Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Đề cương ôn tập lịch sử đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.31 KB, 16 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đề 1:
Câu 1: Cương lĩnh xây dựng Đất nước 2011 của Đại hội XI ? (gồm 5 bài học
kinh nghiệm, 8 phương hướng, những định hướng lớn về phát riển kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh đối ngoại)
Thực hiện đường lối Đại hội XI của Đảng (12=>19-01-2011) – đồng chí Nguyễn
Phú Trọng được bầu làm Tổng Bí thư
Đường lối Đại hội XI của Đảng
- Đại hội tổng kết 25 năm đổi mới: Khẳng định công cuộc đổi mới, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt được những thành tựu quan trọng, có ý nghĩa
lịch sử. Đồng thời cũng thẳng thắn chỉ ra những hạn chế, khuyết điểm:…
- Đại hội xác định mục tiêu tổng quát: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh tồn
diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta trở thành
một nước công nghiệp, theo hướng hiện đại.
- Đại hội thảo luận và thông qua các văn kiện: Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011),
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, Báo cáo Chính trị và Điều
lệ Đảng (sửa đổi).
 Cương lĩnh khẳng định 5 bài học kinh nghiệm lớn:
- Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Ba là, khơng ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
- Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong
nước với sức mạnh quốc tế.
- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định
thắng lợi của cách mạng Việt Nam


Mục tiêu và phương hướng cơ bản


 Mục tiêu:
Cương lĩnh 2011 xác định mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta
là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc
thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp. Tạo cơ sở để nước ta trở thành
một nước XHCN ngày càng phồn vinh, hạnh phú. Mục tiêu đến giữa thế kỹ XXI là
xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa
 Cương lĩnh năm 2011 chỉ rõ 8 phương hướng cơ bản xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta:
- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội.
- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng- an
ninh, đối ngoại.
 Về kinh tế:


- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, hìh thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân

phối
- Kinh tế nước nhà vẫn giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tâp thể không ngừng củng
cố và phát triển
- Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thực hiện CNH-HĐH đất nước gắn
với phát trển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ
cấu kinh tế hợp lý, hiện đại có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Bảo đảm phát triển hài hòa giữa các vùng miền. Xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ, đồng thời chủ đọng tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
 Về văn hóa
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất trong đa dạng, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc
- Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các
dân tộc VN, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Xây dựng con người VN giàu lịng u nước, có ý thức làm chủ,trách nhiệm
cơng dân; có tri thức sức khỏe, lao động giỏi; sống có văn hóa tình nghĩa ; có
tinh thần quốc tế chân chính
- Gíao dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền
văn hóa và con người VN.
 Về xã hội
- Bảo vệ môi trừng là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả hệ thống chính trị, tồn
xã hội và của mọi cơng dân
- Kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, khuyến khích tăng thu nhập và
làm giàu dựa vào lao động; thiết lập hệ thống đồng bộ, đa dạng và bảo hiểm
và trợ cấp xã hội


- Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng
lớp dân cư đồn kết, bình đẵng và nghĩa vụ và quyền lợi

- Chống tư tưởng kì thị, chia rẽ dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số. Tôn trọng
và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo theo quy định của pháp luật
 Về an ninh- quốc phòng
- Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nướ, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững
hịa bình, ổn định chính tr, đảm bảo an ninh quốc gia.
- Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng an ninh. Tăng cừng sự
lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mọi của Đảng. Sự quản lý tập trung
thống nhất của Nhà nước đối với quân đội, Công an nhân dân và sự nghiệp
quốc phòh an ninh
 Về đối ngoại
- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác
và phát triển. Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế
- Nâng cao vị thế của đất nước, vì lợi ích quốc gia dân tộc, vì một nước VN
XHCN giàu mạnh. Là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong
cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hịa bình và tiến bộ xã hội trên
TG
Câu 2: Đường lối kháng chiến chống Pháp và sự lãnh đạo của Đảng giai đoạn
1946- 1954
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến :là đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành
nền độc lập, tự do, thống nhất hồn tồn; vì nền tự do dân chủ và góp phần
bảo vệ hịa bình Thế Giới
- Kháng chiến tồn dân là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên
tồn dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí
của cả nước, đánh địch ở mọi nơi mọi lúc “ mỗi người dân là một chiến sĩ,
mỗi làng xã là một pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận”. Trong đó
Quân đội nhân dân làm nịng cốt cho tồn dân đánh giặc



- Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không
chỉ bằng quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngọai giao.
Trong đó, mặt trận quân sự, đấu tranh vũ tranggiữ vai trị mũi nhọn mang
tính quyết định. Động viên và phát huy cho được mọi tiềm năng, sức mạnh
của dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục vụ khánh
chiến thắng lợi
- Khánh chiến lâu dài là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ
khánh chiến là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng
phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên
chiến trường có lợi cho ta . Lấy thời gian là lực lượng vật chất để chuyển
hóa yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng khơng có nghĩa là kéo dài
vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy kháng chiến có
bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, là sự kế thừa tư tưởng chiến lược
trong sự chỉ đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, phát huy nguồn
sức mạng vật chất, tinh thần vốn có trong nhân dân ta làm chổ dựa chủ yếu,
nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên cơ sở đó phát huy
cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế
khi có điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng hàng
đầu
 Qúa trình lãnh đạo của Đảng:
1. Chiến dịch Việt -Bắc
- Ở mặt trận Hà Nội, vào khoảng 20 giờ đêm ngày 19.12.1946, sau tín hiệu tắt
điện toàn thành phố, ta đã bắt đầu cuộc chiến đấu.
- Làm nên thắng lợi chiến dịch Việt Bắc và đã phá sản được chiến lược “đánh
nhanh, thắng nhanh” thì cuộc kháng chiến chống Pháp của ta đã lan rộng ra
các địa phương trong cả nước và nhân dân cả nước bước vào cuộc chiến
tranh chống thực dân Pháp xâm lược ở thời kỳ mới
2. “Lấy chiến tanh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt ”
- Tại Hội nghị trung ương lần thứ nhất (3 - 1951), Đảng ta đã nhấn mạnh chủ

trương phải tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo chiến tranh
- Nghị quyết HNTƯ lần thứ hai (họp từ 27/9/1951 đến ngày 5/10/1951), đã
nêu lên chủ trương đẩy mạnh cuộc kháng chiến trên cơ sở thực hiện tốt ba
nhiệm vụ lớn là:


• Ra sức tiêu diệt sinh lực địch, tiến tới giành ưu thế quân sự.
• Ra sức phá âm mưu thâm độc của địch là lấy chiến tranh nuôi chiến
tranh, dùng người Việt đánh người Việt.
• Đẩy mạnh kháng chiến ở vùng tạm bị chiếm, củng cố và phát triển sức
kháng chiến đoàn kết.
- Tại Hội nghị trung ương lần thứ tư (tháng 1 - 1953) vấn đề cách mạng ruộng
đất được Đảng tập trung nghiên cứu, kiểm điểm và đề ra chủ trương thực
hiện.
- Hội nghị trung ương lần thứ năm (11 - 1953), Đảng quyết định phát động
quần chúng triệt để giảm tô và tiến hành cải cách ruộng đất trong kháng
chiến.
3. Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950
- Giữa năm 1949 Pháp đề ra kế hoạch mở rộng kế hoạch kiếm đóng đồng
bằng, trung du bắc bộ , phong tỏa khóa chặt biên giới Việt- Trung.
- 6/1950, Ban thường vụ Trung ương Đảng quyết định mở một chiến dịch
quân sự lớn tiến công địch dọc theo biên giới Việt- Trung( chiến dịch biên
giới Thu Đông 1950) , nhằm tiêu diệt sinh lực địch, mở rộng căn cứ ViệtBắc, khai thông liên lạc với các nước XHCN tạo điều kiện thúc đẩy cuộc
kháng chiến phát triển lên giai đoạn mới
- Cuộc chiến đấu anh dũng và quyết liệt giữa quân và dân ta diễn ra liên tục
suốt 30 ngày đêm và giành được thắng lợi to lớn“ đạt được mục tiêu diệt
địch, kết thúc thời kỳ chiến đấu trong vòng vây
- Chiến thắng mở ra cục diện mới, đưa cuộc kháng chiến chuyển sang giai
đoạn phát triển cao hơn
- 11/1951; chiến dịch Hịa Bình làm phá vỡ ‘bình định” ở đồng bằng Bắc Bộ

cả năm 1951 của địch
- Trung Bộ và Nam Bộ, đánh bại âm mưu “ bình định” của địch
4. Báo cáo Trường Chinh


Nội dung cơ bản của báo cáo được phản ánh trong Chính cương của Đảng Lao
động Việt Nam được Đại Hội thơng qua gồm các nội dung:
- Xác định tính chất của xã hội VN “ dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và
nửa phong kiến”. Cuộc kháng chiến để giải quyết mâu thuẫn giữa chế độ dân
chủ nhân dân với các thế lực phản động chính là chủ nghĩa đế quốc xâm
lược
- Nhiệm vụ của cách mạng Vn được xác định là: “ đánh đuổi bọn đế quốc xâm
lược, giành được độc lập và thống nhất cho dân tộc; xóa bỏ những tàn dư
phong kiến vfa nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng; phát triển chế
độ dân chủ nhân dân làm cơ sở cho CNXH”
- Động lực của cách mạng Việt Nam được xác định gồm có 4 giai cấp: giai
cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân, giai cấp tiểu tư sản và tư sản dân tộc.
Ngồi ra cịn có những thân sĩ u nước và tiến bộ. Trong đó lấy nền tảng là
giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân và lao động trí óc; giai cấp cơng nhân
đóg vai trị là lực lượng lãnh đạo cách mạng VN
- Chính cương cũng nêu ra triển vọng phát triển của cách mạng VN nhất định
sẽ tiến lên CNXH. Cách mạng VN là cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ do
Đảng và giai cấp công nhân lãnh đạo nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội
5. Chiến dịch Điện Biên Phủ
- Tháng 12/1953, Bộ tổng tham mưu đã xây dựg xong các kế hoạch tác chiến
cụ thể cho các chiến trường và bộ chính trị phê chuẩn. Trên cơ sở đó
6/12/1953 Bộ chính trị quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ và giao cho
Võ Nguyên Gíap trực tiếp chỉ huy mặt trận.
- Chủ tich HCM chỉ rõ “ chiến dịch này là một chiến dịch rất quan trọng,
không những về quân sự mà cả về chính trị, khơng những đối với các nước

mà cịn đối với quốc tế. Vì vậy tồn qn, dồn dân, tồn Đảng phải tập
trung hoàn thành ”
- Thực hiện quyết tâm đó, ta tập trung khảng 5 vạn quân với nỗ lực và quyết
tâm cao nhất bao vây quân địch ở Điện Biên Phủ. Trải qua 56 ngày đêm
quân ta đã đánh chiếm hầm chỉ huy, bắt sống và tiêu dịch toàn bộ lực lượng
địch
- Chiến thắng vĩ đại Điện Biên Phủ là thắng lợi của ý chi và khát vọng độc
lập, tự do của nhân dân VN mà nòng cốt là lực lượng quân đội nhân dân anh
hùng
6. Hiệp định giơ ne vơ


Ngày 20-7-1954, các văn bản của Hiệp nghị Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập
lại hồ bình ở Đơng Dương được ký kết, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược của quân dân ta kết thúc thắng lợi.
 Nội dụng hiệp định
- Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của
3 nước Việt Nam, Lào và Campuchia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ .
- Thực hiện ngừng bắn đồng thời ở Việt Nam và trên toàn Đơng Dương, kết
thúc chiến tranh, lập lại hồ bình ở Đông Dương.
- Thực hiện tập kết, chuyển quân theo khu vực và thời gian quy định. Ở Việt
Nam: Quân đội Nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở hai miền Bắc,
Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời. Ở Lào, lực lượng
kháng chiến tập kết ở hai tỉnh Sầm Nưa và Phongxali. Ở Campuchia, lực
lượng kháng chiến phục viên tại chỗ, khơng có vùng tập kết.
- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngồi vào các nước
Đơng Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia bất cứ liên minh
qn sự nào và khơng được để nước ngồi đóng căn cứ quân sự trên lãnh thổ
của mình.

- Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả
nước, được tổ chức vào tháng 7/1956.
- Thành lập Uỷ ban quốc tế kiểm tra, giám sát việc thi hành Hiệp định, gồm
Ấn Độ, Ba Lan và Canađa, do Ấn Độ làm Chủ tịch.
- Trách nhiệm thi hành Hiệp định Giơnevơ thuộc về những người kí kết và
những người kế nhiệm.
 Ý nghĩa hiệp định
- Hiệp định Giơnevơ về Đơng Dương là văn bản pháp lí quốc tế đầu tiên ghi
nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương và được
các cường quốc cùng các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng.
- Cùng với chiến dịch Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ 1954 kết thúc cuộc
kháng chiến lâu dài và anh dũng của dân tộc, song chưa trọn vẹn vì mới giải
phóng được miền Bắc.
- Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược Đông Dương, rút hết quân
đội về nước, kết thúc chiến tranh, lập lại hồ bình ở Đơng Dương, đáp ứng
nguyện vọng hồ bình của nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới.
- Làm tất bại âm mưu của đế quốc Mĩ muốn kéo dài, mở rộng và quốc tế hố
cuộc chiến tranh Đơng Dương
Đề 2:


Câu 3: Sau CMT8 năm 1945 thuận lợi, khó khăn thử thách gì?
 Thuận lợi
- Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do, nhân dân Việt Nam từ thân phận
nô nệ, bị áp bức trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới
- Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả
nước
- Hình thành hệ thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ cấp
Trung ương đến cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân
- Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của nền độc lập, tự do, là trung

tâm của khối đại đồn kết tồn dân tộc Việt Nam.
 Khó khăn, thử thách
+ Trên Thế Giới:
- Phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới “ chia lại hệ thống thuộc địa
thế giới ”, ra sức tấn công, đàn áp các phong trào cách mạng, đặc biệt là
phong trào CM Việt Nam
- Việt Nam nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bị bao vây cách biệt
hoàn toàn với TG bên ngồi
- Khơng có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý
của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
+ Trong nước:
- Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiếp lập, cịn rất non trẻ, thiếu
thốn, yếu kém về mọi mặt
- Trong khi đó, chính quyền cách mạng vừa mới thành lập, chưa được củng
cố, lực lượng vũ trang còn non yếu. Nền kinh tế nông nghiệp nước ta vốn đã
lạc hâu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề; hậu quả của nạn đói cuối năm
1944-đầu năm 1945 chưa khắc phục được.
- Tiếp đó là nạn lụt lớn, làm vỡ đê ở chín tỉnh Bắc Bộ, rồi hạn hán kéo dài,
khiến cho nửa tổng số ruộng đất không canh tác được. Nhiều xí nghiệp cịn
nằm trong tay tư bản Pháp. Các cơ sở công nghiệp của ta chư kịp phục hồi
sản xuất. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp nhiều
khó khăn.
- Ngân sách Nhà nước lúc này hầu như trống rỗng, kho bạc Nhà nước chỉ có
hơn 1,2 triệu đồng. Chính quyền cách mạng chưa quản lí được Ngân hàng
Đơng Dương. Trong lúc đó, qn Trung Hoa Dân quốc lại tung ra thị trường
các loại tiền Trung Quốc đã mất giá, làm cho nền tài chính nước ta thêm rối
loạn.


- Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức nặng

nề, hơn 90% dân số không biết chữ.
- Đất nước đứng trước tình thế "ngàn cân treo sợi tóc". Tuy nhiên, thuận lợi
của chúng ta lúc bấy giờ là rất cơ bản. Nhân dân ta đã giành quyền làm chủ,
bước đầu được hưởng quyền lợi do chính quyền cách mạng đưa lại nên rất
phấn khởi, gắn bó với chế độ.
- Cách mạng nước ta có Đảnh đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt
lãnh đạo. Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành, phong
trào giải phóng dân tộc dâng cao ở nhiều nước thuộc địa và phụ thuộc,
phong trào đấu tranh vì hịa bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản.
*Đảng lãnh đạo xây dựng chính quyền như thế nào? Giải quyết nạn đói. VHXH?
Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược:
-Ngày 25-11-1945,Ban Chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị Khánh chiến kiến
quốc, nhận định tình hình và định hướng con đường đi lên của cách mạng Việt
Nam sau khi giành được chính quyền
+Chỉ đạo chiến lược: Giải phóng dân tộc (giữ vững và phát triển nền độc lập)
+Kẻ thù chính: Thực dân Pháp xâm lược
+Khối Đại đoàn kết dân tộc: Chủ trương thành lập “mặt trận dân tộc thống nhất
chống thực dân Pháp xâm lược” , mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi
tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt Trận Việt- Miên – lào,..
+Nhiệm vụ chủ yếu và và cấp bách cần khẩn trương thực hiện : củng cố chính
quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho
nhân dân.
+Chủ trương kiên trì ngun tắc độc lập về chính trị; về ngoại giao phải đặc biệt
chú ý “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết” ; đối với Tàu
Tưởng nêu chủ trương “Hoa- Việt thân thiện” , dối với Pháp “ độc lập về chính trị,
nhân nhượng về kinh tế” .Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ
nghĩa thực dân Pháp xâm lược, “ đặc biệt chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của
bọn Troostxkit, Đại Việt, Việt nam Quốc dân Đảng”,…



*Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là 1 nhiệm vụ lớn, quan trọng, cấp bách lúc bấy
giờ, Đảng , Chính phủ và chủ tịch HCM tập tủng chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp
nhân dân tham gia các phong trào lớn, các cuộc vận động như: tăng gia sản xuất,
thực hành tiết kiệm với khẩu hiệu tăng gia sản xuất ngay , tăng gia sản xuất nữa,
lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức Tuần lễ vàng , gây Qũy độc lập , Qũy đảm phụ quốc
phòng, Qũy Nam Bộ kháng chiến,.. Chính phủ bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế
vơ lý của chế độ cũ, thực hiện chính sách giảm tô 25% . Ngay năm đầu nông
nghiệp đã có khởi sắc rõ rệt, sửa chữa được khuyến khích, tổ chức khuyến nông,
tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian, đất hoang hóa chia cho nơng dân nghèo .
Sản xuất lương thực tăng rõ rệt, cả về diện tishc lẫn hoa màu
Ngân khố quốc gia được xây dựng lại, phát hành đồng giấy bạc VN
Đầu năm 1946 , nan đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân đươc ổn định, tinh
thần dân tộc được phát huy cao độ, góp phần động viên kháng chiến Nam Bộ.

*Văn hóa – xã hội : Chống giặc sốt, xóa nạn mù chữ: Được HCM đặc biệt coi
trọng, thể hiện tính ưu việt của chế độ mới, góp phần tích cực xây dựng hệ thống
chsinh quyền cách mạng, phát huy quyền dân chủ của nhân dân.
Đảng và HCM chủ trương phát động phong trào “ Bình dân học vụ” tồn dân học
chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động toàn dân xây dựng nếp sống
mới, đời sống văn hóa mới, để đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc hậu cản
trở tiến bộ. Các trg học cũ từ c1 đến tiểu học trở lên lần lượt khai giảng năm học
mới, thành lập Trg ĐH văn khoa hà nội .
Đến cuối năm 1946, cả nước đã có hơn 2,5 triệu ng dân biết đọc, biết viết chữ
Quốc Ngữ. Đời sống tinh thần của 1 bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhân
dân tin tưởng vào chế độ mới, nêu cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng.
Câu 4: Vai trị của Hồ Chí Minh về sự chuẩn bị thành lập Đảng
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3.2.1930 phù hợp với quy luật phát
triển của thời đại và đòi hỏi của cơng cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở
Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự kết hợp chủ

nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam, thông qua vai trị của lãnh tụ Hồ Chí Minh - người đã tìm ra con


đường cứu nước cho cách mạng Việt Nam, truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin
vào trong nước, chuẩn bị tích cực các mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức cho
sự ra đời của Đảng, đồng thời chủ trì việc hợp nhất các tổ chức cộng sản
thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam
- Người đã xúc tiến mạnh mẽ việc nghiên cứu lý luận giải phóng dân tộc theo
học thuyết cách mạng vô sản của chủ nghĩa Mác-Lênin để truyền bá vào
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, từng bước chuẩn bị
về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập một chính đảng cộng sản
ở Việt Nam. Người nhấn mạnh: Cách mạng muốn thành cơng phải có đảng
cách mạng chân chính lãnh đạo; Đảng phải có hệ tư tưởng tiên tiến, cách
mạng và khoa học dẫn đường, đó là hệ tư tưởng Mác-Lênin.
- Về tư tưởng,Người truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam nhằm
làm chuyển biến nhận thức của quần chúng, đặc biệt là giai cấp công nhân,
làm cho hệ tư tưởng Mác - Lênin từng bước chiếm ưu thế trong đời sống xã
hội, làm chuyển biến mạnh mẽ phong trào yêu nước theo lập trường của giai
cấp công nhân. Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt
Nam không phải bằng các tác phẩm kinh điển, những cuốn sách lý luận đồ
sộ mà bằng các tác phẩm ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quần
chúng. Những bài viết (sách, báo..), bài giảng (tác phẩm Đường cách mệnh)
với lời văn giản dị, nội dung thiết thực, phương pháp phù hợp đã nhanh
chóng được truyền thụ đến quần chúng. Người đã vạch trần bản chất xấu xa,
tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân thuộc địa, nhân dân Việt Nam;
khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh
đuổi thực dân Pháp xâm lược.
- Về chính trị, Nguyễn Ái Quốc phác thảo hệ thống những vấn đề cơ bản về
đường lối cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam và sau này phát triển

thành những nội dung cơ bản trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Từ thực tiễn lịch sử phong trào cách mạng Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc chỉ
ra con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là sự nghiệp của chủ
nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới; cách mạng vơ sản ở chính quốc có
mối quan hệ chặt chẽ với cách mạng vô sản ở các nước thuộc địa; lực lượng
chủ yếu của cách mạng là công nhân và nông dân - “gốc cách mệnh”, cịn
“học trị, nhà bn, điền chủ nhỏ” là bầu bạn của cách mệnh; cách mạng là
sự nghiệp của quần chúng, vì vậy phải tập hợp, giác ngộ và từng bước tổ
chức quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao; cách mạng muốn thành cơng,
trước hết phải có một đảng cách mạng nắm vai trò lãnh đạo..


- Cùng với việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, Nguyễn Ái Quốc cịn dày
cơng chuẩn bị về mặt tổ chức để huấn luyện, đào tạo cán bộ, từ các lớp huấn
luyện do Người tiến hành ở Quảng Châu (Trung Quốc) tiến tới thành lập Hội
Việt Nam cách mạng thanh niên (6.1925). Đây là một tổ chức tiền thân có
tính chất q độ, vừa tầm, thích hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam bấy
giờ. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên giúp cho những người Việt Nam
yêu nước xuất thân từ các thành phần, tầng lớp dễ tiếp thu tư tưởng cách
mạng của Người, đồng thời thúc đẩy mạnh mẽ phong trào công nhân và yêu
nước theo khuynh hướng vô sản. Việc thành lập Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên phản ánh tư duy sáng tạo và là thành công của Nguyễn Ái Quốc
trong chuẩn bị về mặt tổ chức cho Đảng ra đời.
Câu 5: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của Đại Hội VI
 Hoàn cảnh lịch sử
- Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội, từ ngày 15-18/12/1986, trong bối
cảnh cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối
thoại trên Thế Giới đang dần thay thế xu thế đối đầu.
- Việt Nam đang bị đang các đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận và
ở tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm

pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến. Đổi mới đã trở thành nhu
cầu bức thiết của tình hình đất nước
- Đại hội đã thơng qua các văn kiện chính trị quan trọng, khởi xướng đường
lối toàn diện, bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 124 ủy viên chính thứ,
bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức, bầu đồng chí Nguyễn Văn Linh
làm Tổng Bí thư của Đảng

 Nội dung
Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá
thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng
trong thời kỳ 1975-1986
- Những đổi mới về cơ cấu kinh tế: thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành
phần: Nhận thức và vận dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp
với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, bố trí cơ cấu sản xuất, điều
chỉnh lại cơ cấu đầu tư, tập trung thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn (về
lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu).


- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Đối mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập
trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang hạch tốn, kinh doanh, kết
hợp kế hoạch với thị trường.
- Những đổi mới hệ thống chính trị: Hội nghị Trung ương 6(3/1989) đề ra
những chủ trương cụ thể và xác định sáu nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi
mới.
- Những đổi mới về quốc phòng, an ninh và đối ngoại: Ưu tiên giữ vững hịa
bình và phát triển kinh tế, hợp tác với các nước trên ngun tắc bình đẳng,
cùng có lợi.
- Những đổi mới về xây dựng Đảng: đổi mới tư duy kinh tế; cơng tác giáo dục
chính trị
- Những đổi mới về đối ngoại: mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối

ngoại: khuyến khích nước ngồi đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức…
- Xem trọng vai trị chính sách xã hội, như chính sách kinh
Đại hội VI chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương cơng nghiệp hóa
thời kỳ 1960 – 1985:
- Trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, về cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế;
- Trong bố trí cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu sản xuất và đầu tư không hợp lý,
thiên về phát triển nặng và các cơng trình quy mơ lớn;
- Tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, duy ý chí muốn bỏ qua những bước đi
cần thiết, đẩy nhanh CNH trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết.
 Ý nghĩa lịch sử
- Đại hội đã hoạch định đường lối đổi mới tồn diện, sâu sắc và triệt để. Đó là
sự kết tinh trí tuệ của tồn Đảng tồn dân và cũng thể hiện tinh thần trách
nhiệm cao của Đảng trước đất nước và dân tộc.
- Đường lối đổi mới do Đại hội VI đề ra thể hiện sự phát triển tư duy lý luận,
khả năng tổng kết và tổ chức thực tiễn của Đảng, mở ra thời kỳ mới của sự
nghiệp cách mạng nước ta trên con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội

Câu 6: Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo thời kỳ 1954-1975
 Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo của Đảng, với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ,
đúng đắn, sáng tạo;


- Nhân dân giàu lịng u nước, đồn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu
dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng và bảo vệ miền Bắc,
thống nhất đất.
- Có hậu phương miền Bắc, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu
ở hai miền.
- Có sự đồn kết giúp đỡ lẫn nhau của ba dân tộc ở Đơng Dương; sự đồng

tình, ủng hộ, giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, các nước xã hội chủ nghĩa,
các lực lượng dân tộc, dân chủ và hồ bình trên thế giới, kể cả nhân dân Mĩ
 Ý nghĩa lịch sử:
- Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống Mĩ, cứu nước, hoàn thành cuộc
cách mạng dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất Tổ quốc.
- Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập,
thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối
với phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
- Làm tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và
dân tộc Việt Nam. Nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc trên trường quốc tế,
nâng cao khí phách, niềm tự hào và để những kinh nghiệm quý giá cho sự
nghiệp dựng nước và giữa nước.
- Đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng( 12/1976) đã khẳng định: “Năm
tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng
chiến chống Mỹ của nước ta mãi mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta
như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về chủ
nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như
một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế
to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.
 Bài học kinh nghiệm:
- Một là, gương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy
động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ
- Hai là, tìm ra pương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa
toàn dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp
- Ba là, phải có cơng tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các
cấp chỉ huy quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi
hoàn toàn



- Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách
mạng ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lực chiến đấu trong cả nước,
tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế



×