Tải bản đầy đủ (.ppt) (51 trang)

Chương 2 co cau KT va chuyen dich co cau KT nong thon 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.05 KB, 51 trang )

CHƯƠNG 2 - CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG THƠN


Nội dung chương 2: cung cấp cho người học những kiến thức
cơ bản về cơ cấu kinh tế nhất là cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
Các nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn theo ngành, theo
vùng và theo lãnh thổ.

• Trong chương này gợi mở cho người học những nhân tố ảnh
hưởng đến cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thơn,
trên cơ sở đó nêu lên những nội dung về phương hướng và các
giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Việt
Nam
1


2.1. BẢN CHẤT CỦA CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế nơng thơn
•Kinh tế nơng thơn là một khái niệm dùng để thể hiện tổng thể các
hoạt động kinh tế diễn ra trên địa bàn nông thôn, bao gồm sự hoạt
động của các ngành kinh tế như: Nông nghiệp (nông, lâm, thủy sản),
công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ trên địa bàn nông
thôn. Các hoạt động trên được thực hiện bởi các chủ thể thuộc các
thành phần kinh tế và diễn ra trên các vùng, tiểu vùng khác nhau.
•Cơ cấu kinh tế nơng thơn là cấu trúc bên trong của kinh tế nơng thơn.
Nó bao gồm các bộ phận cấu thành kinh tế nông thôn, các bộ phận đó
có mối quan hệ hữu cơ với nhau theo tỷ lệ nhất định về mặt số lượng,
liên quan chặt chẽ về mặt chất lượng, chúng tác động qua lại lẫn nhau
trong điều kiện thời gian và không gian nhất định tạo thành hệ thống


kinh tế nông thôn.
2


2.1. BẢN CHẤT CỦA CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.1.2. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nơng thơn
•Cơ cấu kinh tế nơng thơn mang tính khách quan và chủ quan
•Cơ cấu kinh tế nơng thơn mang tính lịch sử, xã hội nhất định
•Cơ cấu kinh tế nông thôn không ngừng vận động phát triển theo
hướng ngày càng phù hợp và có hiệu quả hơn
•Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn là một q trình và khơng
thể có một cơ cấu hồn thiện, bất biến

3


2.1. BẢN CHẤT CỦA CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.1.3. Chuyển dịch và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn
•Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở đây được hiểu là sự
chuyển dịch được nhận thức, có định hướng và có chủ đích bởi chủ
thể quản lý vĩ mơ là nhà nước.
•Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn là q trình chuyển từ trạng
thái cơ cấu kinh tế nông thôn cũ sang cơ cấu kinh tế kinh tế nông
thôn mới cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và sự
phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội của
mỗi vùng và của cả nước, nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng

hoá đáp ứng nhu cầu thị trường.
4


2.1. BẢN CHẤT CỦA CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.1.3. Chuyển dịch và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông thôn đã và sẽ chuyển dịch theo xu
hướng phát triển nhanh sản xuất hàng hố có chất lượng ngày càng
cao và giá trị gia tăng cao, tạo sự giao lưu kinh tế giữa các vùng
trong cả nước và hội nhập kinh tế thế giới ngày một sâu. Trên cơ sở
đó làm cho thu nhập và đời sống kinh tế của dân cư nông thôn ngày
càng được nâng cao, sức mua của thị trường nơng thơn tăng lên,
góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp và dịch vụ, trước hết là công
nghiệp nông thôn phát triển, thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
5


2.1. BẢN CHẤT CỦA CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.1.3. Chuyển dịch và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo xu hướng tăng
dần tỷ trọng giá trị sản xuất và giá trị sản xuất hàng hố ngành
cơng nghiệp và ngành dịch vụ nơng thơn, đồng thời giảm dần tỷ
trọng giá trị sản xuất và giá trị sản xuất hàng hố ngành nơng

nghiệp trên cơ sở nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của
ngành nông nghiệp, đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển,
giữ vững an ninh lương thực, sản xuất ra nhiều hàng hố và hàng
hố xuất khẩu góp phần ổn định đời sống kinh tế -xã hội đất nước

6


2.1. BẢN CHẤT CỦA CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.1.3. Chuyển dịch và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng khai thác và
sử dụng hợp lý các nguồn lực phát triển, có tính đến nhu cầu của thị
trường trong và ngoài nước, kết hợp hài hòa và hợp lý việc khai thác
và sử dụng với việc bảo vệ, phát triển các nguồn lực, đặc biệt là việc
bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, đảm bảo cho nông nghiệp và
kinh tế nông thơn cũng như góp phần đảm bảo cho nền kinh tế quốc
dân phát triển bền vững
Cơ cấu kinh tế nông thơn cịn chuyển dịch theo xu hướng giảm
dần tỷ trọng lao động và diện tích đất đai dành cho nơng nghiệp ở
nhiều vùng nông thôn để đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành
công nghiệp, dịch vụ, của đô thị hố, phân cơng lại lao động xã hội và
xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại.
7


2.2. NỘI DUNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN

2.2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế trong nông thôn

Thực chất và ý nghĩa cơ cấu các ngành kinh tế
Ngành kinh tế là một tổng thể các đơn vị kinh tế cùng thực hiện
một loại chức năng trong hệ thống phân công lao động xã hội. Ngành
phản ánh một loại, một lĩnh vực hoạt động nhất định của con người trong
quá trình sản xuất xã hội. Các ngành được phân biệt theo đối tượng sản
xuất, theo tính chất và đặc điểm của q trình cơng nghệ, đặc tính của sản
phẩm sản xuất ra và chức năng của nó trong q trình tái sản xuất
Các ngành trong cơ cấu kinh tế nông thôn ra đời và phát triển gắn
liền với sự phát triển của phân cơng lao động xã hội. Q trình phát triển
của loài người đã trải qua 3 cuộc phân công lao động xã hội: Phân công
lao động xã hội lần thứ nhất, tách chăn nuôi ra khỏi ngành trồng trọt;
Phân công lao động lần thứ hai, tách thủ công nghiệp (tiền thân của
ngành công nghiệp ngày nay) khỏi nông nghiệp; Phân lao động xã hội lần
thứ ba, tách dịch vụ lưu thông ra khỏi khu vực sản xuất vật chất.
8


2.2. NỘI DUNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN

2.2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế trong nông thôn
Thực chất và ý nghĩa cơ cấu các ngành kinh tế

Các ngành trong cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm:
* Ngành nông nghiệp
* Ngành công nghiệp nông thôn
* Ngành dịch vụ nông thôn

9



2.2. NỘI DUNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN

2.2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế trong nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn

Chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông thôn là
một quá trình chuyển từ trạng thái cơ cấu cũ sang cơ cấu mới phù
hợp với nhu cầu của thị trường, với yêu cầu nâng cao hiệu quả sử
dụng mọi yếu tố nguồn lực của đất nước, của vùng, địa phương và
phù hợp với sự phát triển tiến bộ khoa học - công nghệ
Thực chất chuyển dịch cơ cấu các ngành là sự thay đổi quan
hệ giữa các ngành (quan hệ về lượng và quan hệ về chất) cho phù
hợp với yêu cầu phát triển, yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực phát triển trong nông thôn.

10


2.2. NỘI DUNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN

2.2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế trong nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nơng thơn

•Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành và nội bộ ngành trong cơ cấu
kinh tế nông thôn là phải hướng tới một cơ cấu ngành hợp lý, đa
dạng, trong đó cần phát triển các ngành chủ lực có nhiều lợi thế để
đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu. Đồng thời phải kết hợp
tối ưu giữa cơ cấu ngành với cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu các
thành phần kinh tế.
•Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành chịu ảnh hưởng của nhiều

nhân tố như: nhu cầu thị trường, điều kiện tự nhiên và tài nguyên,
tiến bộ khoa học - công nghệ, chính sách kinh tế.... các nhân tố này
được phân tích ở phần sau.
11


2.2. NỘI DUNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.2.2. Cơ cấu các vùng kinh tế trong nông thôn
Các vùng kinh tế trong nông thôn là những vùng lãnh thổ có
điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau, đặc biệt là sự khác
nhau về điều kiện tự nhiên. Do sự khác nhau về các điều kiện nêu
trên mà mỗi vùng có một cơ cấu kinh tế khác nhau. Sự khác nhau
về cơ cấu kinh tế của các vùng trong nông thôn dẫn đến khái niệm
các vùng kinh tế trong nông thôn. Mối quan hệ tỷ lệ về lượng (theo
các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra trong phát triển kinh tế) và sự
liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các vùng kinh tế trong nông
thôn tạo nên cơ cấu các vùng kinh tế trong nông thôn. Trong mỗi
vùng kinh tế thông thường lại gồm một số tiểu vùng nhất định. Mỗi
tiểu vùng thường chun mơn hóa sâu các hoạt động kinh tế.
12


2.2. NỘI DUNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.2.2. Cơ cấu các vùng kinh tế trong nông thôn
Cơ cấu các vùng kinh tế trong nơng thơn chính là sự bố trí
các ngành sản xuất và dịch vụ theo khơng gian, nhằm khai thác
tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng. Xu thế chuyển dịch cơ cấu
các vùng kinh tế là theo hướng đi vào chun mơn hố và tập trung
hố sản xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hố
lớn tập trung có hiệu quả cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng

chuyên môn hố khác, gắn bó cơ cấu kinh tế của từng vùng với cả
nước. Trong từng vùng lãnh thổ phải coi trọng phát triển sản xuất
kinh doanh theo hướng chuyên môn hoá kết hợp với đa dạng hoá.
Các ngành sản xuất và dịch vụ, trên cơ sở phát huy lợi thế của vùng
để định hướng chun mơn hố, nhờ đó nâng cao được trình độ sản
xuất hàng hố của vùng.
13


2.2. NỘI DUNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.2.2. Cơ cấu các vùng kinh tế trong nông thôn
Thực tiễn cho thấy, để hình thành cơ cấu các vùng kinh tế
trong nông thôn hợp lý trước hết cần hướng vào những khu vực có
điều kiện phát triển hàng hố lớn. Đó là khu vực có nhiều lợi thế so
sánh về thời tiết khí hậu, đất đai, vị trí địa lý và giao thơng thuận lợi
cũng như có sự phát triển nhất định các cơ sở hạ tầng khác... Trên
cơ sở đó xây dựng phương án phát triển sản xuất kinh doanh nhằm
trả lời câu hỏi trên mỗi vùng đó sản xuất các sản phẩm nào? số
lượng là bao nhiêu? theo một cơ cấu nào là hợp lý? để khai thác tốt
nhất lợi thế của vùng, khai thác tổng hợp và có hiệu quả các nguồn
lực kinh tế của vùng nhằm phát triển nhanh kinh tế của vùng.

14


2.2. NỘI DUNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.2.2. Cơ cấu các vùng kinh tế trong nông thôn
Chiến lược phát triển các vùng kinh tế ở mỗi địa phương cần
thực hiện theo phương châm phát huy vai trò của các vùng động
lực, có mức tăng trưởng cao, tích luỹ lớn, đồng thời tạo điều kiện để

phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng
vùng, liên kết với các vùng động lực để tạo mức tăng trưởng khá.
Ngồi ra, xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư cho các vùng sâu,
vùng xa để đưa các vùng này vượt qua tình trạng tụt hậu so với các
vùng khác.
Yêu cầu cao nhất của chuyển dịch cơ cấu các vùng kinh tế là
tăng cường mối quan hệ, hỗ trợ giữa các vùng trong phát triển và
khai thác, sử dụng đầy đủ, hiệu quả các nguồn lực của địa phương
và của mỗi vùng.
15


2.2. NỘI DUNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.2.2. Cơ cấu các vùng kinh tế trong nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm cả chuyển
dịch cơ cấu các vùng kinh tế trong nông thôn. Nội dung chủ yếu
của chuyển dịch cơ cấu các vùng kinh tế trong nông thôn là:
- Điều chỉnh hướng chuyên môn hóa sản xuất của một số vùng kinh
tế trên địa bàn cho phù hợp với các điều kiện cụ thể (về tự nhiên,
kinh tế, xã hội…)
- Xây dựng các vùng kinh tế- vùng chun mơn hóa mới do u cầu
của thị trường và các điều kiện khác cho phép.
- Điều chỉnh quy mơ khơng gian và do đó là quy mô kinh tế của một
số vùng kinh tế cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và điều kiện
tự nhiên, kinh tế, cho phép.
16


2.2. NỘI DUNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.2.3. Cơ cấu các thành phần kinh tế trong nông thôn

Nghị quyết Đại hội IX của Đảng (tháng 4 năm 2001) đã xác
định "Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, cùng nhau phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà
nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân".
Tham gia vào hoạt động kinh tế nông thôn bao gồm nhiều chủ thể
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau như: kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngồi,... Trong đó kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại là lực
lượng chủ yếu trực tiếp tạo ra các nông sản phẩm cho nền kinh tế quốc
dân.
17


2.2. NỘI DUNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.2.3. Cơ cấu các thành phần kinh tế trong nông thôn
Tương ứng với các thành phần kinh tế trong kinh tế nơng
thơn là các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng đan
xen.Trong quá trình phát triển chúng vừa cạnh tranh vừa hợp tác
với nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Các hình thức tổ chức
sản xuất kinh doanh bao gồm: các hộ gia đình tự chủ sản xuất hàng
hoá, các trang trại, các tổ chức hợp tác và hợp tác xã, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi thành phần kinh tế trong nơng thơn.
Các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh bao gồm: các hộ
gia đình tự chủ sản xuất hàng hố, các trang trại, các tổ chức hợp
tác và hợp tác xã, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi thành
phần kinh tế trong nông thôn.

18


2.2. NỘI DUNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.2.3. Cơ cấu các thành phần kinh tế trong nông thôn
Cơ cấu các thành phần kinh tế trong nông thôn là quan hệ tỷ
lệ giữa các thành phần kinh tế theo các yếu tố đầu vào và kết quả
đầu ra của hoạt động kinh tế (sản xuất kinh doanh) và mối quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế. Một cơ cấu
thành phần kinh tế hợp lý là một cơ cấu mà tỷ lệ các yếu tố đầu vào
và đầu ra giữa các thành phần kinh tế phù hợp với qui mơ, vai trị,
vị trí của từng thành phần kinh tế; đồng thời các thành phần kinh tế
đều phát triển, hoạt động hiệu quả và khai thác sử dụng đầy đủ,
hiệu quả, hợp lý các nguồn lực và lợi thế phát triển của địa phương.

19


2.2. NỘI DUNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.2.3. Cơ cấu các thành phần kinh tế trong nông thôn
Cơ cấu các thành phần kinh tế trong nông thôn nước ta còn
những bất hợp lý mặc dù về chủ trương và chính sách đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển và phát huy vai trị
trong nền kinh tế nói chung, trong kinh tế nơng thơn nói riêng. Thực tế
trên địi hỏi phải có sự thay đổi trong cơ cấu các thành phần kinh tế ở
nông thôn, phương thức thay đổi là chuyển dịch từng bước cơ cấu các
thành phần kinh tế phù hợp với điều kiện của từng địa phương, từng
vùng kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế là quá trình thay đổi
theo hướng ngày càng hợp lý tỷ lệ về lượng giữa các thành phần kinh tế

theo các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của hoạt động kinh tế; và
quan trọng hơn là cải thiện nâng cao mối quan hệ liên kết, hỗ trợ nhau
phát triển, tạo điều kiện để mỗi thành phần kinh tế đều phát huy được
vai trị, vị trí của mình trong kinh tế địa phương.
20


2.3. CÁC CHỈ TIÊU BIỂU HIỆN CƠ CẤU VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.3.1. Các chỉ tiêu biểu hiện cơ cấu kinh tế nông thôn
Các chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ về lượng của các bộ phận cấu
thành cơ cấu kinh tế nông thôn
Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh cơ cấu kinh tế nông thôn theo kết
quả hoạt động kinh tế bao gồm:
•Cơ cấu giá trị sản xuất sản phẩm và dịch vụ giữa các ngành, các vùng, các
thành phần kinh tế.
•Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ giữa các ngành, các vùng,
các thành phần kinh tế.
•Cơ cấu giá trị gia tăng của các sản phẩm và dịch vụ giữa các ngành, các
vùng, các thành phần kinh tế.
Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh cơ cấu kinh tế nông thôn theo các
yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh tế bao gồm:
• Cơ cấu lao động giữa các ngành, vùng, thành phần kinh tế.
•Cơ cấu vốn đầu tư giữa các ngành, vùng, thành phần kinh tế.
•Cơ cấu sử dụng đất giữa các ngành, vùng, thành phần kinh tế.
21


2.3. CÁC CHỈ TIÊU BIỂU HIỆN CƠ CẤU VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN

2.3.1. Các chỉ tiêu biểu hiện cơ cấu kinh tế nông thôn
Các chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tác động qua lại (quan hệ về
chất) giữa các bộ phận cấu thành cơ cấu kinh tế nông thôn
(1) Tỷ lệ sản phẩm dịch vụ của các ngành, các vùng, các thành
phần kinh tế cung ứng cho các chủ thể kinh tế trên địa bàn.
(2) Tỷ lệ sản phẩm nguyên liệu của các ngành kinh tế địa phương
chế biến trên địa bàn.
(3) Tương quan tốc độ gia tăng giá trị sản xuất, giá trị sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ, giá trị gia tăng của các ngành, các vùng, các
thành phần kinh tế trên địa bàn.
(4) Tỷ lệ huy động các nguồn lực vào các hoạt động kinh tế của các
ngành, các vùng, các thành phần kinh tế trên địa bàn.
22


2.3. CÁC CHỈ TIÊU BIỂU HIỆN CƠ CẤU VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của cơ cấu kinh tế nông thôn
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của cơ cấu kinh tế nơng thơn
•Nhóm chỉ tiêu tổng hợp gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
(1) ICOR (Incremental Capital – Output Ratio)
ICOR được gọi là hệ số đầu tư hay hệ số sử dụng vốn. Chỉ tiêu
ICOR phản ánh số đơn vị vốn đầu tư cần tăng thêm để sản xuất ra
thêm một đơn vị sản lượng trong kỳ. ICOR được xem là chỉ tiêu
tổng hợp vì vốn đầu tư phát triển kinh tế nông thôn là giá trị của
mọi nguồn lực được huy động cho phát triển kinh tế nông thôn và
sản lượng được tạo ra là kết quả tổng hợp của việc sử dụng các
nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn.

23



2.3. CÁC CHỈ TIÊU BIỂU HIỆN CƠ CẤU VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của cơ cấu kinh tế nông thôn
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của cơ cấu kinh tế nơng thơn
•Nhóm chỉ tiêu tổng hợp gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
(2) Giá trị sản xuất, giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ được tạo ra
bởi các ngành kinh tế trên một đồng vốn đầu tư cho các hoạt động
kinh tế trên địa bàn.
(3) Giá trị gia tăng của các ngành kinh tế tạo ra trên một đồng vốn
đầu tư cho các hoạt động kinh tế trên địa bàn.

24


2.3. CÁC CHỈ TIÊU BIỂU HIỆN CƠ CẤU VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ CỦA CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của cơ cấu kinh tế nông thôn
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của cơ cấu kinh tế nơng thơn
•Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng yếu tố nguồn lực phát
triển gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
(1) Năng suất lao động nơng thơn
Chỉ tiêu được tính bằng giá trị sản xuất, giá trị sản phẩm hàng
hóa, giá trị gia tăng được tạo ra trên một lao động nông thôn và lao động
của các ngành kinh tế trong một năm.
(2) Năng suất đất đai
Chỉ tiêu này được tính bằng giá trị sản xuất, giá trị sản phẩm hàng
hóa, giá trị gia tăng tính trên một đơn vị diện tích đất đai được đưa vào
các hoạt động kinh tế trên địa bàn.

(3) Hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất
Chỉ tiêu này được tính bằng giá trị sản xuất, giá trị sản phẩm hàng
hóa, giá trị gia tăng tính trên một đơn vị chi phí cho các hoạt động kinh tế
trên địa bàn.
25


×