Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

SKKN Sua sai trong ky thuat nhay xa kieu ngoi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.65 KB, 14 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2017 – 2018

“Sử dụng bài tập bổ trợ về chuyên môn để sửa chữa
những sai lầm thường mắc trong kỹ thuật nhảy xa
“Kiểu ngồi” cho học sinh lớp 9, Trường PTDTB THCS
Nậm Típ”
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Cùng với sự phát triển kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay thì vấn đề phát triển thể thao cũng
là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước ta. Đi đơi với việc nghiên cứu phát
triển thành tích, vấn đề chuẩn bị thể lực chung cũng như thể lực chuyên môn đã
được chú ý rất nhiều. Các nhà khoa học, chun gia huấn luyện Điền kinh cũng
ln quan tâm, tìm tịi những giải pháp tối ưu nhất để hồn thiện thể lực, kỹ thuật
để nâng cao thành tích. Gắn liền với sự phát triển đất nước, nền TDTT nước ta nói
chung và mơn Điền kinh nói riêng đã có những bước tiến vượt bậc. Nhìn lại thành
tích mà mơn Điền kinh đạt được trong những năm qua chúng ta không thể không
cảm thấy tự hào về tài năng trẻ của đất nước.
Điền kinh là một trong những môn thể thao phong phú và đa dạng, khơng
những có tác dụng tăng cường sức khoẻ cho người tập mà còn là cơ sở để phát
triển các tố chất thể lực như: “Nhanh – Mạnh – Bền – Mềm dẻo – khéo léo”, để
phát triển được thành tích thể thao nói chung và điền kinh nói riêng thì ta phải có
phương pháp huấn luyện, tập luyện đối với từng nội dung cụ thể.
Trong các môn của Điền kinh, Nhảy xa là một trong số các mơn có lịch sư
phát triển lâu đời. Từ phương pháp để người xưa vượt qua các hào rãnh trong săn
bắn, hái lượm... nhảy xa dần trở thành một phương tiện rèn luyện để phát triển các
tố chất thể lực, đặc biệt là tốc độ, sức mạnh tốc độ, sự phát triển linh hoạt, khéo léo
và trở thành một môn Thể thao.
Nhảy xa cũng được bắt nguồn từ cuộc sống lao động của con người. Năm
1851 môn nhảy xa được đưa vào chương trình giảng d ạy và thi đấu ở các


trường Đại Học ở nước Anh. Trong thời kỳ lịch sư TDTT cận đại cách đây hơn
100 năm, tại thế vận hội Olympic đã xuất hiện môn nhảy xa "Kiểu ngồi". Năm
1880 - 1890 môn nhảy xa phát triển mạnh ở nhiều nước Pháp, Mỹ, Đ ức, Nga,
Thụy điển, Nauy; 1896 với việc khôi phục truyền thống Đại hội th ể thao
Olympic Aten Hy Lạp. Môn nhảy xa trở thành nội dung chủ yếu trong chương
trình thi đấu của các Đại hội thể thao Olympic.
Với sự khao khát vươn tới những đỉnh cao thành tích, các VĐV, Huấn
luyện viên, các nhà khoa học ln tìm tịi các phương pháp có hi ệu qu ả nh ất
trong tập luyện và thi đấu. Ngày xưa, trong thi đấu VĐV chỉ biết nhảy xa
“kiểu ngồi”. Ngày nay các VĐV đã biết sử dụng nhảy xa kiểu “ ưỡn thân” ho ặc
“cắt kéo”. Năm 1920, nhảy xa kiểu “Ưỡn thân” ra đời do VĐV B.Tuelos Phần
Lan thực hiện đầu tiên. Năm 1991, VĐV Mike Power ( Mỹ ) nêu kỷ lục Thế
Giáo viên thực hiện: Thái Doãn Minh – Trường PTDTBT THCS Nậm Típ.

1


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2017 – 2018

giới với kiểu nhảy “cắt kéo”. Sự thay đổi về luật thi đấu cũng là y ếu t ố tác
động mạnh đến sự tiến bộ và thay đổi của kỷ thuật nhảy xa.
Thành tích mơn nhảy xa phát triển qua các giai đoạn
* Nam Thế giới
- Năm 1864 thành tích Thế giới đầu tiên của nam được công bố kỷ lục là
5m48.
- Năm 1896 tại Thế vận hội lần thứ nhất (Athène Hy Lạp) kỷ lục Thế giới là
6m25.
- Năm 1936 tại Thế vận hội lần thứ XI (berlin, Đức) VĐV Mỹ da đen Jess
Owens lập kỷ lục với thành tích 8m13, kỷ lục này giữ 24 năm. Sau đó VĐV

Bop .Bimon lập kỷ lục Thế giới với thành tích 8m90 (Mexico 1968 ).
- Năm 1991 VĐV Mike Power ( Mỹ ) lập kỷ lục Thế giới là 8m95. Kỷ lục
này vẫn được giữ cho đến ngày hôm nay.
* Nữ Thế giới
- Năm 1948 tại thế vận hội lần thứ XIV ở Londres Anh VĐV nữ mới được
chính thức thi đấu trong các Thế vận hội, VĐV người Hung-ga-ri đạt thành tích
cao nhất là 5m96, đến năm 1994 VĐV Helen Drister (Đức) lập kỷ lục Thế giới là
7m74. Kỷ lục này vẫn được giữ cho đến ngày hôm nay.
* Kỷ lục môn nhảy xa của Việt Nam
- Nam: 7m70: Nguyễn Ngọc Quân (Hải Phòng) lập ngày 2/5/1997 tại Hà
Nội.
- Nữ : 6m46 : Phan Thị Thu Lan (Khánh Hòa) lập T9/2001 tại Seagames 21
Trong lịch sư hàng ngàn năm đấu tranh sinh tồn, dựng nước và giữ nước của
dân tộc Việt Nam, tổ tiên chúng ta đã rất quen thuộc với các hoạt động chạy, nhảy,
ném đẩy. Suốt trong những năm dài bị đô hộ, điền kinh và các môn thể thao khác
trong đó có nhảy xa và nhảy ba bước hầu như không phát triển hoặc rất yếu ớt. Chỉ
từ khi dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam , đất nước được hồn tồn
độc lập, thống nhất, thì tất cả các mơn thể thao , trong đó có mơn Điền kinh mới
được phát triển mạnh mẽ. Điền kinh giữ vị trí chủ yếu trong chương trình giáo dục
thể chất ở trong nhà trường. Phong trào tập luyện và thi đấu các môn điền kinh
ngày một gia tăng và đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ trên trường quốc tế
cũng như khu vực, trong đó có mơn nhảy xa, tuy nhiên thành tích của nước ta mới
ở mức còn rất hạn chế. Tương lai và vận hội đang cịn ở phía trước. Thành tích kỷ
lục nhảy xa của nam VĐV nước ta là 7m73 do VĐV Phạm Văn Lâm của đoàn Hà
Nội lập năm 2013 tại giải điền kinh quốc gia.
Như chúng ta đã biết thành tích của môn nhảy xa phụ thuộc vào tốc độ bay
ban đầu và góc độ bay nhưng khơng thể bỏ qua hai yếu tố đó là kỹ thuật và thể lực.
Hai yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, có tác dụng thúc đẩy để đạt thành
tích cao. Đặc biệt là yếu tố kỹ thuật, qua kinh nghiệm thực tế của các huấn luyện
viên lâu năm và các cơng trình nghiên cứu khoa học Thể dục Thể thao của các tác

giả trong nước đã chứng minh rằng động tác kỹ thuật càng thuần thục, chính xác
thì càng tiết kiệm được sức, vận dụng và phát huy được khả năng dùng sức của cơ
thể giúp nâng cao thành tích của mình. Tuy nhiên trong quá trình học tập của học
sinh hiện nay, học sinh thường mắc những sai lầm rất cơ bản trong học kỹ thuật.
Giáo viên thực hiện: Thái Dỗn Minh – Trường PTDTBT THCS Nậm Típ.

2


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2017 – 2018

Chính yếu tố này đã ảnh hưởng rất nhiều đến thành tích học tập và thi đấu của các
em.
Xuất phát từ những nhận thức trên để đạt được mục tiêu cần đạt trong môn
nhảy xa, hàng năm tham gia hội thao, hội khoẻ phù đổng các cấp. Bản thân tơi ln
tìm tịi và có những giải pháp để nâng cao hiệu quả nên tôi chọn đề tài này.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.
- Một số bài tập bổ trợ hoàn thiện kỹ thuật Nhảy xa “Kiểu ngồi” cho học
sinh khối 9.
- Nhảy xa còn rèn luyện tinh thần dũng cảm, ý chí kiên cường, khắc phục khó
khăn. Nó thiết thực trong đời sống sinh hoạt hằng ngày.
- Bài tập nhảy xa phù hợp với lứa tuổi, giới tính, đặc điểm của cá nhân. Mặt khác,
sân bãi đơn giản, dễ tập nên nhảy xa giữ vị trí chủ yếu trong chương trình giáo dục thể
chất ở trường học, trong chương trình huấn luyện thể lực, trong chương trình thể thao cho
mọi người và thể thao thành tích cao.

- Tạo cho các em sự say mê, hứng thú trong môn học thể dục này.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Học sinh khối lớp 9 trường PTDTBT THCS Nậm Típ.

- Các em vận động viên của trường được tuyển chọn thi Hội khỏe phù đổng
cấp trường hay cấp Huyện.
phương pháp tập luyện phát triển sức mạnh của chân trong nội dung chạy
nhanh, chạy cự ly ngắn trong giờ học chính khố và tự tập luyện ở nhà.
- Nghiên cứu các bài tập bổ trợ về chuyên môn để sưa chữa những sai lầm
thường mắc trong kỹ thuật nhảy xa “Kiểu ngồi” và nâng cao thành tích cho học
sinh lớp 9.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
- Nhiệm vụ 1: Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm
thường mắc trong học kỹ thuật Nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh khối 9.
- Nhiệm vụ 2: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập khắc phục
những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật Nhảy xa kiểu ngồi của học sinh khối
THCS đã được kiểm định qua thực tiễn.

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Từ khi giải phóng Miền Nam thống nhất Tổ quốc. Năm 1975 đến năm 1985
công tác TDTT đã được Đảng và Nhà nước quan tâm một cách thường xuyên để
phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước giàu mạnh và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa. Tại chỉ thị 227 CT/TW ngày 18/11/1975 Ban chấp hành Trung ương
Đảng đã đề ra toàn diện về mục tiêu, nhiệm vụ và phương châm xây dựng và phát
triển sự nghiệp TDTT để phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn và
ổn định an ninh xã hội, quốc phịng, xây dựng con người mới, nền văn hóa mới xã
hội chủ nghĩa. Tiếp sau đó đầu năm 1979 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 14NQ/TW về cải cách giáo dục, trong đó đã yêu cầu ngành giáo dục chăm lo hơn nữa
việc dạy Thể dục và phát động phong trào “Thể dục - Vệ sinh - Yêu nước” trong
Giáo viên thực hiện: Thái Doãn Minh – Trường PTDTBT THCS Nậm Típ.

3



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2017 – 2018

các nhà trường để củng cố và tăng cường sức khoẻ cho học sinh, sinh viên. Trong
những năm 1975-1985 các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1976),
lần thứ V (1982) ln ln xác định vai trị, vị trí của TDTT trong nhiệm vụ đào tạo
và bồi dưỡng con người có sức khoẻ, có đạo đức, có văn hóa để phục vụ nhiệm vụ
phát triển kinh tế, xã hội, trong đó quan tâm cơng tác Giáo dục Thể chất cho học
sinh, sinh viên là nhiệm vụ mang tính chiến lược của ngành Thể dục Thể thao.
Chính vì vậy, năm 1983 Chính phủ đã cho phép Bộ Giáo dục, Tổng cục Thể dục
thể thao phối hợp với các đoàn thể Thanh - Thiếu niên - Nhi đồng tổ chức Hội
Khoẻ Phù Đổng toàn quốc lần thứ nhất để biểu dương phong trào rèn luyện thân
thể, tập luyện thể thao của học sinh cả nước. Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ nhất
năm 1985 các đoàn thể thao học sinh, sinh viên đã tham gia thi đấu và đạt thành
tích cao, nhiều học sinh, sinh viên đã giành được thành tích xuất sắc, giữ nhiều kỷ
lục quốc gia.
Bước vào thời kỳ đổi mới khởi đầu từ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI (1986) trong công tác Thể dục Thể thao nói chung và cơng tác Giáo dục
Thể chất trong các trường học luôn luôn được Đảng - Nhà nước quan tâm đầu tư
và chất lượng Giáo dục Thể chất trong các trường học là một yêu cầu cấp bách để
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế an ninh quốc phòng
trong điều kiện và nhiệm vụ mới của đất nước trên con đường đổi mới.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế
hệ trẻ. Trong đó, trí dục, đức dục được coi là những vấn đề hệ trọng nhằm giáo dục
hình thành nhân cách người học sinh - sinh viên - người chủ tương lai của đất
nước, những người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội. Chỉ thị 14/2001/ CT-TTg của thủ
tướng Chính Phủ về đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng. Chỉ thị 40-CT/T/W
của ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà

giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Khẳng định mục tiêu của đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng nhằm nâng cao chất lượng toàn diện cho thế hệ trẻ để đáp ứng
với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Luật giáo dục cũng khẳng định: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp
học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất, thẫm mỹ và các kỹ
năng khác nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Định hướng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong
những năm tới. Nghị quyết Trung ương khóa VII đã khẳng định: “Giáo dục đào
tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu...
Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... Muốn xây dựng đất
nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển tồn diện, khơng chỉ phát
triển về trí tuệ trong sáng, về đạo đức lối sống mà phải là con người cường tráng
về thể chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của
tất cả các ngành, các đồn thể, trong đó có giáo dục - đào tạo, y tế và TDTT”.
Giáo viên thực hiện: Thái Doãn Minh – Trường PTDTBT THCS Nậm Típ.

4


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2017 – 2018

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1. Về cơ sở vật chất:
Đặc biệt trong lĩnh vực Thể dục Thể thao - Đây là một mặt rất quan trọng
của giáo dục toàn diện. Trong nhiều năm gần đây thành tích thi đấu các giải thể
thao Hội Khỏe Phù Đổng các cấp. Có được điều đó là nhờ nhà trường có đầu tư cơ

sở vật chất cho việc giảng dạy và huấn luyện TDTT. Cụ thể nhà trường có 2 sân
tập khoảng 1000m2 dành cho giảng dạy gồm: 1 sân chuyền, 1 sân tổng hợp có hố
cát dành cho nhảy xa – nhảy cao và một số thiết bị khác liên quan.
2. Về phương pháp giảng dạy Nhảy xa của giáo viên nhà trường:
Với số lượng 5 giáo viên Thể Dục, đã đáp ứng đủ yêu cầu và tiêu chuẩn giáo
viên Giáo dục Thể chất của cấp THCS. Nhà trường có đội ngũ giáo viên năng
động, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và huấn luyện. Qua nghiên cứu tìm
hiểu dự giờ dạy của giáo viên và một số giáo án giảng dạy Thể dục, chúng tôi
nhận thấy các giáo viên đã tuân thủ theo đúng chương trình và phương pháp giảng
dạy của THCS. Tuy nhiên đa số giáo viên còn thiên về giảng dạy cơ bản, cịn ít sư
dụng các bài tập sưa chữa sai sót kỹ thuật trong giảng dạy và huấn luyện nhảy xa,
vì nhảy xa kiểu ngồi là kỹ thuật khó và phức tạp. Nên việc nghiên cứu lựa chọn
một số bài tập sưa chữa sai lầm thường mắc trong Nhảy xa “Kiểu ngồi” rất cần
thiết để hoàn thiện kỹ thuật, nâng cao hơn nữa chất lượng và thành tích của bộ
mơn.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Mục tiêu cơ bản của bộ môn Thể dục ở trường phổ thông:
- Truyền thụ kiến thức, kỹ năng cơ bản của bộ môn.
- Rèn luyện thể lực, góp phần củng cố và nâng cao sức khoẻ cho học sinh.
Hiện nay, hai mục tiêu này phải được coi trọng như nhau. Hai mục tiêu này
có quan hệ chặt chẽ với nhau như hình với bóng. Học đi đơi với hành, đặc trưng cơ
bản của môn Thể dục là tập luyện và thực hành. Con đường duy nhất hình thành kỹ
thuật và rèn luyện kỹ năng là tập luyện, thơng qua tập luyện để hình thành, củng cố
kỹ năng, kỹ xảo, phát triển thể lực. Bởi vậy đòi hỏi người Thầy phải nắm được đặc
điểm tâm, sinh lý từng lứa tuổi.
1. Đặc điểm tâm, sinh lý.
Ở học sinh THCS tính năng động, vui tươi, hồn nhiên, là điều khơng thể
thiếu được trong các em. Đặc biệt về mặt tâm sinh lý của các em có nhiều thay đổi
lớn. Để có cơ sở khoa học cho việc lựa chọn các bài tập phát triển thể lực chúng ta
cần tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý của học sinh lớp 9 có liên quan

tới việc tập luyện TDTT nói chung và với việc phát triển thể lực nói riêng.
a. Đặc điểm phát triển của hệ thần kinh:
Do hệ thần kinh là một hệ thống phát triển sớm của cơ thể, trọng lượng não
của các em tương đương với trọng lượng não của người trưởng thành. Chức năng
của các trung khu hành kinh như: Thị giác, thính giác, xúc giác, cảm giác, trung
khu vận động ... tương đối hồn thiện. Vì vậy các em có thể nhanh chóng học hỏi
nâng cao tri thức và các kỹ năng của cuộc sống, trong đó có kỹ năng vận động thể
thao. Cũng chính do hệ thống thần kinh được hồn thiện tương đối nên các em có
thể hình thành tư duy trừu tượng và tư duy lơ gíc. Q trình hưng phấn và ức chế
được cân bằng hơn. Tuy vậy cường độ q trình hưng phấn vẫn cao hơn. Đó là
Giáo viên thực hiện: Thái Doãn Minh – Trường PTDTBT THCS Nậm Típ.

5


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2017 – 2018

điều kiện rất tốt để phát triển các tố chất thể lực nhất là sức mạnh, sức bền . Đồng
thời cũng dễ dàng nắm vững được các kỹ thuật khó, tạo tiền đề cho việc nâng cao
thành tích.
b. Đặc điểm phát triển của cơ quan vận động:
Cơ quan vận động của cơ thể chủ yếu gồm cơ bắp xương khớp và dây
chằng.
- Về hệ xương: Do q trình cốc hóa của cơ thể thường kéo dài tới 20 tuổi
nên vẫn còn ở trong thời kỳ phát triển của xương. Tuy vậy thành phần hữu cơ
trong xương giảm dần và thành phần vơ cơ tăng dần làm cho xương cứng và chịu
tải tốt hơn.
- Hệ cơ: Nhìn chung ở giai đoạn này sự phát triển của hệ cơ ở nam và nữ đều
có xu hướng phát triển hồn thiện các nhóm cơ nhỏ, tăng thiết diện các nhóm cơ

lớn làm cho sức mạnh tăng lên rõ rệt. Riêng giây chằng và khớp của VĐV ở lứa
tuổi này nếu khơng duy trì tập mềm dẻo thường xuyên hợp lý có thể làm cho linh
hoạt khớp bị giảm xuống. Từ đó làm giảm biên độ động tác.
c. Đặc điểm phát triển hệ thống tim mạch:
Tim phát triển to hơn, thành cơ tim dày lên, van tim phát triển tốt làm cho cơ
tim bóp mạnh hơn làm cho cung lượng tim lớn hơn.
d. Đặc điểm phát triển hệ thống hô hấp:
- Hệ thống hô hấp đã phát triển gần đạt trình độ của người trưởng thành.
- Đặc điểm nổi bật về tâm lý của lứa tuổi là chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của cả
2 nhân tố bên trong và bên ngoài.
+ Nhân tố bên trong gồm các yếu tố như sự khát vọng ham muốn hiểu biết,
khám phá thế giới trong đó có sự thư sức với các hoạt động TDTT. Vì vậy TDTT
đã có sức cuốn hút mạnh mẽ đối với các em. Ở giai đoạn này các em ln muốn
thể hiện mình là "người lớn" nên mọi hành động của các em đều bắt chước người
lớn. Chính điều này đã tạo ra động lực cho các em hưng phấn trong quá trình hoạt
động, khám phá và tìm hiểu thế giới xung quanh. Quá trình nhận thức của các em
cũng được nâng cao rõ rệt. Các em có thể nhận thức được cái hay, cái đẹp của sự
vật, cái đúng, cái sai của một vấn đề một cách bản chất hơn. Tuy nhiên, những
nhận thức này cịn có tỷ lệ chuẩn mực chưa cao và độ sâu sắc chưa đạt mức của
người trưởng thành.
+ Về nhân tố bên ngoài bao gồm các yếu tố từ ngoại cảnh tác động đến tâm
lý của các em. Thứ nhất là do đặc thù của Thể thao là có tính cạnh tranh quyết liệt
biểu hiện rõ rệt trong sự thi đấu để giành phần thắng. Chính tác động của các hoạt
động thi đấu đã tạo cho các em một mơ ước, một khát vọng chiến thắng; từ đó tạo
thành một thứ tình u nghề nghiệp, lịng hăng say tập luyện. Cũng chính do tính
ham hiểu biết, mong muốn khám phá thế giới cũng như khát vọng giành chiến
thắng ở các em rất cao nên một khi giành được một thắng lợi, tạo ra được một
chiến tích lập nên một thành tựu nào đó thường làm cho các em phấn chấn tự hào
tự tin vào bản thân, tin vào huấn luyện viên. Và cũng chính từ đó các em say mê
vào tập luyện.

2. Những ́u tớ qút định thành tích mơn nhảy xa.
Để đạt thành tích cao trong nhảy xa, VĐV cần có tầm vóc tốt, có trình độ cao về
sức mạnh - tốc độ và nắm vững kỹ thuật nhảy, trong hai giai đoạn chạy đà và giậm nhảy
Giáo viên thực hiện: Thái Doãn Minh – Trường PTDTBT THCS Nậm Típ.

6


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2017 – 2018

có ý nghĩa quyết định nhất đến thành tích mơn nhảy. Vì thành tích nhảy xa (S) về cơ bản
phụ thuộc vào góc bay của thân thể khi rời đất và tốc độ bay ban đầu (Vo). Tốc độ bay
phụ thuộc nhiều vào tốc độ đà tối đa có được trước lúc giậm nhảy và lực giậm nhảy.
Về lý thuyết: Độ bay xa của lần nhảy được tính theo cơng thức:
Vo Sin 2α
S =
G

* Trong đó
S : là độ xa
Vo: là tốc độ bay ban đầu
α : Là góc bay
G : Là gia tốc rơi tự do.

Qua phân tích cơng thức trên ta thấy sự ảnh hưởng của g là không đổi luôn
bằng 9,8m/giây, nên V0 và  là 2 yếu tố quyết định đến độ bay xa. Trong thực tế
nhảy xa, chạy đà và giậm nhảy là hai giai đoạn tạo cho cơ thể có tốc độ bay ban
đầu lớn, góc độ bay hợp lý nhất vì thế nó là hai giai đoạn có ảnh hưởng quyết định
đến độ bay xa của lần nhảy.

Nhảy xa là một kỹ thuật hoàn chỉnh, song để tiện phân tích và giảng dạy có
thể phân thành các giai đoạn chạy đà và chuẩn bị giậm nhảy, bay trên không và rơi
xuống cát.
3. Nguyên tắc lựa chọn bài tập.
Để đảm bảo tính khách quan trong q trình nghiên cứu và lựa chọn được
các bài tập phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Qua tham khảo các tài liệu chuyên
môn, chúng tôi xây dựng nguyên tắc lựa chọn bài tập như sau:
- Phải dựa vào mục đích yêu cầu môn học.
- Phải dựa vào đặc điểm kỹ thuật môn học. Cụ thể là kỹ thuật nhảy xa kiểu
ngồi, tăng cường tập luyện các giai đoạn khó như chạy đà, giậm nhảy, bay trên
không.
Pdựa vào nguyên tắc dạy học vận động là từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp cố gắng rút ngắn thời gian lan toả để nhanh chóng hình thành kỹ năng vận
động.
Giáo viên thực hiện: Thái Dỗn Minh – Trường PTDTBT THCS Nậm Típ.

7


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2017 – 2018

- Khi lựa chọn bài tập phải phù hợp với khả năng, trình độ, thể lực của học
sinh mặt khác phải phù hợp với điều kiện tập luyện như sân bãi dụng cụ.
- Khi lựa chọn bài tập cần vận dụng đa dạng các phương pháp, phương tiện
giảng dạy cơ bản, tiên tiến …
4. Phương pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu.
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của sáng kiến, khi sư dụng phương pháp
này, chúng tôi đã tham khảo nhiều nguồn tư liệu khác nhau chủ yếu là các nguồn

tài liệu về giảng dạy và huấn luyện điền kinh, các tài liệu tham khảo là cơng trình
nghiên cứu của các tác giả trong nước, một số tạp chí chuyên ngành và các kỷ yếu
của các Hội nghị khoa học TDTT, cũng như các tài liệu mang tính lý luận phục vụ
mục đích của sáng kiến.
b. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Chúng tôi sư dụng phương pháp kiểm tra sư phạm để kiểm tra và đánh giá
hiệu quả một số bài tập sưa chữa sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật nhảy xa
kiểu ngồi cho học sinh khối 9.
c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tôi tiến hành thực nghiệm các bài tập sưa chữa những sai lầm thường mắc
trong học kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh khối THCS.
Tổ chức thực nghiệm: Tôi tiến hành thực nghiệm trong trong quá trình giảng
dạy và huấn luyện, 1 tháng được phân theo chu kỳ 4 tuần, mỗi tuần gồm 2 giáo án,
mỗi giáo án gồm 45 phút. Chúng tôi tiến hành tổ chức dạy thực nghiệm vào các
giờ học chính khóa¸ theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Để đánh giá kết quả dạy thực nghiệm tôi sư dụng phương pháp so sánh tự đối
chiếu kết quả trước và sau thực nghiệm của nhóm học sinh mà tơi lựa chọn.
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
1. Một số sai lầm thường mắc của học sinh khối THCS trong kỹ thuật
giai đoạn chạy đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đất nhảy xa “kiểu ngồi”.
Bằng phương pháp quan sát sư phạm học nhảy xa kiểu ngồi của học sinh,
đồng thời lấy ý kiến về những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật nhảy xa kiểu
ngồi, tôi đã tổng hợp được một số sai lầm thường mắc của học sinh như sau:
a. Giai đoạn chạy đà:
+ Đà không đúng (chạy đà đặt chân không đúng ván), chạy đà khơng chính
xác, do tư thế bắt đầu chạy và nhịp điệu đà không ổn định.
+ Rối loạn các bước chạy đà nhất là những bước trước khi đặt chân vào ván,
chạy đà tốc độ không cao, do sức mạnh chân kém và tâm lý sợ sệt.
+ Chạy đà không tạo được tư thế giậm nhảy
b. Giai đoạn giậm nhảy:

+ Giậm nhảy không mạnh, không hết sức.
+ Giậm nhảy với góc độ nhỏ hoặc lớn quá.
+ Giậm nhảy xong người lao về phía trước.
+ Giậm nhảy xong người vọt bổng lên như nhảy cao.
c. Giai đoạn trên không:
+ Không thực hiện được tư thế “Bước bộ” trên khơng.
Giáo viên thực hiện: Thái Dỗn Minh – Trường PTDTBT THCS Nậm Típ.

8


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2017 – 2018

+ Ngược lại đưa chân giậm ra trước chậm hoặc khơng tích cực nên không
tạo được tư thế “Ngồi xổm”.
+ Gập thân lệch dẫn đến mắc thăng bằng.
+ Không nâng được đùi và “với” cẳng chân ra trước.
d. Giai đoạn tiếp đất:
+ Tiếp đất một cách thụ động do các động tác trước đó khơng chuẩn.
+ Bị ngã ra sau khi tiếp đất.
2. Lựa chọn số bài tập sửa chữa những sai lầm thường mắc khi học kỹ
thuật nhảy xa “kiểu ngồi”.
Nhằm mục đích nghiên cứu lựa chọn một số bài tập sưa chữa sai lầm thường
mắc học kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh. Tôi đã nghiên cứu các tài liệu
chuyên môn về giảng dạy và huấn luyện nhảy xa và đã tổng hợp được một số bài
tập như sau:
1. Sư dụng tư thế bắt đầu chạy đà ổn định : Khi người tập đã đo đà, cần phải
có những vật đánh dấu và phải có một số lượng nhất định các bước đà lặp lại nhiều
lần chạy đà trên các vạch đã đánh dấu và khi đã ổn định thì có thể xố dấu tránh

gây tâm lý. Chạy đà nhiều lần, chú ý nhịp điệu chạy đà và tăng tốc, hạ thấp trọng
tâm để chuẩn bị giậm nhảy tốt. Sư dụng vạch báo hiệu để điều chỉnh đà. Chạy tốc
độ cao trên đường chạy hướng vào hố nhảy xa. Cho chạy đà nhiều lần có dây cao
su kéo với bạn tập.
2. Chạy tăng tốc độ, bắt được tốc độ cao khi đến gần ván giậm rồi chạy tiếp
qua hố cát. Số bước chạy đà đối với nam xuất sắc từ 18 –24 bước ( khoảng 38 - 48
m), đối với nữ từ 16 - 22 bước ( khoảng 32 - 42m ).
3. Ôn luyện kỹ thuật 4 bước cuối cùng, tập phối hợp giậm nhảy “Bước bộ”
trên không lặp lại nhiều lần.
4. Tập 4 bước cuối cùng chạy thấp trọng tâm. Lúc giậm nhảy yêu cầu chân
thẳng. giậm nhảy với tốc độ nhanh. Chạy đà 3-5 bước giậm nhảy bước bộ lặp lại
liên tục
5. Tại chỗ bật xa thu chân sát đùi thành ngồi xổm. Chạy đà nhảy xa vượt qua
xà hay chướng ngại vật nhằm thu chân cao, chú ý giữ cho tư thế ngay ngắn, thân
thẳng. Tập thêm cơ bụng, cơ lưng.
6. Tập rơi từ trên bục cao 30 - 40cm xuống cát. Có yêu cầu gập thân về
trước.Chạy đà chậm giậm nhảy vượt qua rào (hoặc sào) với độ cao 30 - 40cm yêu
cầu với chuyển động chân nhanh
* Kết quả chúng tôi lựa chọn được 8 bài tập như sau:
1. Sư dụng tư thế bắt đầu chạy đà ổn định : đo đà làm mốc chuẩn sau đó
thành thạo thì xóa tránh gây tâm lý.
Mục đích: sưa tư thế bắt đầu chạy đà (xuất phát đà) khơng ổn định.

Giáo viên thực hiện: Thái Dỗn Minh – Trường PTDTBT THCS Nậm Típ.

9


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2017 – 2018


2. Chạy tốc độ cao 20 - 30m lặp lại ngoài đường chạy kết hợp đo đà giậm
nhảy.
Mục đích: nâng cao tốc độ chạy đà, tăng hiệu quả giậm nhảy.
3. Ôn luyện nhịp điệu 4 bước cuối cùng.
Mục đích: sưa tư thế giậm nhảy bị lao

4. Tập phối hợp giậm nhảy “Bước bộ” trên khơng lặp lại.
Mục đích: sưa giậm nhảy thiếu bước bộ.

5. Thực hiện lặp lại chạy đà ngắn giậm nhảy chạm đầu vào vật chuẩn treo
trên cao.
Mục đích: sưa tư thế giậm nhảy
6. Tập giậm nhảy, bước bộ đúng từ chậm đến nhanh sau đó thu chân giậm về
trước và rơi xuống bằng hai chân qua dây chun.
Mục đích: Nâng dần hiệu quả giậm nhảy bước bộ và bay trên khơng.

7. Nhảy nhiều lần với đà ngắn, đà trung bình ,đà dài thực hiện kỹ thuật
“rướn” hết khả năng cơ thể ra trước tận dụng tối đa độ xa.
Mục đích: Nâng dần hiệu quả giậm nhảy bước bộ và bay trên khơng xa nhất
8. Hồn thiện kỹ thuật nhảy xa ‘kiểu ngồi’: qua 4 giai đoạn chạy đà giậm
nhảy –trên khơng và tiếp đất.
Mục đích: Nâng cao thành tích hồn thiện kỹ thuật 4 giai đoạn trong nhảy xa
‘ kiểu ngồi”.
Giáo viên thực hiện: Thái Doãn Minh – Trường PTDTBT THCS Nậm Típ.

10


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Năm học: 2017 – 2018

3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập sửa chữa sai lầm
thường mắc trong học của kỹ thuật Nhảy xa “Kiểu ngồi”.
Sau khi lựa chọn được các bài tập nhằm sưa chữa sai lầm thường mắc trong
học kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh. Tôi tiến hành thực nghiệm trên đối
tượng nghiên cứu học sinh khối THCS. Để đánh giá kết quả thực nghiệm tôi sư
dụng phương pháp so sánh song song 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng, tiến hành
quan sát sư phạm và kiểm tra thành tích trước thực nghiệm của hai nhóm học sinh
đã lựa chọn và so sánh kết quả trước và sau thực nghiệm.

Sau
khi lựa chọn được một số bài tập sưa chữa những sai lầm thường mắc trong học kỹ
thuật chạy đà, giậm nhảy kỷ thuật Nhảy xa “Kiểu ngồi”. Tôi tiến hành ứng dụng và
đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn ở khối lớp 9 tại trường kết quả như sau:
Nội dung
1
2
3
4
5
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL

TL
Sai lầm
Số HS mắc phải sai
20.
17 25.4 18 26.9 18 26.9 16 23.9 14
lầm trước khi áp
9
dụng SKKK (%)
Số HS mắc phải sai lầm sau
khi áp dụng SKKK (%)

7

10.4

8

11.9

7

10.4

8

11.9

5

7.5


6
SL

TL

14 20.9
6

8.9

Kết quả quan sát sư phạm sau thực nghiệm cho thấy số học sinh mắc sai sót
kỹ thuật giảm đi đáng kể so với trước thực nghiệm. Tuy nhiên số học sinh mắc
phải sai sót kỹ thuật vẫn cịn vì đây là một kỹ thuật khó địi hỏi phải có thời gian
tập luyện để hồn thiện kỹ thuật. Tuy nhiên số lượng học sinh mắc sai lầm đã giảm
rất đáng kể.

PHẦN III: KẾT LUẬN
“Sử dụng bài tập bổ trợ về chuyên môn để sửa chữa những sai lầm thường mắc
trong kỹ thuật nhảy xa “Kiểu ngồi” cho học sinh lớp 9, Trường PTDTB THCS
Nậm Típ”
Qua q trình giảng dạy và tập luyện, áp dụng những bài tập trên tôi thấy
hiệu quả tập luyện tăng lên rõ rệt. Học sinh nắm bắt tốt từng bài tập một cách
nhanh chóng, tăng hưng phấn, hứng thú trong các buổi tập, thành tích của các em
trong q trình tập luyện ngày càng cao.

Giáo viên thực hiện: Thái Doãn Minh – Trường PTDTBT THCS Nậm Típ.

11



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2017 – 2018

Trên đây là một số ý kiến của tôi về sưa chữa những sai lầm thường mắc
trong kỹ thuật nhảy xa “Kiểu ngồi” cho học sinh lớp 9 trường Nậm Típ . Bước đầu
trong nghiên cứu cũng có sự chuyển biến về kết quả, Song khơng tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót, mong sự góp ý của các đồng nghiệp để bổ sung thêm các biện
pháp mới hay hơn, sát thực hơn với thực tiễn của trường PT DTBT THCS Nậm
Típ và từng đối tượng học sinh, để góp phần xây dựng giáo dục nói chung và bộ
mơn đặc thù thể dục nói riêng cho học sinh phát triển một cách tồn diện.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Mường Típ, ngày 1 tháng 4 năm 2018
Người thực hiện

Thái Doãn Minh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Điền Kinh - NXB Đại Học TDTT Bắc Ninh – 2001.
2. Sách giáo viên Thể dục 8, 9 – NXB GD, 2004
Giáo viên thực hiện: Thái Doãn Minh – Trường PTDTBT THCS Nậm Típ.

12


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2017 – 2018

3. Một số vấn đề đổi mới PPDH ở trường THCS môn Thể dục – (Lưu hành
nội bộ) 2002.

4. Một số vấn đề đổi mới PPDH ở trường THCS môn Thể dục – (Lưu hành
nội bộ) 2002.
5. Tác giả: Nguyễn Mậu Loan - Lý luận và phương pháp giảng dạy TDTT –
NXB GD năm 1998.
6. Tác giả: Trịnh Trung Hiếu - Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT
trong nhà trường –NXB TDTT năm 2001.
7. Tác giả: Nguyễn Hải Châu - Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục
THCS, bộ môn Thể dục - NXBGD 2007.
8. Thông tin trên các trang mạng về TDTT.

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU.........................................Error! Bookmark not defined.
Giáo viên thực hiện: Thái Dỗn Minh – Trường PTDTBT THCS Nậm Típ.

13


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2017 – 2018

1. Đặt vấn đề..................................................................................................1
2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:.................Error! Bookmark not defined.
3. Mục đích nghiên cứu:................................................................................3
4. Nhiệm vụ của nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm:Error! Bookmark not
defined.
5. Đối tượng nghiên cứu:.............................Error! Bookmark not defined.
B. NỘI DUNG........................................................................................3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:....................................................................................3
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:...............................................................................5
1. Về cơ sở vật chất:..................................................................................5

2. Về phương pháp giảng dạy Nhảy xa của giáo viên nhà trường:...........5
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:..................................................................5
1. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi 13 - 14:.................................................5
a. Đặc điểm phát triển của hệ thống thần kinh:........................................5
b. Đặc điểm phát triển của cơ quan vận động :........................................6
c. Đặc điểm phát triển hệ thống tim mạch:...............................................6
d. Đặc điểm phát triển hệ thống hô hấp:...................................................6
2. Những yếu tố ảnh hưởng và quyết định đến độ bay xa của lần nhảy.................6
3. Nguyên tắc lựa chọn bài tập......................................................................7
4. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................8
a. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu.........................................8
b. Phương pháp kiểm tra sư phạm:...........................................................8
c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:.....................................................8
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:....................................................................8
1. Một số sai lầm thường mắc của học sinh khối THCS trong kỹ thuật giai
đoạn chạy đà, giậm nhảy, nhảy xa kiểu ngồi............................................8
2. Lựa chọn số bài tập sưa chữa những sai lầm thường mắc khi học kỹ thuật
nhảy xa kiểu ngồi:.....................................................................................9
3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập sưa chữa sai lầm thường mắc
trong học của kỹ thuật Nhảy xa “Kiểu ngồi”:.........................................11
C. KẾT LUẬN - BÀI HỌC KINH NGHIỆM:Error! Bookmark not
defined.
D. ĐỀ NGHỊ :......................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................13
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC.....Error!
Bookmark not defined.

Giáo viên thực hiện: Thái Doãn Minh – Trường PTDTBT THCS Nậm Típ.

14




×