Mục lục
1. GCCN và Sứ mệnh lịch sử của GCCN
2. CNXH và Thời kỳ quá độ lên CNXH
3. Dân chủ XHCN và nhà nước XHCN
4.
Câu 1:
Khái niệm giai cấp cơng nhân:
Là một tập đồn xã hội ổn định hình thành và phát triển cùng với q trình phát
triển của nền cơng nghiệp hiện đại là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất
tiên tiến là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội.
Đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân:
-Giai cấp công nhân là người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các
cơng cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
-Giai cấp cơng nhân là những người lao động không sở hữu tư liệu sản xuất chủ
yếu của xã hội họ phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột
giá trị thặng dư.
-Giai cấp cơng nhân là lực lượng chính trị cơ bản có lợi ích đối kháng với giai
cấp tư sản
Đặc điểm của giai cấp công nhân :
-Phương thức lao động: lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng
công cụ lao động là máy móc tạo ra năng suất lao động cao q trình lao động
mang tính chất xã hội hóa.
- phương thức sản xuất: một là sản phẩm của nền cơng nghiệp là chủ thể của
q trình sản xuất vật chất hiện đại giai cấp công nhân là đại biểu cho phương
thức sản xuất tiên tiến quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại
- phẩm chất đặc biệt của giai cấp công nhân: Tính tổ chức, kỷ luật lao động; tinh
thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp; Giai cấp cách mạng và có tinh
thần cách mạng triệt để có khả năng….. và điều kiện để hợp tác quốc tế…..
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Nội dung sứ mệnh lịch sử
của giai cấp cơng nhân chính là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân cần
phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong là lực lượng đi đầu trong cuộc
cách mạng xác lập hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa được thể hiện
toàn diện trên lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội.
Nội dung kinh tế: Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao
giai cấp cơng nhân cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới tiên tiến nhất dựa
trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất đại biểu trong phương thức sản xuất
tiến bộ nhất thuộc về xu thế phát triển của lịch sử xã hội.
Nội dung chính trị xã hội: giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ
chính quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ bóc lột, áp bức của chủ
nghĩa tư bản giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động
thiết lập nhà nước mới mang bản chất giai cấp công nhân xây dựng nền dân chủ
xã hội.
Nội dung văn hóa, tư tưởng: Tập trung xây dựng hệ giá trị mới lao động (Cho
mình liên minh cộng đồng xã hội lao động tự giác sáng tạo và làm chủ …), công
bằng( hài hịa giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội), Dân chủ
( gắn liền quyền lợi ích, quyền với trách nhiệm và nghĩa vụ. Dân chủ cho số
đơng, tuyệt đại đa số ), bình đẳng( về chính trị và địa vị làm chủ của những
người lao động được cách mạng giải phóng), tự do ( phát triển mọi khả năng,
năng lực sáng tạo của mình sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho
sự phát triển tự do cho tất cả mọi người)
Liên hệ đến giai cấp công nhân Việt Nam:
-Lãnh đạo các giai cấp tầng lớp khác tiến hành thắng lợi của cách mạng Dân tộc
dân chủ nhân dân giành độc lập cho toàn thể dân tộc lãnh đạo đất nước quá độ
lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
-Nội dung kinh tế : Thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước Trước hết là cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp nơng
thơn…
-Nội dung chính trị xã hội: Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đấu tranh
giành độc lập dân tộc thống nhất đất nước hiện nay Đảng Lãnh đạo cơng cuộc
đổi mới mới tồn diện đất nước nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thực hiện vai trò quản lý các mặt của đời sống xã hội bảo Hiến pháp, pháp
luật mở rộng dân chủ đối với đại đa số nhân dân nhưng vẫn thực hiện chức năng
trấn áp các thành phần tử phản động, cơ hội bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa
-Nội dung văn hóa tư tưởng: xây dựng nền văn hóa mới, hệ tư tưởng mới, con
người mới, lối sống mới.
Điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân:(phân tích)
1.Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề kinh tế xã
hội của sản xuất mang tính xã hội hóa biểu hiện:
-Sản xuất là tiền đề vật chất thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong
lòng phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. mâu thuẫn lực lượng sản xuất tiên
tiến với quan hệ sản xuất lỗi thời đòi hỏi phải giải quyết.
- Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã sản sinh và rèn
luyện giai cấp công nhân do mâu thuẫn về lợi ích cơ bản khơng thể điều hịa
giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là động lực chính trong cuộc đấu tranh
giai cấp trong chế độ tư bản chủ nghĩa.
2.Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là sự nghiệp cách mạng của
chính bản thân giai cấp công nhân và của nhân dân lao động:
-Đây là một cuộc cách mạng của đại đa số mưu lợi ích cho tuyệt đại đa số nhờ
việc hướng tới xây dựng một xã hội dựa trên cơ sở cơng hữu những tư liệu sản
xuất chủ yếu.
3.Xóa bỏ triệt để tư hữu về tư liệu sản xuất, xóa bỏ sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa - nguồn gốc sinh ra những áp bức bóc lột bất cơng trong xã hội hiện đại.
-Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ sở hữu
tư nhân này bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để tư hữu
về tư liệu sản xuất .
-Đối tượng xóa ở đây là sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa là nguồn gốc sinh ra
những áp bức bóc lột bất cơng trong xã hội.
4.Chính quyền về tay giai cấp cơng nhân là tiền đề để cải tạo toàn diện sâu sắc
và triệt để xã hội cũ xây dựng thành công xã hội mới với mục tiêu cao nhất là
giải phóng con người.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng
nhân(phân tích):
1.Địa vị kinh tế của giai cấp công nhân: Công nhân là con đề là sản phẩm của
nền đại công nghiệp là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế
giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản
xuất hiện đại.
-Nền sản xuất hiện đại với xu thế xã hội hóa đã tạo ra “tiền đề thực tiễn tuyệt
đối cần thiết” theo quan điểm của C.Mác, cho sự nghiệp xây dựng xã hội mới
điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế quy định giai cấp công nhân là lực
lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa giành chính quyền về tay mình.
2.Địa vị chính trị xã hội của giai cấp công nhân:
-Làm một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng.
- Là giai cấp có tính tổ chức và kỷ luật, nhất là ý thức chính trị, tự giác và đồn
kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội.
- Chủ nghĩa quốc tế vơ sản đã tạo nên sức mạnh của giai cấp công nhân và
phong trào công nhân thuộc về bản chất của giai cấp công nhân với tư cách là
một giai cấp cách mạng có tính hữu ái giai cấp chân chính và tinh thần cách
mạng triệt để.
- Giai cấp công nhân là giai cấp đại biểu cho tương lai cho xu thế đi lên của tiến
trình phát triển lịch sử là đặc tính quan trọng quyết định bản chất cách mạng của
giai cấp công nhân.
Nhân tố chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
-Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan có vai trị quyết định đến việc thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân
-Có Đảng cộng sản thì phong trào công nhân mới từ phong trào tự giáo lên
phong trào tự giác, thật sự cách mạng.
-Có đảng cộng sản thì mới nói cách mạng mới được tuyên truyền sâu rộng và
phong trào công nhân và phong trào quần chúng.
-Có Đảng cộng sản thì giai cấp cơng nhân mới có được cương lĩnh chính trị
đường lối chiến lược sách lược và phương pháp cách mạng đúng đắn
Chương 3 chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam: tính tất yếu, đặc điểm, thực chất.
Quan niệm về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải tạo cách mạng lâu dài, sâu sắc, triệt để xã hội tư
bản chủ nghĩa hoặc xã hội tiền tư bản chủ nghĩa, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế
chính trị, văn hóa, xã hội từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và đời
sống tinh thần cho Chủ nghĩa xã hội.
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội:
-Chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản khác nhau về bản chất, vì vậy một có
chủ nghĩa xã hội cần phải có một thời kỳ quá độ nhất định.
-Chủ nghĩa tư bản tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định cho Chủ nghĩa xã hội
nhưng để cơ sở vật chất kỹ thuật đó phục vụ cho Chủ nghĩa xã hội cần phải có
thời gian tổ chức sắp xếp lại
-Các quan hệ xã hội của Chủ nghĩa xã hội không thể tự phát ra đời trong lòng
chủ nghĩa tư bản các quan hệ sản xuất Đó là kết quả của q trình xây dựng và
cải tạo chủ nghĩa xã hội sự phát triển của chủ nghĩa tư bản mới chỉ tạo ra những
điều kiện tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
-Xây dựng Chủ nghĩa xã hội là một công cụ mới mẻ khó khăn và phức tạp cần
phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với cơng việc đó
Đặc điểm thời kỳ q độ lên Chủ nghĩa xã hội:
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự đan xen những
yếu tố của xã hội mới và những tàn dư của xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực đời
sống xã hội như:
-Lĩnh vực kinh tế: thời kỳ quá độ tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong đó
có những thành phần kinh tế đối lập với kinh tế xã hội chủ nghĩa.
-Lĩnh vực chính trị: chị bị nhà nước chuyên chính vơ sản được thiết lập củng cố
và ngày càng hồn thiện đây là sự thống nhất về chính trị của giai cấp công
nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân tổ chức xây dựng và
bảo vệ chế độ mới chuyên chính với những phần tử thù địch chống lại nhân dân
-Lĩnh vực tư tưởng văn hóa: giai cấp công nhân thông qua đảng cộng sản từng
bước xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc
và tinh hoa văn hóa nhân loại bảo là đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần ngày
càng cao của nhân dân.
-Lĩnh vực xã hội: cơ cấu giai cấp phức tạp thể hiện ở sự tồn tại nhiều giai cấp
tầng lớp xã hội trong đó có cả những giai cấp mà lợi ích đối lập nhau
thực chất của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội: là thời kỳ tiếp tục diễn ra
của đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại và các thế lực chống
phá chủ nghĩa xã hội đối với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao
động của đấu tranh đó diễn ra trong điều kiện mới và hình thức mới.
Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Tính tất yếu và thực chất con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Thực chất của con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1954 ở miền
bắc phải năm 1975 trên phạm vi cả nước theo kiểu quá độ gián tiếp như
V.I.Lênin đã nói “kiểu đặc biệt của đặc biệt” đó là sự lựa chọn tất yếu dựa trên
những căn cứ sau:
-Căn cứ vào quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng ở những nước
nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế vẫn có nhiều khả năng tiến thẳng
lên chủ nghĩa xã hội mà không phải trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
-Căn cứ xu thế phát triển của thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi tồn thế giới mở đầu bằng cơng cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga vĩ đại đó cũng là thời đại độc lập
dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội nên nhiều nước đã đi lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa như Trung Quốc, Việt Nam, Cuba, Triều Tiên,
Lào…
-Căn cứ vào điều kiện lịch sử của cách mạng nước ta, trong quá trình phát triển
của Cách mạng Việt Nam con đường quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế
độ tư bản trước hết là sự lựa chọn của Chính Đảng ngay từ “cương lĩnh chính trị
năm 1930” đến “cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội” được trình bày ở đại hội VII năm 1991 Đảng ta đều thể hiện bản
lĩnh chính trị về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đặc trưng cơ bản của con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Xuất phát từ một xã hội của là thuộc địa nửa phong kiến lực lượng sản xuất rất
thấp đất nước trải qua chiến tranh ác liệt kéo dài nhiều thập kỷ hậu quả để lại
nặng nề những tàn dư thực dân phong kiến còn nhiều các thế lực thù địch
thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc
của nhân dân ta
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ cuốn
hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau nên sản xuất vật chất và đời sống xã hội
đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc ảnh hưởng lớn đến Nhịp độ phát triển
lịch sử và cuộc sống của nhân dân của dân tộc những xu thế đó vừa tạo thời cơ
phát triển nhanh cho các nước vừa đặt ra những thách thức gay gắt
thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp các nước với chế
độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại phù hợp tác vừa đấu
tranh cạnh tranh gay gắt Vì lợi ích quốc gia dân tộc và đấu tranh của nhân dân
các nước hịa bình độc lập dân tộc dân chủ phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp
nhiều khó khăn thách thức sau theo quy luật tiến hóa của lịch sử lồi người nhất
định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội
Thực chất một con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
-Quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường
cách mạng tất yếu khách quan có được xây dựng đất nước qua thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta
-Quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản
chủ nghĩa điều đó có nghĩa là trong thời kỳ q độ cịn nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế trong sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần
kinh tế tư nhân tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo thời kỳ quá độ
còn phân phối theo mức độ đóng góp vào quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ q độ
vẫn cịn quan hệ bóc lột và bị bóc lột trong quan hệ trong quan hệ bóc lột tư bản
chủ nghĩa khơng giữ vai trị thống trị.
-Q độ chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đã hỏi phải tiếp thu
thừa kế những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản đặc
biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ thành tựu về quản lý để phát
triển xã hội, quản lý phát triển xã hội đặc biệt là phát triển nhanh lực lượng sản
xuất xây dựng nền kinh tế hiện đại.
-Quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo ra sự biến
đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn phức tạp
và lâu dài về những chặng đường nhiều hình thức tổ chức kinh tế xã hội có tính
chất có độ địi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của Đảng
toàn dân.
Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội:
Nội dung cơ bản sau đó gồm có hai nội dung:
Thứ nhất là điều kiện kinh tế xã hội: những năm 40 của thế kỷ XIX cuộc
cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ đã tạo nên nền đại công nghiệp nên
đại công nghiệp cơ khí làm trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có phát
sự phát triển vượt bậc.
-Cùng với q trình phát triển của nền đại công nghiệp sự ra đời của hai giai cấp
cơ bản đối lập nhau về lợi ích nhưng lại nương tựa vào nhau: giai cấp tư sản và
giai cấp cơng nhân. Cũng từ đó cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại
sự thống trị áp bức của giai cấp tư sản biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn
ngày càng quyết liệt giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội với quan hệ
sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất
sau đó nhiều cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu tranh đã bắt đầu và từng bước có
tổ chức và trên quy mơ rộng khắp nơi.
-Nhanh chóng có tính chính trị cơng khai của phong trào công nhân đã minh
chứng lần đầu tiên giai cấp công nhân xuất hiện như một lực lượng chính trị độc
lập với những yêu sách kinh tế chính trị riêng của mình và bắt đầu hướng thẳng
mũi nhọn của cuộc đấu tranh với kẻ thù chính của mình là giai cấp tư sản
-Sự lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp cơng nhân địi hỏi một cách
bức thiết phải có một hệ thống lý luận soi đường và có một cương lĩnh chính trị
làm kim chỉ nam cho hành động.
Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội:
-Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, khi
giải phóng con người, tạo điều kiện để phát triển xã hội toàn diện
-Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
-Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
-Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân đại
diện cho lợi ích quyền lợi và ý chí của nhân dân lao động.
-Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao kế thừa và phát huy những giá
trị văn hóa dân tộc và tinh thần văn hóa nhân loại.
-Chủ nghĩa xã hội đảm bảo bình đẳng đồn kết giữa các dân tộc và có mối quan
hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Đặc trưng của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
Đặc trưng của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa thì nó được thể hiện trên 3 khía
cạnh:
nội dung thứ nhất là hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân nó là nội dung cốt lõi
giữ vai trò chủ đạo quyết định phương hướng phát triển của nền văn hóa xã hội
chủ nghĩa. Tại sao lại khẳng định như vậy? bởi vì chúng ta thấy rằng trong mọi
thời đại thì tư tưởng của giai cấp thống trị và giai cấp lãnh đạo sẽ trở thành tư
tưởng thống trị trong thời đại do đó chúng ta thấy rằng khi giai cấp công nhân
và nhân dân lao động mà đã giành được chính quyền xác lập được chế độ xã hội
mới mà trong đó. Những cái tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc về toàn xã hội mà
cái nhà nước đó là nhà nước của nhân dân do nhân dân vì nhân dân thì cần phải
phổ biến các hệ tư tưởng của giai cấp công nhân phổ biến nhất hệ tư tưởng của
giai cấp cơng nhân đó là lý tưởng Cộng sản đó là xây dựng một cái xã hội mà
khơng cịn có áp bức bóc lột bất cơng. Hệ tư tưởng đó nó phải giữ vai trị chủ
đạo trong đời sống tinh thần của xã hội. Nó tác động nó định hướng tới sự phát
triển của cả kênh nền văn hóa đó
Thứ hai nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa có tính nhân dân rộng rãi
và tính dân tộc sâu sắc. Trong q trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội thì giai cấp
cơng nhân nhân dân lao động và toàn thể nhân dân tộc là chủ thể sáng tạo và
hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần. Văn hóa xã hội chủ nghĩa phải do nhân
dân xây dựng lên, là tài sản của nhân dân nó phải là tài sản của nhân dân do
nhân dân xây dựng lên rồi nhưng nó lại là của nhân dân các nền văn hóa đó phải
hướng đến là phục vụ và thoả mãn kinh nhu cầu về tinh thần đối với quần chúng
nhân dân. Văn hóa nó ln ln có tính kế thừa nó ln có tính kế thừa bởi vì
văn hóa nó nằm trong hình thái ý thức xã hội mà đi được xã hội thì nó có tính
độc lập tương đối so với tồn tại xã hội trong cái tính độc lập tương đối đó thì nó
có một khía cạnh đó là ý thức xã hội thì nó có tính kế thừa trong q trình phát
triển văn hóa năm nằm trong hình thái ý thức xã hội cho nên nó cũng có kế thừa
và kế thừa những giá trị của truyền thống của truyền thống dân tộc ta truyền
thống dân tộc và đồng thời nó phải tiếp thu các giá trị tinh hoa văn hóa của nhân
loại, nền văn hóa xã hội chủ nghĩa hướng đến dân tộc giữ gìn giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc. Đồng thời nó phải lọc bỏ những cái quan điểm những cái tư
tưởng còn cổ hủ lạc hậu.
Liên hệ Việt Nam
Hiện nay chúng ta đang chủ trương xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc. Trong quá trình hội nhập của Việt Nam vào thế giới ngày càng sâu
sắc chúng ta hòa nhập nhưng chúng ta khơng được hịa tan và cái khơng hịa tan
đó chính là bản sắc của cách truyền thống của dân tộc cho nên tính kế thừa của
văn hóa, kế thừa truyền thống dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại nó
có ý nghĩa nó mới tạo ra được bản sắc riêng của các quốc gia dân tộc trong quá
trình hội nhập. Trong quá trình hội nhập nếu chúng ta khơng giữ được bản sắc
có cách truyền thống của mình thì chúng ta sẽ bị hòa tan. Người Việt Nam hiểu
được bản sắc truyền thống lịch sử và bản sắc văn hóa của dân tộc mình để
chúng ta tiếp tục hịa nhập đồng thời khẳng định được cái bản sắc của riêng của
mình trong quá trình hội nhập.
điểm thứ 3 là nền văn hóa xã hội chủ nghĩa là nền văn hóa được hình thành một
cách tự giác khơng phải là tự phát hình thành cách tự giác nó đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản và dưới sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nền
văn hóa xã hội chủ nghĩa là các nền văn hóa đã được hình thành một cách tự
giác chủ động bằng chính quần chúng nhân dân và giai cấp công nhân đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và chịu sự quản lý của nhà nước xã hội chủ
nghĩa
liên hệ với Việt Nam
Đảng ta hiện nay thì khẳng định đó là lấy chủ nghĩa mác-lênin tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng. Nền
văn hóa mà Đảng ta hướng tới xây dựng là một nền văn hóa tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc vì vậy chúng ta kế thừa bản sắc truyền thống giá trị của nền văn
hóa truyền thống nhưng đồng thời phải lọc bỏ những cái tiêu cực hạn chế của
nó. Đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại nhưng tiếp thu tinh hoa cái
mặt tích cực bên cạnh đó những điều khơng phù hợp với bản sắc truyền thống
của dân tộc Việt Nam thì cũng cần phải lọc bỏ.
Mơ hình chủ nghĩa xã hội ở VN:
Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội VN:
Dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh
Do nhân dân làm chủ
-Có nền kinh tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiên tiến phù hợp.
-Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
-Con người có cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc có điều kiện phát triển tồn
diện
-Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân do nhân dân vì nhân
dân do Đảng Cộng Sản lãnh đạo
-Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở VN hiện nay:
-Đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức bảo vệ tài nguyên môi trường
-Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
-Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc xây dựng con người
khi nâng cao đời sống nhân dân thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
-Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia trật tự an toàn xã hội
-Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ hịa bình hữu nghị hợp tác và
phát triển chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
-Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thực hiện đại đoàn kết kết dân tộc tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
-Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân do nhân dân vì
nhân dân
-Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh
Dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Sự ra đời của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa: tư sản ra đời là một bước tiến so
với dân chủ chủ nô cơ sở kinh tế của nền dân chủ tư sản đã sở hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất nên nền dân chủ tư sản xuất nào dân chủ trong
xã hội giai cấp tư sản. Do vậy chủ nghĩa tư bản, phong trào dân chủ tiếp tục phát
triển kết quả tất yếu của phong trào dân chủ trong xã hội tư bản là sự ra đời một
hình thức dân chủ mới trên chủ xã hội chủ nghĩa mở đầu cho sự ra đời của nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa là giai cấp công nhân giành được chính quyền.
Khái niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân
dân là chủ, dân làm chủ dân chủ và pháp luật làm trong sự thống nhất biện
chứng giữa thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân giai cấp lao
động.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cho đa số (rộng rãi)- quần chúng nhân
dân
Dân chủ xã hội chủ nghĩa có sự thống nhất giữa tính chất giai cấp tính nhân dân
và tính dân tộc
Dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội:
Lĩnh vực chính trị: Nhân dân là người làm chủ những quan hệ chính trị nhân
dân có quyền giới thiệu đại biểu và bộ máy chính quyền từ trung ương đến cơ
sở tham gia đóng góp Xây dựng hệ thống pháp luật xây dựng bộ máy và đội ngũ
cán bộ nhà nước qua đó nhân dân tham gia vào cơng cuộc quản lý nhà nước.
Trên lĩnh vực kinh tế: nhân dân được đảm bảo quyền làm chủ tư liệu sản xuất
chủ yếu làm chủ Quá trình sản xuất kinh doanh và phân phối
Trên lĩnh vực văn hóa xã hội: Nhân dân được làm chủ những giá trị tinh thần
được nâng cao trình độ văn hóa có điều kiện phát triển cá nhân có sự kết hợp hài
hịa giữa lợi ích cá nhân lợi ích tập thể và lợi ích tồn xã hội.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Sự ra đời và phát triển của dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ra đời từ chế độ dân chủ nhân dân là
kết quả của cách mạng tháng Tám năm 1945 và từng bước phát triển gắn liền
với sự nghiệp đấu tranh và giải phóng dân tộc và cải tạo xã hội phong kiến,
thuộc địa xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự nghiệp xây
dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Dân chủ gắn liền với kỷ cương và phải thể chế hóa bằng pháp luật được Pháp
luật bảo đảm
Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được thực hiện thông qua các hình thức
dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cách mạng do giai cấp vô sản
và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Khái niệm nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó sự thống trị chính trị thuộc về
giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh và sứ mệnh xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội đưa nhân dân lao động lên vị trí làm chủ trên
tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao xã hội xã hội
chủ nghĩa
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Về chính trị: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước chun chun chính vơ
sản mang bản chất của giai cấp cơng nhân có tính nhân dân rộng rãi và tính dân
tộc sâu sắc
Về kinh tế: Nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của chế độ sở hữu xã
hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là bộ máy chính
trị hành chính một cơ quan tự chế vừa là một tổ chức quản lý kinh tế xã hội của
nhân dân lao động nó khơng cịn là nhà nước theo nguyên nghĩa mà là nửa nhà
nước
Về văn hóa xã hội: Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng dựa trên nền
tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và những giá trị văn hóa tiên
tiến, tiến bộ của nhân loại đồng thời mang những bản sắc của dân tộc.
Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước tổ chức xây dựng và quản lý trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
theo pháp luật chính sách pháp chế xã hội chủ nghĩa và hệ thống cơ quan nhà
nước từ trung ương đến cơ sở.
Nhà nước thực hiện chuyên chính (trấn áp) đối với những phần tử chống đối đi
ngược lại lợi ích của nhân dân, để bảo vệ độc lập chủ quyền đất nước, giữ vững
ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội bảo vệ những thành quả cách mạng bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa; đồng thời tạo ra những điều kiện cơ bản để ngày
càng mở rộng dân chủ trong nhân dân.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Khái niệm nhà nước pháp quyền:
Nhà nước pháp quyền là nhà nước mà ở đó tất cả mọi cơng dân đều có giáo dục
pháp luật và hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải bảo đảm tính
liên minh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước phải có sự kiểm sốt lẫn
nhau tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Đặc trưng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
-Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ đó là nhà nước của dân do
dân vì dân.
-Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của hiến pháp và pháp luật
trong tất cả các hoạt động của xã hội pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để
điều chỉnh các quan hệ xã hội
-Quyền lực của nhà nước là sự thống nhất có sự phân cơng rõ ràng có cơ chế
phối hợp nhiều nào và kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp hành pháp và tư
pháp
-Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải cho Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo được giám sát của nhân dân
-Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con người
coi con người là chủ thể là trung tâm của sự phát triển
-Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ
có sự phân cơng phân phối phối hợp và kiểm soát lẫn nhau nhưng bảo đảm
quyền lực và sự thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.