Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thị trường tài chính: Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 58 trang )

CHƢƠNG 4
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN
Mục tiêu
Chương này trình bày những nội dung cơ bản về thị trường chứng khoán (TTCK)
như:
- Khái quát về sự hình thành và phát triển của TTCK, khái niệm, chức năng và vai
trò của TTCK; hiểu được các công cụ lưu thông trên TTCK;
- Hiểu được phương thức phát hành và niêm yết chứng khoán;
- Hiểu được cách thức tổ chức, nguyên tắc hoạt động của Sở GDCK;
- Hiểu được các loại lệnh giao dịch, cách thức sử dụng các lệnh giao dịch, quy trình
giao dịch trên TTCK tập trung, thị trường OTC và nắm được các mơ hình hoạt động
của Trung tâm LKCK.
Nội dung
I. Khái quát về thị trƣờng chứng khoán (TTCK)
1. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khốn
1.1. Lịch sử hình thành thị trƣờng chứng khốn trên thế giới
Những dấu hiệu của một thị trường chứng khoán (TTCK) sơ khai đã xuất hiện
ngay từ thời Trung cổ xa xưa. Vào khoảng thế kỷ XV, ở các thành phố lớn của các
nước phương Tây, trong các phiên chợ hay hội chợ, các thương gia thường gặp gỡ tiếp
xúc với nhau tại các quán cafe để thương lượng mua bán, trao đổi hàng hoá. Đặc điểm
của hoạt động này là các thương gia chỉ trao đổi bằng lời nói với nhau về các hợp đồng
mua bán mà khơng có sự xuất hiện của bất cứ hàng hố, giấy tờ nào. Đến cuối thế kỷ
XV, “khu chợ riêng” đã trở thành thị trường hoạt động thường xuyên với những quy
ước xác định cho các cuộc thương lượng. Những quy ước này dần dần trở thành các
quy tắc có tính chất bắt buộc đối với các thành viên tham gia.
Năm 1453, ở thành phố Bruges (thuộc nước Bỉ), buổi họp đầu tiên đã diễn ra tại
một lữ quán của gia đình Vanber Buerzo. Trước lữ qn có một bảng hiệu vẽ hình 3
túi da tượng trưng cho 3 loại giao dịch: giao dịch hàng hoá, giao dịch ngoại tệ, giao
dịch giá khoán động sản.
Vào năm 1457, thành phố ở Bruges (Bỉ) mất đi sự phồn thịnh do eo biển dẫn tàu bè
vào thị trấn Even bị cát lấp, nên mậu dịch thị trường ở đây bị sụp đổ và được chuyển


qua thị trấn Auvers (Bỉ), từ kinh nghiệm đó mậu dịch trường Auvers phát triển rất
nhanh chóng, các thị trường như vậy cũng được thành lập ở Anh, Pháp, Đức, Mỹ.
Sau một thời gian hoạt động, thị trường không chứng tỏ khả năng đáp ứng được
yêu cầu của 3 loại giao dịch khác nhau nên đã phân ra thành nhiều thị trường khác
nhau: thị trường hàng hoá, thị trường hối đối, thị trường chứng khốn…với đặc tính
riêng của từng thị trường thuận lợi cho giao dịch của người tham gia trong đó. Như
vậy, thị trường chứng khốn được hình thành cùng với thị trường hàng hoá và thị
trường hối đoái.

58


Q trình phát triển thị trường chứng khốn đã trải qua nhiều bước thăng trầm.
Thời kỳ huy hoàng nhất là vào những năm 1875 - 1913, thị trường chứng khoán phát
triển mạnh cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhưng đến ngày 28/10/1929, ngày
được gọi là “ngày thứ năm đen tối”, đây là ngày mở đầu cuộc khủng hoảng thị trường
chứng khốn New York, và sau đó lan rộng ra các thị trường chứng khoán Tây Âu,
Bắc Âu, Nhật bản. Sau thế chiến thứ hai, các thị trường chứng khoán phục hồi, phát
triển mạnh. Nhưng rồi “cuộc khủng hoảng tài chính” năm 1987, một lần nữa đã làm
cho các thị trường chứng khoán thế giới suy sụp, kiệt quệ. Lần này, hậu quả của nó rất
lớn và nặng nề hơn cuộc khủng hoảng năm 1929, nhưng chỉ 2 năm sau, thị trường
chứng khoán thế giới lại đi vào ổn định, phát triển và trở thành một định chế tài chính
khơng thể thiếu được trong đời sống kinh tế của những quốc gia có nền kinh tế phát
triển theo cơ chế thị trường.
Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ, khoa học kỹ thuật, các phương
thức giao dịch tại các sở giao dịch chứng khoán cũng đã được cải tiến theo tốc độ và
khối lượng yêu cầu nhằm đem lại hiệu quả và chất lượng giao dịch. Các giao dịch dần
dần sử dụng máy vi tính để truyền các lệnh đặt hàng và chuyển dần từ giao dịch thủ
cơng kết hợp với máy vi tính sang sử dụng hoàn toàn hệ thống giao dịch điện tử.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển thị trƣờng chứng khốn ở Việt Nam

Sau nhiều năm chuẩn bị và chờ đợi, ngày 11-7-1998 Chính phủ đã ký Nghị định số
48/CP ban hành về chứng khốn và TTCK chính thức khai sinh cho Thị trường chứng
khoán Việt Nam ra đời.
Thị trường chứng khốn ở Việt Nam đã được hình thành và phát triển với việc
thành lập Ủy ban chứng khoán Nhà nước ngày 28/11/1996. Từ tháng 3/2004, Ủy ban
chứng khoán Nhà nước là một bộ phận của Bộ Tài chính. Phải mất 10 năm thăm dò,
thử nghiệm, TTCK Việt Nam đã bùng nổ vào năm 2006 song hành cùng với những kỷ
lục mới xuất hiện trong nền kinh tế nước nhà.
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (TTGDCK TP.HCM- HOSE) được
thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 và chính thức đi vào
hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28-7-2000.Khi mới đi vào hoạt
động, tại TTGDCK TP.HCM chỉ có 2 loại CP (REE và SAM) và một số ít trái phiếu
Chính phủ được niêm yết giao dịch. Qua 7 năm với sự tăng trưởng của thị trường và
hội nhập với TTCK thế giới, Trung tâm giao dịch chứng khốn Tp.HCM đã chính thức
được Chính phủ ký Qút đị nh số : 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007chuyển đổi thành Sở
giao dịch Chứng khoán Tp.HCM.
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (TTGDCK TP.HCM- HASTC) được
thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 với phiên tổ chức
đấu giá đầu tiên vào ngày 08/3/2005 và phiên giao dịch thứ cấp đầu tiên ngày
14/7/2005 với 06 cổ phiếu . TTGDCK HN được chuyển đổi theo Quyết định số
01/2009/QĐ-TTg, ngày 02/01/2009 của Thủ tướng chính phủ thành Sở Giao dị ch
Chứng khoán Hà Nội.
Để từng bước hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khốn ở Việt Nam, ngày
27/7/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 189/2005/QĐ-TTg về việc thành
lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (TTLKCK) trực thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước, với tư cách là tổ chức duy nhất thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ
hồn tất giao dịch trên thị trường chứng khốn Việt Nam. Việc ra đời TTLKCK là đòi
59



hỏi tất yếu của thị trường chứng khoán Việt Nam ở giai đoạn phát triển hiện nay; đồng
thời cũng là xu hướng và thơng lệ trên thị trường chứng khốn quốc tế.
TTLKCK đi vào hoạt động, ngoài việc tạo sự đồng bộ về kết cấu hạ tầng cho thị
trường chứng khốn Việt Nam cịn mang lại nhiều lợi ích khác. Đó là: Giảm rủi ro và
chi phí liên quan đến việc thanh toán các giao dịch chứng khoán do giao dịch mua/bán
chứng khốn được thực hiện tự động (khơng thanh toán bằng tiền mặt, trao tay); nâng
cao hiệu quả cho nghiệp vụ sau thanh toán đối với các thành viên của TTLKCK, từ đó
sẽ nâng cao tính hiệu quả trong các dịch vụ cung cấp cho nhà đầu tư như chi trả cổ tức;
tiêu chuẩn hoá giữa các thành viên tham gia thị trường, tạo sự hài hoà, đồng bộ ở các
mặt của thị trường chứng khốn; góp phần tạo thuận lợi cho việc thúc đẩy tiến trình
hội nhập của thị trường chứng khoán Việt Nam vào thị trường tài chính khu vực và thế
giới, mà đặc biệt là thực hiện kết nối giữa các thị trường chứng khoán khu vực cũng
như việc hình thành thị trường trái phiếu chung của khu vực trong thời gian tới; tạo
thuận lợi cho việc tham gia đầu tư của người đầu tư nước ngồi vào thị trường chứng
khốn Việt Nam thơng qua các tổ chức lưu ký tồn cầu hoặc thơng qua quan hệ đại lý
giữa TTLKCK trong nước và các TTLKCK nước ngồi.
2. Khái niệm, chức năng và vai trị của thị trƣờng chứng khốn
2.1. Khái niệm
2.1.1. Cơ sở hình thành và phát triển thị trƣờng chứng khoán
Sự tồn tại và phát triển của TTCK là sản phẩm tất yếu khách quan của nền kinh tế
phát triển theo cơ chế thị trường. Nhìn chung sự ra đời của TTCK ở các quốc gia đều
bắt đầu từ 2 nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, giải quyết nhu cầu giao lưu vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế
Các chủ thể trong nền kinh tế- xã hội (doanh nghiệp, Chính phủ) vì những lý do
khác nhau mà thường có nhu cầu huy động vốn để bổ sung thiếu hụt của mình. Cầu
vốn là lượng vốn cần thiết để tiến hành quá trình đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh
doanh hay phục vụ cho mục đích tiêu dùng nào đó của các chủ thể trong nền kinh tế.
Đồng thời trong nền kinh tế luôn tồn tại một lực lượng có cung vốn. Cung vốn là
lượng vốn hiện đang nhàn rỗi trong xã hội và có thể sử dụng cho các mục đích khác
nhau, hoặc cho tiêu dùng, hoặc cho các hoạt động đầu tư, xây dựng, sản xuất kinh

doanh. Nguồn cung vốn bao gồm nguồn cung trong nước và nguồn cung vốn từ bên
ngoài
Như vậy, cung – cầu vốn tiền tệ xuất hiện và tồn tại là một thực tế khách quan
cần được giải quyết hợp lý và hiệu quả để tạo điều kiện cho nền kinh tế tồn tại và phát
triển. Ban đầu nhu cầu vốn cũng như tiết kiệm trong dân chưa cao và nhu cầu về vốn
chủ yếu là vốn ngắn hạn. Theo thời gian, sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn dài hạn
cho đầu tư phát triển ngày càng cao; Chính vì vậy, Thị trường vốn đã ra đời để đáp
ứng các nhu cầu này. Để huy động được vốn dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng
thơng qua hình thức tài chính gián tiếp, Chính phủ và doanh nghiệp cịn huy động vốn
thơng qua hình thức phát hành chứng khoán. Khi một bộ phận các chứng khốn có giá
trị nhất định được phát hành, thì xuất hiện nhu cầu mua, bán chứng khốn; và đây
chính là sự ra đời của thị trường chứng khoán với tư cách là một bộ phận của thị
trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao đổi chứng khoán các loại.

60


Thứ hai, xuất hiện các loại chứng khoán
Khi các chủ thể trong nền kinh tế - xã hội bị thiếu hụt cũng có nghĩa là cầu về
vốn tiền tệ xuất hiện. Để chủ động trong việc tạo vốn các DN sẽ lựa chọn phương án
tài trợ hiệu quả nhất trước hết đó là khả năng tự tài trợ của DN, tuy nhiên khả năng này
hạn chế và chỉ đáp ứng một phần nào đó nhu cầu về vốn đầu tư, tiếp theo là vay vốn từ
các tổ chức tín dụng hoặc là phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Việc phát hành trái phiếu,
cổ phiếu mở ra khả năng tài trợ to lớn đối với DN. Các loại trái phiếu, cổ phiếu do
cơng ty phát hành, chính là chứng khốn. Như vậy, sự ra đời của các loại chứng khoán
cũng như q trình thương mại hóa chúng vừa thỏa mãn u cầu của người có vốn và
người cần vốn, vừa là cơ sở hình thành TTCK.
2.1.2. Khái niệm
- Khái niệm
Có nhiều quan điểm khác nhau về thị trường chứng khoán như:

+ Quan điểm 1: “Thị trường chứng khoán là nơi giao dịch những cổ phiếu, trái
phiếu và những sản phẩm phái sinh”14. Cùng với hệ thống ngân hàng, TTCK tạo một
dòng chảy tài chính trong nền kinh tế.
+ Quan điểm 2: “Thị trường chứng khốn là một thị trường có tổ chức, là nơi
các chứng khoán được mua bán tuân theo những quy tắc đã được ấn định”15.
Các quan niệm trên đều được khái quát trên những cơ sở thực tiễn và trong từng
điều kiện lịch sử nhất định. Tuy nhiên, quan niệm đầy đủ và rõ ràng, phù hợp với sự
phát triển chung của thị trường chứng khoán hiện nay là:
+ Thị trường chứng khoán là thị trường diễn ra các hoạt động phát hành, giao
dịch mua bán chứng khoán.16 Chứng khốn được hiểu là các giấy tờ có giá, xác nhận
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với nhà phát hành.
- Đặc trưng của TTCK
+ TTCK xuất hiện khi các chứng khoán được phát hành và trao đổi;
+ TTCK là thị trường vốn trung và dài hạn;
+ TTCK là thị trường mà ở đó khơng có sự can thiệp, độc đốn hay cưỡng chế
về giá cả. Giá mua bán trên TTCK hoàn toàn do cung cầu quyết định;
+ TTCK là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa, thị trường này
chỉ tồn tại và phát triển trong cơ chế kinh tế thị trường.
2.1.3. Phân loại
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của thị trường chứng khốn có thể được
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thường, ta có thể xem xét
ba cách thức cơ bản là phân loại tính chất giao dịch, phân loại theo phương thức tổ
chức của thị trường và phân loại theo hàng hóa giao dịch trên thị trường chứng khoán.

14

. Theo quan điểm của Giáo sư Frúedéuric Teulon – Vocabulaire monéutaire et financier – 1993.
. Theo quan điểm của Longman- Dictionary of Business English- 1985.
16
. PGS.TS. Đinh Văn Sơn, PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Liên, Thị trường chứng khoán, NXB Thống Kê, 2009.

Trang 11.
15

61


2.1.3.1. Căn cứ vào tính chất giao dịch
Căn cứ vào tính chất giáo dịch, TTCK chia làm 2 loại:
- Thị trường sơ cấp: Là giai đoạn khởi đầu của TTCK. Đây là nơi mua bán những
chứng khoán mới phát hành. Vì vậy trên thực tế, thị trường sơ cấp cịn được gọi là thị
trường phát hành chứng khoán. Trên thị trường này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển
sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
Các chứng khoán lần đầu tiên được bán ra thị trường được gọi là chứng khoán mới
được phát hành. Nếu việc phát hành mới là các chứng khốn bổ sung được nhà phát
hành đã có chứng khốn đưa ra cơng chúng thì được gọi là phân phối lần đầu.
Việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp nhằm mục đích làm tăng vốn cho
nhà phát hành. Thơng qua việc mua bán, Chính phủ có thêm nguồn thu để tài trợ cho
các dự án đầu tư hoặc chi tiêu dùng. Các doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường
nhằm đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó, đưa nguồn vốn tiết kiệm vào
đầu tư.
- Thị trường thứ cấp: Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch, mua bán các chứng
khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp và là một bộ phận quan trọng của
TTCK, gắn bó chặt chẽ với thị trường sơ cấp. Những loại chứng khoán giao dịch ở thị
trường này có thể được mua đi bán lại nhiều lần với giá cả cao thấp khác nhau. Vì vậy,
trên thực tế, thị trường thứ cấp còn được gọi là thị trường giao dịch luân chuyển chứng
khoán, là nơi chủ yếu tạo điều kiện trao đổi chứng khoán.
Thị trường thứ cấp thực hiện vai trị điều hịa, lưu thơng các nguồn vốn đảm bảo
chuyển hóa các nguồn vốn ngắn hạn thành dài hạn để đưa vào đầu tư phát triển kinh tế.
Nhờ có thị trường thứ cấp, người có vốn nhàn rỗi yên tâm đầu tư vào chứng khoán, vì
khi cần thiết họ có thể bán lại chứng khốn của mình cho các nhà đầu tư khác trên

TTCK.
2.1.3.2. Căn cứ vào phương thức tổ chức giao dịch
Theo cách phân loại này, thị trường chứng khoán được tổ chức thành thị trường
chứng khốn chính thức và thị trường chứng khốn khơng chính thức.
- Thị trường chứng khốn chính thức: là thị trường mà sự ra đời và hoạt động được
bảo hộ về mặt pháp lý. Các hoạt động trên thị trường này chịu sự kiểm soát của
UBCKNN. Theo phương thức tổ chức này thì TTCK chính thức được chia làm 2 loại
sau:
+ Thị trường chứng khoán tập trung (Sở giao dịch chứng khoán - Sở GDCK)
* Sở GDCK là thị trường giao dịch chứng khoán được thực hiện tại một địa
điểm tập trung.
* Các chứng khoán được niêm yết giao dịch tại Sở GDCK thơng thường là
chứng khốn của các cơng ty lớn, có danh tiếng, đã trải qua nhiều thử thách trên thị
trường và đáp ứng được các yêu cầu, tiêu chuẩn niêm yết do Sở GDCK đặt ra.
* Sở GDCK được tổ chức và quản lý một cách chặt chẽ bởi UBCKNN, các
giao dịch chịu sự điều tiết của luật chứng khoán và thị trường chứng khoán.
+ Thị trường chứng khốn phi tập trung (cịn gọi là thị trường OTC): Là thị
trường ở đó việc giao dịch mua bán chứng khốn khơng diễn ra tại một địa điểm mà
thông qua một mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau
62


và với các nhà đầu tư, các hoạt động giao dịch của thị trường chứng khoán phi tập
trung được diễn ra tại các quầy (sàn giao dịch) của các ngân hàng và cơng ty chứng
khốn thơng qua điện thoại hay máy vi tính diện rộng.
Khối lượng giao dịch của thị trường này thường lớn hơn rất nhiều lần so với Sở
GDCK.
Thị trường chứng khoán phi tập trung chịu sự quản lý của Sở giao dịch và Hiệp hội
các nhà kinh doanh chứng khốn.
- Thị trường chứng khốn khơng chính thức (TTCK tự do): Thị trường tự do là thị

trường mà hoạt động giao dịch mua bán, chuyển nhượng chứng khoán có thể diễ ra ở
bất cứ đâu, vào bất cứ lúc nào, có thế thơng qua nhà mơi giới hoặc do chính những
người có nhu cầu đầu tư, mua bán chứng khoán thực hiện.
TTCK tự do là thị trường mà sự ra đời, tồn tại và hoạt động không được thừa nhận
và bảo hộ bởi pháp luật chuyên ngành về chứng khốn và TTCK. Nó ra đời và hoạt
động bởi các nhu cầu tự phát của thị trường.
2.1.3.3. Căn cứ vào hàng hóa giao dịch trên thị trường
Căn cứ vào các loại hàng hoá được mua bán trên thị trường, người ta có thể phân
thị trường chứng khốn thành thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường
các công cụ phái sinh.
- Thị trường trái phiếu: Thị trường trái phiếu là thị trường mà hàng hoá được giao
dịch trao đổi, mua bán tại đó là các trái phiếu.
- Thị trường cổ phiếu: Thị trường cổ phiếu là thị trường mà hàng hoá được giao
dịch trao đổi, mua bán tại đó là các cổ phiếu.
- Thị trường các cơng cụ chứng khoán phái sinh: Là thị trường mà hàng hố được
giao dịch trao đổi, mua bán tại đó là chứng khoán phái sinh.
2.2. Chức năng
Một là, huy động và tập trung vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Thông qua các giao dịch được thực hiện trên TTCK, các nguồn tài chính tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội ở nhiều lĩnh vực, nhiều chủ thể với nhiều mức độ khác nhau
được tập trung cho các hoạt động đầu tư của các tổ chức phát hành. Khi các nhà đầu tư
mua chứng khốn do các cơng ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt
động SXKD và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội, thơng qua thị trường chứng
khốn, chính phủ và chính quyền địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho
mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế phục vụ nhu cầu chung của xã
hội.
TTCK không những thu hút các nguồn vốn trong nước mà còn giúp chính phủ và
doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế để thu hút thêm ngoại tệ
phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Hai là, tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn cho cơng chúng

Có nhiều mơi trường đầu tư như: thông qua hệ thống ngân hàng, thị trường
chứng khốn hoặc trực tiếp đầu tư, nhưng mơi trường đầu tư qua thị trường chứng
khoán là hấp dẫn và thú vị. TTCK cung cấp cho công chúng môi trường đầu tư lành
mạnh với cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác
63


nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn các
loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
TTCK đưa đến cho cơng chúng những công cụ đầu tư mới, đa dạng, phong phú
phù hợp với từng đối đối tượng khác nhau.Với hệ thống các loại chứng khoán đa dạng
càng làm tăng khả năng lựa chọn cho người muốn đầu tư vào chứng khoán cũng như
tăng khả năng thu hút của các chủ thể đang tạm thời thiếu vốn. Như vậy, TTCK là nơi
cung cấp cơ hội đầu tư có lựa chọn cho cơng chúng, từ đó nâng cao tiết kiệm quốc gia,
tạo điều kiện về vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế
Ba là, thị trường chứng khốn là cơng cụ đánh giá hoạt động kinh doanh và là
phong vũ biểu của nền kinh tế.
Thị trường chứng khốn phản ánh tình trạng của các doanh nghiệp và của cả nền
kinh tế quốc gia. Thị giá chứng khoán của DN đang giao dịch trên TTCK được coi là
cơ sở quan trọng đánh giá thực trạng hoạt động của DN đó ở hiện tại cũng như trong
tương lai. Chỉ có những doanh nghiệp làm ăn tốt, có hiệu quả cao, hứa hẹn triển vọng
tương lai tốt thì giá trị thị trường của chứng khốn cơng ty cao và ngược lại.
Ngoài sự đánh giá các doanh nghiệp, thị trường chứng khốn cịn là phong vũ
biểu của nền kinh tế, giúp những người đầu tư và những người quản lý có cơ sở đánh
giá thực trạng và dự đoán tương lai của nền kinh tế. Diễn biến của thị giá chứng khoán
và khái quát hơn là chỉ số chứng khốn đã phản ánh thơng tin đa dạng và nhiều chiều
cho người đầu tư trước diễn biến của các rủi ro. Thị trường chứng khốn cịn phản ứng
rất nhạy cảm trước các chính sách kinh tế vĩ mơ, các biến động của nền kinh tế. Vì
vậy, các nhà hoạch định chính sách và quản lý thường thơng qua thị trường chứng
khốn để phân tích, dự đốn, đề ra các chính sách điều tiết kinh tế và phương pháp

quản lý kinh tế thích hợp, qua đó tác động tới các hoạt động của nền kinh tế quốc dân.
2.3. Vai trị của thị trƣờng chứng khốn
- Thứ nhất, tạo tính thanh khoản cho các chứng khốn
TTCK nói chung và TTCK thứ cấp nói riêng là nơi tạo tính thanh khoản cho các
loại chứng khốn. Thơng qua thị trường này các nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng
khốn của họ thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Thị trường
chứng khoán hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao
tính thanh khoản của các chứng khốn giao dịch trên thị trường.
- Thứ hai, góp phần kích thích cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các DN
Thông qua TTCK các DN có thể sử dụng vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi để đầu tư
chứng khoán như là một tài sản kinh doanh và ngược lại, các chứng khốn đó sẽ được
chuyển thành tiền khi cần thiết. Đồng thời TTCK còn giúp các DN xâm nhập lẫn nhau
thông qua việc mua bán cổ phiếu. Việc sáp nhập hay mở rộng hoạt động kinh doanh
của các DN đều có thể thực hiện được thơng qua TTCK.
- Thứ ba, góp phần đa dạng hóa các hình thức đầu tư và huy động vốn trong nền
kinh tế
TTCK đưa đến cho công chúng những công cụ đầu tư mới, đa dạng, phong phú
phù hợp với từng đối đối tượng khác nhau.Với hệ thơng các loại chứng khốn đa dạng
càng làm tăng khả năng lựa chọn cho người muốn đầu tư vào chứng khoán cũng như
tăng khả năng thu hút của các chủ thể đang tạm thời thiếu vốn. Như vậy, TTCK là nơi
64


cung cấp cơ hội đầu tư có lựa chọn cho cơng chúng, từ đó nâng cao tiết kiệm quốc gia,
tạo điều kiện về vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế.
- Thứ tư, tạo điều kiện thu hút và kiểm sốt vốn đầu tư nước ngồi
Việc đầu tư vốn từ nước ngồi có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau,
trong đó có đầu tư vốn thơng qua thị trường chứng khốn. Đây là hình thức đầu tư dễ
dàng và hữu hiệu. Với nguyên tắc công khai, thị trường chứng khốn là nơi mà các

nhà đầu tư có thể theo dõi và nhận định một cách dễ dàng hoạt động của các ngành,
các doanh nghiệp trong nước. Hơn nữa, thị trường chứng khốn thu hút vốn thơng qua
mua bán chứng khốn, từ đó tạo mơi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư nước
ngoài. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngồi qua kênh chứng khốn là an tồn và hiệu
quả vì các chủ thể phát hành được toàn quyên sử dụng vốn huy động cho mục đích
riêng mà khơng bị ràng buộc bởi bất kỳ điều kiện nào của nhà đầu tư nước ngoài.
- Thứ năm, là cơng cụ giúp Chính phủ thực hiện mục tiêu của chính sách tài chính
tiền tệ
Khi ngân sách thu khơng đủ bù chi, Chính phủ có thể bù đắp thâm hụt ngân sách
bằng hai cách: phát hành tiền hoặc đi vay nợ. Trước đây, Chính phủ ta đã phát hành
tiền để bù đắp thiếu hụt Ngân sách, và đã gây nên áp lực lạm phát rất lớn, gây ảnh
hưởng xấu đến nền kinh tế. Nhưng trong vài năm gần đây, Chính phủ có thể phát hành
trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp Ngân sách mà vẫn quản lý được lạm
phát. Ngồi ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động
vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư cho sự phát triển cân đối nền
kinh tế.
Trên thực tế, khi chưa có thị trường chứng khốn thì Chính phủ vẫn phát hành các
loại trái phiếu Chính phủ để huy động vốn, nhưng phần lớn đó là các trái phiếu ngắn
hạn nhằm đáp ứng các khoản chi Ngân sách trong năm tài khố. Cịn đối với các trái
phiếu dài hạn thì rất khó phát hành, vì khơng có thị trường chuyển nhượng cho các trái
phiếu, nên rất khó khăn trong việc chuyển đổi từ trái phiếu ra tiền. Vì vậy, khi thị
trường chứng khốn ra đời, bản thân nó khơng những tạo ra tính thanh khoản và tính
khả mại (tính dễ mua bán) của các chứng khốn, mà cịn tạo ra tính linh hoạt trong
việc chuyển hướng đầu tư từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Vì vậy, thị trường chứng
khốn được xem là cơng cụ đắc lực trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn.
II. Công cụ lƣu thơng của thị trƣờng chứng khốn
1. Cổ phiếu
Đối với công ty, việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cần có nhiều yếu tố
khác nhau nhưng vốn được xem là yếu tố rất quan trọng. Để huy động, tập trung
nguồn vốn lớn ngoài phương pháp truyền thống là vay ngân hàng thì cơng ty có thể

huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu.
Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác nhận quyền sở hữu của cổ đơng đối
với cơng ty cổ phần. Người góp vốn vào công ty qua việc mua cổ phần gọi là cổ đông,
cổ đông nhận một giấy chứng nhận cổ phần gọi là cổ phiếu.
Theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006: “Cổ phiếu là loại
chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần
vốn cổ phần của tổ chức phát hành.”

65


Tùy theo trách nhiệm và quyền hạn của cổ đông đối với công ty cổ phần mà cổ
phiếu chia làm 2 loại: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
1.1. Cổ phiếu thƣờng (commom stock)
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
- Khái niệm
Cổ phiếu thường là một loại chứng khoán vốn, khơng có kỳ hạn, tồn tại cùng với
sự tồn tại của công ty, lợi tức cổ phiếu được trả vào cuối năm để quyết toán gọi là cổ
tức17.
- Đặc điểm
+ Lợi tức của cổ phiếu không cố định, phụ thuộc vào mức lợi nhuận thu được
hàng năm của công ty và chính sách chia lời của cơng ty.
+ Chỉ được chia lãi sau khi doanh nghiệp đã trả trái tức, cổ tức ưu đãi.
+ Thời hạn của cổ phiếu là vơ hạn, nó phụ thuộc vào thời gian hoạt động của
công ty.
+ Việc trả cổ tức của cổ phiếu thường có thể thực hiện bằng các hình thức sau:
trả bằng tiền mặt; trả bằng chính cổ phiếu của cơng ty; trả bằng tài sản của cơng tyhình thức này ít sử dụng trong thực tế.
1.1.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông
- Quyền lợi
+ Quyền bỏ phiếu: Cổ đông có quyền bỏ phiếu biểu quyết để bầu cử Hội đồng

quản trị hay để biểu quyết thông qua những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp.
+ Quyền nhận cổ tức: Nếu Hội đồng quản trị cơng bố có lãi và chia lãi, cổ tức
cổ phiếu thường có thể được trả bằng tiền, bằng cổ phiếu của doanh nghiệp hoặc bằng
tài sản của doanh nghiệp.
+ Quyền được chia tài sản thanh lý: Trong trường hợp rủi ro công ty bị giải thể,
cổ đông cũng được chia phần giá trị tài sản khi thanh lý, nhưng là người cuối cùng
được hưởng giá trị tài sản còn lại khi thanh lý.
+ Quyền mua cổ phiếu mới: Khi có đợt phát hành cổ phiếu mới, các cổ đông cũ
được quyền ưu tiên mua trước toàn bộ hay từng phần cổ phiếu sắp phát hành.
+ Quyền sở hữu tài sản doanh nghiệp, quyền bán, trao đổi, chuyển nhượng cổ
phiếu trên thị trường.
- Nghĩa vụ
+ Chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp;
+ Phần vốn góp xem như góp vĩnh viễn khơng được rút lại, lúc cần có quyền
chuyển nhượng sở hữu cổ phần trên thị trường bằng cách bán CP cho một nhà đầu tư
khác.

17

. PGS.TS. Lê Văn Tư, Thị trường chứng khoán, NXB Thống Kê, 2006. Trang 69.

66


1.1.3. Các loại giá cổ phiếu
- Mệnh giá (par- value): Mệnh giá của cổ phiếu là giá được ghi trên bề mặt của cổ
phiếu. Mệnh giá của mỗi cổ phiếu chỉ có giá trị danh nghĩa khơng liên quan trực tiếp
đến giá trị thị trường của cổ phiếu. Khi công ty mới thành lập, mệnh giá cổ phiếu được
tính như sau:
Vốn điều lệ công ty cổ phần

Mệnh giá cổ phiếu mới phát hành = ----------------------------------Tổng số cổ phần đăng ký phát hành

Ví dụ: Năm 2009, cơng ty cổ phần A thành lập với số vốn điều lệ là 80 tỷ đồng, số
cổ phần đăng ký phát hành là 8.000.000. Hãy xác định mệnh giá của mỗi cổ phiếu của
công ty trên.
Giải:
Mệnh giá mỗi cổ phiếu là:



80.000.000 .000
 10 .000 đ / cp
8.000.000

- Thư giá (book value): Là giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế tốn phản ánh tình
trạng vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất định. Thư giá được tính theo cơng
thức sau:
Vốn cổ phần
Thư giá cổ phiếu = --------------------------------------Số cổ phần thường đang lưu hành
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, năm 2011, cơng ty A quyết định tăng thêm vốn bằng
cách phát hành thêm 1.000.000 cổ phiếu, mệnh giá mỗi cổ phiếu vẫn là 10.000 đồng
nhưng giá bán cổ phiếu trên thị trường lúc này là 35.000 đồng. Biết rằng quỹ tích lũy
dùng cho đầu tư cịn lại tính đến cuối năm 2011 là 10 tỷ đồng.
Yêu cầu: Xác định thư giá của mỗi cổ phiếu.
Giải:
Trên sổ sách kế toán ngày 31/12/2011 như sau:
Vốn cổ phần theo mệnh giá: 10.000đ x 9 tr CP = 90 tỷ đồng
Vốn thặng dư: (35.000đ – 10.000đ) x 1 tr.CP = 25 tỷ đồng
Quỹ tích lũy: 10 tỷ đồng
Tổng số vốn cổ phần = 90 + 25 + 10 = 125 tỷ đồng

Vậy, thư giá mỗi cổ phiếu:



125 .000 .000 .000
 13 .889 đ / cp
9.000 .000

Tuy nhiên, trên thị trường người ta không giao dịch theo mệnh giá hay thư giá cổ
phiếu mà theo giá thị trường.
- Thị giá (Market value): Là giá cả cổ phiếu được giao dịch trên thị trường tại một
thời điểm nhất định. Đó là giá mà người mua phải trả và người bán nhận được. Tùy
theo quan hệ cung cầu mà thị giá có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng giá trị thực của
nó tại thời điểm mua bán. Thị giá thay đổi hàng giờ hoặc chỉ ổn định trong một thời
67


gian ngắn, tuỳ theo tình hình cung cầu chứng khốn ở từng thời điểm nhất định. Thị
giá chịu tác động của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội…trong đó yếu tố quan
trọng nhất là giá trị thị trường của cơng ty và khả năng sinh lợi của nó.
1.1.4. Lợi tức và rủi ro của cổ phiếu thƣờng
- Lợi tức của cổ phiếu thường
Nhà đầu tư mua cổ phiếu được hưởng lợi tức từ 2 nguồn:
+ Cổ tức: Là phần chia lời cho mỗi cổ phần được lấy ra từ lợi nhuận ròng sau
thuế sau khi trả cổ tức ưu đãi và thu nhập giữ lại để trích quỹ.
+ Lợi tức do chênh lệch giá: Phần lớn các nhà đầu tư với chiến lược kinh doanh
ngắn hạn sẽ bán cổ phiếu ngay khi cổ phiếu thăng để kiếm lời chênh lệch giá.
- Rủi ro của cổ phiếu thường
Chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động lớn của rủi ro.
Rủi ro khơng chỉ là mất mát thuần túy mà nó cịn hàm chứa cả việc không đạt được kỳ

vọng của nhà đầu tư. Sau đây là những rủi ro thường gặp trong đầu tư cổ phiếu.
a. Rủi ro hệ thống: Trong đầu tư, những rủi ro do các yếu tố nằm ngoài cơng ty,
khơng kiểm sốt được và có ảnh hưởng rộng rãi đến cả thị trường và tất cả mọi loại
chứng khoán được gọi là rủi ro hệ thống. Rủi ro hệ thống bao gồm những rủi ro cơ bản
sau:
- Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro hệ thống, hay cịn gọi là rủi ro khơng
phân tán được khi đầu tư vào thị trường chứng khoán. Rủi ro lãi suất nói đến sự khơng
ổn định trong giá trị thị trường và số tiền thu nhập trong tương lai, nguyên nhân là dao
động trong mức lãi suất chung. Nguyên nhân cốt lõi của rủi ro lãi suất là sự lên xuống
của lãi suất Trái phiếu Chính phủ, khi đó sẽ có sự thay đổi trong mức sinh lời kỳ vọng
của các loại chứng khoán khác, như các loại cổ phiếu và trái phiếu cơng ty.
Nói cách khác, chi phí vay vốn đối với các loại chứng khốn khơng rủi
ro thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi về chi phí vay vốn của các loại chứng khốn có rủi
ro. Các nhà đầu tư thường coi trái phiếu Chính phủ là khơng rủi ro. Lãi suất của trái
phiếu Chính phủ được coi là lãi suất chuẩn, là mức phí vay vốn không rủi ro. Những
thay đổi trong lãi suất trái phiếu Chính phủ sẽ làm ảnh hưởng tới tồn bộ hệ thống
chứng khoán, từ trái phiếu cho đến các loại cổ phiếu rủi ro nhất.
- Rủi ro thị trường xảy ra khi nền kinh tế suy thoái hoặc thị trường chứng khốn có
nhiều biến động bất thường.
Diễn biến giá chứng khoán bị chi phối bởi nhiều yếu tố kinh tế vĩ mô (lạm phát, lãi
suất, tiền tệ), yếu tố bên ngồi (tình hình thế giới, thiên tai). Đặc biệt, rủi ro thị trường
cũng biến động theo những kỳ vọng về khả năng sinh lời và tâm lý của nhà đầu tư. Do
đó, rủi ro thị trường rất khó nắm bắt. Nhà đầu tư chỉ có thể tính tốn và ước lượng rủi
ro thị trường ở mức độ tương đối.
Các sự kiện vơ hình là các sự kiện nãy sinh do yếu tố tâm lý của thị trường. Rủi ro
thị trường thường xuất phát từ những sự kiện hữu hình nhưng do tâm lý không vững
vàng của các nhà đầu tư nên họ hay có phản ứng vượt quá các sự kiện đó. Những sụt
giảm đầu tiên của giá chứng khốn trên thị trường là nguyên nhân gây ra sợ hãi đối với
các nhà đầu tư và họ sẽ cố gắng rút vốn bằng cách bán chứng khoán. Những phản ứng


68


4dây truyền làm tăng số lượng bán, giá cả chứng khoán sẽ bị rơi xuống thấp so với giá
trị nội tại của chứng khoán.
- Rủi ro sức mua là biến cố của sức mua của đồng tiền thu được. Rủi ro sức mua là
tác động của lạm phát đối với khoản đầu tư. Khi một người mua cổ phiếu anh ta đã bỏ
qua cơ hội mua hàng hóa hay dịch vụ trong thời gian sở hữu cổ phiếu đó. Nếu trong
khoảng thời gian nắm giữ cổ phiếu đó, giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng, các nhà đầu tư đã
mất một phần sức mua. Yếu tố lạm phát (giảm phát) sẽ làm thay đổi mức lãi suất danh
nghĩa và từ đó sẽ gây tác động tới giá cả chứng khốn.
- Rủi ro tỷ giá: rủi ro do tác động của tỷ giá đối với khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư
cho rằng đồng nội tệ có thể bị giảm giá trong tương lai thì nhà đầu tư đó sẽ quyết định
khơng đầu tư vào chứng khốn hoặc sẽ tìm cách thay thế chứng khốn bằng tài sản
ngoại tệ vì khi đó giá trị chứng khốn sẽ bị giảm
b. Rủi ro phi hệ thống: Những rủi ro do những yếu tố nội tại gây ra, nó có thể
kiểm sốt được và chỉ tác động tới một ngành hay tới một công ty, một hoặc một số
chứng khoán, gọi là rủi ro không hệ thống.
Rủi ro không hệ thống là một phần trong tổng rủi ro gắn liền với một công ty hay
một ngành cơng nghiệp cụ thể nào đó. Những yếu tố này có thể là khả năng quản lý,
thị hiếu tiêu dùng, đình cơng và nhiều yếu tố khác nữa là nguyên nhân gây ra sự thay
đổi trong thu nhập từ cổ phiếu công ty. Sự không chắc chắn đối với khả năng thanh
tốn của cơng ty có thể là do mơi trường của hoạt động kinh doanh và tình trạng tài
chính của cơng ty. Những rủi ro này có thể gọi là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính,
rủi ro quản lý.
- Rủi ro kinh doanh: Doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro khi sản phẩm, dịch vụ đã trở nên
lỗi thời, không đáp ứng được thị hiếu của khác hàng. Hoặc công ty làm ăn sa sút vì
chiến lược phát triển và đầu tư khơng phù hợp. Trường hợp đội ngũ quản trị của công
ty non yếu, rủi ro kinh doanh càng cao.
- Rủi ro tài chính liên quan tới việc công ty tài trợ cho hoạt động của mình. Người

ta thường tính tốn rủi ro tài chính bằng việc xem xét cấu trúc vốn của một công ty. Sự
xuất hiện của các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ tạo ra cho công ty những nghĩa vụ trả
lãi. Và vì những nghĩa vụ trả lãi này phải được thanh toán trước khi trả cổ tức cho
CPthường nên nó có tác động đến cổ tức. Rủi ro tài chính là rủi ro có thể tránh được
trong phạm vi mà các nhà quản lý có tồn quyền quyết định vay hay không vay. Một
công ty không vay nợ chút nào sẽ khơng có rủi ro tài chính.
- Rủi ro quản lý: Là rủi ro do tác động của các quyết định từ nhà quản lý doanh
nghiệp.
Các nhà đầu tư thường quan tâm tới việc xem xét, đánh giá các rủi ro liên quan,
trên cơ sở đó đề ra các quyết định trong việc lựa chọn, nắm giữ hay bán các chứng
khoán.
1.2. Cổ phiếu ƣu đãi (Preferred Stock)
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm
- Khái niệm

69


Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán vốn mà người nắm giữ nó so với người
nắm giữ cổ phiếu thường thì được ưu tiên về mặt tài chính, nhưng bị hạn chế về quyền
hạn đối với công ty.
Hay nói một cách khác, cổ phiếu ưu đãi có mức cổ tức cố định và được ghi rõ trên
cổ phiếu lúc phát hành. Với cổ phiếu này thu nhập của cổ đơng khơng phụ thuộc vào
chính sách chia lãi hàng năm của công ty.
- Đặc điểm
+ Cổ đông của cổ phiếu được hưởng những ưu tiên hơn so với cổ đông của cổ
phiếu thường;
+ Được hưởng một mức lãi cổ phần riêng biệt có tính chất cố định hàng năm;
+ Được ưu tiên chia lãi cổ phần trước loại cổ phiếu thường;
+ Được ưu tiên phân chia tài sản còn lại của công ty khi phá sản trước loại cổ

phiếu thường;
+ Cổ phiếu chuyển đổi ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường;
+ Không được hưởng quyền bỏ phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị và biểu quyết
quyết định các vấn đề về quản lý công ty;
+ Trên thị trường giá của cổ phiếu ưu đãi ít biến động hơn so với giá cổ phiếu
thường.
1.2.2. Các loại cổ phiếu ƣu đãi
Để tạo sự hấp dẫn hơn cho cổ phiếu ưu đãi, phù hợp với tâm lý của các nhà đầu tư,
cổ phiếu ưu đãi được đa dạng hoá và phân chia thành nhiều loại khác nhau:
- Cổ phiếu ưu đãi tích lũy và cổ phiếu ưu đãi khơng tích lũy:
+ Cổ phiếu ưu đãi tích lũy: là loại cổ phiếu ưu đãi trong đó doanh nghiệp phát
hành bảo đảm trả đầy đủ cổ tức cho người sở hữu.
+ Cổ phiếu ưu đãi khơng tích lũy: là loại cổ phiếu mà doanh nghiệp có lãi đến
đâu trả lãi đến đó. Phần nợ cổ tức khơng được tích luỹ vào năm sau.
- Cổ phiếu ưu đãi dự phần và cổ phiếu ưu đãi không dự phần:
+ Cổ phiếu ưu đãi dự phần: là loại cổ phiếu ưu đãi mà cổ đông được hưởng một
phần lợi tức phụ trội theo quy định khi công ty làm ăn phát đạt và có lãi vượt bật.
+ Cổ phiếu ưu đãi khơng dự phần: là loại cổ phiếu mà cổ đông chỉ được hưởng
lãi cổ phần ưu đãi, ngồi ra khơng được hưởng thêm bất kỳ một khoản lợi nào, ngay cả
khi công ty làm ăn phát đạt vượt bậc.
- Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi: Đây là loại cổ phiếu cho phép người chủ sở
hữu cổ phiếu được chuyển đổi chúng thành một số lượng cổ phiếu thông thường nhất
định trong một thời gian nhất định.
- Cổ phiếu ưu đãi thu hồi: là loại cổ phiếu cho phép công ty phát hành ra chúng có
quyền thu hồi và trả lại vốn cho cổ đông hoặc đổi sang cổ phiếu ưu đãi khác có mức tỷ
suất có mức tỷ suất phù hợp với lãi suất thị trường.
Với những đặc trưng của mình, cổ phiếu đã cho các cơng ty cổ phần những ưu thế
tuyệt diệu: có khả năng huy động tập trung một khối lượng vốn khổng lồ cho sự phát
70



triển kinh tế từ những số vốn lẻ tẻ trong dân. Nhờ có cổ phiếu vốn đầu tư khơng bị bất
động mà nó di chuyển từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác, từ công ty này sang công ty
khác bằng cách mua bán cổ phiêud trên thị trường chứng khoán thứ cấp.
2. Trái phiếu
2.1. Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu
- Khái niệm
Trái phiếu là một loại chứng khoán xác nhận một khoản vốn cho vay và quyền
được hưởng mức thu nhập theo định kỳ. Người mua trái phiếu là chủ nợ của đơn vị
phát hành và sẽ được hồn lại vốn khi đến hạn.
Theo Luật chứng khốn số 70/2006/QH 11 ngày 29/06/2006: “Trái phiếu là loại
chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần
vốn nợ của tổ chức phát hành”.
Trái phiếu là hàng hóa được mua bán trên thị trường, vì vậy khi phát hành cũng
như khi đầu tư, người phát hành và người đầu tư cần hiểu rõ các thuật ngữ sau:
+ Mệnh giá trái phiếu: hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu là giá trị
ghi trên trái phiếu. Giá trị này được coi là số vốn gốc. Mệnh giá trái phiếu là căn cứ để
xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số
tiền người phát hành phải hoàn trả khi trái phiếu đến hạn. Mệnh giá trái phiếu của Việt
Nam tối thiểu là 100.000 VNĐ.18
+ Lãi suất danh nghĩa: Lãi suất trái phiếu thường được ghi trên trái phiếu hoặc
người phát hành công bố được gọi là lãi suất danh nghĩa. Lãi suất này được xác định
theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá trái phiếu và cũng là căn cứ để xác định lợi tức
trái phiếu.
+ Thời hạn của trái phiếu: là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày
người phát hành hoàn trả vốn lần cuối. Trái phiếu có thời hạn khác nhau, trái phiếu
trung hạn có thời gian từ 1 năm đến 5 năm. Trái phiếu dài hạn, có thời gian từ 5 năm
trở lên.
+ Kỳ trả lãi: Là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái
phiếu. Lãi suất trái phiếu được xác định theo năm, nhưng việc thanh toán lãi suất trái

phiếu thường được mỗi năm hai hoặc một lần.
+ Giá phát hành: Là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Thông
thường giá phát hành được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá. Tùy theo
tình hình của thị trường và của người phát hành để xác định giá phát hành một cách
thích hợp.
- Đặc điểm
Khác với cổ phiếu là chứng khốn vốn thì trái phiếu là một chứng khoán nợ của
chủ thể phát hành nên nó có những đặc điểm sau:
+ Chủ thể phát hành khơng chỉ có cơng ty, mà cịn có chính phủ hoặc chính
quyền địa phương;
+ Người mua trái phiếu là chủ nợ của chủ thể phát hành;
18

Quy định tại Điều 10 Luật Chứng khoán số 70/2006/QH 11.

71


+ Thu nhập của chủ sở hữu trái phiếu là cố định, khơng phụ thuộc vào tình hình
sản xuất kinh doanh của chủ thể phát hành;
+ Khi công ty bị giải thể hoặc phá sản, người sở hữu trái phiếu được ưu tiên trả
nợ trước cổ đông.
2.2. Phân loại trái phiếu
Tùy theo mục đích nghiên cứu, trái phiếu có thể được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau:
- Phân loại trái phiếu theo hình thức pháp lý:
+ Trái phiếu vơ danh (Trái phiếu không ghi tên): Là loại trái phiếu không ghi
tên người sở hữu trên chứng chỉ trái phiếu.
Loại trái phiếu này được chuyển nhượng dễ dàng, không cần những thủ tục xác
nhận của tổ chức phát hành hoặc cơ quan cơng chứng. Người mua có trách nhiệm chi

trả cho người bán theo giá cả đã được xác định.
+ Trái phiếu ghi danh (Trái phiếu có ghi tên): Là loại trái phiếu ghi tên người sở
hữu trên chứng chỉ trái phiếu hoặc trên sổ theo dõi mua trái phiếu.
Loại trái phiếu này được phép chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán nhưng
phải tuân theo những quy định pháp lý cụ thể. Nếu muốn chuyển nhượng người sở hữu
phải chứng minh mình là người được phép và có quyền chuyển nhượng (xác nhận chữ
ký, chứng minh thư).
Qua cách phân loại này, chúng ta thấy trái phiếu vô danh được lưu thông dễ dàng
hơn trái phiếu ghi danh.
- Phân loại trái phiếu theo chủ thể phát hành:
+ Trái phiếu chính phủ: Do ngân sách chính quyền trung ương hay địa phương
phát hành nhằm mục đích bù đắp các khoản chi đầu tư ngân sách Nhà nước, quản lý
lạm phát hoặc tài trợ cho các dự án, cơng trình của Nhà nước.
+ Trái phiếu chính quyền địa phương: Là loại trái phiếu đầu tư có kỳ hạn từ một
năm trở lên, do chính quyền địa phương ủy quyền cho Kho bạc hoặc pháp nhân do
chính quyền địa phương lập ra, phát hành với mục đích huy động vốn để đầu tư xây
dựng các cơng trình mang tính cơng cộng như: đườnhg sá, trường học, bến cảng, bệnh
viên…
+ Trái phiếu công ty: là trái phiếu do các công ty phát hành với mục đích đầu tư
dài hạn cho cơng ty, mở rộng quy mô phát triển sản xuất kinh doanh.
- Phân loại trái phiếu theo lợi tức của trái phiếu
+ Trái phiếu có lãi suất ổn định (Straight bonds): Là loại trái phiếu có lãi suất
ổn định và được trả định kỳ, sáu tháng hoặc một năm một lần. Vốn gốc của trái phiếu
bằng mệnh giá trái phiếu được trả một lần khi đáo hạn.
+ Trái phiếu có lãi suất thả nổi (Floating rate bonds): Là loại trái phiếu mà lãi
suất của nó được điều chỉnh theo sự thay đổi của lãi suất thị trường (Lãi suất tín dụng).
+ Trái phiếu chiết khấu khống (Zero- Coupon bonds): Là loại trái phiếu lãi suất
được trả ngay khi phát hành, được khấu trừ vào tiền mua trái phiếu. Do đó giá bán
thường rất thấp so với mệnh giá và khi đáo hạn được nhận lại vốn gốc bằng mệnh giá
72



của trái phiếu. Nói cách khác, đây là loại trái phiếu không trả lãi và được bán theo
nguyên tắc chiết khấu nên được gọi là trái phiếu chiết khấu.
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ
phiếu thường của công ty với giá cổ phiếu được ấn định trước gọi là giá chuyển đổi.
* Cách tính giá chuyển đổi và tỷ lệ chuyển đổi:
- Giá chuyển đổi (Conversion Price): Là giá của cổ phiếu thường mà trái phiếu
chuyển đổi lấy làm căn cứ trong việc chuyển đổi.
Mệnh giá của trái phiếu chuyển đổi
Giá chuyển đổi =
Tỷ lệ chuyển đổi
Ví dụ: Một trái phiếu chuyển đổi có mệnh giá 1.000.000 đồng được quy định sẽ đổi
thành 50 cổ phiếu thường. Vậy giá chuyển đổi là: 1.000.000/ 50 = 200.000 đồng.
* Tỷ lệ chuyển đổi (Conversion Ratio): Là số cổ phiếu thường được chuyển
đổi ra từ một trái phiếu
Mệnh giá của trái phiếu chuyển đổi
Tỷ lệ chuyển đổi =
Giá chuyển đổi
Ví dụ: Một trái phiếu chuyển đổi của VIS có mệnh giá 100.000 đồng, quy định
được chuyển đổi thành cổ phiếu thường của công ty với giá chuyển đổi bằng mệnh giá
10.000 đồng. Khi đó:
Giải:
Tỷ lệ chuyển đổi = 100.000 đồng/10.000 = 10 cổ phiếu.
Nghĩa là 1 trái phiếu đổi thành 10 cổ phiếu thường
2.3. Lợi tức và rủi ro của trái phiếu
- Lợi tức
+ Tiền lãi định kỳ: thường được trả 1năm/lần, 6tháng/lần. Số tiền này được xác
định trên cơ sở lãi suất cuống phiếu được quy định trước nhân với mệnh giá trái phiếu;
+ Chênh lệch giá: Là phần chênh lệch giữa giá bán so giá mua trái phiếu;

+ Lãi của lãi: Trong trường hợp nhà đầu tư lãnh tiền lãi định kỳ và tái đầu tư
ngay, tiền lãi này sẽ sinh ra lãi gọi là lãi tái đầu tư.
- Rủi ro
+ Rủi ro lãi suất (interest rate risk): Khi lãi suất thị trường càng tăng, giá trái
phiếu càng giảm. Khi lãi suất thị trường càng giảm, giá trái phiếu sẽ càng
tăng. Nguyên nhân chính là do lãi suất của trái phiếu đã được ấn định từ trước nên khi
lãi suất thị trường giảm, trái phiếu cũ với mức lãi suất cao hơn sẽ trở nên hấp dẫn hơn
và ngược lại. Trái phiếu có thời gian đáo hạn càng dài thì mức độ tăng hay giảm giá
càng cao.

73


+ Rủi ro thanh tốn: cịn gọi là rủi ro tín dụng, là rủi ro người phát hành trái
phiếu có thể vỡ nợ, tức là mất khả năng thanh toán đúng hạn các khoản lãi và gốc của
đợt phát hành. Trái phiếu chính phủ khơng có rủi ro thanh tốn.
+ Rủi ro lạm phát (inflation risk): Lạm phát là kẻ thù của nhà đầu tư trái phiếu
bởi nó ăn mịn giá trị đồng tiền. Lạm phát càng cao, lãi suất thực của trái phiếu (bằng
lãi suất danh nghĩa của trái phiếu trừ lạm phát) càng giảm, do vậy làm mất giá trị của
trái phiếu. Nếu một trái phiếu trả lãi 7%/năm, lạm phát bình quân 5% thì lãi suất thực
của trái phiếu là 2%. Nếu lạm phát giảm xuống còn 3% thì lãi suất thực sẽ là 4%.
+ Rủi ro tỷ giá: Nếu trái phiếu được thanh toán bằng đồng Việt Nam, mà đồng
Việt Nam lại giảm giá so với USD, thì người đầu tư sẽ nhận được ít USD hơn. Trong
trường hợp ngược lại, đồng Việt Nam tăng giá so với USD, thì người đầu tư sẽ có lợi.
+ Rủi ro tín nhiệm (credit risk): Mức độ rủi ro tín nhiệm của trái phiếu được
đánh giá dựa trên các yếu tố kinh tế và khả năng hoàn trả lãi và gốc trái phiếu của nhà
phát hành. Rủi ro tín nhiệm được thể hiện qua hệ số tín nhiệm. Hệ số tín nhiệm do các
cơng ty đánh giá tín nhiệm ấn định. Hệ số tín nhiệm càng cao thì trái phiếu được coi là
càng an toàn.
+ Rủi ro thanh khoản (liquidity risk): Trong điều kiện thị trường thiếu tính

thanh khoản, nhà đầu tư trái phiếu sẽ khó lịng tìm được người sẵn sàng mua lại trái
phiếu, hoặc nếu tìm được thì phải bán lại với giá rẻ hơn so với giá trị thực của trái
phiếu.
+ Rủi ro khi thị trường chứng khốn sụt giá mạnh: Thơng thường giá trái phiếu
khơng biến động nhiều như giá cổ phiếu, do vậy khi thị trường chứng khoán sụt giá
mạnh, các nhà đầu tư có xu hướng chuyển đầu tư từ CP sang trái phiếu, qua đó đẩy giá
trái phiếu tăng lên. Tuy nhiên, khi thị trường chứng khoán đã xuống đến mức đáy, nhà
đầu tư lại có xu hướng chuyển sang CP đang ở mức giá thấp, điều đó làm giá trái
phiếu giảm trở lại.
3. Chứng chỉ quỹ đầu tƣ
3.1. Khái niệm và đặc điểm
- Khái niệm
Theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006: Chứng chỉ quỹ đầu tư
là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp
của quỹ đại chúng”19.
- Đặc điểm
+ Chứng chỉ quỹ do công ty quản lý quỹ đầu tư phát hành nhằm huy động vốn
đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng;
+ Chứng chỉ quỹ là bằng chứng xác nhận việc góp vốn của nhà đầu tư vào quỹ,
do đó lợi ích mà mỗi nhà đầu tư được thụ hưởng.
Ví dụ:

19

. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.

74


Bảng 4.1. Một số chứng chỉ quỹ đầu tƣ

Mã quỹ

Tên quỹ đầu tƣ

QUỸ ĐẦU TƯ TĂNG
MAFPF1
TRƯỞNG ANULIFE

Tên công ty quản lý quỹ

KL

Ngày

niêm yết

niêm yết

Công ty TNHH Quản lý Quỹ
Đầu tư Manulife chứng 21.409.530 20/12/2007
khốn Việt Nam

PRUBF1

QUỸ ĐẦU TƯ CÂN BẰNG
PRUDENTIAL

Cơng ty TNHH Quản lý quỹ
Đầu tư chứng khoán 50.000.000 22/11/2006
Prudential Việt Nam


VFMVF1

Quỹ ĐẦU TƯ CHỨNG
KHỐN VIỆT NAM - VF1

Cơng ty Cổ phần Quản lý
100.000.000 22/09/2004
quỹ Đầu tư Việt Nam (VFM)

QUỸ ĐẦU TƯ DOANH
VFMVF4 NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT
NAM
VFMVFA

Công ty Cổ phần Quản lý
80.646.000 03/06/2008
quỹ Đầu tư Việt Nam (VFM)

QUỸ ĐẦU TƯ NĂNG ĐỘNG Công ty Cổ phần Quản lý
24.043.760 09/07/2010
VIỆT NAM
quỹ Đầu tư Việt Nam (VFM)
(Nguồn: />
3.2. Các loại quỹ đầu tƣ
- Căn cứ vào cách thức và tính chất góp vốn: Căn cứ vào cách thức và tính chất góp
vốn quỹ đầu tư được chia làm 2 loại:
+ Quỹ đầu tư dạng đóng
Là quỹ đầu tư mà theo điều lệ quy định thường chỉ tạo vốn qua một lần bán
chứng khốn cho cơng chúng. Tổng vốn huy động của quỹ cố định và không biến đổi

trong suốt thời gian quỹ hoạt động. Quỹ đầu tư dạng đóng có thể phát hành cổ phiếu
thường, cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu. Quỹ không phát hành thêm bất kỳ loại cổ
phiếu nào để huy động thêm vốn và cũng không tổ chức mua lại các cổ phiếu đã phát
hành. Để tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn,
các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư có
thể mua hoặc bán để thu hồi vấn cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu tư của mình thơng qua
thị trường thứ cấp. Với tính chất cơ cấu vốn ổn định, quỹ đầu tư dạng đóng có thể
đăng ký đầu tư vào các dự án lớn va các chứng khốn có tính thanh khoản thấp.
+ Quỹ đầu tư dạng mở
Khác với quỹ đầu tư dạng đóng, quỹ đầu tư dạng mở luôn phát hành thêm
những cổ phiếu mới để tăng vốn và cũng sẵn sàng mua lại những cổ phiếu đã phát
hành. Tổng vốn của quỹ mở biến động theo từng ngày giao dịch do các nhà đầu tư
được quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ và quỹ phải mua lại các chứng chỉ
theo giá trị thuần vào thời điểm giao dịch.
- Căn cứ vào mơ hình cấu trúc tổ chức và hoạt động: Căn cứ vào mô hình cấu trúc
tổ chức và hoạt động quỹ đầu tư được tổ chức dưới hai hình thức:

75


+ Quỹ đầu tư dạng cơng ty
Theo mơ hình cơng ty, quỹ đầu tư được xem là một pháp nhân đầy đủ, những
người góp vốn vào quỹ trở thành các cổ đơng và có quyền bầu ra hội đồng quản trị
quỹ. Đây là tổ chức cao nhất trong quỹ, có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hoạt động của
quỹ, lựa chọn cơng ty quản lý quỹ và có quyền thay đổi cơng ty quản lý quỹ. Trong
mơ hình quỹ đầu tư này, công ty quản lý quỹ hoạt động nhưng một nhà tư vấn đầu tư,
chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các
công việc quản trị kinh doanh khác. Mơ hình quỹ đầu tư tổ chức dưới dạng cơng ty
thường được sử dụng ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển, tiêu biểu là thị
trường Mỹ và Anh.

+ Quỹ đầu tư dạng hợp đồng
Đây là mơ hình quỹ tín thác đầu tư. Quỹ đầu tư dạng tín thác không phải là
pháp nhân, mà chỉ là quỹ chung vốn giữa những người đầu tư để thuê các chuyên gia
quản lý quỹ. Theo mơ hình này, vai trị của công ty quản lý quỹ khá nổi bật. Công ty
quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư
vào những lĩnh vực có hiệu quả nhất. Cịn ngân hàng giám sát là vai trị là người bảo
quản an tồn vốn và tài sản của nhà đầu tư, giám sát các hoạt động của công ty quản lý
quỹ trong việc tuân thủ điều lệ quỹ đầu tư. Khơng như mơ hình quỹ đầu tư dạng công
ty, nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ và uỷ thác việc đầu tư cho công ty
quản lý quỹ để đảm bảo khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ. Mơ
hình quỹ đầu tư dưới dạng này thường được sử dụng ở các thị trường chứng khoán
mới nổi, đặc biệt là các thị trường chứng khoán đang phát triển ở châu Á.
Ngồi ra cịn có các loại quỹ đầu tư tương hỗ thị trường vốn, quỹ đầu tư tương hỗ
thị trường tiền tệ, quỹ phòng chống rủi ro…
4. Chứng khoán phái sinh (derivatives)
Trên thị trường chứng khoán bên cạnh các giao dịch mua bán cổ phiếu, trái phiếu
cịn có các giao dịch mua bán các chứng khoán khác như: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
tương lai, quyền chọn…Các công cụ tài chính này được ra đời từ các giao dịch chứng
khoán và được quyền chuyển đổi sang chứng khoán qua hành vi mua bán, cho nên
người ta gọi là các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khốn hay cịn gọi là chứng khoán
phái sinh.
Chứng khoán phái sinh là chứng khốn mà loại giá trị của nó được phát sinh từ giá
trị của tài sản cơ sở. Tài sản cơ sở có thể là hàng hóa, chứng khốn hoặc tiền tệ. Nếu
tài sản cơ sở là hàng hóa, chúng ta sẽ có giao dịch các cơng cụ phái sinh trên thị trường
hàng hóa. Nếu tài sản cơ sở là chứng khốn chúng ta sẽ có các giao dịch các cơng cụ
phái sinh trên thị trường chứng khoán. Nếu tài sản cơ sở là tiền tệ, chúng ta có các giao
dịch các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối. Chứng khoán phái sinh phổ biến
bao gồm các loại hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn. Tuy
nhiên trong phạm vi chương này, chúng ta chỉ bàn đến chứng khoán phái sinh trên thị
trường tài chính. Trước hết cần tìm hiểu khái niệm về chứng khoán phái sinh:

Chứng khoán phái sinh là một loại tài sản tài chính có dịng tiền trong tương lai
phụ thuộc vào giá trị của một hay một số tài sản tài chính khác.

76


4.1. Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contracts)
- Khái niệm
Hợp đồng kỳ hạn là một cơng cụ tài chính phái sinh đơn giản. Đó là thỏa thuận
mua hoặc bán chứng khốn tại một thời điểm trong tương lai với một mức giá đã xác
định trước.
- Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn
+ Thông thường hợp đồng này được thực hiện giữa các tổ chức tài chính với
nhau hoặc giữa các tổ chức tài chính với các khách hàng là doanh nghiệp phi tài chính
(các hợp đồng này thường được ký kết song phương).
+ Hợp đồng này chỉ được thực hiện khi đáo hạn: Đến thời điểm đáo hạn người
bán phải thực hiện bán tài sản cho người mua và nhận một khoản tiền từ người mua
với mức giá cả đã được định trước trong hợp đồng, cho dù vào thời điểm đó giá thị
trường của tài sản đó có cao hơn hoặc thấp hơn giá xác định trước trong hợp đồng.
Nếu giá thị trường cao hơn giá hợp đồng thì người mua sẽ có lãi (có giá trị dương),
cịn người bán bị giá trị âm và ngược lại.
Ví dụ: Vào ngày 1/9/2009, A ký hợp đồng kỳ hạn mua của B 100 cổ phiếu “AAA”
với là kỳ hạn 3 tháng (tức là vào ngày 1/12/2009) với giá 110.000đ/cp. Trong trường
hợp này, B được gọi là người bán, A là người mua trong hợp đồng kỳ hạn. Sau 3
tháng, B phải bán cho A 100 cổ phiếu với giá 110.000đ/cp và A phải mua 100 cổ
phiếu của B với giá đó, cho dù giá cổ phiếu “AAA” trên thị trường sau 3 tháng là bao
nhiêu đi nữa.
4.2. Hợp đồng tƣơng lai (Future Contracts)
- Khái niệm
Hợp đồng tương lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khốn, nhóm chứng

khốn hoặc chỉ số chứng khoán nhất định, với một số lượng và mức giá nhất định vào
ngày xác định trước trong tương lai. Mục đích của những bên tham gia hợp đồng
tương lai là nhằm giảm bớt rủi ro xảy ra do các biến cố có thể đẩy giá cả lên cao hoặc
xuống thấp trong tương lai.
- Đặc điểm
+ Ln có 2 vị thế: Vị thế mua (Long position) và vị thế bán (Short position).
Nếu nhà đầu tư dự đoán giá thị trường của hàng hóa cơ sở tăng lên trong tương lai sẽ
đứng ở vị thế mua. Ngược lại, sẽ chọn vị thế bán nếu dự đoán giá thị trường giảm đi.
+ Ngày thực hiện hợp đồng là một ngày chỉ định trước trong tương lai. Tại ngày
này cả 2 bên đều phải có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng.
+ Hai bên phải ký quỹ một khoản tiền cược tại một ngân hàng trung gian.
Ví dụ: Vào ngày 28/2/2010, A ký hợp đồng tương lai mua 100 cổ phiếu “XYZ”
kỳ hạn 3 tháng (tức là vào ngày 28/5/2010) với giá tương lai là 10triệu đồng. Trong
hợp đồng này ông A là người mua hợp đồng tương lai này và ông B là người bán. Đến
hạn thanh tốn, ơng B sẽ giao cổ phiếu cho ông A, ông A sẽ giao cho ông B 10 triệu
đồng.

77


4.3. Hợp đồng quyền chọn (Option Contracts)
- Khái niệm
Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người mua nó có quyền, nhưng khơng
bắt buộc, được mua hoặc được bán:
+ Một số lượng xác định các đơn vị tài sản cơ sở;
+ Tại hay trước một thời điểm xác định trong tương lai;
+ Với một mức giá xác định tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.
Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua quyền có thể thực hiện hoặc
khơng thực hiện quyền mua (hay bán) các hàng hố, ngoại tệ hay chứng khoán. Nếu
người mua thực hiện quyền mua (hay bán), thì người bán quyền buộc phải bán (hay

mua). Thời điểm xác định trong tương lai được gọi là ngày đáo hạn; thời gian từ khi ký
hợp đồng quyền chọn đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của quyền chọn. Mức giá áp
dụng trong ngày đáo hạn gọi là giá thực hiện.
- Đặc điểm
+ Vị thế mua là người mua quyền có quyền thực hiện hay khơng thực hiện
quyền, cịn vị thế bán phải có nghĩa vụ thực hiện quyền khi bên mua yêu cầu;
+ Ngày thực hiện quyền do người mua quyền quyết định ở trong kỳ hạn;
+ Người mua quyền phải trả cho người bán quyền một khoản tiền cược được
xem như giá của quyền chọn.
- Các dạng hợp đồng quyền chọn:
Trên thực tế có 2 loại hợp đồng quyền chọn đó là:
+ Quyền chọn mua ( Call option): Hợp đồng này cho phép người mua hợp đồng
được quyền mua một số cổ phần chứng khoán nhất định theo giá cố định trước một
thời điểm ấn định trong tương lai - thường là 3,6,9, tháng.
Ví dụ: Một hợp đồng chọn mua 100 cổ phiếu “ABC” với giá 100USD, ngày đáo
hạn 1/6/ 2012. Người mua quyền chọn này sẽ có quyền mua 100 cổ phiếu “ABC” với
giá 100USD vào bất cứ lúc nào cho đến hết ngày 1/6/2012.
- Quyền chọn bán ( Put option): Hợp đồng này cho phép người mua hợp đồng
được quyền bán một số cổ phần chứng khoán nhất định với giá ấn định trong một thời
điểm nhất định.
Ví dụ: Nhà đầu tư nghĩ rằng chứng khốn “ABC” sẽ hạn, người đó có thể mua hợp
đồng Put option 100 cổ phiếu thời hạn 3 tháng với giá 100USD/cổ phiếu và trả phí
mua là 2USD/cổ phiếu. Nếu giá chứng khoán: “ABC” rớt xuống 80USD/cổ phiếu,
người mua có thể thực hiện hợp đồng là bán 100 cổ phiếu “ABC” với giá 100USD.
Người bán chứng khoán hợp đồng Put option trước đó sẽ phải mua chứng khoán trên
thị trường với giá 100USD/cổ phiếu của người mua hợp đồng Put option. Như vậy,
người mua hợp đồng Put option lời 20USD/cổ phiếu, trừ đi 2USD/cổ phiếu là chi phí
thì số tiền lời cịn lại là: 18USD/cổ phiếu.

78



III. Phát hành và niêm yết chứng khoán
1. Phát hành chứng khoán
Phát hành chứng khoán là việc chào bán lần đầu tiên chứng khoán mới gọi là phát
hành chứng khoán. Nếu đợt phát hành dẫn đến việc đưa một loại chứng khốn của một
tổ chức lần đầu tiên ra cơng chúng thì gọi là phát hành lần đầu ra cơng chúng.
Nếu việc phát hành đó là việc phát hành bổ sung bởi tổ chức đã có chứng khốn
cùng loại lưu thơng trên thị trường thì gọi là đợt phát hành chứng khốn bổ sung. Tuy
nhiên, khơng phải mọi đối tượng đều được phát hành chứng khoán mà chỉ những chủ
thể phát hành mới có được quyền này.
1.1. Chủ thể và mục đích phát hành chứng khốn
Chủ thể phát hành chứng khốn là những chủ thể có nhu cầu về vốn đầu tư và được
nhà nước cho phép phát hành chứng khoán để huy động vốn. Họ đại diện cho những
nguồn cung ứng chứng khốn vào lưu thơng và đó là các cơng ty, xí nghiệp, các tổ
chức tài chính và nhà nước.
Chủ thể phát hành chứng khoán tại thị trường sơ cấp là các doanh nghiệp và Nhà
nước có nhu cầu về vốn sẽ phát hành ra các loại chứng khoán để “gọi vốn”. Việc mua
bán ở đây chỉ diễn ra giữa chủ thể phát hành ra chứng khoán với các tổ chức tài chính
như các ngân hàng thương mại lớn và các tổ chức chuyên nghiệp trong kinh doanh
chứng khoán. Thực chất là các chủ thể phát hành ra chứng khoán và chuyển giao cho
tổ chức đại diện phát hành hay các trung gian tài chính. Để số chứng khoán này được
đưa vào giao dịch trên thị trường thứ cấp, địi hỏi phải có sự đánh giá, phân loại theo
những tiêu thức khác nhau. Một số loại chứng khoán hội đủ các tiêu chuẩn theo quy
định của nhà nước sẽ được niêm yết tại sở giao dịch. Số còn lại chỉ sẽ được giao dịch
ngoài Sở, trên các thị trường bán tập trung và thị trường phi tập trung.
1.2. Phƣơng thức phát hành
Có 2 phương thức phát hành chứng khốn trên thị trường sơ cấp. Đó là phát hành
riêng lẻ và phát hành ra công chúng20.
1.2.1. Phát hành riêng lẻ (Private Placement)

Là việc công ty phát hành chào bán chứng khốn của mình trong phạm vi một số
người nhất định (thơng thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức có ý định nắm giữ
chứng khốn một cách lâu dài) như cơng ty bảo hiểm, quỹ hưu trí... với những điều
kiện hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra cơng chúng.
Các ngân hàng đầu tư cũng có thể tham gia vào việc phát hành riêng lẻ với tư cách
nhà phân phối để hưởng phí phát hành. Đa số các đợt phát hành trái phiếu đều thực
hiện dưới hình thức phát hành riêng lẻ, việc phát hành cổ phiếu thường – cổ phiếu phổ
thơng ít khi được thực hiện dưới hình thức này.
1.2.2. Phát hành ra cơng chúng (Public Offerings)
Phát hành chứng khốn ra cơng chúng: là việc phát hành chứng khoán rộng rãi cho
một số lượng lớn cơng chúng đầu tư, trong đó một tỷ lệ nhất định chứng khoán phải

20

Luật số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, quy định
sử dụng thuật ngữ “chào bán chứng khoán” thay cho “phát hành chứng khoán” để tránh sự lách luật, vi phạm
quyền lợi của người mua.

79


được phân phối cho các nhà đầu tư nhỏ. Tổng giá trị chứng khoán phát hành cũng phải
đạt mức nhất định.
Ý nghĩa của việc phân biệt giữa phát hành riêng lẻ và phát hành ra công
chúng:
Việc phân biệt phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng là để xác định những
người phát hành rộng rãi ra công chúng phải là những cơng ty có chất lượng cao, hoạt
động sản xuất kinh doanh tốt, nhằm bảo vệ cho công chúng đầu tư nói chung, nhất là
những nhà đầu tư nhỏ thiếu hiểu biết. Đồng thời, đây cũng là điều kiện để xây dựng
một thị trường chứng khốn an tồn, cơng khai và có hiệu quả.

Việc phát hành chứng khốn riêng lẻ thông thường chịu sự điều chỉnh của Luật
Công ty. Chứng khốn phát hành dưới hình thức này khơng phải là đối tượng được
niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán sơ cấp.
1.3. Điều kiện phát hành
1.3.1. Các tiêu chuẩn định lƣợng
- Công ty phải hoạt động có hiệu quả trong một số năm liên tục kể từ khi xin phép
phát hành ra công chúng;
- Tổng giá trị của đợt phát hành phải đạt một quy mô nhất định;
- Một tỷ lệ nhất định của đợt phát hành phải được bán cho một số lượng quy định
công chúng đầu tư;
- Các sáng lập viên phải cam kết nắm giữ tỷ lệ vốn cổ phần trong một thời gian
nhất định.
1.3.2. Các tiêu chuẩn định tính
- Phương án khả thi về sử dụng vốn của đợt phát hành;
- Đánh giá về triển vọng công ty;
- Ban quản lý điều hành cơng ty phải có trình độ và kinh nghiệm quản lý;
- Cơ cấu tổ chức của công ty phải phù hợp và phải vì lợi ích của nhà đầu tư; ngành,
nghề trong nền kinh tế;
- Bản cáo bạch, báo cáo tài chính cơng ty và các tài liệu cung cấp để cơng bố thơng
tin phải có độ tin cậy cao nhất.
LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM VỀ ĐIỀU KIỆN CHÀO BÁN
CHỨNG KHỐN RA CƠNG CHÚNG21
 Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng: bao gồm:
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ
mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế tốn;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi,
21

Luật số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.


80


đồng thời khơng có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán
được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
- Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khốn ra cơng chúng phải cam kết
đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể
từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
 Điều kiện chào bán trái phiếu ra cơng chúng: bao gồm:
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ
mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi,
đồng thời khơng có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, khơng có các khoản nợ
phải trả quá hạn trên một năm;
- Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào
bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu cơng ty thơng
qua;
- Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều
kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các
điều kiện khác.
 Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng: bao gồm:
- Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu năm mươi tỷ đồng Việt
Nam;
- Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán
chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định.
2. Niêm yết chứng khoán
2.1. Khái niệm
Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khốn có đủ tiêu chuẩn vào đăng ký
và giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung (Sở GDCK). Hay nói cách khác, để có

thể được niêm yết tại một Sở GDCK nào đó thì cơng ty xin niêm yết phải đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn do Sở GDCK đó đặt ra.
Mỗi Sở giao dịch chứng khốn có những điều kiện đặt ra khác nhau để đảm bảo
cho sự hoạt động an tồn đồng thời phù hợp với mục đích hoạt động của Sở giao dịch
đó.
Để hiểu rõ những quy định về niêm yết chứng khoán tại Việt Nam xem bài đọc
thêm trang 109.
2.2. Những ƣu điểm và hạn chế của việc niêm yết chứng khoán
2.2.1. Những ƣu điểm
- Khả năng huy động vốn cao, chi phí huy động vốn thấp: Thơng thường, cơng ty
niêm yết được cơng chúng tín nhiệm hơn công ty không niêm yết. Bởi vậy, khi trở
thành một cơng ty niêm yết thì họ có thể dễ dàng trong việc huy động vốn và với chi
phí huy động thấp hơn.
81


- Tác động đến cơng chúng: Niêm yết góp phần “tơ đẹp” thêm hình ảnh của cơng
ty trong các nhà đầu tư, các chủ nợ, người cung ứng, các khách hàng và những người
làm công, nhờ vậy công ty được niêm yết có “sức hút” đầu tư hơn đối với nhà đầu tư.
- Nâng cao tính thanh khoản cho các chứng khốn: Khi các chứng khốn được
niêm yết, chúng có thể được nâng cao tính thanh khoản, mở rộng phạm vi chấp nhận
làm vật thế chấp và dễ dàng được sử dụng cho các mục đích về tài chính, thừa kế và
các mục đích khác. Hơn nữa, các chứng khốn được niêm yết có thể được mua với
một số lượng rất nhỏ, do đó các nhà đầu tư có vốn nhỏ vẫn có thể dễ dàng trở thành cổ
đơng của công ty.
- Ưu đãi về thuế: Thông thường, ở các thị trường chứng khốn mới nổi, cơng ty
tham gia niêm yết được hưởng những chính sách ưu đãi về thuế trong hoạt động kinh
doanh như: miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong một số năm nhất định. Đối
với nhà đầu tư mua chứng khoán niêm yết sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi về
thuế thu nhập (miễn, giảm) đối với cổ tức, lãi hoặc chênh lệch mua bán chứng khoán

(lãi, vốn) từ các khoản đầu tư vào thị trường chứng khoán.
2.2.2. Hạn chế
- Phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin thường xuyên: Công ty niêm yết phải
có nghĩa vụ cơng bố thơng tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời liên quan đến
các hoạt động của cơng ty cũng như các biến động có ảnh hưởng đến giá cả chứng
khoán niêm yết. Nghĩa vụ công bố thông tin đại chúng trong một số trường hợp làm
ảnh hưởng đến bí quyết, bí mật kinh doanh và gây phiền hà cho công ty.
- Những cản trở trong việc thâu tóm và sáp nhập: Niêm yết bộc lộ nguồn vốn và
phân chia quyền biểu quyết của công ty cho những người mua là những người có thể
gây bất tiện cho những cổ đông chủ chốt và công việc quản lý điều hành hiện tại của
công ty.
2.3. Quản lý niêm yết
Sau khi được niêm yết, công ty phải tuân thủ các quy định về công khai thông tin
và các báo cáo tài chính của cơng ty cho Sở GDCK gồm: báo cáo tài chính đã được
kiểm tốn, báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động của công ty, về sự thay đổi trong
HĐQT và các quyết định lớn của HĐQT…Việc quản lý các chứng khoán niêm yết là
công việc của hệ thống quản lý tại Sở GDCK với mục đích duy trì hoạt động cơng
bằng và trật tự. Giống như một tổ chức tự quản, Sở GDCK cần thiết phải đề ra các
nghĩa vụ cho công ty niêm yết và các biện pháp trừng phạt đối với các công ty không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Bao gồm:
- Quy định về chế độ báo cáo của tổ chức niêm yết
+ Phải công bố thông tin định kỳ, thông tin tức thời và thông tin theo yêu cầu
của cơ quan quản lý;
+ Báo cáo giải trình các vấn đề tác động đến giá cả, quyết định đầu tư;
+ Báo cáo về giao dịch cổ đông lớn.
- Hủy bỏ niêm yết
Tiêu chuẩn hủy bỏ niêm yết thường được áp dụng cho các công ty phát hành là
công ty không thể tiếp tục đáp ứng các điều kiện niêm yết. Do đó, tiêu chuẩn hủy bỏ
82



×