TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
~~~~~~
TIỂU LUẬN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY
HỌC PHẦN POLI2002 – KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC MÁC - LÊNIN
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 10 năm 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
~~~~~~
TIỂU LUẬN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY
HỌC PHẦN POLI2002 – KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC MÁC - LÊNIN
Họ và tên:
Mã số sinh viên:
Lớp học phần:
Giảng viên hướng dẫn:
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 10 năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
NỘI DUNG............................................................................................................... 2
1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ................2
1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế.....2
1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế............................................................3
1.2.1. Nguyên tắc hội nhập kinh tế quốc tế......................................................3
1.2.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế.........................................................4
2. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN PHÁT TRIỂN
CỦA VIỆT NAM..................................................................................................5
2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế Việt
Nam.................................................................................................................... 5
2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế.......................................8
KẾT LUẬN............................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................12
1
MỞ ĐẦU
Thế giới ln biến đổi khơng ngừng, vì vậy việc hợp tác liên kết kinh tế của
các nước trong khu vực và trên thế giới ngày càng giữ vai trò chủ đạo, then chốt
trong việc phát triển kinh tế và ngoại giao giữa các nước. Trước bối cảnh đó, Việt
Nam chúng ta cũng khơng đứng ngồi cuộc. Tháng 12 năm 1986, nhận biết được
nền kinh tế nước ta đang rất khó khăn nên Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VI của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, quyết định
đưa đất nước ta từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bắt đầu mở cửa kinh tế. Nhờ việc thay đổi cục
diện kinh tế mà đến nay, nền kinh tế nước ta cũng gặt hái được một số thành tựu
nhất định, góp phần làm động lực thúc đẩy kinh tế đưa đất nước lên một tầm cao
mới. Hội nhập kinh tế quốc tế đóng vai trị vô cùng quan trọng giúp Việt Nam cũng
như các nước trên thế giới có thể thực hiện quan hệ ngoại giao tốt đẹp, giúp đỡ nhau
cùng phát triển. Nhận thức được tính quan trọng của chủ đề này đối với thực tiễn,
em xin chọn đề tài “Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của hội nhập kinh tế quốc
tế đến kinh tế Việt Nam hiện nay”.
Tiểu luận đi tìm hiểu khái niệm, tính tất yếu cùng với những tác động tích
cực và tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam trong thời đại ngày nay.
Phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp tài liệu để làm rõ vấn đề. Ngoài phần
mở đầu và kết luận, nội dung tiểu luận gồm 2 mục (1. ; 2.), 4 tiểu mục (1.1. ; 1.2. ;
2.1. ; 2.2.) và 2 tiểu tiết (1.2.1. ; 1.2.2.) . Hy vọng với đề tài này sẽ phần nào mang
lại những kiến thức cơ bản và giúp độc giả giải đáp thắc mắc về vấn đề hội nhập
kinh tế quốc tế nói chung và một vài tác động tích cực, những rủi ro của hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam nói riêng trong ngày nay.
2
NỘI DUNG
1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Khái niệm của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích
đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Hay nói về nghĩa hẹp thì hội nhập kinh tế quốc tế là sự tham gia của các
quốc gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực.
Từ thời cổ đại, người xưa đã ý thức được sự quan trọng của hội nhập kinh tế
quốc tế, và ngày càng phát triển ở thời kì trung đại và hiện đại, văn minh như hiện
nay. Hội nhập kinh tế quốc tế được minh chứng rõ nét nhất bằng việc hình thành
“con đường tơ lụa” bắt nguồn từ Phúc Châu (Trung Quốc) và đến tận Châu Âu.
Tổn tại hơn mười thế kỷ, “con đường tơ lụa” giúp cho giao thương Đông – Tây phát
triển rực rỡ được coi là điểm nhấn rõ nét nhất trong lịch sử thương mại thế giới.
Việt Nam bắt đầu chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế từ sau Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam. Về hội nhập kinh tế
quốc tế, Việt Nam tham gia các cơ chế hợp tác của ASEAN (AFTA; IAI;…) và
ASEAN + ; tham gia các cơ chế hợp tác Á – Âu (ASEM); thành viên WTO; ký kết
BTA với Mỹ; các FTA song phương và đang đàm phán Hiệp định đối tác xun
Thái Bình Dương (TPP)…
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong quá trình tạo ra liên kết với sự phụ
thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa các quốc gia trên quy mơ tồn cầu. Tồn cầu
hóa là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc
đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác, hướng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.
3
Trong điều kiện tồn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một
tất yếu khách quan: Tồn cầu hóa kinh tế đã lơi cuốn tất cả các nước vào hệ thống
phân công lao động quốc tế. Nền kinh tế các nước trở thành một bộ phận hữu cơ
khơng thể tách rời nền kinh tế tồn cầu. Trong tồn cầu hóa kinh tế, các yếu tốc sản
xuất được lưu thơng trên phạm vi tồn cầu, nếu khơng hội nhập kinh tế quốc tế, các
nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn
cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách
mạng công nghiệp, biến nó thành động cho sự phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước , nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. Hội nhập
kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể
tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến,
khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy cơng
nghiệp hóa, tăng tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu
nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với khơng ít rủi ro,
thách thức: đó là gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngồi, tình trạng bất bình đẳng
trong trao đổi mậu dịch – thương mại giữa các giữa các nước đang phát triển và các
nước phát triển. Bởi vật, các nước đang và kém phát triển cần phải có chiến lược
hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với q trình tồn cầu hóa đa
bình diện và đầy nghịch lý.
1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1. Nguyên tắc hội nhập kinh tế quốc tế
Năm nguyên tắc cơ bản là:
- Nguyên tắc không phân biệt đối xử
4
- Nguyên tắc tiếp cận thị trường
- Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
- Nguyên tắc áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết
- Nguyên tắc ưu đãi cho các nước đang phát triển và chậm phát triển
1.2.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả thành công.
Để hội nhập thành công cần phải có những điều kiện, chủ yếu là : sẵn sàng về tư
duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân
lực và sự am hiểu môi trường quốc tế, nền kinh tế có năng lực sản xuất thực… Và
đối với Việt Nam thì hội nhập là tất yếu chứ khơng phải bằng mọi giá, vì quá trình
hộp nhập cần phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc
tế. Các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra theo mức độ từ thấp đến cao đó là :
- Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA): đó là đặc trưng ưu đãi về thuế quan
và phi thuế quan.
- Khu vực mậu dịch tự do (FTA), các nước thành viên thỏa thuận giảm hoặc
xóa bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn chế về số lượng, tiến tới một thị
trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ.Ví dụ như tính đến tháng 01/2021,Việt
Nam đã ký kết và thực hiện 14 FTA, 1 FTA đã ký kết sắp có hiệu lực và đang đàm
phán 2 FTA.
- Liên minh thuế quan (CU): thống nhất các mức thu thuế quan đối với hàng
hóa có xuất xứ từ các quốc qua ngồi khu vực. Ví dụ : Liên minh Thuế quan Liên
minh châu Âu.
- Thị trường chung (hay thị trường duy nhất): tự do hóa mọi mặt về kinh tế,
tự do đi lại giữa các nước thành viên, tự do cư trú và chọn nơi làm việc. Ví dụ như
thị trường chung châu Âu 1957.
5
- Liên minh kinh tế - tiền tệ: tạo ra một thị trường chung giữa các nền kinh tế
(khơng cịn hàng rào) với một đơn vị tiền tệ chung. Ví dụ như khu vực cộng đồng
Euro, cộng đồng Caribe, …
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động đối ngoại
của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp
tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…
2. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN PHÁT TRIỂN
CỦA VIỆT NAM
2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế Việt
Nam
* Hội nhập kinh tế quốc tế giúp tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu
khoa học công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh. Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện
đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế. Tại Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2021,
Việt Nam thu hút được 1.212 dự án FDI (vốn đầu tư nước ngoài) mới; với tổng vốn
đăng ký là 12,5 tỷ USD, tăng 20,6 % so với cùng kỳ năm ngối. Có 94 quốc gia và
vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam trong 9 tháng đầu năm, trong đó, Singapore dẫn
đầu với tổng vốn đầu tư gần 6,3 tỷ USD, chiếm 28,4% tổng vốn đầu tư vào Việt
Nam trong 9 tháng; Hàn Quốc vượt qua Nhật Bản để vươn lên vị trí thứ 2, với tổng
vốn đầu tư trên 3,9 tỷ USD, chiếm 17,7%; Nhật Bản đứng thứ 3, với tổng vốn đầu
tư 3,3 tỷ USD, chiếm 14,7%. Chúng ta cần tận dụng các FDI để phát triển vượt bậc
kinh tế.
Hội nhập kinh tế tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị
trường quốc tế, nguồn tín dụng cho các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản
xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao lực lượng cạnh tranh
quốc tế. Tại Việt Nam, xu hướng đầu tư nước ngoài để mở rộng thị trường, tìm kiếm
6
cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp đã diễn ra từ vài năm nay. Hiện nay, dù vẫn
còn chịu ảnh hưởng lớn từ đại dịch covid – 19, nhưng tình hình xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam vẫn rất lạc quan. Trong quý I/2021, trị giá xuất khẩu sang EU là gần
10 tỷ USD, tăng 14,5% so với cùng kì năm ngối. Nhờ có Hiệp định thương mại tự
do Liên minh châu Âu – Việt Nam (EVFTA), nhiều hàng rào thuế quan đã được gỡ
bỏ, con đường sản phẩm thương hiệu Việt đi vào bên trong EU cũng trở nên dễ
dàng hơn. Cơ hội xuất khẩu sang EU trở nên rõ ràng hơn cũng là một tiền đề quan
trọng để doanh nghiệp Việt Nam nghĩ tới việc thành lập công ty tại đây để đầu tư
nguồn lực ra nước ngồi. Hay nói gần hơn, tại khu vực ASEAN, trong 6 tháng đầu
năm, nước ta xuất khẩu sang các thị trường ASEAN đạt 13,9 tỷ USD, tăng 28,2% so
với cùng kì năm 2020, do vị trí địa lý gần gũi, ASEAN là khu vực thị trường tiềm
năng cho hàng Việt. Và Việt Nam từ khi chính thức mở cửa, hội nhập, phát triển
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì có rất nhiều các cơng ty nước ngồi vào đầu
tư, thương mại cũng phát triển xuyên biên giới,… Đặc biệt như hiện nay, sau khi
Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế cả ngoài quốc lẫn trong khu vực như Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), ký kết Hiệp định thương mại Việt Nam – Liên minh
châu Âu (EVFTA),… Đây sẽ là cơ hội để nền kinh tế của Việt Nam, trong đó đặc
biệt là các doanh nghiệp có điều kiện phát triển và ngày càng có sức cạnh tranh trên
thị trường quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp cải thiện tiêu dùng trong nước, giúp người dân
có thể sử dụng các sản phẩm hàng hóa; dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và
chất lượng với giá cạnh tranh. Bên cạnh đó, người dân có điều kiện tìm kiếm việc
làm cả trong lẫn ngồi nước. Theo Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, trong 7 tháng đầu năm 2021, tổng số lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngồi là 41.383 lao động, trong đó có 14.912 lao động nữ. Đài
Loan (Trung Quốc) là thị trường tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam nhất với 19.300
lao động, Nhật Bản đứng thứ 2 với 18.819 lao động. Đáng chú ý, Hàn Quốc,
Romania, Hungary hay cả Singapore vẫn đều đặn tiếp nhận lao động Việt Nam. Số
liệu thống kê gần đây cho thấy trong tháng 7 - tháng mà dịch bùng phát khắp cả
7
nước - vẫn có 781 lao động Việt Nam xuất cảnh ra nước ngồi làm việc. Hiện nay,
phía Nhật Bản không quá khắt khe với những tiêu chuẩn về ngoại hình, thủ tục cũng
đơn giản hơn trước đây, đặc biệt ngành nghề lại mở rộng đa dạng hơn trước. Đó
chính là cơ hội tốt cho lao động Việt thỏa sức chọn lựa và sang Nhật làm việc. Hội
nhập kinh tế mang lại nhiều cơ hội việc làm cho lao động Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách
nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều
chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
Việt Nam đã ký kết rất nhiều FTA và đưa ra các nhiệm vụ liên quan đến cơng tác
hội nhập kinh tế quốc tế. Ví dụ như Hiệp định thương mại Việt Nam – Liên minh
châu Âu, gồm Hiệp định thương mại tự do (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư đã
được ký kết và bắt đầu có hiệu lực. Về phương châm và định hướng trong quá trình
triển khai nhiệm vụ đối ngoại, từ chủ trương “muốn là bạn” đến “sẵn sàng là bạn”,
“là bạn, là đối tác tin cậy”, “là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm
trong cộng đồng quốc tế”, Đảng ta từng bước chuyển sang định hướng đa dạng hóa,
đa phương hóa các quan hệ quốc tế.
* Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với các
nước mà nhân lực được nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và
tiếp thu công nghệ mới. Trong nhiều năm vừa qua, Việt Nam đã đạt được nhiều
thành công về hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng, đưa
đất bước tiến lên một tương lai xán lạn. Việt Nam cũng đã ký kết rất nhiều chương
trình hợp tác để đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ tay nghề của người lao
động để có thể cạnh tranh với các nguồn lao động của các quốc gia khác. Nhờ hội
nhập kinh tế quốc tế mà chúng ta đào tạo được đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật và công nhân lành nghề, nhanh hơn và phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế
đất nước. Về chuyển giao cơng nghệ thì mới đây, Liên bang Nga đã sẵn sàng
8
chuyển giao công nghệ sản xuất vắc-xin Sputnik V tại Việt Nam nhằm đáp ứng nhu
cầu của Việt Nam và tiến tới cung cấp cho các nước khác trong khu vực.
* Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập trong các lĩnh vực văn hóa, chính trị,
củng cố an ninh quốc phòng.
Hội nhập kinh tế giúp tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây
dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ,
văn minh. Giúp nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ
chức chính trị, kinh tế tồn cầu. Hội nhập kinh tế cịn giúp duy trì hịa bình, ổn định
khu vực và quốc tế để tập trung vào phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở ra khả
năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề
quan tâm chung như mơi trường, biến đổi khí hậu, phịng chống tội phạm và buôn
lậu quốc tế.
2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Ngồi những tác động tích cực thì hội nhập kinh tế quốc tế cũng chứa nhiều
rủi ro, bất lợi và thách thức.
Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều
doanh nghiệp và ngành kinh tế gặp khó khăn, thậm chí phá sản, gây nhiều hậu quả
bất lợi về mặt kinh tế - xã hội. Thách thức lớn và trực tiếp là sức ép cạnh tranh gay
gắt trên cả ba cấp độ là sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. Các sản phẩm của ta
sẽ bị cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm nước ngoài cả trong thị trường nội địa và
thị trường quốc tế. Cả chính phủ của ta cũng phải cạnh tranh với chính phủ các
nước trong việc cải thiện môi trường thu hút vốn đầu tư, nguồn nhân lực chất
lượng… Các lĩnh vực kinh tế vốn được bảo hộ sẽ bị thách thức gay gắt như ngành
sản xuất ơ-tơ, đường mía, xăng, gạo ,… do việc cắt giảm thuế quan. Sự hiểu biết
của các doanh nghiệp nước ta về FTA còn hạn chế, còn các doanh nghiệp FDI vào
nước ta thì lại rất chủ động trong việc tận dụng ưu đãi từ các FTA. Ví dụ, hệ thống
siêu thị điện máy Nguyễn Kim của Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ và
Giải pháp mới NKT đã được công ty Power Buy thuộc tập đoàn Central Group của
9
Thái giữ 49% tỉ lệ cổ phần, và sau 5 năm thì một cơng ty khác có liên quan đến Tập
đoàn này đã hoàn tất mua hết 51% cổ phần cịn lại vào tháng 6/2019, và họ đã thâu
tóm thành công chuỗi hệ thống điện máy lâu đời của Việt Nam. Chuỗi siêu thị BigC
cũng đã chính thức về tay Tập đồn này trước đó khơng lâu. Các sản phẩm của Thái
Lan ln có sức cạnh tranh gay gắt đến các mặt hàng của Việt Nam hiện nay.
Hội nhập kinh tế làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào bên
ngoài. Việt Nam rất quan tâm đến việc mở rộng FTA bên ngoài nhưng lại “bỏ quên”
việc bảo vệ thị trường trong nước, theo TS Vũ Thành Tự Anh đánh giá thì hơn 30
năm qua, nền kinh tế nước ta ngày càng phụ thuộc nhiều vào các doanh nghiệp FDI,
đó là điều rất khó chấp nhận. Năm 2020, khu vực kinh tế tư nhân nội địa ( khoảng
750.000 doanh nghiệp) vẫn rất thấp, ở mức 10% GDP, tỉ trọng chưa bằng khi vực
FDI ( khoảng 20.000 doanh nghiệp) và cũng chưa bằng 1/3 khu vực cá thể. Điều
này dẫn đến việc khu vực doanh nghiệp tư nhân Việt Nam rất nhiều về số lượng
nhưng lại rất yếu về chất lượng. Và nếu muốn tạo nội lực kinh tế thì Việt Nam
khơng thể phụ thuộc vào FDI như ngày nay. Và Việt Nam thực sự chưa tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu mà chỉ là nơi gia công, việc gia công với giá trị thấp, kỹ
năng thấp và rất khó rút ra, đó là chúng ta đã rơi vào bẫy của công nghiệp chế tạo
chế biến. Chưa kể là tốc độ tăng năng suất lao động chỉ 2,2% nhưng tốc độ tăng
lương tối thiểu tăng 10,2%. Nếu 10 năm nữa khơng khắc phục thì Việt Nam sẽ
khơng cịn lợi thế lao động nữa, khi đó, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ dịch
chuyển các nhà máy sản xuất ra khỏi Việt Nam để đến các nước thứ ba với lợi thế
lao động rẻ hơn.
Hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến việc phân phối không công bằng lợi ích và
rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội. Ví dụ như nước Mỹ, đó là
quốc gia dẫn đầu trong việc tồn cầu hóa nhưng lại sẵn sàng leo thang, xung đột
thương mại với các nước đối tác, không tuân theo quy tắc của WTO trong việc xử lí
thâm hụt giữa các đối tác quan trọng như Canada, EU, Trung Quốc,… Rút kinh
10
nghiệm về ví dụ trên, Việt Nam cần cẩn trọng trong việc hợp tác kinh tế quốc tế :
“Hội nhập” nhưng khơng phải “Hội” nào cũng “nhập”.
Trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước
ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu tự nhiên bất lợi, dễ trở thành bãi
thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy
hoại môi trường ở mức độ cao. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nhập những
máy móc, thiết bị, cơng nghệ cũ từ nước ngồi về sản xuất , có nhiều lí do để họ
hành động như vậy : giá thành rẻ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, phù hợp với
trình độ lao động tại doanh nghiệp hay nhập thiết bị cũ để “làm giá” hòng chuộc lợi
về,… Nhưng hậu quả nguy hại của việc làm này đã xảy ra thực sự, điển hình như
Tổng công ty hàng hải Việt Nam (Vinalines) vào năm 2005 đến 2010 đã mua 73 tàu
vận tải biển trong đó có những tàu đã được sử dụng hơn 30 năm với giá trị hơn
22.850 tỉ đồng, hậu quả là đến 2013, doanh nghiệp này buộc phải phá dỡ những tàu
nhập xuống cấp, đồng nghĩa với những chiếc tàu xuống cấp ấy trở thành “rác thải
cơng nghiệp”, thất thốt hàng nghìn tỉ đồng. Trên chỉ là một ví dụ trong hàng ngàn
những doanh nghiệp đã thất bại vì quá lạm dụng cơng nghệ cũ khiến nước ta có
nguy cơ thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp của thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể phát sinh nhiều vấn đề phức tạp trong việc
duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội; làm tăng nguy cơ xói mịn bản sắc
dân tộc và văn hóa truyền thống của Việt Nam; gia tăng tình trạng khủng bố quốc
tế, tội phạm xuyên quốc gia, buôn lậu, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp,.. doanh
nghiệp Việt Nam bị lừa đảo trong giao dịch thương mại quốc tế.
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra thời cơ cho
nền kinh tế nước nhà, song cũng nhiều rủi ro thách thức. Điều này đòi hỏi Việt Nam
phải biết tận dụng thời cơ, vượt qua hạn chế để thúc đẩy kinh tế đi lên.
11
KẾT LUẬN
Ngày nay, trong q trình hội nhập - tồn cầu hóa thì thế giới biến đổi khơng
ngừng, mỗi quốc gia đều nhận thức được việc hội nhập, gắn kết là cùng nhau đi lên
phát triển, cịn nếu đóng cửa cô lập tức là bảo thủ, tự hạn chế khả năng phát triển
của mình. Hội nhập là tất yếu, nhưng với đất nước xuất thân từ nông nghiệp lúa
nước như Việt Nam, quá trình hội nhập - phát triển kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt là nguy cơ lạc hậu so với các nước tiên tiến đang ngày càng mở rộng kinh
tế thế giới. Vì thế, trước hết Việt Nam cần hiểu đúng và hiểu rõ về hội nhập kinh tế
quốc tế, nâng cao nhận thức hội nhập là phương thức tồn tại và phát triển của Việt
Nam, chủ động xây dựng lộ trình hội nhập phù hợp, hồn thiện thể chế kinh tế
tương thích với sự hội nhập quốc tế, không những vậy, nhà nước cũng cần quan tâm
và có những chính sách hỗ trợ phù hợp, kịp thời đến cách doanh nghiệp trong nước.
Với những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, cùng với nguồn lao động
dồi dào ngày càng được nâng cao tri thức, tay nghề thì khơng lâu nữa, Việt Nam sẽ
vươn lên và trở thành một đất nước phát triển trong khu vực và quốc tế.
Tiểu luận trên vừa trình bày những nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế và
những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến với kinh tế Việt Nam. Qua đề tài,
em đã đưa ra những số liệu, dẫn chứng thực tiễn và một vài giải pháp chung giúp
giảm thiểu hạn chế của kinh tế Việt Nam và giúp kinh tế Việt Nam vững vàng trên
thị trường quốc tế. Là một công dân trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế, tôi ln
ý thức được trách nhiệm của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội. Em cần phải
tích cực học ngoại ngữ, nắm vững chun mơn của mình, học hỏi thêm nhiều kỹ
năng như: kỹ năng giáo tiếp, kỹ năng sử dụng cơng nghệ, kỹ năng làm việc nhóm,...
và trau dồi thêm vốn hiểu biết về văn hóa để có thể làm việc ở nhiều mơi trường
trong nước và quốc tế. Bản thân em là một người sống khép kín, nhưng khơng bao
giờ tự cơ lập, thu mình lại với mọi người xung quanh mà phải ln có tinh thần sẻ
chia, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Với những hành động nhỏ bé và niềm tin mãnh
12
liệt của em, hy vọng Việt Nam sẽ trở thành một đất nước có nền kinh tế vững mạnh,
gặt hái được nhiều thành cơng trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, NXB
Giáo
dục, Hà Nội.
Tình hình vốn đầu tư nước ngồi 5 tháng đầu năm 2021 (2021). Trích xuất từ
/>TC (2021), Vốn FDI vào Việt Nam tăng so với cùng kì 2020 . Trích xuất từ
/>Báo Cơng Thương (2021), Tăng sức cạnh tranh cho hàng Việt Nam tại thị trường
ASEAN. Trích xuất từ
/>T.D.C (2021), One IBC nỗ lực hỗ trợ doanh nghiệp Việt đầu tư vào thị trường EU.
Trích xuất từ
/>Sỹ Đông (2020),Việt Nam ngày càng phụ thuộc vào doanh nghiệp FDI là điều khó
chấp nhận. Trích xuất từ
/>