Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thị trường tài chính: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 63 trang )


Lời giới thiệu
Để đáp ứng nhu cầu về tài liệu giảng dạy và học tập cho sinh viên ngành Tài
chính – Ngân hàng trình độ cao đẳng, đặc biệt là yêu cầu đảm bảo và nâng cao chất
lượng đào tạo; Trường Cao đẳng Thương mại chủ trương tổ chức biên soạn giáo
trình, các học phần đang được triển khai giảng dạy.
Thực hiện chủ trương trên, Khoa Tài chính -Ngân hàng đã phân công giảng
viên, Thạc sĩ Lý Vân Phi làm chủ biên, biên soạn Giáo trình Thị trường tài chính, để
dùng chung cho sinh viên ngành Tài chính- Ngân hàng giúp cho việc giảng dạy của
giảng viên và việc học tập của sinh viên được thuận lợi.
Giáo trình Thị trường tài chính được biên soạn theo đề cương chi tiết học phần
Thị trường tài chính (theo hệ thống tín chỉ) và tham khảo các tài liệu, giáo trình của
một số nguồn, tác giả trong nước.
Nội dung của giáo trình này gồm 4 chương:
Chương 1: Thị trường tài chính; chương 2: Thị trường tiền tệ, do Ths. Lý Vân
Phi, CN. Hồ Thị Thùy Linh biên soạn;
Chương 3: Thị trường ngoại hối, do Ths. Lý Vân Phi, CN. Lưu Thị Mỹ Hạnh
biên soạn;
Chương 4: Thị trường chứng khoán, do Ths. Lý Vân Phi, Ths. Trần Thị Hịa
biên soạn.
Trong q trình biên soạn tác giả đã chú ý cập nhật khá đầy đủ các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan (đến tháng 4 năm 2012) và đưa vào bài đọc thêm, ví
dụ minh họa được biên soạn từ các tài liệu, tạp chí và kinh nghiệm giảng dạy, nhằm
giúp sinh viên hiểu sâu hơn và liên hệ được với thực tiễn về kiến thức đã học trước đó.
Để giáo trình này đến tay người đọc, tác giả ghi nhận và cảm ơn sự giúp đỡ,
tham gia góp ý kiến, biên tập, sửa chữa của Hội đồng khoa học trường Cao đẳng
Thương mại, cùng các giảng viên khoa Tài chính- Ngân hàng và các đồng nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng, tác giả nghĩ rằng Giáo trình Thị trường tài chính này
có thể cịn hạn chế, sai sót trong q trình biên soạn. Tác giả chân thành mong đợi
nhận được sự phê bình, góp ý của bạn đọc để lần tái bản bản sau được hoàn thiện
hơn.


Các ý kiến tham gia xin được gửi về địa chỉ: email:
Trân trọng cảm ơn!
Nhóm tác giả


MỤC LỤC
Lời giới thiệu
Mục lục
CHƢƠNG 1. THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH....................................................... 1
I. Khái niệm, chức năng và vai trò của của thị trƣờng tài chính ..........................1
1. Khái niệm ............................................................................................................1
2. Chức năng ...........................................................................................................1
3. Vai trị ..................................................................................................................3
II. Phân loại thị trƣờng tài chính..............................................................................4
1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn ..............................................................4
1.1. Thị trường tiền tệ ...........................................................................................4
1.2. Thị trường vốn ...............................................................................................5
2. Căn cứ vào tính chất chun mơn hóa của thị trƣờng ...................................6
2.1. Thị trường các công cụ nợ .............................................................................7
2.2. Thị trường công cụ vốn .................................................................................7
2.3. Thị trường công cụ phái sinh .........................................................................7
3. Căn cứ vào cơ cấu thị trƣờng ............................................................................7
3.1. Thị trường sơ cấp...........................................................................................7
3.2. Thị trường thứ cấp .........................................................................................8
III. Các định chế tài chính trung gian......................................................................8
1. Ngân hàng thƣơng mại ......................................................................................8
2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng .......................................................................8
2.1. Cơng ty tài chính ...........................................................................................8
2.2. Cơng ty bảo hiểm ..........................................................................................9
2.3. Quỹ đầu tư .....................................................................................................9

2.4. Cơng ty cho th tài chính ...........................................................................10
Câu hỏi ơn tập.......................................................................................................11
Bài đọc thêm…………………………………………………………………….12
Tài liệu tham khảo ...............................................................................................14

CHƢƠNG 2. THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ .......................................................... 15
I. Khái niệm và vai trò của thị trƣờng tiền tệ .......................................................15
1. Khái niệm ..........................................................................................................15
2. Vai trò ................................................................................................................15
II. Công cụ lƣu thông trên thị trƣờng tiền tệ ........................................................16
1. Tín phiếu kho bạc .............................................................................................16
2. Chứng chỉ tiền gửi ............................................................................................16
3. Thƣơng phiếu ( Kỳ phiếu thƣơng mại) ..........................................................17
4. Hối phiếu chấp nhận thanh toán của ngân hàng ..........................................17
5. Hợp đồng mua lại .............................................................................................17
III. Các nghiệp vụ trên thị trƣờng tiền tệ ..............................................................18
1. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn ...............................................18
1.1. Nghiệp vụ phát hành tín phiếu kho bạc .......................................................18
1.2. Nghiệp vụ phát hành chứng chỉ tiền gửi .....................................................23
1.3. Nghiệp vụ phát hành thương phiếu .............................................................23
1.4. Nghiệp vụ phát hành các hợp đồng mua lại ................................................24
2. Nghiệp vụ chuyển nhƣợng giấy tờ có giá ngắn hạn ......................................25


2.1. Thị trường thứ cấp của tín phiếu kho bạc ....................................................25
2.2. Thị trường thứ cấp về chứng chỉ tiền gửi ....................................................26
2.3. Thị trường thứ cấp của thương phiếu ..........................................................26
Câu hỏi ôn tập.......................................................................................................27
Bài đọc thêm .........................................................................................................29
Tài liệu tham khảo ...............................................................................................31


CHƢƠNG 3. THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI .................................................... 32
I. Khái quát về thị trƣờng ngoại hối.......................................................................32
1. Lịch sử hình thành và phát triển thị trƣờng ngoại hối .................................32
1.1. Thời kỳ sơ khai ............................................................................................32
1.2. Thời kỳ sau đại chiến thế giới thứ nhất và cuộc đại suy thoái ....................33
1.3. Thời kỳ sau đại chiến thế giới lần thứ hai ...................................................33
2. Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thị trƣờng ngoại hối ......................34
2.1. Khái niệm ....................................................................................................34
2.2. Đặc điểm ......................................................................................................35
2.3. Chức năng của thị trường ngoại hối ............................................................36
3. Các thành viên tham gia ..................................................................................37
3.1. Nhóm khách hàng mua bán lẻ .....................................................................37
3.2. Các ngân hàng thương mại ..........................................................................37
3.3. Những nhà môi giới ngoại hối.....................................................................37
3.4. Ngân hàng trung ương .................................................................................38
II. Những vấn đề cơ bản trong kinh doanh ngoại hối ..........................................38
1. Các khái niệm ...................................................................................................38
1.1. Tỷ giá ...........................................................................................................38
1.2. Đồng tiền yết giá, đồng tiền định giá ..........................................................39
1.3. Ngân hàng yết giá, ngân hàng hỏi giá .........................................................40
1.4. Yết tỷ giá hai chiều ......................................................................................40
2. Các phƣơng pháp yết tỷ giá.............................................................................40
3. Tỷ giá mua, tỷ giá bán và chênh lệch tỷ giá ...................................................41
3.1. Tỷ giá mua và tỷ giá bán .............................................................................41
3.2. Chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán ...........................................................43
3.3. Lãi (lỗ) trong kinh doanh ngoại hối.............................................................44
4. Tỷ giá chéo và kinh doanh tỷ giá chéo ...........................................................45
4.1. Khái niệm ....................................................................................................45
4.2. Phương pháp xác định tỷ giá chéo ..............................................................45

III. Nghiệp vụ giao ngay ..........................................................................................47
1. Khái niệm ..........................................................................................................47
2. Tổ chức thị trƣờng ...........................................................................................48
Câu hỏi ôn tập.......................................................................................................50
Bài đọc thêm…………………………………………………………………….52
Tài liệu tham khảo ...............................................................................................57

CHƢƠNG 4. THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ........................................... 58
I. Khái quát về thị trƣờng chứng khoán (TTCK) .................................................58
1. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khốn ..58
1.1. Lịch sử hình thành thị trường chứng khốn trên thế giới ............................58
1.2. Q trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam ....59
2. Khái niệm, chức năng và vai trò của thị trƣờng chứng khoán ....................60
2.1. Khái niệm ....................................................................................................60


2.2. Chức năng ....................................................................................................63
2.3. Vai trò của thị trường chứng khốn ............................................................64
II. Cơng cụ lƣu thơng của thị trƣờng chứng khoán ..............................................65
1. Cổ phiếu ...........................................................................................................65
1.1. Cổ phiếu thường (commom stock) ..............................................................66
1.2. Cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock) ...............................................................69
2. Trái phiếu ..........................................................................................................71
2.1. Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu .........................................................71
2.2. Phân loại trái phiếu ......................................................................................72
2.3. Lợi tức và rủi ro của trái phiếu ....................................................................73
3. Chứng chỉ quỹ đầu tƣ ......................................................................................74
3.1. Khái niệm và đặc điểm ................................................................................74
4. Chứng khoán phái sinh (derivatives) .............................................................76
4.1. Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contracts) ........................................................77

4.2. Hợp đồng tương lai (Future Contracts) .......................................................77
4.3. Hợp đồng quyền chọn (Option Contracts) ..................................................78
III. Phát hành và niêm yết chứng khoán ...............................................................79
1. Phát hành chứng khoán ...................................................................................79
1.1. Chủ thể và mục đích phát hành chứng khốn .............................................79
1.2. Phương thức phát hành ................................................................................79
1.3. Điều kiện phát hành .....................................................................................80
2. Niêm yết chứng khoán .....................................................................................81
2.1. Khái niệm ....................................................................................................81
2.2. Những ưu điểm và hạn chế của việc niêm yết chứng khoán .......................81
2.3. Quản lý niêm yết .........................................................................................82
IV. Giao dịch chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán tập trung – Sở giao
dịch chứng khoán (Sở GDCK) ................................................................................83
1. Khái niệm và cơ cấu tổ chức Sở GDCK .........................................................83
1.1. Khái niệm ....................................................................................................83
1.2. Cơ cấu tổ chức Sở GDCK ...........................................................................83
2. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán ....................................................84
2.1. Người mơi giới chứng khốn (brokers) .......................................................84
2.2. Người mơi giới chun mơn (hay chun gia chứng khốn- Specsialist) ..85
2.3. Người môi giới độc lập (independent broker) .............................................85
2.4. Người kinh doanh chứng khoán (Dealers) ..................................................85
3. Các nguyên tắc hoạt động của Sở giao dịch chứng khốn ...........................85
3.1. Ngun tắc cơng khai ..................................................................................85
3.2. Nguyên tắc trung gian .................................................................................86
3.3. Nguyên tắc đấu giá ......................................................................................86
4. Các phƣơng thức giao dịch trên thị trƣờng chứng khốn ...........................87
4.1. Quy trình giao dịch ......................................................................................87
4.2. Một số quy định chung về giao dịch chứng khoán......................................89
4.3. Các loại lệnh giao dịch ................................................................................91
4.4. Phương thức giao dịch .................................................................................98

V. Giao dịch chứng khoán trên thị trƣờng phi tập trung (Over The CounterOTC) ........................................................................................................................101
1. Khái niệm và đặc điểm giao dịch trên thị trƣờng OTC .............................101
1.1. Khái niệm ..................................................................................................101


1.2. Đặc điểm giao dịch trên thị trường OTC...................................................102
2. Quy trình giao dịch trên thị trƣờng OTC ....................................................103
VI. Trung tâm lƣu ký chứng khoán và thanh toán bù trừ ................................104
1. Trung tâm lƣu ký chứng khoán ....................................................................104
1.1. Khái niệm ..................................................................................................104
1.2. Mơ hình quản lý của trung tâm lưu ký chứng khoán ................................104
2. Trung tâm thanh toán bù trừ ........................................................................105
2.1. Khái niệm ..................................................................................................105
2.2. Phương thức bù trừ ....................................................................................105
Câu hỏi ôn tập.....................................................................................................105
Bài đọc thêm………………………………………………………………… ..109
Tài liệu tham khảo .............................................................................................112
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................115


CHƢƠNG 1
THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH
Mục tiêu
Chương này trình bày những vấn đề cơ bản về thị trường tài chính như:
- Khái niệm, chức năng và vai trò của thị trường tài chính;
- Phân loại thị trường tài chính;
- Các định chế tài chính trung gian hoạt động trên thị trường tài chính.
Nội dung
I. Khái niệm, chức năng và vai trị của của thị trƣờng tài chính

1. Khái niệm
Nền kinh tế muốn phát triển trước hết phải đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư. Muốn có
vốn đầu tư lớn và dài hạn cần gia tăng tiết kiệm. Đây chính là mối quan hệ nhân quả
giữa tiết kiệm và đầu tư và là nền tảng để phát triển kinh tế xã hội, mở rộng sản xuất
kinh doanh. Trong nền kinh tế, nhu cầu về vốn để đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể
phát sinh từ những chủ thể khác nhau. Những người có cơ hội đầu tư sinh lợi thì thiếu
vốn, những người có vốn nhàn rỗi lại khơng có cơ hội đầu tư. Từ đó hình thành q
trình dịch chuyển vốn từ những người có vốn nhàn rỗi sang những người cần vốn để
thỏa mãn nhu cầu của nhau. Việc dịch chuyển vốn đó được thực hiện trong thị trường
tài chính.
Trên thực tế thị trường tài chính được coi là nơi tập trung huy động các nguồn vốn
trong xã hội để tài trợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các chủ thể cần vốn trong
nền kinh tế thơng qua q trình mua bán, chuyển nhượng các tài sản tài chính tài
chính. Các tài sản tài chính ở đây có thể là các cơng cụ vốn xác nhận sự đóng góp của
các chủ thể như cổ phiếu, cũng có thể là các cơng cụ nợ để ghi nhận một khoản vay
mượn như trái phiếu, tín phiếu và cả những cơng cụ tài chính phái sinh như hợp đồng
kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hốn đổi…
Vì vậy có thể nói: Thị trường tài chính là thị trường giao dịch các loại tài sản tài
chính như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,…
Thành phần tham gia giao dịch trên thị trường tài chính bao gồm hộ gia đình, doanh
nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian và Chính phủ là những người tham gia mua và
bán các loại tài sản tài chính- hàng hóa của thị trường tài chính.
2. Chức năng
Một là, khơi thơng các nguồn vốn và dẫn vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Đây là chức năng quan trọng nhất của thị trường tài chính. Chức năng này thể
hiện qua việc thị trường tài chính tập trung các nguồn vốn trong xã hội để tài trợ ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn cho các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế. Qua đó giúp cho
việc dịch chuyển vốn từ người khơng có cơ hội đầu sinh lời sang người có cơ hội đầu
tư sinh lời. Chức năng này được thể hiện qua kênh tài chính trực tiếp và tài chính gián
tiếp


1


Sơ đồ dưới đây thể hiện sự vận động của dịng vốn trên thị trường tài chính. Các
mũi tên cho thấy dòng vốn từ người cho vay tới người vay qua 02 kênh: Tài chính gián
tiếp và tài chính trực tiếp.
Tài chính gián tiếp
Các trung gian
tài chính

Vốn

Vốn

Vốn
Ngƣời cho vay

Ngƣời đi vay

1. Hộ gia đình
2. Các nhà đầu tư tổ chức
3. Các doanh nghiệp
4. Chính phủ
5. Nhà đầu tư nước
ngồi

Các thị trường
Tài chính


Tài chính trực tiếp

1. Hộ gia đình
2. Các nhà đầu tư tổ chức
3. Các doanh nghiệp
4. Chính phủ
5. Nhà đầu tư nước
ngồi
....

Hình 1.1. Sơ đồ dịch chuyển dịng vốn
+ Kênh tài chính gián tiếp: Thơng qua các trung gian tài chính như ngân hàng,
các cơng ty tài chính, bảo hiêm… nguồn vốn được chuyển từ người cho vây đến người
vay theo cơ chế vay vốn của người cho vay - người tiết kiệm sau đó cho người vay vay
vốn. Nguồn vốn luôn chuyển qua kênh này là nhân tố thúc đẩy quá trình luân chuyển
vốn và cung cấp các cơng cụ tài chính đa dạng cho người đầu tư và người sử dụng vốn.
Kênh tài chính gián tiếp mang lại lợi ích cho cả nhà đầu tư và người sử dụng vốn như
tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch.
Ngoài ra đối với người đầu tư nhờ việc trung gian tài chính đứng giữa làm cầu
nối và chịu trách nhiệm với khoản vay của họ, nguồn vốn của họ sẽ an toàn hơn rất
nhiều. Với một lượng vốn ít họ cũng có thể gửi tiền vào các trung gian tài chính để
nhận một khoản lãi.
Đối với người sử dụng vốn tài chính gián tiếp tạo cơ hội cho người vay có các
khoản tiền đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhỏ
vẫn có thể vay một lượng vốn lớn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của mình đồng
thời kích thích họ phải sử dụng vốn như thế nào để thu được lợi nhuận cao nhất.
+ Kênh tài chính trực tiếp: Tài chính trực tiếp là kênh dẫn vốn mà trong đó
người vay vốn trực tiếp từ người cho vay trong thị trường tài chính bằng cách bán cho
họ những chứng khốn mà khơng thơng qua bất kì một trung gian tài chính nào.
Những chứng khốn này là những trái quyền, quyền được hưởng đối với thu nhập

hoặc tài sản tương lai của người vay.

2


Hai là, kích thích tiết kiệm và đầu tư.
Q trình chuyển dịch nguồn vốn trên thị trường tài chính tạo điều kiện cho các
khoản tiết kiệm sinh lời. Người cho vay sẽ có thể kiếm được thu nhập dưới các hình
thức như tiền lãi, cổ tức, lãi trên vốn. Khi người thiếu vốn cần tăng cường thêm vốn,
thị trường tài chính sẽ chuyển thơng tin này cho người tiết kiệm thông qua việc tăng tỷ
suất sinh lời nhằm động viên các tổ chức, cá nhân tiêu dùng ít và tiết kiệm nhiều hơn
để tạo ra nguồn tài chính dư thừa đáp ứng cho nhu cầu vốn nới trên. Bên cạnh đó, khi
sử dụng các nguồn lực tài chính vay mượn này, người đi vay vốn phải tính tốn sử
dụng vốn vay hiệu quả nhất do họ cần phải hoàn trả cả vốn và lãi cho người cho vay
đồng thời phải tạo ra thu nhập và tích lũy cho chính bản thân mình.
Như vậy, thị trường tài chính tạo ra cơ chế kích thích cho cả q trình tiết kiệm
và đầu tư gia tăng
Ba là, hình thành giá của các tài sản tài chính.
Thơng qua tác động qua lại giữa những người mua và người bán, giá của các tài
sản tài chính được xác định, hay nói cách khác, lợi tức cần phải có trên một tài sản tài
chính được xác định. Yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp gọi vốn chính thức là mức lợi
tức mà các nhà đầu tư yêu cầu; chính đặc điểm này của thị trường tài chính đã phát tín
hiệu cho biết vốn trong nền kinh tế cần được phân bổ như thế nào giữa các tài sản tài
chính. Q trình đó được gọi là q trình hình thành giá.
Bốn là, tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính.
Thị trường tài chính khơng những tạo ra cơ chế huy động vốn mà còn tạo ra cơ
chế giao dịch chuyển đổi sở hữu chứng khoán cho phép nhà đầu tư kiếm lời trên khoản
chênh lệch giá, tức là tạo ra tính thanh khoản cho các tài sản tài chính1.
Tính thanh khoản được thực hiện nhờ vai trị của thị trường thứ cấp. Chính ở đây
diễn ra việc mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp.

Thơng qua q trình tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính, thị trường tài
chính cho phép nhà đầu tư có thể rút vốn đầu tư ra khỏi thị trường khi họ bán các cơng
cụ tài chính trên thị trường thức cấp. Đồng thời nếu muốn, người đầu tư có thể chuyển
vốn sang lĩnh vực khác sang dạng đầu tư khác một cách thuận tiện và dễ dàng trong
khi người kinh doanh có đủ vốn hoạt động.
3. Vai trị
Thứ nhất, thị trường tài chính góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả của nền
kinh tế
Quá trình phát triển của một nền kinh tế ln cần tập trung các nguồn lực, trong
đó nguồn lực tài chính đóng vai trị rất quan trọng. Thơng qua thị trường tài chính,
nguồn lực tài chính sẽ được tập trung cho những người kinh doanh có nhu cầu vốn và
có khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. Nhờ có sự sàng lọc này, người kinh
doanh có thể mở rộng sản xuất, tăng quy mơ hoạt động kinh doanh. Bởi vậy nên
những chủ thể này ngày càng có thể tăng khả năng tập trung các nguồn lực tài chính
một cách dễ dàng hơn.

1

. Tính thanh khoản là tính chất dễ dàng chuyển hóa các tài sản tài chính thành tiền mặt ở tại mức giá gần bằng
hay bằng giá trị của nó.

3


Không chỉ với các chủ thể riêng biệt, mà cả với các khoản đầu tư của nhà nước
và chính phủ, thị trường tài chính cũng phát huy một vai trị hỗ trợ các cơng cụ vay
vốn như phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ. Việc vay nợ trên thị trường
tài chính thay cho biện pháp phát hành thêm tiền có thể kiềm chế lạm phát và tạo điều
kiện cho tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh đó, với xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới, thị trường tài chính tạo

điều kiện thuận lợi cho q trình hội nhập của mỗi quốc gia. Việc thu hút vốn đầu tư
nước ngồi, thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia
mua bán chứng khốn. Qua đó có thể huy động một bộ phận quan trọng các ngườn lực
tài chính từ bên ngồi phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
Chính vì vậy thị trường tài chính góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả cho
tồn bộ nền kinh tế. Nên thị trường tài chính nếu hoạt động có hiệu quả tất yếu sẽ tận
dụng được các nguồn lực trong nước và ngoài nước một cách cao nhất để phát triển
kinh tế - xã hội.
Thứ hai, thị trường tài chính tạo mơi trường thuận lợi để dung hịa các lợi ích kinh
tế của các chủ thể kinh tế.
Giá cả trên thị trường tài chính được hình thành trên quy luật cung cầu, nó dung
hịa quyền lợi của các chủ thể. Nếu tồn tại sự thiên lệch về lợi ích của một cá nhân hay
chủ thể nào đó, thị trường tài chính sẽ điều chỉnh về mức cân bằng trong thời gian rất
ngắn. Do đó nếu thiếu thị trường tài chính hoặc thị trường tài chính kém phát triển, giá
cả sẽ khơng phản ảnh chính xác quan hệ cung cầu và lợi ích của các chủ thể tham gia
trên thị trường tài chính sẽ khơng được đảm bảo.
Thứ ba, thị trường tài chính là cơng cụ xác định giá thị trường của doanh nghiệp
Sở dĩ thị trường tài chính thể hiện được chức năng này là do khi định giá mua
bán chứng khoán trên thị trường, các chủ thể giao dịch sẽ đánh giá lại tài sản của
doanh nghiệp. Đây chính là thước đo xác định lại giá trị của doanh nghiệp bao gồm cả
tài sản hữu hình và tài sản vơ hình. Do đó giá cổ phiếu giao dịch trên thị trường thể
hiện sự đồng thuận của thị trường về giá trị của doanh nghiệp đó. Hơn nữa sự biến
động giá cổ phiếu trên thị trường chính là cơng cụ đo lường sức khỏe của từng doanh
nghiệp và của cả nền kinh tế.
Chính nhờ vai trị này của thị trường tài chính mà nhà đầu tư có phương hướng đầu
tư rõ ràng, người quản ký doanh nghiệp có cơ sở để đưa ra những quyết sách cho
doanh nghiệp trong tương lai, và cả chính phủ sẽ có cơ sở để điều tiết nền kinh tế.
II. Phân loại thị trƣờng tài chính
1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn
1.1. Thị trƣờng tiền tệ

- Khái niệm
Thị trường tiền tệ là thị trường phát hành và mua bán các cơng cụ tài chính có thời
gian ngắn hạn (tối đa 1 năm) như: tín phiếu kho bạc, thương phiếu, hối phiếu đã được
ngân hàng chấp nhận. Theo nghĩa rộng thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn
giữa các tổ chức tài chính và khách hàng của họ.
Chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm các NHTM, các tổ chức tín dụng,
các cơng ty tài chính, bảo hiểm, quỹ đầu tư, các doanh nghiệp và các hộ gia đình…Tuy
4


nhiên tham gia tích cực và chủ yếu nhất trên thị trường này là các ngân hàng. Các ngân
hàng sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư sinh lời bằng cách cho các tổ
chức khác thiếu vốn tạm thời vay. Phần lớn các ngân hàng đi vay đều để duy trì khả
năng thanh tốn của mình. Chính vì vậy lưu hành trên thị trường tiền tệ chủ yếu là các
cơng cụ nợ gồm: tín phiếu kho bạc, các khoản vay ngắn hạn, các thỏa thuận mua lại,
chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng, thương phiếu.
- Các loại thị trường tiền tệ
+ Thị trường liên ngân hàng (Interbank Market): Đây là thị trường vốn ngắn
hạn giữa các NH với nhau do NHTW tổ chức để giải quyết nhu cầu vốn giữa các
NHTM để bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ, đáp ứng yêu cầu thanh toán của
khách hàng. Nghiệp vụ mua bán được thực hiện bằng cách chuyển vốn trên tài khoản
của các tổ chức tín dụng tại NHTW. Thơng qua thị trường này, các nguồn ngân quỹ
tạm thời dư thừa của ngân hàng này sẽ hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu cân đối ngân quỹ
trong ngày do yêu cầu của tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHTW. Chính vì vậy mà giá cả
trên thị trường này chính là “lãi suất”
+ Thị trường vốn ngắn hạn (Shorten Loans Market): Đây là thị trường tín dụngnơi luân chuyển các nguồn vốn từ nơi dư thùa đến nơi thiếu vốn với mục tiêu tìm kiếm
lợi nhuận. Hình thức tài chính chủ yếu của thị trường này là tài chính gián tiếp thơng
qua các tài chính trung gian.
+ Thị trường ngoại hối (Foreign Exchange Market): Thị trường ngoại hối là thị
trường diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh

tốn có giá trị ngoại tệ khác. Thị trường ngoại hối được hình thành để đáp ứng như cầu
mua bán, trao đổi ngoại tệ nhằm phục vụ cho quá trình chu chuyển, thanh toán trong
các lĩnh vực thương mại và phi thương mại.
Đây cịn là cơng cụ để ngân hàng trung ương thực hiện các chính sách tiền tệ nhắm
điều tiết nền kinh tế theo các mục tiêu cầu chính phủ. Ngoài ra các chủ thể tham gia
trên thị trường này cịn tìm kiếm các cơng cụ phịng ngừa rủi ro hối đối trong q
trình trao đổi ngoại tệ, đồng thời tìm kiếm cơ hội kinh doanh với sự thay đổi của giá cả
trên thị trường này chính là tỷ giá hối đoái.Các chủ thể tham gia trên thị trường này là
các ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại, các ngân hàng đầu tư, các doanh
nghiệp, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các cá nhân có nhu cầu mua bán ngoại tệ
và nhà môi giới – chủ thể trung gian trong các giao dịch ngoại hối,
1.2. Thị trƣờng vốn
- Khái niệm
Thị trường vốn hay còn gọi là thị trường vốn dài hạn. Đây là thị trường giao dịch
các cơng cụ tài chính có kỳ hạn trên 01 năm như trái phiếu cơng ty, trái phiếu chính
phủ và chính quyền địa phương, cổ phiếu…
Chủ thể tham gia thị trường vốn là những người cần vốn dài hạn có thể là Nhà
nước, các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, ngân hàng và những người có khả năng
cung ứng vốn như các hộ gia đình hoặc cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tham gia
đầu tư. Công cụ giao dịch trên thị trường là các chứng khoán dài hạn, trong đó phổ
biến nhất là cổ phiếu và trái phiếu .
- Các loại thị trường vốn: Thị trường vốn bao gồm ba thị trường bộ phận:
+ Thị trường thế chấp (Mortgage market): Hoạt động trên thị trường này là các
NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Đặc điểm cơ bản của thị trường này là
5


cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp nhưng địi hỏi phải có tài sản
thế chấp
+ Thị trường cho thuê tài chính (Leasing market):

Theo nghị định số 16/2001/NĐ-CP của chính phủ về tổ chức và hoạt động của cơng
ty cho th tài chính, cho th tài chính được định nghĩa như sau: “Cho thuê tài chính
là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho thuê máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên
cho thuê với bên thuê.”2
Theo khái niệm trên thì cho th tài chính được xem là một trong những loại hình
tài trợ vốn dài hạn cho doanh nghiệp để đầu tư tài sản dài hạn. Đây là một trong những
loại hình được áp dụng nhiều trên thế giới.
Hoạt động cho th tài chính có những điểm đặc trưng khác biệt so với cho thuê
hoạt động thông thường như sau:
* Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài
sản cho thuê khi hết thời hạn thuê.
* Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
thuê đã được hai bên thoả thuận.
* Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài
chính.
* Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài
chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng
Với các đặc trưng như trên cho thuê tài chính thực chất là một hình thức cấp tín
dụng. Khi một hợp đồng thuê tài chính được ký kết, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
được cấp một khoản vốn. Khoản vốn này có được do doanh nghiệp khơng phải bỏ tiền
ra mua tài sản mà vẫn có tài sản sử dụng lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì
đáng lẽ ra, có thể doanh nghiệp đã phải đi vay một số vốn tương đương giá trị tài sản
trong hợp đồng thuê trả cho công ty cho thuê tài chính bao gồm cả vốn gốc và lãi
Cho thuê tài chính được xem là loại hình đặc biệt của tín dụng trung và dài hạn,
trong đó người cho thuê có vai trò là nhà tài trợ vốn trung và dài hạn dưới dạng tài sản.
+ Thị trường chứng khoán (Securities market): Thị trường chứng khoán là nơi
diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khốn; qua đó

thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khốn.
Chứng khốn được xem là một cơng cụ vốn, chứng nhận quyền sở hữu của người
chủ sở hữu với phần vốn góp của mình vào cơng ty cổ phần. Khi chứng khốn được
phát hành thì tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán và giao dịch các loại chứng khoán. Việc
mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ cấp. Do vậy thị trường chứng
khoán là nơi chứng khốn được phát hành và trao đổi thơng qua hai thị trường trên.
2. Căn cứ vào tính chất chuyên mơn hóa của thị trƣờng

2

Điều 1 nghị định số 16/2001 NĐ-CP của chính phủ về tổ chức và hoạt động của cơng ty cho th tài chính.

6


Thị trường tài chính phân làm ba loại: thị trường công cụ nợ, thị trường công cụ
vốn và thị trường công cụ phái sinh.
2.1. Thị trƣờng các công cụ nợ
Thị trường công cụ nợ là nơi mua bán, trao đổi các cơng cụ nợ như trái phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, hối phiếu. Các công cụ này đều có chung một
đặc điểm là người vay vốn thanh tốn cho người nắm giữ cơng cụ nợ một khoản tiền
nhất định trong một khoảng thời gian và khi đến thời điểm đáo hạn thì thanh tốn tồn
bộ phần gốc. Chính vì vậy nên mối quan hệ giữa người nắm giữ các công cụ nợ và
người phát hành là mối quan hệ giữa chủ nợ và con nợ.
Các công cụ nợ có thời gian tồn tại cụ thể, lợi tức cố định và được thanh toán theo
một thời hạn đã ấn định trước. Các công cụ nợ sẽ được ưu tiên thanh tốn lãi trước khi
cơng ty chia cổ tức và trong trường hợp cơng ty phá sản thì chủ sở hữu sẽ được ưu tiên
thanh toán vốn gốc trước cơng cụ vốn. Chính vì vậy việc đầu tư vào các cơng cụ nợ là
ít gặp rủi ro.
2.2. Thị trƣờng công cụ vốn

Thị trường công cụ vốn là thị trường mua bán các cổ phiếu do các công ty cổ phần
phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu được goị là cổ đông. Họ được quyền hưởng một số
quyền nhất định về tài sản và vốn của công ty.
Khác với các cơng cụ nợ, cổ phiếu thường khơng có thời hạn mà tồn tại cùng với
thời gian tồn tại của công ty, lợi tức của các cổ đông sẽ phụ thuộc vào kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
Việc thanh toán lợi tức của chủ sỡ hữu cổ phiếu được thực hiện cuối cùng trong quá
trình phân phối cổ tức. Nếu công ty phá sản người nắm giữ cổ phiếu được chia giá trị
cịn lại cuối cùng.
2.3. Thị trƣờng cơng cụ phái sinh
Thị trường công cụ phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng
khoán phái sinh. Cơng cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát
hành trên cơ sở những cơng cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như
phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh
bắt nguồn từ một số công cụ cơ sở khác như tỉ giá, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số
chứng khốn, lãi suất… Cơng cụ tài chính phái sinh xuất hiện lần đầu tiên nhằm giảm
thiểu hoặc loại bỏ hồn tồn rủi ro, trong đó thường được sử dụng cao nhất là hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai. Những cơng cụ trên cịn có thể kết hợp với nhau, với
những khoản vay hoặc những chứng khoán truyền thống để tạo nên các công cụ lai
tạo.
3. Căn cứ vào cơ cấu thị trƣờng
3.1. Thị trƣờng sơ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường tài chính giao dịch các cơng cụ tài chính trong lần
đầu tiên, khi các tổ chức, cá nhân phát hành ra các công cụ này. Chính vì vậy người ta
gọi thị trường này là thị trường các cơng cụ phát hành.
Thị trường này có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nói chung là huy
động vốn cho các tổ chức phát hành nói riêng và cho nền kinh tế nói chung một cách
trực tiếp.
7



3.2. Thị trƣờng thứ cấp
Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi những chứng khoán đã
được phát hành trên thị trường sơ cấp nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư
hay di chuyển tài sản xã hội. Thị trường này không kém phần quan trọng, tạo ra tính
thanh khoản cho các cơng cụ tài chính, nghĩa là nó tạo ra khả năng chuyển đổi từ các
cơng cụ tài chính sang tiền mặt. Do đó, người đầu tư dễ dàng mua chúng trên thị
trường sơ cấp vì họ có thể dễ dàng chuyển chúng sang tiền mặt khi cần thiết.
Thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng của các chứng khốn đã phát hành. Việc này
làm tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và làm giảm rủi ro cho các nhà đầu tư. Việc
tăng tính lỏng cho các chứng khốn tạo điều kiện cho việc thay đổi thời hạn của vốn,
từ vốn ngắn hạn sang trung và dài hạn, đồng thời tạo điều kiện cho việc phân phối vốn
một cách hiệu quả.
III. Các định chế tài chính trung gian
1. Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng hoạt động vì mục đích lợi nhuận
thơng qua việc thực hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng là đi vay và cho vay.
Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp nhiều dịch vụ tài chính quan trọng khác như thanh
tốn, mua bán ngoại tệ, ủy thác…
Theo điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng thương mại được định
nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Trong luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định hoạt động ngân hàng như sau:
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh tốn qua
tài khoản.”
Ngân hàng thương mại có vai trị quan trọng trong việc hình thành và phát triển thị
trường tài chính, cả đối với thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. NHTM được ví
như chiếc cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Bên cạnh đó
NHTM được xem như “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các

thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để
thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách
hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ
rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho
mình phương thức thanh tốn phù hợp.
2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
2.1. Cơng ty tài chính
Cơng ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng sử
dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các
dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh tốn, khơng được nhận tiền gửi dưới
01 năm

8


Nguồn vốn hoạt động của các cơng ty tài chính chủ yếu là vốn huy động, vốn đi
vay. Hoạt động huy động vốn chủ yếu của cơng ty tài chính bao gồm: Nhận tiền gửi
có kỳ hạn từ một năm trở lên của các tổ chức, cá nhân theo quy định của ngân hàng
nhà nước; phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá
khác; vay các tổ chức tín dụng, tài chính trong nước, ngồi nước và các tổ chức tài
chính quốc tế; tiếp nhận vốn ủy thác của chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước…
Từ các nguồn vốn huy động được cơng ty tài chính tài trợ cho các doanh nghiệp
bằng các hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn để mua máy móc thiết bị, tài trợ cho
các khoản phải thu của doanh nghiệp, mua nợ của họ dưới hình thức bao thanh tốn…
2.2. Cơng ty bảo hiểm
Công ty bảo hiểm là một tổ chức tài chính mà hoạt động chủ yếu là nhằm bảo vệ tài
chính cho những người có hợp đồng bảo hiểm về những rủi ro thuộc trách nhiệm của

bảo hiểm trên cơ sở những người tham gia phải trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Cơng ty bảo hiểm hoạt động trên cơ sở huy động vốn bằng cách bán chứng nhận
bảo hiểm cho công chúng và sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư trên thị
trường tài chính. Ngun tắc hoạt động của cơng ty bảo hiểm là huy động sự đóng góp
của nhiều người để bồi thường cho người cho một số người khác gặp tai nạn hay rủi
ro.
Cơng ty bảo hiểm chia ra 2 nhóm là công ty bảo hiêm nhân thọ và công ty bảo hiểm
phi nhân thọ:
+ Công ty bảo hiểm nhân thọ: cơng ty bảo hiểm nhân thọ có hai nguồn thu
quan trọng nhất, đó là phí bảo hiểm và lợi nhuận do hoạt động đầu tư.
* Phí bảo hiểm từ các hợp đồng bảo hiểm: các công ty bảo hiểm bán ra các
sản phẩm bảo hiểm qua việc ký kết các hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của khách
hàng. Đây là nguồn thu lớn nhất, chi phối hoạt động đầu tư của công ty.
* Lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư là nguồn vốn bổ sung quan
trọng. Đối với các công ty lớn hoạt động lâu năm, có vị thế trên thị trường thì nguồn
thu này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của công ty bảo hiểm.
+ Công ty bảo hiểm phi nhân thọ: là các công ty bảo hiểm về tài sản như xe cộ,
nhà cửa và các phương tiện khác hoặc bảo hiểm rủi ro thường xuyên hơn đã dẫn đến
lượng tiền bảo hiểm phải chi là rất cao. Do đó các cơng ty bảo hiểm rất ít dùng vốn
đầu tư các tài sản lâu dài. Thông thương họ chỉ đầu tư vào các tài sản dễ thanh khoản
cao như trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty với yêu cầu là thu nhập ổn định và
dễ dàng chuyển nhượng trên thị trường.
2.3. Quỹ đầu tƣ
Quỹ đầu tư là một mơ hình định chế tài chính trung gian tập trung những nguồn vốn
nhỏ bé, lẻ tẻ của nhiều người lại để đầu tư trung và dài hạn, đặc biệt là các dự án có
nhu cầu vốn lớn trong nền kinh tế quốc dân hoặc là để đầu tư vào thị trường chứng
khoán.
Quỹ đầu tư đặt dưới sự quản trị chuyên nghiệp của các công ty quản lý quỹ. Quỹ
này đứng ra tập hợp tiền của nhiều nhà đầu tư riêng lẻ thành một tập thể đầu tư lớn, có
lợi thế hơn khi mua bán chứng khốn các loại theo quy mơ. Quỹ được hình thành bởi

9


nhà quản trị tài chính chuyên nghiệp, chịu trách nhiệm về kinh doanh vốn hiệu quả để
phân phối lợi nhuận ngược lại cho những nhà đầu tư sỡ hữu quỹ. Quỹ này đem lại lợi
ích cho các nhà đầu tư nhất là khả năng đa dạng hóa và trình độ chun nghiệp những
thứ mà nhà đầu tư bình thường khơng thể nào có được.
Quỹ đầu tư là một dạng doanh nghiệp thuộc loại cơng ty cổ phần, nó phát hành và
bán cổ phiếu để lấy vốn hoạt động.
Quỹ đầu tư là một doanh nghiệp đặc biệt, nó khơng dùng vốn của mình để mua máy
móc thiết bị, các yếu tố sản xuất khác để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mà
nó dùng vốn để đầu tư dài hạn, thơng qua góp vốn liên doanh, mua cổ phần hoặc các
loại chứng khốn khác với mục đích thu lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh của quỹ đầu tư là kinh doanh đầu tư vốn bao gồm đầu tư trực
tiếp và đầu tư gián tiếp.
+ Đầu tư trực tiếp: là việc các quỹ đầu tư dùng vốn của mình để thâm nhập trực
tiếp vào các công ty, vào các dự án bằng cách góp vốn cổ phần, mua cổ phiếu phát
hành lần đầu với tư cách là cổ đông sáng lập như các sáng lập viên khác.
+ Đầu tư gián tiếp: là việc các quỹ đầu tư dùng vốn của mình tham gia vào thị
trường chứng khoán với tư cách của một nhà kinh doanh chứng khoán hoặc mua đi
bán lại các chứng khoán để hưởng chênh lệch giá hay nhận cổ tức của các cơng ty phát
hành chứng khốn.
Xem bài đọc thêm một số quỹ đầu tư tại Việt Nam trang12.
2.4. Cơng ty cho th tài chính
“ Cho th tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho
th máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng giữa bên thuê và bên cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê đã thoải thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê được quyền

lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê”. 3
Công ty cho thuê tài chính là một định chế tài chính chuyên cung cấp tín dụng trung
và dài hạn cho các DN thông qua việc cho DN thuê các máy móc, trang thiết bị, bất
động sản với thời gian dài hạn và tạo điều kiện cho DN sở hữu luôn tài sản đó khi kết
thúc hợp đồng cho th.
Cơng ty tài chính hoạt động với ý nghĩa tài trợ vốn trung, dài hạn linh hoạt giúp cho
các doanh nghiệp có điều kiện đổi mới tài sản cố định bắt kịp với nhịp độ phát triển
khoa học kỹ thuật, duy trì năng lực sản xuất ở mức độ cao. Nguồn vốn hoạt động chủ
yếu của cơng ty tài chính là phát hành các loại chứng khoán nợ, cổ phiếu hoặc vay của
các ngân hàng thương mại.
- Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các nghiệp vụ sau:
+ Cho thuê tài chính;
+ Mua và cho th lại các hình thức cho thuê tài chính;

3

. Điều 1, Nghị định số 16/2001/ NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.

10


+ Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho th
tài chính;
+ Thực hiện các dịch vụ ủy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt
động cho thuê tài chính;
+ Các hoạt động khác khi được Ngân hàng nhà nước chấp nhận.
Câu hỏi ôn tập
1. Thế nào là thị trường tài chính? Phân biệt các loại thị trường sau đây: thị trường
tiền tệ và thị trường vốn, thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
2. Trình bày chức năng của thị trường tài chính. Trong các chức năng của thị trường

tài chính, chức năng nào đóng vai trị quan trọng nhất ? Vì sao?
3. Phân tích vai trị của thị trường tài chính đối với nền kinh tế? Liên hệ thực tiễn
với Việt Nam?
4. Trình bày sự khác biệt giữa định chế ngân hàng thương mại với các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng?
5. Thế nào là tài sản tài chính? Kể tên một vài tài sản tài chính mà anh chị biết.

11


 Bài đọc thêm
MỘT SỐ QUỸ ĐẦU TƢ TẠI VIỆT NAM4
 Quỹ tập trung vào Private Equity
Private Equity là một công cụ hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp , thuộc phần vốn chủ sở
hữu, do một nhà đầu tư (phần lớn trong các trường hợp là một định chế tài chính ) mua
tạm thời một phần vốn của doanh nghiệp (đóng vai trị như một chủ sở hữu tạm thời ).
Các doanh nghiệp này thường là các doanh nghiệp chưa niêm yết , có tiềm năng lớn,
năng động trong cách ngành có nhiều hứa hẹn với mục đích là kiếm lời bằng việc tham
gia vào vốn của doanh nghiệp trong khoảng thời gian trung và dài hạn
.Ở Việt Nam
hiện nay có một số quỹ đầu tư hoạt động theo dạng này như: Ngân hàng Đầu tư
Private Equity, Mekong Capital, Saigon Capital…
 Quỹ tập trung vào công nghệ và đầu tƣ mạo hiểm
Đầu tư vào công nghệ và đầu tư mạo hiểm là phương thức đầu tư mà theo đó nhà
đầu tư rót vốn vào doanh nghiệp mới thành lập, chưa niêm yết trên thị trường chứng
khoán (chủ yếu là doanh nghiệp khoa học và công nghệ). Khác với đầu tư tài chính
thơng thường, đối tượng được đầu tư mạo hiểm phần lớn là doanh nghiệp công nghệ
cao, công nghệ mới có quy mơ vừa và nhỏ trong giai đoạn khởi nghiệp.Vì đầu tư vào
cơng nghệ cao, cơng nghệ mới nên độ rủi ro rất cao, nhưng thành cơng thì lợi nhuận
rất lớn. Một trong những đặc điểm của đầu tư mạo hiểm là nhà cung cấp vốn đầu tư

mạo hiểm không trực tiếp cung cấp vốn cho doanh nghiệp mà thông qua một tổ chức
chuyên nghiệp để thực hiện đầu tư và quản lý vốn đầu tư
IDG Venture Việt Nam, VinaCapital la hai quỹ đầu tư thực hiện hình thức đầu tư
vào công nghệ và đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam
 Quỹ tập trung vào bất động sản:
là những quỹ mà nguồn vốn chủ yếu tập trung vào các dự án bất động sản. Những
quỹ này sẽ đầu tư vốn vào khu bán lẻ, khu nhà ở, khách sạn cao cấp, khu nghỉ mát,
hoặc căn hộ cao cấp và văn phịng. Hiện nay ở Việt Nam do đặc tính đang phát triển
của thị trường bất động sản nên nhưng quỹ đầu tư bất động sản khá nhiều. Trong đó có
một số quỹ tên tuổi như: Saigon Asset Management Corporation, Dragon Capital Việt
Nam, Indochina Capital, Ireka Corporation Berhad, JSM Indochina, VinaCapital…
 Quỹ tập trung vào cổ phần công cộng, các cơng ty cổ phần hố
Đối tượng chính của các quỹ dạng này là tập trung vào cổ phiếu của các doanh
nghiệp đã được cổ phần hóa. Các quỹ hiện nay đang hoạt động trong lĩnh vực này bao
gồm: Saigon Asset Management Corporation, Bảo Tín Equity Fund, Quỹ Đầu tư Bảo
Việt, BIDV-Việt Nam, Quỹ Dragon của Việt Nam, Tập đoàn tài chính Golden Bridge,
Quỹ Manulife Việt Nam, Mekong Capital Việt Nam, Quản lý Quỹ Vietcombank…

4

. http:/translate.google.com.vn/translate?hl=vi&langpair=en%7Cvi&u.

12


 Bài đọc thêm
SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ NGÂN HÀNG
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, đặc biệt là với sự bùng nổ của thị
trường chứng khoán trong vài năm trở lại đây, cơng ty tài chính khơng cịn là khái
niệm xa lạ ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong thực tế, rất nhiều người cịn nhầm lẫn giữa

cơng ty tài chính với các công ty được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nói chung
hay ranh giới giữa tổ chức ngân hàng với cơng ty tài chính. Bài viết này sẽ so sánh một
số điểm khác biệt giữa cơng ty tài chính và ngân hàng thương mại nhằm giúp bạn đọc
có thêm thơng tin để phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác.
- Bản chất và phạm vi hoạt động
Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử
dụng vốn tự có vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các
dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh tốn, khơng được nhận tiền gửi dưới
một năm.
Trong khi đó, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, cụ thể là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi,
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
- Mức vốn pháp định
Cơng ty tài chính và ngân hàng đều phải có vốn pháp định, song vốn pháp định của
cơng ty tài chính thấp hơn ngân hàng. Theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP, ngày
22/11/2006 của Chính phủ, cơng ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt
động sau ngày Nghị định 141/2006/NĐ- CP của Chính phủ có hiệu lực và trước ngày
31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; cơng ty tài chính được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định
là 500 tỷ đồng.
Nhưng vốn pháp định đối với một ngân hàng áp dụng cho đến năm 2008 khơng thấp
hơn 1.000 tỷ đồng, tùy theo loại hình ngân hàng và áp dụng cho đến năm 2010 trở đi
khơng thấp hơn 3.000 tỷ đồng.
- Loại hình tổ chức hoạt động
Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ phân chia cơng ty tài
chính thành các loại: cơng ty tài chính nhà nước, cơng ty tài chính cổ phần, cơng ty tài
chính trực thuộc các tổ chức tín dụng, cơng ty tài chính liên doanh và cơng ty tài chính
100% vốn nước ngồi. Cách phân chia này hiện khơng cịn tương thích với Luật

Doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam. Theo dự thảo sửa đổi Nghị định hướng dẫn của
Chính phủ, quy định cơng ty tài chính chỉ được thành lập theo một trong ba loại hình
sau: cơng ty tài chính TNHH một thành viên; cơng ty tài chính TNHH hai thành viên
trở lên và cơng ty tài chính cổ phần. Xét ở khía cạnh nào đó thì ngân hàng hoạt động
như một doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét về tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng
lại chia thành ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
13


- Thời hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của công ty tài chính tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn
thời hạn hoạt động, phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi
lần gia hạn khơng q 50 năm. Trong khi đó, thời hạn hoạt động của các ngân hàng
không bị pháp luật khống chế.
- Cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại
Xét ở khía cạnh nào đó, các cơng ty tài chính sẽ chịu áp lực cạnh tranh ở mức độ
thấp hơn so với ngân hàng. Theo cam kết WTO, chỉ có ngân hàng thương mại nước
ngồi và cơng ty tài chính nước ngồi mới được thành lập cơng ty tài chính liên doanh
và cơng ty tài chính 100% vốn đầu tư nước ngồi. Tổ chức tín dụng nước ngồi chỉ
được thành lập cơng ty tài chính liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngồi nhưng
phải có tổng tài sản trên 10 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn.
Trong khi ngân hàng hoạt động rộng và huy động vốn chủ yếu từ cơng chúng thì
cơng ty tài chính huy động vốn chủ yếu từ nội bộ tập đoàn và nhóm cơng ty. Vì thế, rủi
ro xảy ra đối với các cơng ty tài chính chủ yếu là do nội bộ tập đồn hay nhóm cơng ty
gánh chịu, rất ít ảnh hưởng tới cộng đồng. Khi các quan hệ kinh tế trong tập đoàn là
minh bạch và tuân thủ đúng pháp luật thì khả năng xảy ra rủi ro là không lớn.
Một trong những hạn chế của các công ty tài chính so với các tổ chức ngân hàng là:
Khơng được làm dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới 01 năm. Tuy vậy, các cơng
ty tài chính hiện nay đã khắc phục bằng việc phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ

mới như dịch vụ nhận ủy thác vốn, nhận ủy thác đầu tư bao thanh toán, thu xếp
vốn,...v.v. cho cả ngắn hạn, trung và dài hạn. Những dịch vụ này đã giúp cơng ty tài
chính thực hiện được các dịch vụ khác tương tự như một ngân hàng thương mại.
Như vậy, có thể thấy lợi ích của cơng ty tài chính mang lại cho các doanh nghiệp là
rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các tập đồn lớn thường có ít nhất
một cơng ty tài chính. Cơng ty tài chính là cơng cụ để tập đoàn điều tiết vốn và sử
dụng vốn một cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ tập đồn hoặc
nhóm cơng ty có quan hệ lợi ích gắn bó, cơng ty tài chính có thể dễ dàng huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên để tập trung vốn đầu tư. Với tính nội bộ
cao trong hoạt động nghiệp vụ cơng ty tài chính có thể kiểm sốt rủi ro và tập trung
vốn lớn cho các dự án quan trọng trong nội bộ tập đoàn.
Nguồn: www.tracnghiemthue.com
Tài liệu tham khảo
[1] PGS.TS Bùi Kim Yến, Thị trường tài chính thị trường chứng khốn, Trường
Đại học Kinh tế TP. HCM, NXB Thống kê, 2008;
[2] PGS.TS. Lê Văn Tư, Thị trường chứng khoán, NXB Thống Kê, 2006;
[3] Nghị định số 16/2001 NĐ-CP của chính phủ về Tổ chức và hoạt động của công
ty cho thuê tài chính, Nghị định.

14


CHƢƠNG 2
THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ
Mục tiêu
Chương này trình bày những vấn đề cơ bản về thị trường tiền tệ như:
- Khái niệm, vai trò của thị trường tiền tệ;
- Các công cụ lưu thông trên thị trường tiền tệ;
- Các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ.
Nội dung

I. Khái niệm và vai trị của thị trƣờng tiền tệ
1. Khái niệm
Có nhiều quan điểm khác nhau về thị trường tiền tệ như sau:
- Quan điểm 1: Thị trường tiền tệ là thị trường bán buôn các công cụ nợ với thời
hạn ngắn, độ rủi ro thấp và tính lỏng cao. Nói cách khác, thị trường tiền tệ là thị trường
mua bán các cơng cụ nợ ngắn hạn có thể chuyển nhượng được trong một năm hay nhỏ
hơn một năm.
- Quan điểm 2: Thị trường tiền tệ hoạt động với mục đích điều tiết vốn giữa các
ngân hàng thương mại với các tổ chức tín dụng nhằm khai thơng năng lực thanh tốn
cho các tổ chức tín dụng.
- Quan điểm 3: Thị trường tiền tệ biểu hiện quan hệ giữa ngân hàng trung ương và
các ngân hàng thương mại qua con đường tái chiết khấu, trong đó lãi suất tái chiết
khấu đã trở thành một trong những công cụ linh hoạt để ngân hàng trung ương điều tiết
vĩ mô nền kinh tế trong q trình thực thi chính sách tiền tệ.
- Theo điều 9 khoản 02, Luật ngân hàng Nhà nước năm 2011: Thị trường tiền tệ là
thị trường vốn ngắn hạn, nơi mua, bán các giấy tờ có giá ngắn hạn, bao gồm tín phiếu
kho bạc, tín phiếu NHNN, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
2. Vai trò
Thị trường tiền tệ là một bộ phận của thị trường tài chính và thực hiện những dịch
vụ quan trọng của hệ thống tài chính. Thị trường tiền tệ có quan hệ chặt chẽ với thị
trường vốn dài hạn. Xét về lịch sử và lý luận, thị trường tiền tệ ra đời sớm, gắn liền với
hoạt động điều chuyển vốn ngắn hạn giữa các ngân hàng thương mại dưới nhiều hình
thức. Vì vậy, thị trường tiền tệ nguyên thủy có tên gọi là thị trường liên ngân hàng.
Hoạt động của thị trường tiền tệ có vai trị to lớn đối với các tác nhân tham gia thị
trường thể hiện như sau:
+ Ở tầm vĩ mô:
* Thị trường tiền tệ góp phần điều hồ vốn trong nền kinh tế từ nơi tạm thời
thừa đến nơi tạm thời thiếu bằng cách luân chuyển các khoản vốn ngắn hạn. Do tính
linh hoạt và thanh khoản cao của các chứng khoán nợ mà việc điều chuyển vốn ngắn
hạn này vô cùng nhanh nhạy với thời hạn và lãi suất theo thoả thuận. Các nghiệp vụ


15


trên thị trường tiền tệ đã tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội mà vẫn đảm bảo nguồn
vốn đầu tư.
* Thị trường tiền tệ chính là thực thi nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng
trung ương. Bằng việc mua bán các loại chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ,
ngân hàng trung ương sẽ thực hiện các tác động đến sự phát triển kinh tế.
+ Ở tầm vi mô:
* Thị trường tiền tệ tạo ra môi trường sinh lợi cho cá nhân, doanh nghiệp có
nguồn vốn nhàn rỗi. Họ mua bán những chứng từ có giá ngắn hạn và sinh lợi. Thị
trường tiền tệ góp phần tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị trường
do đáp ứng vốn kịp thời cho họ.
* Hoạt động của thị trường tiền tệ còn tăng thêm thu nhập cho người sở hữu
vốn.
* Thị trường tiền tệ thoả mãn nhu cầu đầu tư và thanh khoản một cách
nhanh nhất, tiết kiệm nhất đối với các chủ thể dư thừa vốn ngắn hạn, qua đó, thị trường
tiền tệ thúc đẩy q trình lưu thơng hàng hố và dịch vụ ngày càng có hiệu quả hơn.
II. Cơng cụ lƣu thơng trên thị trƣờng tiền tệ
1. Tín phiếu kho bạc
Tín phiếu kho bạc (TPKB) là công cụ dùng để vay nợ của chính phủ do kho bạc nhà
nước phát hành với kỳ hạn thanh toán là 3, 6, 12 tháng qua hình thức đấu thầu để tài
trợ cho ngân sách nhà nước bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước và thực
hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
TPKB là công cụ quan trọng nhất trên thị trường tiền tệ, có tính lỏng cao và được
mua bán thường xuyên nhất, với khối lượng lớn nhất ở các nước. Tùy thị trường mỗi
nước, những TPKB chủ yếu do các NHTM nắm giữ, còn lượng nhỏ do dân cư, các
doanh nghiệp và những trung gian tài chính khác nắm giữ.
Tại Việt Nam, tín phiếu kho bạc bao gồm hai loại: Tín phiếu kho bạc nhà nước do

Bộ Tài chính đại diện cho chính phủ phát hành để huy động vốn bù đắp thiếu hụt ngân
sách nhà nước và tín phiếu ngân hàng nhà nước do NHNN phát hành để thực hiện
chính sách tiền tệ. Tuy nhiên cũng giống như các nước khác, cả hai loại này đều phát
hành thông qua NHNN Việt Nam.
2. Chứng chỉ tiền gửi
Chứng chỉ tiền gửi là công cụ vay nợ do ngân hàng thương mại phát hành và bán
cho người gởi tiền với lãi suất nhất định, thời hạn nhất định thường từ 1-3 tháng, hoặc
6 tháng và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh toán, được thanh toán lãi định kỳ và
khi đến hạn thì được hồn trả theo giá mua ban đầu.
Chứng chỉ tiền gửi là văn bản do ngân hàng phát hành để chứng nhận rằng người sở
hữu văn bản đã gửi tiền vào ngân hàng. Chứng chỉ tiền gửi thực chất là lời hứa trả một
lượng tiền nhất định cho người sở hữu nó vào một thời điểm nhất định trong tương lai.
Lãi suất của chứng chỉ tiền gửi thường do các ngân hàng phát hành ấn định, tuy
nhiên phần lớn được quyết định do ảnh hưởng của thị trường cũng như do uy tín của
các ngân hàng. Chứng chỉ tiền gửi thường có lãi suất cao hơn so với lãi suất của trái
phiếu kho bạc, trong khi khả năng thanh tốn cũng rất cao. Do đó chứng chỉ tiền gửi
rất hấp dẫn các nhà đầu tư.
16


3. Thƣơng phiếu ( Kỳ phiếu thƣơng mại)
Thương phiếu là giấy nhận nợ ngắn hạn do các doanh nghiệp phát hành nhằm vay
vốn tạm thời của các đối tác khác nhau trên thị trường.
Theo điều 219, Luật thương mại Việt Nam: Thương phiếu là chứng chỉ ghi nhận sự
cam kết thanh tốn vơ điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định.
Thương phiếu ra đời trên cơ sở quan hệ mua bán chịu giữa các chủ thể trong nền
kinh tế. Trong quá trình phát triển thương phiếu dần biến đổi tính chất từ một tờ giấy
chứng nhận nợ thông thưong đã trở thành công cụ lưu thơng tín dụng, có thể thay thế
cho tiền mặt và tách rời khỏi quan hệ thương mại.
Thương phiếu có một số đặc điểm như sau:

- Thương phiếu có tính trừu tượng bởi trên thương phiếu ghi những thông tin khái
quát như số tiền nợ, thời gian trả nợ lãi suất, người phải trả.
- Thương phiếu có tính chất bắt buộc: Người mắc nợ phải thanh toán cho người thụ
hưởng hay người nắm giữ nó số tiền ghi trên thương phiếu mà khơng được phép từ
chối hay trì hỗn.
- Thương phiếu có tính lưu thơng: Thương phiếu có thể chuyển nhượng được bằng
cách chiết khấu hoặc ký hậu.
Thương phiếu tồn tại dưới hai hình thức là hối phiếu và lệnh phiếu:
- Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người bán chịu lập, yêu cầu người mua phải trả
một số tiền xác định trong một khoản thời gian xác định và ở một địa điểm nhất định
cho người thụ hường,
- Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người mua chịu lập, cam kết trả một số tiền xác
định trong một khoản thời gian xác định và ở một địa điểm nhất định cho người thụ
hưởng,
4. Hối phiếu chấp nhận thanh toán của ngân hàng
Hối phiếu chấp nhận thanh toán của ngân hàng là giấy do 1 công ty phát hành, bảo
đảm rằng một ngân hàng sẽ thanh tốn vơ điều kiện một khoản tiền nhất định vào một
thời điểm nhất định trong tương lai cho người nắm giữ giấy này.
Hối phiếu được chấp nhận sẽ được thanh toán trong tương lai và được NHTM đảm
bảo thanh tốn bằng đóng dấu “đã chấp nhận” lên hối phiếu. Muốn được ngân hàng
chấp nhận, công ty phát hành hối phiếu buộc phải gửi vào tài khoản ngân hàng một
khoản tiền tương ứng với lượng tiền ghi trên chấp phiếu để đảm bảo khả năng trả tiền
hối phiếu.
Do được ngân hàng chấp nhận thanh tốn nên chấp phiếu ngân hàng là một cơng cụ
nợ có độ an tồn khá cao, đặc biệt là ngân hàng đứng ra chấp nhận bảo lãnh càng có uy
tín lớn thì tờ chấp phiếu càng có độ an tồn cao. Khi cần tiền mặt gấp thì người sở hữu
chấp phiếu sẽ có thể đem bán chúng trên thị trường tiền tệ.
5. Hợp đồng mua lại
Hợp đồng mua lại là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán chứng khốn, theo
đó người bán có thể mua lại các chứng khoán với một mức giá đã thỏa thuận tại thời

17


điểm nhất định. Hợp đồng mua lại thực tế là những khoản vay ngắn hạn (thường với
kỳ hạn ít hơn 2 tuần lễ) trong đó các trái phiếu kho bạc được dùng làm tài sản đảm bảo
nếu người đi vay khơng trả được nợ.
Hợp đồng mua lại có hai loại: Hợp đồng mua lại và hợp đồng mua lại ngược.5
- Hợp đồng mua lại (Repurchase Agreement): Là hợp đồng bán chứng khoán kèm
theo cam kết sẽ mua lại với mức giá cao hơn đã xác định trước vào một thời điểm nhất
định. Chênh lệch giữa giá mua và bán chính là lợi nhuận của người đầu tư.
Một người kinh doanh tìm người mua (các ngân hàng, cơng ty tài chính, cơng ty phi
tài chính) có vốn để đầu tư qua đêm hay đầu tư trong thời gian ngắn (có thể đến vài
tháng). Người kinh doanh sẽ bán chứng khoán (thường là TPKB) với giá nhất định
kèm theo thỏa thuận sẽ mua lại sau một khoảng thời gian với giá cao hơn. Lúc bấy giờ,
người kinh doanh có thể sử dụng vốn này tùy ý. Người mua sẽ có được khoản lãi cho
vay do chênh lệch giá mua và bán. Khoản vay này được đảm bảo bằng chứng khoán.
- Hợp đồng mua lại ngược (Reverse Repurchase Agreement): Là sự đổi chiều của
hợp đồng mua lại. Người kinh doanh mua chứng khoán từ người đầu tư (các ngân
hàng, cơng ty tài chính, cơng ty phi tài chính) kèm theo thỏa thuận sẽ bán lại chứng
khoán sau một khoảng thời gian nhất định (thường là tương đối ngắn) với giá cao hơn.
Lúc bấy giờ, người đầu tư sẽ có vốn để sử dụng vốn tùy ý và chênh lệch giữa giá bán
lại và giá mua chính là lãi của nhà kinh doanh.
Ngồi việc mua bán bằng các hợp đồng mua lại hay hợp đồng mua lại ngược với
các nhà kinh doanh, các ngân hàng cũng có thể giao dịch với các khách hàng nhỏ lẻ.
III. Các nghiệp vụ trên thị trƣờng tiền tệ
1. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn
1.1. Nghiệp vụ phát hành tín phiếu kho bạc
1.1.1. Phát hành tín phiếu kho bạc bằng cách đấu thầu qua ngân hàng trung
ƣơng
Căn cứ vào nhiệm vụ huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát

triển, Bộ Tài chính quyết định khối lượng tín phiếu kho bạc (TPKB) phát hành hằng
năm. Kho bạc nhà nước chủ động quyết định khối lượng và thời điểm phát hành từng
đợt cho phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và tình hình thị trường tài chính tiền tệ.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan đại lý của Bộ tài chính trong việc tổ chức
đấu thầu, thanh tốn tín phiếu kho bạc.
- Đối tượng tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc:
+ Các tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
+ Các cơng ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam, các chi nhánh quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
+ Các đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách nhà nước khơng được sử dụng kinh
phí nhà nước cấp để mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ.
- Điều kiện tham gia đấu thầu:

5

. Từ tháng 7 năm 2000, các hợp đồng mua lại và hợp đồng mua lại ngược bắt đầu được ngân hàng nhà nước
Việt Nam sử dụng là một trong những công cụ của nghiệp vụ thị trường mở.

18


+ Các đối tượng tham gia thị trường đấu thầu TPKB tại NHNN phải là DN có
tư cách pháp nhân;
+ Có vốn pháp định từ 20 tỷ đồng trở lên;
+ Có tài khoản tiền đồng mở tại NHNN hoặc các TCTD được chỉ định;
+ Phải ký quỹ tại NHNN tối thiểu 5% giá trị đăng ký đấu thầu;
+ Có đơn đề nghị tham gia thị trường đấu thầu TPKB được NHNN Việt Nam
chấp nhận.
- Thời gian tổ chức đấu thầu: Việc đấu thầu tín phiếu kho bạc được tổ chức theo
tuần, tháng hoặc quý tùy thuộc vào nhu cầu vốn của ngân sách Nhà nước, tiến độ triển

khai các công trình và tình hình thị trường tài chính, tiền tệ
- Thông báo đấu thầu: Trước ngày tổ chức đấu thầu 2 ngày làm việc, căn cứ đề
nghị phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà
nước), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi thông báo phát hành cho các thành viên
tham gia đấu thầu và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung
thông báo bao gồm: khối lượng tín phiếu, trái phiếu phát hành; ngày đấu thầu; ngày
phát hành, ngày đến hạn thanh tốn; hình thức đấu thầu; hình thức tín phiếu, trái phiếu;
hình thức bán tín phiếu, trái phiếu; phương thức thanh toán gốc, lãi.
- Đăng ký đấu thầu và mở thầu
+ Thủ tục đăng ký đấu thầu, trình tự mở phiếu đặt thầu, kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp của phiếu đặt thầu cũng như trình tự và thủ tục đấu thầu do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định.
+ Khối lượng đặt thầu tín phiếu kho bạc tối thiểu là 100.000.000 đồng (một
trăm triệu đồng). Khối lượng trái phiếu ngoại tệ đặt thầu tối thiểu là 10.000 đơn vị tiền
tệ (mười ngàn đơn vị tiền tệ) của loại ngoại tệ phát hành.
- Xác định khối lượng và lãi suất tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ trúng thầu
Căn cứ xác định khối lượng và lãi suất tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ
trúng thầu bao gồm:
+ Khối lượng và lãi suất đặt thầu của các tổ chức tham gia đấu thầu;
+ Khối lượng tín phiếu kho bạc, trái phiếu ngoại tệ thơng báo phát hành và lãi
suất trần (nếu có).
- Phương thức đấu thầu
Khối lượng và lãi suất tín phiếu kho bạc trúng thầu được xác định được xác định
dựa trên hai phương thức đấu thầu là:
+ Đấu thầu cạnh tranh lãi suất
* Trường hợp khơng có lãi suất trần: Khối lượng tín phiếu kho bạc, trái
phiếu ngoại tệ trúng thầu được xét chọn theo thứ tự từ mức lãi suất thấp nhất đến mức
lãi suất đạt được khối lượng tín phiếu, trái phiếu thơng báo phát hành.
Trường hợp có nhiều phiếu đặt thầu cùng mức lãi suất mà tại mức lãi suất đó khối
lượng tín phiếu, trái phiếu trúng thầu vượt q khối lượng tín phiếu, trái phiếu thơng

báo phát hành thì khối lượng tín phiếu, trái phiếu trúng thầu (sau khi đã trừ khối lượng

19


×