Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Hạch toán TSCĐHH tại công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.71 KB, 59 trang )

1
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
LỜI MỞ ĐẦU
Bác Hồ đã dạy: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm
trồng người”; “Học đi đôi với hành”. Hưởng ứng câu nói trên, Trường Đại
học Kinh Tế Quốc Dân đã và đang đào tạo các thế hệ sinh viên với phương
châm trang bị kiến thức lí luận song song với việc hướng dẫn thực tập, thực
hành.
Là một trong những sinh viên của Hệ Hoàn chỉnh kiến thức từ Cao
đẳng lên Đại học - Khoá 7 - Chuyên ngành Kế toán tổng hợp, em đang được
tham gia đợt thực tập tốt nghiệp do Nhà trường tổ chức; đợt thực tập này kéo
dài hơn 3 tháng (từ ngày 20/01/2008 đến ngày 30/04/2008). Đối với bản thân
em nói riêng và các bạn sinh viên nói chung, đợt thực tập tốt nghiệp này có
vai trò, ý nghĩa vô cùng to lớn. Bởi thông qua thực tập, chúng em có điều kiện
tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường
vào thực tiễn. Đồng thời củng cố được những kiến thức đã được học, có điều
kiện đi sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức công tác kế toán trong từng
loại hình doanh nghiệp cụ thể. Cũng qua đợt thực tập này chúng em sẽ phải
chủ động tiến hành thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích, xem xét, đánh
giá các hoạt động kinh doanh; vận dụng những kiến thức lí luận về hạch toán
kế toán và chế độ kế toán hiện hành để đề ra các kiến nghị về phương hướng,
biện pháp giải quyết các tồn tại của đơn vị mình đang tham gia thực tập. Điều
này góp phần thúc đẩy sinh viên phát huy tính năng động, chủ động trong quá
trình tham gia thực tập cũng như có ý thức củng cố về mặt lí luận để hoàn
thành tốt khoá học hiện tại và định hướng cho tương lai.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào được thành lập ra đều mang mục đích và
kỳ vọng riêng của chủ sở hữu. Để tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp
này phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, đối với bất
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1


2
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
kỳ một doanh nghiệp nào việc phân tích tình hình tài chính nói chung và phân
tích hiệu quả kinh doanh nói riêng đều có ý nghĩa to lớn trong việc cung cấp
thông tin cho các đối tượng (ví dụ: các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, các
cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế, các nhà Quản trị doanh nghiệp …) nhằm
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, đưa ra các quyết định tuỳ theo
các mục tiêu khác nhau. Đồng thời thông tin của phân tích tình hình tài chính,
phân tích hiệu quả kinh doanh giúp các nhà quản trị doanh nghiệp kiểm tra
các hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh, phát hiện những điểm không
phù hợp để từ đó hoàn thiện cơ chế tài chính, điều chỉnh xu hướng kinh
doanh, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng, phát triển bền
vững. Xuất phát từ vai trò của phân tích tình hình tài chính và phân tích hoạt
động kinh doanh, khi thực tập tại Công ty Cổ phần Nhà Việt, em đã chọn đề
tài: “Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt” làm đề
tài viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề của em gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Nhà Việt.
Chương 2: Thực trạng phân tích kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt.
Chương 3: Hoàn thiện phân tích kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em sẽ trình bày về thực trạng phân
tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt và sẽ đưa ra một số
giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả kinh doanh tại
Công ty. Tuy nhiên với trình độ và thời gian có hạn nên trong quá trình nghiên
cứu, trình bày, chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em chắc khó tránh khỏi
những thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo cũng như toàn thể bạn đọc để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2
3
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ VIỆT
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Nhà Việt
Công ty Cổ phần Nhà Việt có:
- Tên giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ VIỆT
- Tên Tiếng Anh : Viethome Joint Stock Company
- Tên viết tắt : Viethome., JSC
- Trụ sở chính : Số nhà 19 ngách 91/20, phố Nguyễn Chí Thanh, Phường
Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Công ty Cổ phần Nhà Việt được thành lập theo mô hình Công ty Cổ
phần, được tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp. Công ty là một đơn
vị kinh doanh, hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, bảo toàn và phát triển
vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Công ty có tài khoản riêng, có con
dấu riêng được sở Thương mại Cấp giấy phép hoạt động và được Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
ngày 16/08/2002.
Căn cứ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được Sở kế hoạch
và đầu tư Hà Nội cấp phép hoạt động, các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Cổ phần Nhà Việt bao gồm:
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp; trang trí nội ngoại thất.
- Sản xuất đồ nội thất, đồ lưu niệm, đồ gỗ, các sản phẩm từ cao su, plastic,
kim loại và vật liệu xây dựng, bao bì.
- Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với các công trình xây
dựng dân dụng, công nghiệp; tư vấn xây dựng; thiết kế tạo mẫu, in logo, biểu
tượng.
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3

4
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
- Quảng cáo thương mại; in và các dịch vụ liên quan đến in (trừ loại hình Nhà
nước cấm).
- Tư vấn đầu tư trong và ngoài nước; xúc tiến thương mại; buôn bán sản phẩm
nội thất, thiết bị văn phòng, đồ dùng, mỹ phẩm; sản xuất và buôn bán thực
phẩm thủy sản; đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
- Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng xe ôtô theo hợp
đồng…
Thành lập năm 2002 với chỉ vẻn vẹn 05 thành viên, đến nay Công ty
Cổ phần Nhà Việt đã có bộ máy hơn 80 cán bộ công nhân viên cùng nhà
xưởng sản xuất rộng gần 2000m
2
. Với phương châm làm việc “Chúng tôi nói
cái chúng tôi làm”, Công ty Cổ phần Nhà Việt xác định: mỗi thách thức là
một cơ hội. Công ty đã và đang phát huy nghiên cứu đổi mới về cả sản phẩm
và phương thức tiếp cận thị trường.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Nhà Việt đang đẩy mạnh 05 mảng kinh
doanh lớn, đó là: Quảng cáo - Nội thất - Thiết kế - Xây dựng - Thương mại.
Trong đó mảng Thiết kế, Quảng cáo và Nội thất thực sự là thế mạnh của Công
ty. Các sản phẩm của Công ty cũng đã đáp ứng được nhiều đối tác lớn như:
Yamaha Motor Việt Nam, Ford Việt Nam, Unilever Việt Nam, Honda Việt
Nam, VPBank, Tràng Tiền Plaza, Hà Đông Plaza, Nagakawa… và rất nhiều
các Công ty, các Văn phòng đại diện, các cá nhân trong và ngoài nước.
Bảng số 1: Một số chỉ tiêu khái quát của Công ty trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1) Doanh thu tiêu thụ
Triệu đồng 3.147,9 9.498,7 14.245,2
2) Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 1.125 1.125 1.500

3) Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 247,3 717,6 -
4) Thu nhập bình quân 1000 đồng 1.315 1.856 2.072
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần Nhà Việt
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
5
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
Theo điều lệ của Công ty thì Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần
Nhà Việt bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông.
- Hội đồng Quản trị.
- Tổng Giám đốc.
- Giám đốc phụ trách các bộ phận.
- Các bộ phận chức năng hoạt động chuyên môn.
Sơ đồ số 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhà Việt
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Giám đốc phụ trách khối văn phòng
Giám đốc phụ trách khối kinh doanh
Giám đốc phụ trách khối săn xuất
Trưởng phòng kế toán
Bộ phận Thương mại
Bộ phận HC&NS
Bộ phận Kinh doanh
Bộ phận Thiết kế
Bộ phận Sản xuất
Bộ phận Xưởng nội thất
Bộ phận TC&KT
Trong đó chức năng và nhiệm vụ của từng đối tượng được quy định như sau:


Đại hội cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, bao gồm tất
cả các Cổ đông có quyền biểu quyết.

Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty do Đại hội đồng Cổ đông
bầu ra và là cơ quan đại diện thường trực của Đại hội đồng Cổ đông, thay mặt
cho Đại hội đồng quản trị Công ty giữa 02 kỳ đại hội. Hội đồng Quản trị có
toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích quyền lợi của Công ty, từ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
6
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
đồng Cổ đông. Hội đồng quản trị Công ty từ 03 đến 06 thành viên, nhiệm kỳ
05 năm. Số thành viên Hội đồng quản trị mỗi nhiệm kỳ do Đại hội đồng Cổ
đông quyết định. Thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản trị được quy định trong điều lệ Công ty.

Tổng Giám đốc: là cấp quản lý điều hành hàng ngày của Công ty, Tổng
Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Tổng Giám đốc được quy định chi tiết trong điều lệ
Công ty.

Giám đốc bộ phận: là cấp quản lý điều hành hàng ngày của Công ty, Giám
đốc bộ phận do Tổng giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm. Chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của Giám đốc bộ phận được quy định chi tiết như sau:
• Giám đốc phụ trách khối văn phòng:
- Do Tổng Giám đốc bổ nhiệm. Gọi tắt là Giám đốc hành chính.

- Chức năng phụ trách các công việc hậu cần về nhân sự, đào tạo, hành chính,
quản lý tài sản công ty, quan hệ đối ngoại và phát triển thương hiệu.
- Quản lý, điều hành và xắp xếp tổ chức bộ máy nhân sự trực tiếp trong bộ
phận Thương mại và bộ phận Hành chính của Công ty.

• Giám đốc phụ trách khối kinh doanh :
- Do Tổng Giám đốc bổ nhiệm. Gọi tắt là Giám đốc kinh doanh.
- Thực hiện chức năng tự doanh, tìm kiếm khách hàng, mở rộng mạng lưới,
nghiên cứu và thực hiện dự án. Quản lý, chăm sóc khách hàng và hoạch định
chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty.
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
7
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
- Quản lý, điều hành và xắp xếp tổ chức bộ máy nhân sự trực tiếp trong bộ
phận kinh doanh và bộ phận thiết kế của Công ty. Riêng bộ phận thiết kế, do
đặc thù nghề nghiệp, cần có báo cáo trực tiếp lên Tổng giám đốc.
• Giám đốc phụ trách khối sản xuất :
- Do Tổng Giám đốc bổ nhiệm. Gọi tắt là Giám đốc sản xuất.
- Có trách nhiệm quản lý sản xuất, tìm đối tác sản xuất và thực hiện thi công
sản xuất các hợp đồng của Công ty. Thực hiện nhiệm vụ bảo trì bảo dưỡng
sản phẩm do công ty sản xuất gọi chung là dịch vụ sau bán hàng.
- Quản lý, điều hành và xắp xếp tổ chức bộ máy nhân sự trực tiếp trong bộ
phận sản xuất và bộ phận xưởng sản xuất nội thất của Công ty. Riêng bộ phận
xưởng sản xuất nội thất, do đặc thù công việc và hoạt động tách rời trụ sở
Công ty, cần kết hợp với cán bộ phụ trách xưởng có báo cáo trực tiếp lên
Tổng giám đốc.

Các phòng chức năng:

Thực thi công việc Công ty là các phòng chức năng, nằm dưới quyền điều
hành trực tiếp của Giám đốc bộ phận chuyên quyền.
♦ Bộ phận hành chính - nhân sự :
- Chức năng thực thi các công việc hậu cần về nhân sự, đào tạo, hành chính,
quản lý tài sản công ty, quan hệ đối ngoại và phát triển thương hiệu.
- Giúp việc cho Giám đốc bộ phận, hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn.
- Nhân sự bộ phận gồm nhân viên bộ phận văn phòng,nhân sự, kho, reception
và tổ xe (lái xe), do Giám đốc phụ trách bộ phận bổ nhiệm và bãi nhiệm có
báo cáo trình Tổng giám đốc.
- Thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc hành chính.
♦ Bộ phận thương mại:
- Có các trưởng bộ phận phụ trách ngành nghề kinh doanh do Giám đốc phụ
trách bộ phận bổ nhiệm và bãi nhiệm.
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
8
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
- Chức năng kinh doanh thương mại với ngành nghề theo chức năng hoạt
động được Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp phép.
- Giúp việc cho Giám đốc bộ phận, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
- Nhân sự bộ phận gồm nhân viên bộ phận căn cứ theo nhu cầu sử dụng nhân
sự của bộ phận, do Giám đốc phụ trách bộ phận bổ nhiệm và bãi nhiệm.
- Thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc hành chính.
♦ Bộ phận tài chính – kế toán :
- Có trách nhiệm lập kế hoạch tài chính cho công ty, thực hiện việc hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong suốt quá trình hợp đồng của công ty, lập
các báo cáo tài chính phục vụ công tác quản lý và theo chế độ quy định.
- Thực thi nghiệp vụ báo cáo thuế, làm các công việc liên quan và giúp Công
ty thực thi nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của Pháp luật.

- Nhân sự bộ phận do Trưởng bộ phận đề cử Tổng giám đốc bổ nhiệm. Giúp
việc cho Trưởng bộ phận phụ trách bộ phận.
- Thuộc quyền quản lý trực tiếp của Trưởng bộ phận phụ trách bộ phận tài
chính - kế toán gọi tắt là Trưởng phòng kế toán.
Trách nhiệm của Trưởng phòng kế toán bao gồm:
+ Có trách nhiệm lập kế hoạch tài chính cho công ty, thực hiện việc hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong suốt quá trình hợp đồng của công ty, lập
các báo cáo tài chính phục vụ công tác quản lý và theo chế độ quy định.
+ Thực thi nghiệp vụ báo cáo thuế, làm các công việc liên quan và giúp Công
ty thực thi nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
+ Quản lý, điều hành và xắp xếp tổ chức bộ máy nhân sự trực tiếp trong bộ
phận Tài chính - Kế toán của Công ty.
♦ Bộ phận kinh doanh :
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
9
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
- 01 Trưởng phòng kinh doanh do Giám đốc phụ trách bộ phận đề cử Tổng
giám đốc bổ nhiệm và các chuyên viên do Giám đốc phụ trách bộ phận bổ
nhiệm và bãi nhiệm.
- Thực hiện chức năng tự doanh, tìm kiếm khách hàng, mở rộng mạng lưới,
nghiên cứu và thực hiện dự án. Quản lý, chăm sóc khách hàng và hoạch định
chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty.
- Thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc kinh doanh.
♦ Bộ phận thiết kế :
- 01 Trưởng phòng do Tổng Giám đốc bổ nhiệm và bãi nhiệm.
- Có trách nhiệm thiết kế và tư vấn khách hàng. Trách nhiệm quản lý, giám
sát thiết kế theo hợp đồng thiết kế.
- Nhân sự bộ phận do Trưởng bộ phận đề cử Giám đốc phụ trách bộ phận bổ

nhiệm, có tờ trình Tổng giám đốc. Nhân sự bộ phận trực tiếp giúp việc cho
Trưởng bộ phận phụ trách bộ phận.
- Thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc kinh doanh.
♦ Bộ phận sản xuất :
- 01 Trưởng phòng do Giám đốc phụ trách bộ phận bổ nhiệm và bãi nhiệm ,
có tờ trình Tổng giám đốc.
- Có trách nhiệm quản lý sản xuất, tìm đối tác sản xuất và thực hiện thi công
sản xuất các hợp đồng của Công ty. Thực hiện nhiệm vụ bảo trì bảo dưỡng
sản phẩm do công ty sản xuất gọi chung là dịch vụ sau bán hàng.
- Nhân sự bộ phận gồm nhân viên bộ phận căn cứ theo nhu cầu sử dụng nhân
sự của bộ phận, do Giám đốc phụ trách bộ phận bổ nhiệm và bãi nhiệm. Nhân
sự bộ phận trực tiếp giúp việc cho Trưởng bộ phận hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
- Thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc sản xuất.
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
10
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
♦ Bộ phận xưởng nội thất:
- 01 Trưởng bộ phận do Tổng Giám đốc bổ nhiệm và bãi nhiệm theo tờ trình
Giám đốc phụ trách bộ phận.
- Có trách nhiệm quản lý sản xuất, thực hiện thi công sản xuất các hợp đồng
nội thất của Công ty. Thực hiện nhiệm vụ bảo trì bảo dưỡng sản phẩm do
xưởng sản xuất gọi chung là dịch vụ sau bán hàng.
- Nhân sự bộ phận gồm nhân viên bộ phận căn cứ theo nhu cầu sử dụng nhân
sự của bộ phận, do Trưởng bộ phận bổ nhiệm và bãi nhiệm, có tờ trình Giám
đốc phụ trách bộ phận. Nhân sự bộ phận trực tiếp giúp việc cho Trưởng bộ
phận hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Thuộc quyền quản lý trực tiếp của Giám đốc sản xuất.

1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhà Việt
Công ty Cổ phần Nhà Việt là Doanh nghiệp vừa tiến hành hoạt động sản
xuất vừa song song tiến hành hoạt động thương mại, trong đó mảng sản xuất
giữ vai trò trọng yếu.
Với đặc thù và thế mạnh là một Công ty tư vấn Thiết kế, các đối tượng
khách hàng đến với Công ty Cổ phần Nhà Việt sẽ được tiếp cận tốt nhất với
những sản phẩm mà họ đang mong muốn. Bởi khi đến với Công ty Cổ phần
Nhà Việt, khách hàng có thể mô tả nhu cầu của mình, sau đó nhân viên bộ phận
thiết kế của Công ty sẽ xử lý thông tin, tạo ra các hình ảnh 3D, 4D thể hiện sản
phẩm với vị trí được xếp đặt trong chính không gian mà khách hàng mong
muốn. Khi khách hàng thỏa mãn với các sản phẩm mà Công ty đã tư vấn thiết
kế, nếu họ yêu cầu Công ty sản xuất sản phẩm cho mình thì những khách hàng
đó hoàn toàn được miễn khoản thiết kế phí. Song song với việc duy trì và đẩy
mạnh chất lượng sản phẩm thì có thể nói đây là một cách làm rất hay để Công
ty Cổ phần Nhà Việt thu hút khách hàng, góp phần nâng cao khả năng cạnh
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
11
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
tranh của Công ty so với các đối thủ khác trong điều kiện thị trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt.
Đối với bất kỳ một sản phẩm nào của Công ty cũng được diễn ra theo quy
trình sản xuất như sau: Phòng Kinh doanh sau khi làm việc với khách hàng,
chuyển yêu cầu của khách hàng sang Phòng Thiết kế. Phòng Thiết kế tiến hành
các thao tác chuyên môn để đưa ra các thông số kỹ thuật về sản phẩm, chuyển
bản vẽ mô tả các thông số kỹ thuật đó sang Phòng Sản xuất. Phòng Sản xuất lên
kế hoạch sản xuất: ước tính khối lượng nguyên vật liệu, nhân công và thời gian
hoàn thành sản phẩm. Phòng Sản xuất chuyển lệnh sản xuất tới tổ sản xuất liên
quan thuộc bộ phận Xưởng nội thất (ví dụ: tổ mộc, tổ giáp, tổ sơn, tổ đóng

gói…). Khi sản phẩm hoàn thành, các bộ phận: Kinh doanh, Thiết kế, Sản xuất
cử đại diện kiểm tra thành phẩm (kiểm tra về mặt mẫu mã, màu sắc, kích thước,
vật liệu…); nếu sản phẩm đạt yêu cầu thì cho đóng gói, bao bọc để vận chuyển
đến địa điểm mà khách hàng chỉ định; ngược lại nếu sản phẩm chưa đạt tiêu
chuẩn sẽ được trả về bộ phận sản xuất để gia công lại.
Sơ đồ số 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty CP Nhà Việt.
Khách hàng
Trao đổi về sản phẩm
Ký kết HĐSX sản phẩm
Phòng
Kinh doanh
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
12
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
Phòng
Thiết kế
Yêu cầu
của khách hàng
Phòng
Sản xuất
Bản vẽ kỹ thuật
Các tổ sản xuất của bộ phận Xưởng nội thất
Lệnh sản xuất
Thành phẩm
(Sử dụng các yếu tố sản xuất
để sx sản phẩm)
KCS + đóng gói
B n giao cho KHà

Đạt
Không đạt
Gia công lại
Ghi chú: HĐSX : Hợp đồng sản xuất
KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm
SX : Sản xuất
Trong một hợp đồng sản xuất, tất cả các hạng mục về đồ gỗ nội thất, Công
ty Cổ phần Nhà Việt sẽ trực tiếp sản xuất sản phẩm. Còn đối với những hạng
mục như: Trang bị bộ bàn ghế Sofa, Salon … thì Công ty sẽ nhập lại của các đối
tác tin cậy ở Đài Loan, Hồng Kông hoặc các Công ty trong nước để cung cấp
cho khách hàng.
Bên cạnh mảng Nội thất, mảng Quảng cáo của Công ty Cổ phần Nhà
Việt cũng rất phát triển, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày
càng mở cửa. Công việc kinh doanh Quảng cáo của Công ty Cổ phần Nhà
Việt được thể hiện qua sơ đồ sau:
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
13
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
Sơ đồ số 3: Quy trình kinh doanh Quảng cáo tại Công ty CP Nhà Việt
Các nhà cung cấp vị trí quảng cáo (Các trung tâm, các toà nhà lớn, Ví dụ: Tràng Tiền Plaza,
Big C…
Các công ty quảng cáo khác hoặc các doanh nghiệp có nhu cầu quảng bá sản phẩm tại các
trung tâm lớn
CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ VIỆT
1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Nhà Việt
Công ty Cổ phần Nhà Việt là một công ty nhỏ, không có chi nhánh trực
thuộc nên bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung.
Tất cả các công tác kế toán từ khâu thu thập chứng từ, xử lý thông tin, tính giá

hàng hóa, hạch toán chi tiết, vào các sổ chi tiết, các bảng chi tiết đến hạch
toán tổng hợp, xác định kết quả và lập các Báo cáo Tài chính … đều được
thực hiện tập trung tại Phòng kế toán của Công ty.
Phòng Kế toán thường xuyên phải báo cáo tình hình biến động của vốn,
tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty lên Ban Lãnh đạo.
Phòng Kế toán có trách nhiệm lập kế hoạch tài chính cho công ty, thực hiện
việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong suốt quá trình hợp đồng
của công ty; định kỳ lập các báo cáo thuế, các báo cáo tài chính phục vụ công
tác quản lý và theo quy định của Pháp luật.
Hiện tại Phòng Kế toán tài chính của Công ty Cổ phần Nhà Việt gồm
05 nhân viên với sự phân công lao động như sau:
 Kế toán trưởng : có nhiệm vụ chỉ đạo điều hành chung về công tác
kế toán của toàn công ty; chỉ đạo; kiểm tra, hướng dẫn công tác hạch toán
kế toán của các kế toán phần hành. Kế toán trưởng là người thực hiện Pháp
lệnh kế toán, là người tổng hợp kiểm tra các số liệu do các nhân viên kế
toán khác gửi đến, Trên cơ sở đó hàng tháng ghi số liệu vào Sổ cái, hàng
quý lập báo cáo quyết toán và lập Báo các tài chính. Đồng thời, kế toán
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho
thuê
lại
các
vị trí
QC
Đi
thuê
các
vị trí
QC
13

14
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
trưởng còn là người thiết kế, xây dựng, tổng hợp các phương án huy động
và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, tham mưu, giúp cho Tổng Giám đốc các
vấn đề liên quan đến tài chính kế toán và kiểm tra đánh giá các phương án
kinh doanh.
 Kế toán tiền mặt, vật tư, tài sản cố định : theo dõi tình hình thu chi
tài chính, tình hình biến động tăng, giảm, tồn kho, tồn quỹ của các loại tiền
mặt, vật tư, hàng hóa, tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định. Thường
xuyên cung cấp thông tin về phần hành mình đang phụ trách với các bộ
phận liên quan, đảm bảo cho hoạt động tài chính được tiến hành thông suốt,
đảm bảo cho quá trình cung ứng vật tư, trang thiết bị kịp thời phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Kế toán thanh toán, tiền lương và Bảo hiểm xã hội : chịu trách
nhiệm theo dõi tình hình biến động của các khoản nợ phải thu, nợ phải trả;
phối hợp với kế toán tiền mặt để lên kế hoạch thu tiền hàng của khách và
chi trả tiền hàng cho nhà cung cấp. Đồng thời chịu trách nhiệm tính ra các
khoản tiền lương, tiền thưởng phải trả công nhân viên; tính, trích lập, hạch
toán và thanh toán các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương như:
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế theo đúng quy định của Pháp luật hiện
hành.
 Kế toán chi phí và giá thành : phải nắm rõ được tính chất và bản
chất của sản phẩm để có cơ sở duyệt chi phí và tập hợp chi phí cho các đơn
hàng một cách chính xác nhất. Kế toán chi phí và giá thành là chịu trách
nhiệm tập hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh cho từng loại hợp đồng,
từng đơn hàng… để tính ra giá thành cho từng hợp đồng và từng đơn hàng
cụ thể. Lấy số liệu cung cấp cho Kế toán trưởng để xác định kết quả kinh
doanh của từng hợp đồng và từng đơn hàng cụ thể.
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14
15
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
 Thủ quỹ : là người chịu trách nhiệm bảo quản các khoản tiền mặt
tồn quỹ tại công ty. Đồng thời có trách nhiệm thường xuyên đối chiếu số
liệu với kế toán tiền mặt, cung cấp thông tin kịp thời về mặt tài chính cho
các bộ phận có liên quan đảm bảo cho hoạt động tài chính được tiến hành
thông suốt. Ở Công ty Cổ phần Nhà Việt thủ quỹ là người năng động trong
việc thiết lập các mối quan hệ với ngân hàng, khai thác nguồn vốn tín dụng
và làm mọi thủ tục cần thiết để vay vốn ngân hàng phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong giai đoạn này, Công ty Cổ phần Nhà Việt đang tuyển thêm 01
nhân viên nữa cho phòng kế toán để đảm trách nhiệm vụ Phó kế toán
trưởng. Phó kế toán trưởng sẽ là người hỗ trợ đắc lực cho Kế toán trưởng
trong công tác kiểm tra, hướng dẫn công tác hạch toán kế toán của các kế
toán phần hành.
Sơ đồ số 4: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Nhà Việt
Kế toán tiền mặt, vật tư, Tài sản cố định
Kế toán thanh toán, tiền lương và BHXH
Kế toán chi phí

giá thành
Thủ quỹ
Phó kế toán trưởng
Kế toán trưởng
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
16
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế

Toán
(Ghi chú: Thể hiện quan hệ chỉ huy, chỉ đạo.)
Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Nhà Việt:
Cũng như các doanh nghiệp khác, sổ kế toán của Công ty Cổ phần Nhà
Việt dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan
đến doanh nghiệp. Hiện nay, hệ thống sổ kế toán của Công ty Cổ phần Nhà
Việt được thực hiện theo hình thức Nhật ký chung. Bởi đây là hình thức ghi
sổ kế toán đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị hạch toán, đặc biệt là có nhiều
thuận lợi khi ứng dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán trên sổ.
Kể từ năm 2005, Công ty Cổ phần Nhà Việt đã ứng dụng phần mềm
SAS vào công tác kế toán để rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu quả làm việc
ở phòng Kế toán nói riêng và hiệu quả quản lý nói chung. Phần mềm SAS
được xây dựng thoả mãn các tiêu chuẩn, điều kiện của phần mềm kế toán do
Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005.
Việc ghi sổ kế toán ở Công ty Cổ phần Nhà Việt bây giờ không phải
thực hiện thủ công mà sẽ được phần mềm SAS tự động xử lý với điều kiện
các dữ liệu nhập vào phải được kiểm tra, hạch toán và cập nhập vào đúng
phân hệ. Việc ghi sổ kế toán khi sử dụng phần mềm vẫn được áp dụng theo
đúng nguyên lý khi ghi sổ kế toán thủ công: hàng ngày, căn cứ vào các chứng
từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, kế toán các phần hành
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
17
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào
máy vi tính theo các bảng, biểu, phân hệ được thiết kế sẵn trên hệ thống phần
mềm SAS. Theo quy trình của phần mềm kế toán SAS, các thông tin được tự
động cập nhật vào các sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên

quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán trưởng thực hiện các thao tác
khoá sổ (cộng sổ), thực hiện các bút toán kết chuyển, các bút toán xác định
kết quả và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số
liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán trưởng có thể kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Các
sổ kế toán, Báo cáo tài chính được in ra giấy, kiểm tra và đóng quyển và thực
hiện các thủ tục pháp lý theo quy định hiện hành.
Quy trình lên sổ theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty Cổ phần
Nhà Việt được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 5: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Nhà Việt
theo hình thức Nhật ký chung, sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính.
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ Nhật ký (Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt)
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN SAS
MÁY VI TÍNH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả HĐSXKD
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh BCTC
BÁO CÁO
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17
18
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú:
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
19
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
Chế độ kế toán mà Công ty Cổ phần Nhà Việt đang áp dụng:
Công ty Cổ phần Nhà Việt hiện đang áp dụng chế độ Kế toán Doanh
nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14
tháng 09 năm 2006.
Như vậy, toàn bộ hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán của Công ty Cổ
phần Nhà Việt từ ngày 01/01/2007 đã được điều chỉnh để tuân thủ theo đúng
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006. Tuy nhiên, do yêu
cầu quản lý mà tại Công ty Cổ phần Nhà Việt một số tài khoản cơ bản được mở
chi tiết đến tài khoản cấp 2, như các tài khoản: Hàng tồn kho, công nợ, doanh thu
tiêu thụ, giá vốn hàng bán. Ví dụ:
Tài khoản 5111: Doanh thu tiêu thụ_Quảng cáo
Tài khoản 5112: Doanh thu tiêu thụ_Nội thất
Tài khoản 5113: Doanh thu tiêu thụ_Thiết kế
Tài khoản 5114: Doanh thu tiêu thụ_Xây dựng
Tài khoản 5115: Doanh thu tiêu thụ_Thương mại
Tài khoản 6321: Giá vốn hàng bán_Quảng cáo

Tài khoản 6322: Giá vốn hàng bán_ Nội thất
Tài khoản 6323: Giá vốn hàng bán_ Thiết kế
Tài khoản 6324: Giá vốn hàng bán_ Xây dựng
Tài khoản 6325: Giá vốn hàng bán_ Thương mại
Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu dùng cho Quảng cáo
Tài khoản 1522: Nguyên vật liệu dùng cho Nội thất
……
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*
19
20
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ VIỆT
2.1. Một số nét khái quát về công tác phân tích hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Nhà Việt:
Phân tích tình hình tài chính nói chung và phân tích hiệu quả kinh
doanh nói riêng là mối liên hệ quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau,
như: Ban Giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các ngân hàng
và cơ quan quản lý thuế … Mỗi một nhóm người này có những nhu cầu thông
tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm tập trung vào những khía cạnh riêng trong
bức tranh tài chính của một doanh nghiệp.
Bảng số 2: Nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng khác nhau
Đối tượng
sử dụng
thông tin
Cần quyết định cho
các mục tiêu
Yếu tố cần dự đoán cho

tương lai
Câu trả lời nhận được
từ các thông tin có
dạng câu hỏi
(1) (2) (3) (4)
Nhà quản trị doanh nghiệp
Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
--Lập kế hoạch cho tương lai
- Đầu tư dài hạn
- Chiến lược sản
phẩm
--Chọn phương án nào hiệu quả sẽ cao nhất?
--Nên huy động vốn đầu tư nào?
Nhà đầu tư Có nên đầu tư
vào doanh
nghiệp này hay
không
- Giá trị đầu tư
nào sẽ thu được
trong tương lai
- Các lợi ích
khác có thể thu
được
Năng lực của
doanh nghiệp
trong điều hành
kinh doanh và
huy động vốn
đầu tư như thế
nào?

Nhà cho vay Có nên cho
doanh nghiệp
này vay vốn
hay không
--Doanh nghiệp
có khả năng trả
nợ theo đúng
hợp đồng hay
không.
- Các lợi ích
khác với nhà
cho vay.
- Tình hình
công nợ của
doanh nghiệp?
- Lợi tức có
được chủ yếu từ
hoạt động nào?
- Tình hình khả
năng tăng
trưởng của
doanh nghiệp?
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
21
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
- Chiến lược sản
phẩm
--Chọn phương án nào hiệu quả sẽ cao nhất?

--Nên huy động vốn đầu tư nào?
Cơ quan Nhà
nước và người
lao động
Các khoản đóng
góp cho Nhà
nước như thế
nào ?
Có nên tiếp tục
hợp đồng hay
không
- Hoạt động của
doanh nghiệp có
thích hợp và hợp
pháp hay không.
--Doanh nghiệp
có thể tăng thu
nhập cho người
làm công?
Có thể có biến
động về vốn và
thu nhập trong
tương lai ?
Phân tích hiệu quả kinh doanh cũng như khả năng sinh lời của doanh
nghiệp là mục tiêu của các nhà kinh doanh và các nhà đầu tư vì nó gắn liền
với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai. Kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phản ánh chất lượng của hoạt động
kinh doanh, trình độ tổ chức, sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Kết
quả kinh doanh sẽ quyết định đến việc phân chia thu nhập, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên chức và các nhà đầu tư.

Phân tích tình hình tài chính nói chung và phân tích hiệu quả kinh
doanh nói riêng thực chất là việc phân tích các chỉ tiêu tài chính trên hệ thống
Báo cáo tài chính hoặc các chỉ tiêu do kế toán xây dựng. Tại Công ty Cổ phần
Nhà Việt, từ nguồn thông tin mà kế toán cung cấp và các Báo cáo tài chính đã
xây dựng được, Kế toán trưởng kết hợp với Giám đốc Kinh doanh định kỳ
tiến hành phân tích tình hình tài chính, lập và gửi báo cáo lên Tổng Giám đốc
và Hội đồng quản trị. Tuy nhiên trong điều kiện thị trường có sự biến động về
giá cả hoặc Chính phủ và các cơ quan chức năng có sự điều chỉnh, hướng dẫn
mới về xu thế kinh doanh…, Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Công ty sẽ
yêu cầu các bộ phận chức năng tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh, đề ra
xu hướng hoạt động mới để ngày càng thích ứng với sự thay đổi của môi
trường kinh doanh và sự biến động của giá cả.
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
22
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
Hệ thống tài liệu phục vụ cho Kế toán trưởng và Giám đốc kinh doanh
của Công ty Cổ phần Nhà Việt phân tích hiệu quả kinh doanh bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Các sổ kế toán.
Hiện nay, khi tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh, các cán bộ tài
chính kế toán của Công ty Cổ phần Nhà Việt sử dụng phương pháp so sánh và
phương pháp loại trừ. Nội dung cơ bản của phân tích hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Nhà Việt bao gồm:
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản.
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ nguồn vốn.
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ chi phí.
2.2. Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích hiệu quả kinh doanh

2.2.1. Bảng cân đối kế toán:
- Bảng cân đối kế toán (còn gọi là Bảng tổng kết tài sản) là một trong những
Báo cáo tài chính tổng hợp khái quát tình hình Tài sản, Nguồn vốn và các
quan hệ tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm.
- Thông qua Bảng cân đối kế toán cho biết tình hình Tài sản, cơ cấu Tài sản có
phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp hay chưa;
đồng thời Bảng cân đối kế toán cho biết cơ cấu Nguồn vốn, trách nhiệm của
doanh nghiệp đối với từng nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh và quan hệ
thanh toán. Cũng thông qua Bảng cân đối kế toán người ta có thể phân tích các
chỉ tiêu cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, phân tích hiệu quả kinh doanh.
Trong Chuyên đề này sẽ sử dụng Bảng cân đối kế toán năm 2006 và
năm 2007 của Công ty Cổ phần Nhà Việt làm tài liệu nghiên cứu, phân tích.
Phần sao y Bản mẫu của Bảng Cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Nhà Việt
năm 2006 và năm 2007 được trích dẫn tại phần Phụ lục của Chuyên đề này.
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
23
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những Báo cáo tài chính
tổng hợp dùng để khái quát doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt
động khác nhau của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết tình hình doanh thu, chi phí,
kết quả và cơ cấu của các hoạt động của doanh nghiệp để từ đó biết được vai
trò của từng hoạt động đối với doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu của Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người ta có thể phân tích hiệu quả kinh
doanh, phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp để làm căn cứ đưa
ra các quyết định đầu tư.
Chuyên đề này sẽ sử dụng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm

2006 và năm 2007 của Công ty Cổ phần Nhà Việt làm tài liệu nghiên cứu,
phân tích. Phần sao y bản mẫu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần Nhà Việt năm 2006 và năm 2007 được trích dẫn tại phần
Phụ lục của Chuyên đề này.
2.2.3. Các sổ kế toán
Trong khi phân tích hiệu quả kinh doanh, người ta sử dụng các sổ kế
toán sau:
+ Sổ chi tiết khấu hao (Sổ chi tiết tài khoản 214)
+ Sổ chi tiết doanh thu (Sổ chi tiết tài khoản 911)
+ Sổ chi tiết giá vốn, chi phí ……
2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
2.3.1. Phương pháp so sánh.
Trong phân tích tài chính, phân tích hiệu quả kinh doanh, phương pháp
so sánh được sử dụng phổ biến nhằm để nghiên cứu sự biến động của các chỉ
tiêu tài chính giữa hai hay nhiều thời điểm. Khi sử dụng phương pháp so sánh
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
24
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
trong phân tích, người ta lưu tâm đến ngưỡng dùng so sánh. Ngưỡng dùng so
sánh phải khoa học. Trong thực tiễn, ngưỡng dùng so sánh bao gồm:
+ Trị số của kỳ kế hoạch, dự toán, kỳ trước.
+ Các chỉ tiêu tiên tiến của ngành, của doanh nghiệp điển hình.
+ Các chỉ tiêu tài chính được công bố trên thị trường chứng khoán.
Thông thường, hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính nói chung và phân tích
hiệu quả kinh doanh nói riêng đó chính là một bảng kê các chỉ tiêu được sắp
xếp theo trình tự nội dung, nhằm nghiên cứu bản chất của hoạt động tài chính,
hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, một tổ chức.
Điều kiện áp dụng phương pháp so sánh:

+ Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu để so sánh với nhau.
+ Các chỉ tiêu khi so sánh với nhau phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung
kinh tế, về chỉ tiêu biểu hiện và phương pháp tính toán.
Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu người ta thường sử dụng các kỹ
thuật so sánh như: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so
sánh bằng số bình quân, so sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo
quy mô chung. Trong đó, mức độ tương đối được tính theo theo công thức:
Mức độ tương đối = Chỉ tiêu kỳ phân tích - Chỉ tiêu kỳ gốc x Hệ số điều chỉnh
Nhìn chung, nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh chỉ tiêu thực tế kỳ này với thực tế kỳ trước nhằm đánh giá xu hướng
biến động của chỉ tiêu.
+ So sánh chỉ tiêu thực tế với kế hoạch đã xây dựng nhằm đánh giá mức độ hoàn
thiện của chỉ tiêu.
+ So sánh chỉ tiêu thực tế của đơn vị này so với đơn vị khác (các đơn vị có cùng
điều kiện sản xuất kinh doanh) nhằm đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của
từng đơn vị.
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24
25
Tr ng i h c Kinh t Qu c dân Khoa K ườ Đạ ọ ế ố ế
Toán
Trên thực tế, các cán bộ phân tích của Công ty Cổ phần Nhà Việt đã và
đang tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn chủ sở
hữu và chi phí qua các năm. Cụ thể:
• Tính và so sánh Hệ số lợi nhuận sau thuế so với tài sản (ROA) của năm
nay so với năm trước. Hệ số này tăng (giảm) bao nhiêu %, chỉ tiêu này
biến động theo chiều hướng có lợi hay không.
• Tính và so sánh Hệ số doanh thu thuần so với tài sản (SOA) của năm nay
so với năm trước. Hệ số này tăng (giảm) bao nhiêu %, chỉ tiêu này biến
động theo chiều hướng có lợi hay không.

• Tính và so sánh Hệ số lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu (ROE)
của năm nay so với năm trước. Hệ số này tăng (giảm) bao nhiêu %, chỉ
tiêu này biến động theo chiều hướng có lợi hay không.

Thông qua xu hướng biến động của các chỉ tiêu và ý nghĩa của từng chỉ
tiêu, các nhà phân tích của Công ty Cổ phần Nhà Việt đưa ra những nhận xét và
những phương hướng giải quyết trong thời điểm hiện tại và xây dựng kế hoạch
phát triển trong tương lai; lập báo cáo trình Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị
Công ty.
2.3.2. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích tài chính, phân tích hiệu quả kinh doanh, phương pháp
loại trừ thường được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh; cách kết hợp
này được sử dụng phổ biến nhằm để nghiên cứu sự biến động của các chỉ tiêu
tài chính giữa hai hay nhiều thời điểm.
Sự biến động của một chỉ tiêu kinh tế thường chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố; phương pháp loại trừ được sử dụng để loại bỏ các yếu tố ít có tầm ảnh
hưởng quan trọng hoặc không có ảnh hưởng trong quá trình phân tích sự biến
Vũ Vân Anh - Lớp Kế toán A4 - K7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25

×