Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại trung tâm y tế huyện sóc sơn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.34 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

NGUYỄN NGỌC HUẤN

THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
CỦA NHÂN VIÊN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN
SÓC SƠN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

Người thực hiện: NGUYỄN NGỌC HUẤN

THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
CỦA NHÂN VIÊN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN
SÓC SƠN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH Y ĐA KHOA)

Khoá: QH.2014.Y
Người hướng dẫn:
1. Ths. Nguyễn Thành Trung
2. Ths. Mạc Đăng Tuấn


Hà Nội – 2020


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Y Dược, Đại
học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giảng viên Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và
nghiên cứu để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn chân thành tới ThS. Nguyễn
Thành Trung, ThS. Mạc Đăng Tuấn – những người Thầy đã trực tiếp hướng
dẫn, tận tình giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn,
các Phòng khám đa khoa khu vực và các Trạm Y tế xã thuộc huyện Sóc Sơn,
các cô chú, anh chị đang công tác tại các khoa phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ
để em thu thập số liệu cho nghiên cứu này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giảng viên Khoa
Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã dạy dỗ, trang bị kiến thức cho em trong
suốt 6 năm theo học tại trường.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn theo sát, chia sẻ, động
viên và tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Huấn


LỜI CAM ĐOAN
Em là Nguyễn Ngọc Huấn, sinh viên khoá QH.2014.Y, ngành Y đa khoa,

Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của ThS. Nguyễn Thành Trung, ThS. Mạc Đăng Tuấn.
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào đã được công
bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên
cứu.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2020
Tác giả

NGUYỄN NGỌC HUẤN


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UBND

Ủy ban nhân dân

WHO

Tổ chức y tế thế giới

JAHR

Báo cáo chung Tổng quan ngành y tế

WFME


Liên đoàn giáo dục y học thế giới

CME/CPD

Tiêu chuẩn quốc tế về đào tạo liên tục

PK/TYT

Phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và
trung tâm y tế


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu ………………………..….….17
Bảng 3.1. Phân bố nhân viên y tế theo nhóm tuổi …………………………….23
Bảng 3.2. Đợ tuổi trung bình của nhân viên y tế theo giới tính …………...…..23
Bảng 3.3. Lĩnh vực chuyên môn của nhân viên y tế ………………………....24
Bảng 3.4. Hình thức lao đợng của nhân viên y tế …………………………....26
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhân viên y tế đã được đào tạo theo giới tính ………….….....27
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhân viên y tế đã được đào tạo liên tục theo nhóm tuổi ….....28
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhân viên y tế được đào tạo theo số năm công tác …….….....28
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhân viên y tế đã được đào tạo liên tục theo hình thức lao đợng
………………………………………......................………………………...29
Bảng 3.9. Tỷ lệ nợi dung các khóa học mà nhân viên y tế đã tham gia ……...30
Bảng 3.10. Địa điểm các nhân viên y tế tham gia đào tạo liên tục ….….…......31
Bảng 3.11. Kinh phí tham gia khóa học của nhân viên y tế ………….….…....31
Bảng 3.10. Địa điểm các nhân viên y tế tham gia đào tạo liên tục ……….….32
Bảng 3.11. Kinh phí tham gia khóa học của nhân viên y tế ………………....32
Bảng 3.12. Hình thức khóa học mà nhân viên mong ḿn ……………..…....32
Bảng 3.13. Địa điểm/đơn vị mà nhân viên y tế mong muốn học tập …….….33

Bảng 3.14. Mong muốn của nhân viên y tế về kinh phí tham gia khóa học ......33
Bảng 3.15. Tỷ lệ nội dung mà các nhân viên mong muốn đào tạo liên tục ……34
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa giới tính và nhu cầu đào tạo liên tục ……...….35
Bảng 3.17. Mới liên quan giữa nhóm tuổi và nhu cầu đào tạo liên tục ………..35
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa lĩnh vực chuyên môn và nhu cầu đào tạo liên
tục …………………………………………………………………………...36
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa số năm công tác tại PK/TYT và nhu cầu đào tạo
liên tục …………………………………………………………………….…37


Bảng 3.20. Mới liên quan giữa hình thức lao đợng và nhu cầu đào tạo liên tục
……………………………………………………………………………….37
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa việc nhân viên đã tham gia đào tạo liên tục và
nhu cầu đào tạo liên tục của họ ……………………………………………..38
Bảng 3.22. Những thuận lợi của nhân viên y tế khi được cử đi học ………..39
Bảng 3.23. Những khó khăn của nhân viên y tế khi được cử đi học ………..39


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bớ giới tính của nhân viên y tế huyện Sóc Sơn ……...…….22
Biểu đồ 3.2. Thời gian công tác trong ngành y dược của nhân viên y tế huyện
Sóc Sơn ……………………………………………………………………...25
Biểu đồ 3.3. Thời gian công tác tại PK/TYT của nhân viên y tế huyện Sóc Sơn
…………………………………………………………………...…………..26
Biểu đồ 3.4. Thực trạng đào tạo liên tục nhân viên y tế huyện Sóc Sơn ………27
Biểu đồ 3.5. Thời gian khóa học mà nhân viên y tế đã tham gia ……………...29
Biểu đồ 3.6. Nhu cầu đào tọa liên tục của nhân viên y tế ……………………..32


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM ........................................................... 3
1.1.1. Hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam .................................. 3
1.1.2. Hệ thống tổ chức y tế ở Việt Nam hiện nay ...................................... 4
1.1.3. Sơ lược về mạng lưới y tế huyện Sóc Sơn ........................................ 4
1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực y tế ........................................................ 5
1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 5
1.2.2. Các loại hình nhân lực y tế ................................................................ 5
1.2.3. Mối quan hệ giữa nguồn nhân lực và các thành phần khác của hệ
thống y tế ........................................................................................................ 6
1.2.4. Thực trang nguồn nhân lực y tế và phát triển nguồn nhân lực y tế
……………………………………………………………………...7
1.3. Đào tạo liên tục ................................................................................... 10
1.3.1. Khái quát về đào tạo liên tục ........................................................... 10
1.3.2. Các hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi .................... 11
1.3.3. Thời gian đào tạo liên tục ................................................................ 12
1.3.4. Tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng đào tạo y khoa liên tục ............ 12
1.3.5. Hệ thống tổ chức cơ sở đào tạo liên tục cán bộ y tế........................ 13
1.3.6. Tình hình đào tạo liên tục tại Việt Nam .......................................... 13
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 16
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 16
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 16
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 16
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu............................................................... 16
2.4. Biến số và chỉ số ................................................................................. 17
2.5. Cơng cụ và quy trình thu thập thơng tin ............................................. 19
2.5.1. Công cụ thu thập thông tin .............................................................. 19



2.5.2. Quy trình thu thập thơng tin ............................................................ 19
2.6. Quản lý, xử lý và phân tích sớ liệu ..................................................... 19
2.7. Các sai số và cách khắc phục ............................................................. 20
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................. 20
Chương 3: KẾT QUẢ ................................................................................... 22
3.1. Các đặc trưng cá nhân của nhân viên Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn
………………………………………………………………………22
3.2. Thực trạng đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc
Sơn, thành phớ Hà Nợi ................................................................................. 27
3.3. Nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc
Sơn, thành phớ Hà Nợi ................................................................................. 31
3.4. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại
Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ...................................... 35
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 41
4.1. Mô tả thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung
tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019 ................................ 41
4.1.1. Đặc điểm của nhân viên tại trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố
Hà Nội …………………………………………………………………….41
4.1.2. Thực trạng đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019 ......................................................... 43
4.1.3. Nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019 ................................................................ 47
4.2. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại
Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019 ..................... 49
4.2.1. Liên quan với giới tính .................................................................... 49
4.2.2. Liên quan với nhóm tuổi ................................................................. 49
4.2.3. Liên quan với lĩnh vực chuyên môn ................................................ 49
4.2.4. Liên quan với số năm công tác tại PK/TYT.................................... 49
4.2.5. Liên quan với hình thức lao đợng.................................................... 50

4.2.6. Liên quan với việc đã tham gia đào tạo liên tục.............................. 50
4.2.7. Thuận lợi khi tham gia đào tạo liên tục ........................................... 51
4.2.8. Khó khăn khi tham gia đào tạo liên tục........................................... 51


KẾT LUẬN .................................................................................................... 52
1. Thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung tâm y tế
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ............................................................... 52
2. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại
Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội ....................................... 52
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, cùng với quá trình triển kinh tế - xã hợi, mơ hình bệnh tật có
nhiều thay đổi, các bệnh mãn tính ngày càng gia tăng, một số bệnh truyền nhiễm
gần như được thanh toán có xu hướng quay trở lại cùng với đó là sự bùng phát
của nhiều bệnh truyền nhiễm khác… Đó là những thách thức đới với tồn ngành
y tế nói chung và từng nhân viên y tế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Vì vậy đào tạo liên tục cho nhân
viên y tế là công tác quan trọng nhằm nâng cao năng lực, chuyên môn cho họ
đồng thời cũng là lời giải cho bài tốn về mơ hình bệnh tật đang ngày càng trở
lên phức tạp như ngày nay.
Tuy nhiên, nguồn lực y tế của Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế.
Không chỉ là sự hạn chế về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, tài chính mà cịn về
nguồn nhân lực. Sự thiếu sót về sớ lượng nhân viên y tế được đào tạo bài bản,
thiếu sót về năng lực chuyên môn của cán bộ, nhân viên y tế, dẫn tới việc xảy
ra nhiều tai biến y khoa chưa đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc

sức khỏe của người dân. Mợt trong những ngun nhân của tình trạng nàylà do
cán bộ, nhân viên y tế ít được đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức mới. Nhiều
cán bộ y tế sau khi ra trường nhiều năm không được cập nhật kiến thức và kỹ
năng chuyên môn do đó không đáp ứng được yêu cầu thực tế khám chữa bệnh,
đặc biệt là các cán bộ y tế tại các tuyến xã, tuyến huyện, việc này không những
ảnh hưởng tới công tác đảm bảo và chăm sóc sức khỏe người dân tại khu vực
mà cịn góp phần gây nên tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến cao hơn.
Trong thời gian vừa qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành một số văn bản
quy phạm Pháp luật quan trọng để đẩy mạnh công tác đào tạo liên tục trong
lĩnh vực y tế đó là:
Trong Luật khám chữa bệnh ngày 23/11/2009, quyền được nâng cao
năng lực chuyên môn của cán bộ y tế được quy định tại điều 33, điều 37 và điểu
83 [24].
1


Đặc biệt, ngày 9/8/2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 22/2013/TTBYT, Hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế, thay cho Thông tư số
07/2008/TT-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2018 [6].
Ngày 8/4/2014, Bộ Y tế đã ký Quyết định về việc ban hành Chiến lược
đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
[7].
Trong những năm gần đây, huyện Sóc Sơn được xem là một trong những
điểm sáng về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người dân tại khu vực, đặc biệt là
mô hình bác sĩ gia đình đang được áp dụng đạt hiệu quả cao. Đến thời điểm
hiện tại, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu tổng thể về thực trạng và nhu cầu đào
tạo của nhân viên y tế huyện Sóc Sơn. Để có thêm những thơng tin về cơng tác
đào tạo liên tục tại tuyến cơ sở nhằm kịp thời có những biện pháp hỗ trợ nâng
cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế, chúng tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu “Thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại Trung
tâm y tế huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội năm 2019” với 2 mục tiêu:

1.

Mô tả thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của nhân viên tại

Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019.
2.

Xác định một số yếu tố liên quan đến nhu cầu đào tạo liên tục của

nhân viên tại Trung tâm y tế huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội năm 2019.

2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1.

HỆ THỐNG Y TẾ VIỆT NAM

1.1.1. Hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam
Các cơ sở y tế gần dân, rộng khắp các khu vực: thành thị, nông thôn, hải
đảo, miền núi... đảm bảo phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân kịp thời, hiệu
quả, cơng bằng.
Xây dựng theo hướng dự phịng, chủ đợng tích cực: mạng lưới y tế làm
tham mưu tốt công tác vệ sinh ăn, ở, sinh hoạt, lao động. Tổ chức phịng chớng
dịch, phịng chớng các bệnh xã hợi, bệnh nghề nghiệp, các bệnh thường lưu
hành ở địa phương.
Các cơ sở y tế xây dựng phù hợp với mạng lưới phân tuyến kỹ thuật
(trung ương, tĩnh, huyện, xã) cần đảm bảo: thể hiện qua quy mô cơ sở y tế (số

giường bệnh/bệnh viện tỉnh, huyện, ...) Đủ cán bộ y tế về sớ lượng và chất lượng
(loại cán bợ, trình đợ cán bợ). Đủ diện tích sử dụng. Đủ trang thiết bị y tế thông
thường và hiện đại để thực hiện các kỹ thuật theo phân qui đinh, tính đến khả
năng sử dụng trang thiết bị y tế của nhân viên y tế.
Đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ phù hợp với tình
hình hiện tại và phát triển trong tương lai: Trình đợ chun mơn, nghiên cứu và
ứng dụng khoa học kỉ tḥt. Trình đợ quản lý, thực hiện hoạch toán kinh tế,
thực hành tiết kiệm. Phát huy mọi tiềm lực cơ sở, thiết bị, nhân lực trong cơ sở
y tế nhà nước, liên doanh và tư nhân nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Lồng ghép các hoạt đợng phịng bệnh và chữa bệnh, khám bệnh và
đào tạo, nghiên cứu khoa học.

3


1.1.2. Hệ thống tổ chức y tế ở Việt Nam hiện nay

Hình 1: Sơ đồ hệ thống tổ chức ngành y tế
(từ trung ương đến cơ sở) [8], [15], [16]
1.1.3. Sơ lược về mạng lưới y tế huyện Sóc Sơn
Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn được thành lập năm 1988 theo quyết định
số 3025 ngày 30/6/1988 của Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố Hà Nội và
Quyết định số 494 ngày 22/7/1988 của UBND huyện Sóc Sơn. Tháng 10 năm
2008, sau khi sáp nhập 26 Trạm Y tế xã, thị trấn, đã nâng tổng số cơ sở y tế
trực thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn lên 30 đơn vị. Trong những năm qua, cán
bộ viên chức Trung tâm ln phát huy tinh thần trách nhiệm hồn thành tớt mọi
nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực trong cơng tác khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn huyện [28].
Gần 30 năm xây dựng và phát triển, được sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo
của Sở Y tế Hà Nội, UBND huyện Sóc Sơn, cùng với sự cố gắng nỗ lực của

đội ngũ cán bộ Trung tâm, nên công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được
phát triển toàn diện. Đến nay, Trung tâm đã có 5 khoa chuyên môn, 3 phòng
4


chức năng, 4 phòng khám khu vực và 26 trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn, với
đội ngũ 417 cán bộ chuyên môn. Trong đó có 2 bác sỹ chuyên khoa II, 14 bác
sỹ chuyên khoa 1, 11 thạc sỹ, 4 dược sỹ Đại học, 55 bác sỹ, 41 dược sỹ trung
học và nhiều nhân lực khác có trình độ chuyên môn cao. Hiện, Trung tâm đang
tiếp tục cử đi đào tạo 20 bác sỹ chuyên khoa để phục vụ cho công tác khám
chữa bệnh tại cơ sở [28].
1.2.

Khái niệm về nguồn nhân lực y tế

1.2.1. Khái niệm
Nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngồi của mỡi cá
nhân, bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành công đạt
được mục tiêu của tổ chức [19].
Năm 2006, Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã đưa ra định nghĩa: “Nhân
lực y tế bao gồm tất cả những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm
nâng cao sức khoẻ”. Theo đó, nhân lực y tế bao gồm những người cung cấp
dịch vụ y tế, người làm công tác quản lý và cả nhân viên giúp việc mà không
trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế. Nó bao gồm cán bợ y tế chính thức và cán
bợ khơng chính thức (như tình nguyện viên xã hội, những người chăm sóc sức
khỏe gia đình, lang y...); kể cả những người làm việc trong ngành y tế và trong
những ngành khác (như quân đội, trường học hay các doanh nghiệp) [31].
Nguồn nhân lực này không chỉ là các cán bộ chuyên môn về y, dược mà còn
bao gồm cả đội ngũ kĩ sư, cử nhân, kĩ thuật viên, những người làm công tác
quản lý và nhân viên… đang tham gia các hoạt động phục vụ y tế trên khắp các

cơ sở y tế từ trung ương đến cơ sở. Nguồn nhân lực này cũng bao gồm cả các
nhân viên y tế thuộc biên chế và hợp đồng đang làm tại các khu vực y tế công
lập (bao gồm cả quân y) và khu vực y tế tư nhân.
1.2.2. Các loại hình nhân lực y tế
Cần nhiều loại nguồn nhân lực khác nhau để chăm sóc sức khỏe cộng
đồng, trong đó quan trọng nhất là nguồn lực con người. Nguồn lưc con người
5


quyết định toàn bộ số lượng và chất lượng các hoạt động, dịch vụ chăm sóc sức
khỏe.
Nhân lực y tế chủ yếu là bác sĩ, dược sĩ, y tá trung học, sơ học, cử nhân
y tế công cộng, điều dưỡng viên bậc đại học, các loại kỹ thuật viên từ bậc đại
học trở xuống [17].
Các bậc đào tạo bao gồm: bậc nghề (dược tá, công nhân kỹ thuật y tế, hộ
sinh…), bậc trung học (y sĩ, trung cấp dược, y tế dự phòng, xét nghiệm…), bậc
cao đẳng (dược sĩ cao đẳng, điều dưỡng cao đẳng, kỹ thuật viên y học cao
đẳng…), bậc đại học (bác sĩ đa khoa, bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ y học cổ truyền,
dược sĩ đại học, cử nhân điều dưỡng, cử nhân kỹ thuật viên, cử nhân y tế công
cộng…), bậc sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa 1, chuyên khoa 2, bác sĩ
nội trú…) [9], [10].
1.2.3. Mối quan hệ giữa nguồn nhân lực và các thành phần khác của hệ
thống y tế
Theo WHO, hệ thớng y tế gồm có 6 thành phần cơ bản [32].
-

Nguồn nhân lực y tế được coi là một trong những thành phần cơ

bản và quan trọng nhất của hệ thớng. Nguồn nhân lực có mới liên hệ rất chặt
chẽ và không thể thiếu đối với các thành phần khác của hệ thống y tế.

-

Phát triển nguồn nhân lực khơng chỉ thơng qua đào tạo, mà cịn

phải sử dụng, quản lý một cách phù hợp để cung cấp hiệu quả các dịch vụ y tế
đến người dân.
-

Cần có mợt mơ hình tổ chức và chức năng của các thành phần của

hệ thống cung ứng dịch vụ để biết được nhu cầu về quy mô và cơ cấu nhân lực
y tế như thế nào, ngược lại, hệ thống cung ứng dịch vụ y tế phụ thuộc mật thiết
vào mô hình tổ chức và cơ cấu nhân lực y tế.
-

Hệ thống thông tin y tế cũng phải cung cấp đầy đủ các thông tin

cần thiết, tin cậy cho việc lập kế hoạch và sử dụng nhân lực đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của nhân dân, đồng thời giúp phát hiện những vấn đề của

6


nguồn nhân lực như phân bổ không hợp lý, năng lực không phù hợp để đáp ứng
yêu cầu chăm sóc sức khỏe từ phía người dân và cộng đồng, hoặc phát hiện và
phân tích tần śt sai sót chun mơn để khắc phục.
-

Cấp tài chính cho nhân lực y tế cũng phải đảm bảo cho công tác


đào tạo mới và đào tạo liên tục cán bộ y tế, đủ để trả lương và chính sách khuyến
khích ở mức đảm bảo được cuộc sống cho cán bộ y tế, tạo ra đợng lực khún
khích cán bợ y tế làm việc có chất lượng và sẵn sàng làm việc ở các miền núi,
vùng sâu, vùng xa, hoặc trong các môi trường, chuyên ngành độc hại, nguy
hiểm.
-

Các sản phẩm y tế, vaccin, dược phẩm.

1.2.4. Thực trang nguồn nhân lực y tế và phát triển nguồn nhân lực y tế
Theo Báo cáo chung Tổng quan ngành y tế 2013 (JAHR 2013), số lượng
nhân lực y tế tiếp tục được cải thiện. Số y sỹ, bác sỹ trên 1 vạn dân tiếp tục tăng
lên và đạt 13,4 vào năm 2011, riêng số bác sĩ trên 1 vạn dân tăng từ 7,33 năm
2011 lên 7,46 năm 2012. Số dược sĩ đại học trên 1 vặn dân năm 2011 đạt 1,92;
số lượng điều dưỡng trên 1 vạn dân cũng tăng đạt 10,02 năm 2011 [1].
Số lượng nhân lực y tế các loại tăng qua các năm, bao gồm cả số lượng
bác sĩ, dược sĩ đại học và điều dưỡng. Năm 2013 đã đạt 7,5 bác sĩ/vạn dân và
2,01 dược sĩ đại học/vạn dân [30]. Đối chiếu với chỉ tiêu 8 bác sĩ/vạn dân và
1,8 dược sĩ đại học/vạn dân trong Kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 của ngành y tế
thì chỉ tiêu về dược sĩ đại học đã đạt được. Tỷ số bác sĩ trên vạn dân vẫn cịn
mợt khoảng cách khá lớn so với chỉ tiêu đặt ra [11].
Nguồn bổ sung cho đội ngũ nhân lực y tế khá dồi dào. Số lượng cơ sở
đào tạo và quy mô đào tạo của các trường tiếp tục tăng, tuy không còn tăng
nhiều như trước đây. Số lượng sinh viên đại học ra trường tiếp tục tăng nhanh,
năm 2014 có trên 7000 bác sĩ ra trường, tăng hơn 1000 so với năm 2013. Ước
tính trong 3 năm tiếp theo con số này sẽ tiếp tục tăng với tốc độ như vậy. Số

7



lượng dược sĩ đại học tốt nghiệp tăng từ 1000 năm 2009 lên hơn 2000 năm
2012 và vào khoảng 3000 năm 2013. Nguồn nhân lực điều dưỡng bao gồm bậc
đại học, cao đẳng, trung cấp rất lớn. Với chỉ tiêu tuyển sinh trung cấp điều
dưỡng từ khoảng trên 10.000 năm 2006 và tăng dần đến trên 20.000 vào 2014,
chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng tăng nhanh từ hơn 1000 năm 2006 lên gần 15.000
năm 2013, chỉ tiêu tuyển sinh điều dưỡng đại học cũng tăng đều đặn từ hơn
1500 năm 2006 lên gần 5000 năm 2013, nguồn cung của đối tượng này đang
vượt quá nhiều so với nhu cầu của hệ thớng y tế. Tình trạng cung nhiều hơn cầu
cũng xảy ra với y sĩ, dược trung cấp và tương lai khơng xa là dược cao đẳng
[5].
Bên cạnh các chính sách phát triển số lượng nhân lực y tế, ngành y tế
cũng triển khai các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực y tế. Việc
cấp chứng chỉ hành nghề được áp dụng với tất cả những người khám chữa bệnh
(bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ tḥt viên y, lương y và người có bài th́c
gia trùn) trong và ngồi cơng lập nhằm từng bước hợi nhập với y tế các nước
trên thế giới và trong khu vực.
Phân bổ nhân lực y tế vẫn chưa đồng đều, nhân lực y tế có trình độ đại
học trở lên tập trung chủ yếu ở các thành phố và khu vực kinh tế phát triển.
Năm 2010, số lượng dược sĩ đại học ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm
hơn 48% tổng sớ dược sĩ của cả nước. Chủ yếu (92%) các dược sĩ này làm việc
trong khu vực tư nhân, chiếm hơn một nửa số dược sĩ thuộc khối tư nhân của
cả nước [2].
Bộ Y tế tiếp tục triển khai các giải pháp cải thiện chất lượng nhân lực,
tăng cường năng lực cho tuyến thông qua một số đề án. Đề án 1816 tiếp tục
được thực hiện nhưng chuyển từ chỗ hỗ trợ nhân lực cho tuyến dưới sang đào
tạo, chuyển giao gói kỹ thuật. Đề án Bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013 – 2020
bắt đầu được triển khai. Giai đoạn 1 từ 2013 đến 2015, 14 bệnh viện hạt nhân

8



được giao nhiệm vụ xây dựng và phát triển cho 45 bệnh viện vệ tinh ở 32 tỉnh
[12]. Các hoạt động chủ yếu của đề án là các bệnh viện hạt nhân đào tạo nhân
lực y tế, chuyển giao kỹ thuật, cung cấp trang thiết bị y tế, tư vấn khám chữa
bệnh từ xa qua mạng internet cho các bệnh viện vệ tinh. Đề án xây dựng và
phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình giai đoạn 2013 – 2020 được Bộ
trưởng Bộ y tế phê duyệt tại quyết định 935/QĐ-BYT ngày 22/3/2013, với mục
tiêu xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình trong hệ thống
y tế của cả nước nhằm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, toàn diện,
liên tục cho cá nhân, gia đình và cợng đồng, góp phần giảm quá tải bệnh viện.
Trong cả nước, thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đi đầu trong triển khai
mô hình phòng khám bác sĩ gia đình. Đến cuối năm 2013, thành phớ có khoảng
200 bác sĩ được đào tạo chuyên về y học gia đình. Mô hình này được đánh giá
là góp phần giảm tải bệnh viện tuyến trên và từng bước tăng cường chất lượng
y tế cơ sở [13]. Ngành y tế cũng có các chương trình, dự án và hoạt động hỗ trợ
kỹ thuật mà đa số tập trung ở tuyến tỉnh (chiếm hơn 50%), sau đó là tuyến
huyện (36 – 38%) [25].
Nhà nước tiếp tục cải thiện chất lượng đào tạo tại các cơ sở đào tạo nhân
lực y tế:
Ngày 4/11/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI
đã ban hành Nghị quyết 29NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo trong đó đưa ra quan điểm chỉ đạo về sự cần thiết phải đổi mới cả về sự
lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước, các hoạt động quản trị của các cơ sở
giáo dục đào tạo, và sự tham gia của xã hội, cộng đồng, bản thân người học,
đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Bộ y tế hiện đang xây dựng kế hoạch
hành động để triển khai Nghị quyết này.
Hệ thống văn bản pháp quy, hướng dẫn về đào tạo nhân lực y tế đang
được xây dựng, hoàn thiện nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo. Các

9



thông tư hướng dẫn đào tạo chuyên khoa I, chuyên khoa II, bác sĩ nội trú đang
được xây dựng mới để thay thế các Thơng tư hiện tại khơng cịn phù hợp. Hiện
nay các bản thảo đang được lấy ý kiến các đơn vị liên quan như cơ sở đào tạo,
cơ sở sử dụng nhân lực y tế. Để giải quyết tình trạng chất lượng đào tạo thấp ở
các khóa đào tạo liên thông khối ngành khoa học sức khỏe, đặc biệt là đào tạo
bác sĩ liên thông, Bộ y tế triển khai xây dựng Thông tư hướng dẫn đào tạo liên
thông trình độ cao đẳng, đại học khối ngành khoa học sức khỏe. Thông tư này
sẽ thay thế Thông tư 06/2008/TT-BYT trước đây về hướng dẫn tuyển sinh liên
thông trình độ cao đẳng, đại học y dược và công văn số 1915/BYT-K2ĐT ngày
8/4/2013. Đồng thời, Bộ y tế cũng đã có một số văn bản gửi Bộ Giáo dục và
Đào tạo đề nghị kiểm soát chỉ tiêu tuyển sinh mợt sớ ngành đang đào tạo q
nhiều, kiểm sốt việc đào tạo liên thông, đào tạo theo địa chỉ, quy định chặt chẽ
về mở mã ngành đào tạo mới. Bộ Y tế cũng bắt đầu tổ chức triển khai xây dựng
văn bản quy phạm luật về kết hợp viện – trường trong đào tạo thực hành để
thay thế Thông tư 09/2008/TT-BYT ngày 1/8/2008 về hướng dẫn việc kết hợp
giữa các cơ sở đào tạo cán bộ y tế với các bệnh viện thực hành trong công tác
đào tạo, nghiên cứu khoa học và chăm sóc sức khỏe nhân dân đã khơng còn
phù hợp trong tình hình các bệnh viện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và sinh
viên có rất ít cơ hội được thực hành [13].
1.3.

Đào tạo liên tục

1.3.1. Khái quát về đào tạo liên tục
Hiện nay, với sự phát triển không ngừng nghỉ các ngành khoa học-kĩ
thuật cùng nhu cầu được chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng tăng cao
thì sự cần thiết việc đào tạo liên tục cho đội ngũ nhân lực y tế là không thể bàn
cãi. Các tổ chức, cơ quan y tế trên khắp thế giới cũng như Việt Nam đã đưa ra

nhiều chính sách nhằm tăng cường, đẩy mạnh việc đào tạo liên tục cho cán bộ
y tế.

10


Theo thông tư số 22/2013/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày
09/08/2013 hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế có quy định:
“Đào tạo liên tục là các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y khoa liên tục; phát triển
nghề nghiệp liên tục; đào tạo chuyển giao kĩ thuật, đào tạo chỉ đạo tuyến và
những khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác cho cán bộ y tế không thuộc
hệ thớng bắng cấp q́c gia.” [6].
1.3.2. Các hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi
Tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ ngắn hạn trong và ngoài nước theo hình thức tập trung hoặc trực tuyến (Elearning) được cấp chứng chỉ, chứng nhận, xác nhận: thời gian tham gia đào
tạo liên tục được tính theo thực tế chương trình đào tạo.
Hợi thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngoài nước về lĩnh vực
chun mơn y tế có xác nhận của đơn vị chủ trì tổ chức căn cứ vào chương trình
của hội thảo, hội nghị, tọa đàm: thời gian tham gia đào tạo được tính cho người
chủ trì hoặc có bài trình bày tới đa 8 tiết học và người tham dự tối đa 4 tiết học
cho mỗi hội thảo/hội nghị/tọa đàm.
Thực hiện nghiên cứu khoa học; hướng dẫn luận án, luận văn; viết bài
báo khoa học đã được công bớ theo qui định: được tính tới đa 12 tiết học cho
người hướng dẫn luận án, chủ trì/thư ký đề tài cấp Nhà nước hoặc cấp Bộ; 8
tiết học cho hướng dẫn luận văn hoặc chủ trì/thư ký đề tài cấp cơ sở (tính tại
thời điểm luận văn được bảo vệ thành công hoặc đề tài được nghiệm thu đạt).
Biên soạn giáo trình chun mơn được tính tới đa khơng quá 8 tiết đối
với 1 tài liệu do người đứng đầu đơn vị xem xét (tính vào thời điểm xuất bản);
cán bộ y tế không phải là giảng viên của cơ sở giáo dục tham gia giảng dạy liên

quan đến chun mơn nghiệp vụ được tính theo thời gian thực tế.

11


Hình thức đào tạo liên tục qui định tại Khoản 1 Điều này phải có chương
trình và tài liệu đào tạo được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Các bác sĩ tìm thấy hoạt động đào tạo liên tục bằng nhiều cách khác nhau:
bài giảng, hội thảo, các lớp học, cuộc họp, video, internet. Các bác sĩ cũng có
thể tham gia đào tạo liên tục dựa trên đọc tạp chí khoa học (như JAMA) hoặc
sách [22].
1.3.3. Thời gian đào tạo liên tục
Cán bộ y tế đã được cấp chứng chỉ hành nghề và đang hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 48 tiết học trong
2 năm liên tiếp.
Cán bộ y tế không thuộc trường hợp qui định tại Khoản 1 Điều này có
nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết học trong 5 năm liên tiếp,
trong đó mỗi năm tối thiểu 12 tiết học.
Cán bộ y tế tham gia các hình thức đào tạo liên tục khác nhau được cợng
dồn để tính thời gian đào tạo liên tục.
1.3.4. Tiêu chuẩn về đảm bảo chất lượng đào tạo y khoa liên tục
Nâng cao sức khỏe cho mọi người là mục tiêu cơ bản của giáo dục y học.
Năm 1998, Liên đoàn giáo dục y học thế giới (WFME) với sự phối hợp của
WHO đã khởi xướng xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế trong giáo dục y học. Bộ
tiêu chuẩn quốc tế của WHO và WFME gồm có ba tập:
- Giáo dục y học cơ bản.
- Giáo dục y học sau đại học.
- Đào tạo liên tục/phát triển nghề nghiệp liên tục.
Tiêu chuẩn quốc tế về đào tạo liên tục (CME/CPD) gồm 9 tiêu chuẩn
với 36 tiêu chí:

- Tiêu chuẩn 1. Nhiệm vụ và kết quả đầu ra, có 4 tiêu chí.
- Tiêu chuẩn 2. Các phương pháp học tập, có 6 tiêu chí.
- Tiêu chuẩn 3. Lập kế hoạch và dẫn chứng bằng tư liệu, có 2 tiêu chí.
12


- Tiêu chuẩn 4. Cá nhân người bác sĩ, có 4 tiêu chí.
- Tiêu chuẩn 5. Những người cung cấp CME/CPD, có 4 tiêu chí.
- Tiêu chuẩn 6. Ngữ cảnh học tập và nguồn lực, có 7 tiêu chí.
- Tiêu chuẩn 7. Đánh giá các phương pháp và năng lực, có 4 tiêu chí.
- Tiêu chuẩn 8. Tổ chức, có 4 tiêu chí.
- Tiêu chuẩn 9. Đổi mới liên tục, có 1 tiêu chí [14]
1.3.5. Hệ thống tổ chức cơ sở đào tạo liên tục cán bộ y tế

Hình 2: Hệ thống tổ chức cơ sở đào tạo liên tục cán bộ y tế [14]
1.3.6. Tình hình đào tạo liên tục tại Việt Nam
Nghề Y có đặc thù quan trọng do gắn liền với tính mạng và sức khỏe của
con người, việc cập nhật liên tục những kiến thức, kỹ tḥt mới, hạn chế tới
thiểu những sai sót chun mơn là một nhiệm vụ bắt buộc với mọi người hành
nghề. Trên thế giới đào tạo y khoa liên tục luôn gắn với lịch sử ra đời và phát
triển của nghề Y. Trong bối cảnh hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa

13


học kỹ thuật và nhu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ y tế, việc đào tạo
liên tục càng trở nên cấp thiết.
Ở nước ta, đào tạo liên tục nhân lực y tế đã được triển khai thông qua các
hình thức ban đầu như tập h́n chun mơn, chỉ đạo tuyến, hội thảo, hội nghị,
giao ban chuyên môn bệnh viện,…Nghị qút sớ 46/NQ-TW của Bợ Chính trị

đã chỉ rõ “nghề Y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng
và đãi ngộ đặc biệt”, đây là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt nêu bật tính đặc thù
trong đào tạo, sử dụng nhân lực y tế [4].
Các luật cán bộ, công chức; viên chức; giáo dục; giáo dục đại học đều đề
cập đến chất lượng nhân lực y tế nói riêng. Luật khám bệnh, chữa bệnh đã quy
định nghĩa vụ học tập cho bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên hành nghề
khám chữa bệnh và chỉ rõ những người không tham gia cập nhật kiến thức y
khoa liên tục trong 2 năm sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
Trong vòng 10 năm qua, chính phủ đã ban hành nhiều chính sách liên
quan đến đào tạo, sử dụng, đãi ngộ cán bộ y tế: Quyết định số 243/2005/QĐTTg “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị qút 46/NQTW”; Nghị định sớ 18/2010/NĐ-CP về đào tạo bồi dưỡng công chức đã quy
định nghĩa vụ học tập của mọi công chức; Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức có hướng dẫn thực hiện bắt buộc cập nhật
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành…
Năm 2008, Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 07/2008/TT-BYT hướng
dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế. Bộ y tế quy định tất cả cán bộ
y tế đang hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam phải được đào tạo cập nhật
về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
Tuy nhiên, việc triển khai đào tạo liên tục nhân lực y tế theo luật khám bệnh
chữa bệnh và Thơng tư về đạo tạo liên tục cịn khá chậm, nhiều đơn vị y tế vẫn
cịn thụ đợng, trơng chơ ở Bộ Y tế và sự hỗ trợ từ các dự án, vì vậy việc đào

14


×