫy rò rỉ có thể được phát hiện bởi sự đổi hướng dòng trước khi
vào bẫy.
Phương pháp này áp dụng tốt nhất
với bẫy nhiệt động và thùng ngược (bẫy
có dòng nước ngưng không liên tục), có thể áp dụng với bẫy cơ kiểu phao và bẫy
nhiệt tĩnh (bẫy có dòng nước ngưng liên tục) nhưng phải gắn van xả trước bẫy, sau
đó mở van n
ày chỉ cho hơi vào bẫy, nếu cảm biến siêu âm cho kết quả là có âm
thanh thì b
ẫy hỏng, nếu cảm biến siêu âm không phát hiện âm thanh thì bẫy tốt.
4
3.3 Kiểm tra bằng nhiệt độ
Hình 3.3.1 Súng hồng ngoại Hình 3.3.2 Hỏa kế bề mặt
5

Hình 3.3.3 Băng nhiệt Hình 3.3.4 Bút phấn nhiệt
Kiểm tra bằng nhiệt độ sử dụng súng tia hồng ngoại, hỏa kế bề mặt, băng nhiệt, và
ph
ấn nhiệt. Những thiết bị này đo nhiệt độ nước thoát trên bề mặt ống đường ra của
bẫy, khi chỉ thị nhiệt độ cao (trên 100
0
C, hoặc 212
0
F) là rò rỉ (hoặc hỏng ở vị trí
mở) và nhiệt độ thấp là nghẹt , đường ống quá nhỏ hoặc bẫy hỏng ở vị trí đóng.
Nhiệt độ băng hoặc phấn được cài đặt ở mức nhiệt độ được chọn và nếu nhiệt độ
trên mặt ngoài bẫy quá mức nhiệt độ này. Súng bắn hồng ngoại và hỏa kế bề mặt có
thể phát hiện nhiệt độ trên cả hai bề mặt của bẫy. Để có kết quả đáng tin cậy thì ống
dẫn phải trần, sạch và bóng, vì tất cả những yếu tố trên làm giảm tốc độ truyền
nhiệt vì vậy nhiệt độ đọc được thấp hơn nhiệt độ ống. Một vài súng hồng ngoại đắc
hơn th
ì có bù sai số do độ dày ống và vật liệu.
Phương pháp này áp dụng được cho tất cả các loại bẫy hơi.
3.4 Kiểm tra bằng thiết bị điện tử
6
Phương pháp này sự dụng một cảm biến gắn bên trong bẫy, nó có thể phát hiện
trạng thái vật lí của môi trường xung quanh nhờ dẫn nhiệt. Phương pháp này có ưu
điểm sau:
 Nó không chịu ảnh hưởng do hơi mạnh.
 Màn hình có thể đặc bất kì nơi đâu, điều khiển từ xa, điều khiển bằng tay
hoặc tự động và có thể hoạt động ngay lập tức và vì vậy sai số thấp nhất
nhưng vốn đầu tư lớn.
 Kết quả chính xác và không có vấn đề gì cần phải giải thích (nó quá rõ ràng).

×